Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN Một số biện pháp giảng dạy hiệu quả tiết Language Focus lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.02 KB, 28 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
" MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢNG DẠY HIỆU QUẢ TIẾT
LANGUAGE FOCUS LỚP 9 "
1
I- ĐẶT VẤN ĐỀ :
Ngày nay ngoại ngữ rất quan trọng mà đặc biệt là môn Tiếng Anh, Tiếng Anh
không những giúp ta tiếp thu nền khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, nó còn giúp ta
thiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại. ngoài ra nó còn là chiếc cầu nối hoà bình,
hữu nghị giữa các nước trên thế giới, giúp các dân tộc hiểu nhau hơn, thân thiện hơn.
Mục tiêu giáo dục của chúng ta hiện nay là giáo dục học sinh phát triển toàn diện,
đầy đủ kiến thức khoa học tự nhiên và khoa học xã hội trong đó ngoại ngữ là môn học
không thể thiếu được, và mục tiêu của việc học ngoại ngữ là để giao tiếp, nên học sinh
cần phải hội đủ các kỹ năng mới thực hiện tốt được quá trình giao tiếp. Trong đó kỹ năng
sử dụng ngữ pháp thì không thể xem nhẹ được trong quá trình giao tiếp.
Qua những năm áp dụng phương pháp đổi mới trong giảng dạy môn Tiếng Anh ở
trường THCS với chương trình thay sách, đã có nhiều thầy cô giáo có những kinh nghiệm
sáng kiến phục vụ tích cực cho công tác dạy bộ môn Tiếng Anh và cho từng kỹ năng
riêng. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng và giảng dạy theo phương pháp mới, chương
trình thay sách mới, tôi đã gặp và còn nhiều trăn trở, luôn suy nghĩ và tìm hướng giải
quyết vấn đề mà tôi thấy rất cần thiết với thực tế học sinh lớp 9 đó là: “Nắm chắc ngữ
pháp Tiếng Anh” nhằm nâng cao chất lượng bài kiểm tra cũng như nâng cao chất lượng
dạy học môn Tiếng Anh và đây cũng chính l;à điều kiện để nâng cao chất lượng đại trà
bộ môn.
Với vấn đề đặt ra như vậy, từ năm học 2009 - 2010 tôi đã nghiên cứu tìm hướng
giải quyết và áp dụng thực hiện từ năm 2010 - 2011 đến nay, với đối tượng nghiên cứu là
học sinh khối lớp 9 mà tôi đang trực tiếp giảng dạy.
2
II- CƠ SỞ LÝ LUẬN:
- Ngày nay việc dạy ngữ pháp theo phương pháp giao tiếp không còn theo lối phân
tích từ loại, phân tích câu theo phương pháp cũ. Hầu hết thời gian dành cho các bài tập


ngữ pháp kêt hợp rèn luyện các kỹ năng nghe - nói – đọc – viết qua nhiều hình thức khác
nhau và bài học được củng cố bằng những trò chơi, và sơ đồ tư duy. Việc dạy ngữ pháp
được thông qua những bài tập kết hợp với việc dạy nhiều kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng
thông hiểu, kỹ năng vận dụng,
- Để dạy ngữ pháp có hiệu quả, giáo viên cần linh động chọn phương pháp và kỹ
thuật dạy sao cho đạt mục đích yêu cầu của bài học, học sinh thì biết vận dụng giải bài
tập ngữ pháp riêng biệt hoặc bài tập ngữ pháp lồng ghép. Ngoài ra giáo viên cũng cần
phải giải thích cho học sinh hiểu tầm quan trọng của việc học ngữ pháp. Từ đó các em có
thể sử dụng ngôn ngữ một cách có ý nghĩa và diễn đạt được đúng điều mà mình muốn
giao tiếp. Quan trọng nhất là học sinh hiểu được hình thái và ý nghĩa của những điểm ngữ
pháp đang học để có thể sử dụng qua các hình thức nghe – nói – đọc - viết. Đồng thời
các em thể hiện được kiến thức ngôn ngữ mà mình đã được học qua các bài kiểm tra và
có thể đạt kết quả tốt.
III- CƠ SỞ THỰC TIỄN:
- Hiện nay có rất nhiều sách, tài liêu tham khảo, cũng như giáo trình bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, tài liệu chuẩn kiến thức cho từng khối lớp học để giáo viên dạy
tiếng Anh tham khảo và cũng là tài liệu hỗ trợ tích cực trong phương pháp giảng dạy mới
của môn tiếng Anh. Bên cạnh đó giáo viên cũng được tham gia các lớp học bồi dưỡng
nghiệp vụ do phòng Giáo dục tổ chức, hoặc tham gia sinh hoạt chuyên môn cụm, triển
khai chuyên đề do phòng Giáo dục tổ chức, nhằm giúp giao lưu đội ngũ giáo viên dạy
3
ngoại ngữ tiếp cận và sử dụng phương pháp mới đạt hiệu quả nhất. Tuy nhiên chúng ta
khó áp dụng giống nhau cho các đối tượng học sinh ở tất các các trường, mà đòi hỏi mỗi
giáo viên ở từng trường phải biết chọn lọc, sử dụng phương pháp phù hợp với trình độ
học sinh, từng đối tượng học sinh và cơ sở vật chất của từng trường.
- Với học sinh học tiếng Anh lớp 8, 9 các em được học riêng từng kỹ năng trong
từng tiết một, còn cấu trúc ngữ pháp thì được giới thiệu qua tiết học Listen & Read rồi
đến tiết Language Focus mới bắt đầu luyện tập kỹ hơn. Hơn nữa một số bài ở tiếng Anh
lớp 9 có rất nhiều cấu trúc, điểm ngữ pháp vậy mà các em chỉ được luyện trong một tiết,
nên giáo viên thường nặng nề giảng dạy kiến thức ngữ pháp và luôn lo lắng học sinh

không thể vận dụng tốt được các cấu trúc ngữ pháp và các điểm ngữ pháp vào các dạng
bài tập từ đó làm cho tiết học căng thẳng và học sinh không có thời gian để thực hành tốt
các kỹ năng yêu cầu thông qua các bài tập trong SGK.
- Chính vì vậy, việc phân loại và chọn lọc các hoạt động, các kỹ thuật giảng dạy để
vận dụng phù hợp vào từng bài tập là việc quyết định sự thành công và hiệu quả của tiết
dạy. Bên cạnh đó việc thiết kế kế hoạch củng cố bài học sau phần giảng dạy ngữ pháp là
điều cần thiết để kiểm tra mức độ hiểu bài và vận dụng của học sinh bằng các bài tập cụ
thể. Để các em vận dụng vào bài kiểm tra đạt kết quả tốt. Chính vì lẽ đó mà tôi đã có
nhiều trăn trở và trao đổi với một số đồng nghiệp của mình nghĩ ra một vài thủ thuật giúp
học sinh lớp 9 luyện tập tốt kỹ năng ngữ pháp để vận dụng vào bài kiểm tra thông qua tiết
học Language Focus.
IV- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp thực hiện tiết dạy ngữ pháp:
4
- Hầu hết các cấu trúc ngữ pháp của Tiếng Anh lớp 9, các em đều được học hoặc
được giới thiệu qua ở các lớp dưới có thể là 6, 7 và chủ yếu là ở lớp 8, lên lớp 9 các em
được học tiếp và mở rộng, cũng có không ít cấu trúc mới hoàn toàn và mặc dầu học sinh
đã được giới thiệu qua các cấu trúc và các điểm ngữ pháp ở tiết học Listen and Read.
Nhưng đến tiết Language Focus, chúng ta cũng cần phải dạy theo tiến trình của 1 tiết dạy
ngữ pháp “ P-P-P” mà chúng ta đã được tập huấn và tôi đã thực hiện theo 3 giai đoạn:
* Giới thiệu hình thái và ý nghĩa của cấu trúc (presentation)
* Rèn luyện (Practice)
* Củng cố bằng các bài tập và hoạt động hoặc trò chơi tiếp theo sau rèn luyện
(production)
- Mỗi giai đoạn có yêu cầu riêng và đặc thù loại bài tập riêng của nó. Như vậy khi nghiên
cứu lên kế hoạch giảng dạy giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ dạng bài tập, nhận dạng
đúng để lựa chọn kĩ thuật phù hợp trong điều kiện giảng dạy, đối tượng học sinh và hoàn
cảnh thực tế để tiết dạy đạt hiệu quả cao.
2. Giải quyết vấn đề:
2.1- Giới thiệu hình thái và nghĩa của cấu trúc: (presentation)

- Trước khi đi vào bước rèn luyện, giáo viên giới thiệu hình thái và nghĩa của cấu
trúc câu cụ thể, rõ ràng lên bảng, mặc dù có một số cấu trúc câu đã được giới thiệu qua ở
tiết Listen & Read nhưng chúng ta cần phải giới thiệu lại cụ thể hơn, rõ ràng hơn, và để
không bị nhàm chán và đơn điệu khi giới thiệu (vì ngữ pháp thường hay khô khan, cứng
nhắc) giáo viên nên dùng nhiều thủ thuật khác nhau phù hợp với từng kiểu câu như:
5
+ Dùng tình huống
+ Dùng thị giác (vật thật, người thật, tranh ảnh)
+ So sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp
+ Dịch nghĩa
+ Nêu ví dụ câu chuẩn
+ Dùng sơ đồ tư duy
[
* Dẫn chứng cụ thể:
a. Dùng tình huống:
- Giáo viên nêu tình huống để học sinh nhận ra khi nào thì dùng mẫu câu đó, phát huy sự
sáng tạo và khả năng suy luận của học sinh.
- Khi giới thiệu giáo viên có thể dùng tranh ảnh hoặc hình vẽ để nêu tình huống.
Ví dụ: Để dạy cấu trúc “the past simple with wish” ở bài 1, tôi vẽ lên bảng một hình vẽ
đơn giản (người thấp) hoặc một bức tranh của một cô gái thấp:
6
I wish I were taller
- Giáo viên bắt đầu nêu tình huống:
T: Look at him (or her). What does he (she) look like?
S: He (she) is short. He (she) isn
,
t tall
T: Is he (she) happy with it?
S : No
T: What does he (she) have in his (her) mind?

S: He (she) minds “ I wish I were taller”
T: What tense was used in the clause after WISH?
S: past tense
- Tiếp theo giáo viên giới thiệu cấu trúc và mục đích sử dụng của WISH
7
b. Dùng thị giác:
-Giáo viên dùng đồ vật, hình vẽ hoặc tranh ảnh có thể kết hợp với nét mặt, điệu bộ giúp
gây ấn tượng về hình ảnh để học sinh liên hệ trực tiếp với ý nghĩa của câu.
Ví dụ: Unit 10: section Language Focus 1/Page 89-90 ( ôn lại modals: may/might)
- Giáo viên có thể sử dụng 1 vật thật là 1 hộp quà để ôn lại modals: may/might.
T: This is a present. Do you know what it is?
S : No
T: However, you can guess. What may it be?
S
1:
It may be a pen
S
2
: It may be a doll/ a box of cookies (etc)
- Giáo viên có thể để cho thêm 1 vài học sinh nữa đoán tiếp với cách sử dụng
may/might để đoán. Giáo viên ghi một trong các câu các em đoán lên bảng
“It may be a pen
It might be a doll” rồi giúp học sinh ôn lại hai động từ này bằng công thức và cách dùng
của chúng:
Form: may/might + V(Bare –infinitive)
Use: - may/might is used to talk about present or future possibility
8
- Might is normal a little/less sure than May
c. Dùng cách so sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp:
- Việc đối chiếu cấu trúc mới với cấu trúc học sinh đã biết giúp cho học sinh củng cố lại

những mẫu câu khác nhau trên cơ sở cái đã biết, do đó học sinh không bị nhầm lẫn giữa
cách sử dụng các mẫu câu khác nhau.
Ví dụ: Unit 7: Section Language Focus 3/Page64
T: Who can remind what Mrs Mi suggests Mrs Ha doing to save water? (in section Listen
and Read)
S: I suggest taking showers
T: Now, listen to me, I give you other suggestion to save water “ I suggest that you
should take showers”
Tell me the difference between these two sentences “ I suggest taking showers” and “I
suggest that you should take showers”
S: Sentence 1: “ suggest + V-ing
Sentence 2: “ suggest + that –clause”
T: that
,
s right
9
- Sau đó giáo viên chốt ý và giúp học sinh nắm mục đích sử dụng và cấu trúc câu đề
nghị trước khi bước vào giai đoạn rèn luyện.
d. Dịch nghĩa
- Giáo viên dùng cách này để diễn đạt ý nghĩa của cùng một mẫu câu bằng 2 ngôn ngữ
khác nhau, giúp học sinh phân biệt sự khác nhau nhau giữa cách diễn đạt ý nghĩa của câu
trong tiếng mẹ đẻ và tiếng Anh, tránh được sự chuyển di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ.
- Một số cấu trúc câu giáo viên có thể dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh và ngược lại.
Ví dụ 1: Unit 6: Section Language Focus 2/Page 54
- Cấu trúc này học sinh được học “ Adverb clause of reason” dùng với “as/because/since”
và ở bài 3 – section Language Focus 4/page 31 học sinh được học “Adverb clause of
result” dùng với “so”. Vậy 2 cấu trúc này có liên kết là “ Bởi vì – nên” “Because – so”
- Theo ngôn ngữ mẹ đẻ : “Bởi vì tối qua Ba thức khuya xem TV nên bây giờ cậu ấy mệt”.
Nhưng khi diễn đạt bằng tiếng Anh thì:
“Because Ba stayed up late watching TV, he is tired now”

- Sau đó giáo viên chốt ý lại cho học sinh cách sử dụng các liên từ trong tiếng Anh.
Ví dụ 2: Unit 8: Setion Language Focus 3,4/Page 71-72
10
- Ở phần này các em được học cấu trúc ngữ pháp “Adverb clause of concession” dùng
với “although/though/eventhough”- với tiếng mẹ đẻ thì có nghĩa là “mặc dầu – nhưng
mà”.
- Giáo viên giới thiệu sau đó yêu cầu học sinh dịch nghĩa:
T: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet. Thu Ha has decorated her house
and made plenty of cakes.
* Combine two sentences into one by using a connective – EVEN THOUGH
S
1
: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet, eventhough
She has decorated her house and made plenty of cakes
S
2
: Eventhough Thu Ha has decorated her house and made plenty of cakes, she is not
satisfied with her preparations for Tet.
T: Viet namese?
S
1
: Thu Hà không hài lòng với việc chuẩn bị tết của mình mặc dầu cô ấy đã trang hoàng
nhà cửa và làm rất nhiều bánh.
S
2
: Mặc dù Thu Hà đã trang hoàng nhà cửa và làm rất nhiều bánh, nhưng cô ấy không hài
lòng với việc chuẩn bị tết của mình.
- Với cách nói của học sinh thứ 2 (S
2
thì các em dễ bị nhầm lẫn cách sử dụng theo lối

“Mặc dù – nhưng mà” => “Eventhough – but”.
- Tiếp theo sau giáo viên phân tích và chốt lại điểm ngữ pháp cho học sinh nắm chắc để
rèn luyện.
11
e. Dùng sơ đồ tư duy (Mindmap): (Xem giáo án minh hoạ ở phần phụ lục trang 15)
Khi giới thiệu ngữ liệu mới về từ vựng hoặc về chủ đề nào đó ta có thể sử dụng sơ đồ tư
duy thuận tiện và có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên trong việc giới thiệu ngữ pháp ta cũng có thể áp dụng được.
Ví dụ: Unit 2: section L.F 4,5/P21
- Ở phần này ta có thể dùng sơ đồ tư duy để giới thiệu lại các dạng câu bị động mà học
sinh đã được học ở chương trình tiếng Anh lớp 8.
12
S + is /am/are + Vpp
S + was/were + Vpp
S + will/shall (modal) +be + Vpp
S + has/have + been + Vpp
g. Nêu ví dụ câu chuẩn:
- Giáo viên nêu ví dụ nhằm cung cấp cho học sinh cấu trúc câu chuẩn mực, từ đó học sinh
có thể lắp ghép, thay thế từng thành phần câu để tạo nên nhiều câu khác nhau.
Ví dụ: Unit 5: Setion Language Focus 4/Page 46
- Giáo viên yêu cầu học sinh lắng nghe
T: Listen to me about my hobbies: “ I love listening to music and I enjoy playing sports,
too”, who can remind my hobbies
S: I love listening to music and I enjoy playing sports, too
- Giáo viên viết ví dụ đó lên bảng và giải thích điểm ngữ pháp của câu:
“ love/enjoy +V - ing” to talk about someone’s hobbies.
- Học sinh theo mẫu câu đó để nói về mình, người thân và bạn bè của chúng, rồi áp dụng
vào rèn luyện.
2.2. Cách thực hiện các kỹ thuật rèn luyện ngữ pháp: (practice)
- Việc cung cấp cấu trúc ngữ pháp cho học sinh nắm được ở phần giới thiệu ngữ liệu là

bước cần thiết và bắt buộc trong việc dạy ngữ pháp và bước tiếp theo không thể thiếu
được đó là giúp các em biết vận dụng mẫu câu mình đã học vào bài tập cụ thể. (practive)
13
- Các bài tập rèn luyện mẫu câu đã được biên soạn trong SGK – phần Language Focus, ở
nhiều dạng khác nhau nhằm thông qua kiến thức ngôn ngữ để rèn luyện các kỹ năng cho
học sinh. Tuy nhiên các bài tập đó là những công cụ mà giáo viên phải biết cách hướng
dẫn học sinh sử dụng chúng để hoàn thiện mục tiêu học tập bộ môn.
- Để thực hiện bước này tôi sử dụng một số kỹ thuật trong quá trình hướng dẫn học sinh
rèn luyện.
a. Bài tập thay thế: (substitution drill): (Xem giáo án minh hoạ phần phụ lục trang15)
- Dạng bài tập này học sinh luyện nghe-nói theo bài mẫu trên cơ sở sử dụng cấu trúc đã
được học. Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh luyện tập về không gian, thời gian và các
phương tiện hỗ trợ dạy học như: tranh ảnh, posters, và tổ chức rèn luyện theo cặp,
nhóm Dạng bài tập này thường được thực hiện dưới dạng một đoạn đối thoại giữa 2
hoặc 3 nhân vật do vậy giáo viên cần phải hướng dẫn bài mẫu một cách cụ thể, rõ ràng để
học sinh luyện tập dễ hơn và khắc sâu được kiến thức ngôn ngữ đã đựơc học.
Ví dụ: Unit 2: Setion Language Focus 1/Page 19-20
- Giáo viên sử dụng bảng phụ (posters) ghi đoạn đối thoại mẫu giữa Nga và Mi và bảng
thông tin thay thế, đồng thời sau đó giáo viên lưu ý bằng cách gạch chân những thông tin
nào cần và có thể đựơc thay để 1 số học sinh yếu dễ nhận ra và từ đó giúp các em dễ dàng
hơn khi luyện tập với bạn.
T: Look at the dialogue between Nga and Mi
14
Nga: Come and see my photo album
Mi: Lovely! who
,
s this girl?
Nga: Ah! It

s Lan, my old friend

Mi: How long have you known her?
Nga: I’ve known her for six year
Mi: Have you seen her recently?
Nga: No, I haven’t seen her since 2003
She moved to Ho Chi Minh city with her family then
- Khi đã được giới thiệu và cung cấp đủ thông tin của bài tập hỗ trợ cho hoạt động luyện
tập như đã nêu, học sinh dễ dàng và tự tin để luyện theo cặp.
- Khi học sinh đang luyện giáo viên nên nhẹ nhàng, yên lặng đi vòng quanh lớp lắng
nghe các em luyện tập, nếu cặp học sinh nào gặp khó khăn, giáo viên kịp thời giúp đỡ và
sửa riêng tại chỗ cho các em.
b. Bài tập lặp lại: ( Repetition drill)
-Với dạng bài tập này thì cách rèn luyện mang tính máy móc vì có một số cấu trúc câu,
học sinh không cần hiểu nghĩa vẫn làm được. Vì vậy giáo viên cần phải quan tâm đến sự
khác biệt về tính chất của bài tập để phát huy ưu điểm của bài tập này là học sinh sẽ được
làm quen với hệ thống trọng âm, tiết tấu và ngữ điệu của tiếng Anh qua đó nghĩa của câu
15
được thể hiện, đồng thời học sinh làm quen với hệ thống âm thanh tiếng Anh qua nghe –
nói
- Khi rèn luyện dạng bài tập này giáo viên nên chú ý đến từng loại đối tượng học sinh để
khỏi gây nhàm chán đối với một số học sinh giỏi, có thể là chúng ta yêu cầu các học sinh
giỏi về ngữ điệu, trọng âm, cách diễn đạt cao hơn so với các bạn khác.
2.3. Thủ thuật củng cố, kiểm tra sau khi rèn luyện:

Phần lớn các kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh lớp 9 là ôn tập, hệ thống lại, củng cố lại
kiến thức đã học từ lớp 6 , 7, 8 . Do đó phần lớn bài tập trong các bài LANGUAGE
FOCUS nhằm mục đích củng cố, kiểm tra kiến thức ngữ pháp đã được học. Để giúp HS
tiếp thu tốt nội dung kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng, ngoài việc hướng dẫn các
em làm bài tập, tôi nghĩ GV chúng ta cũng phải cần tạo cho các em cảm giác hưng phấn
và hứng thú cho các em tích cực tham gia vào bài học cũng như tiếp thu kiến thức. Muốn
vậy, cách tốt nhất là GV áp dụng các thủ thuật phù hợp, đồng thời dạng các trò chơi sẽ có

tác dụng tích cực trong việc kích thích sự hưng phấn cho HS.
Với những thủ thuật thông thường có thể áp dụng cho mục đích bài học này là :
Dialogue build, Dictation, Gap fill, Matching, Network, Finding friends, Find
someone who, Ordering words, Write-it-up, Language games, Mindmap. Chúng tôi
quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả và hợp lí thủ thuật Language games, tất nhiên trên
cơ sở có sự chuẩn bị kế hoạch tiết dạy kĩ càng để chủ động thời gian và không quá lạm
dụng khiến có thể " cháy giáo án ".
16
Thủ thuật này bao gồm các trò chơi như : Chain game, Noughts & crosses,
Pelmanism, Guessing game, Rub out and remember, Lucky numbers, Mindmap
Những bài tập có thể sử dụng Language games chẳng hạn như :
Unit 1 : section L.F 2 / P.12
Lucky numbers ( group work - Time : 10' )
- Teaching aids: pictures ( p.12 ) and the poster :
1. make / a cake
2. L.N
3. go / shopping
4. buy / flowers
5. hang / colorful lamps
6. LN
7. L.N
8. paint / a picture of HaNoi
17
- Divide the class into 2 groups.
- For a lucky number, Ss will get 2 points without answering any questions.
For other numbers, Ss have to write the things Lan and her friends did to prepare for the
party, using the words given. 2 points for a correct sentence.
Ex. : make / a cake

Lan made a cake. Etc.

Unit 2 : section L.F 3 / P. 20
Survey ( Group work -Time : 5 -7' )
- Teaching aids : handouts
- Divide class into groups of four
- Samples :
S1 :Have you ever read a comic ?
S2 : Yes, I have.
S1 : When did you last read one ?
S2 : This morning.
S1 : Have you ever been to Singapore ?
S2 : No, I haven't.
- Give feedback
18
Unit 4 : section L.F 4 / 39
Lucky numbers ( Group work - Time : 10' )
- Teaching aids: the poster :
1. LN
2. How old are you ?
3. Is your school near here ?
4. What is the name of your school ?
5. LN
6. Do you go to school by bicycle ?
7. Which grade are you in ?
8. Can you use a computer ?
9. Why do you want this job ?
10. When dors your school vacation start ?
- Divide the class into 2 groups.
- For a lucky number, Ss will get 2 points without answering any questions.
For other numbers, Ss have to turn the direct speechto the reported speech. 2 points for a
correct sentence.

19
Ex. : 1

She asked me how old I was.
etc.
Unit 5 : section L.F 4 / P. 46
Chain game ( Time : 10')
S1 : My father likes watching sports but my mother doesn't. She loves listening to music.
S2 : My father likes watching sports, my mother loves listening to music but my sister
doesn't. She enjoys playing games.
S3 : My father likes watching sports, my mother loves listening to music, my sister enjoys
playing games but my brother doesn't. He likes watching advertisements.
etc.
Unit 6 : section L.F 3 / P. 55
Noughts and Crosses ( Group work - Time : 10' )
- Teaching aids : the chart :
(1) pleased /work hard (2) excited / go / DaLat (3) sorry / break bicycle
(4)disappointed/not phone (5) amazed/win first prize (6) sure / like film

(7)happy / pass exam (8)afraid / not help you (9)delighted/show/good
20
- Divide the class into teams : 0 & X
- Model sentence :
(1) I'm pleased that you are working hard.
(2) I'm excited that I can go to DaLat
(3)
Unit 7 : section L.F 1 / P.62
Mindmap ( Group work - Time 5')
21
- Ask each group to think of connectives that they have learnt

- Have Ss write down the connectives on the second boards
- Give feedback
- Ask Ss to give Vietnamese meaning
- Ask Ss have to complete the sentences by using correct connectives
Unit 9 : section L.F 1 / P.81
Quit: ( Group work - Time 7-10')
- Divide the class into two teams
22
- Call out the questions and Ss have to answer as quickly as possible.The
team having the right answers get god marks. The team which has more marks wins the
game.
- Questions :
1. Which country won the 1998 Tiger Cup ? ( Singapore )
2. Which animal has 1 or 2 horns on its snout ? ( rhinoceros )
3. Which explorer diccovered America ? ( Christopher Columbus )
4. Which planet is closest to the earth ? ( Venus )
5. Which animal was chosen to be the logo of Sea games 2003 ?
( Buffalo )
6. Which ASEAN country is divided inti two regions by the sea ?
( Malaysia )
7. Which food can you chew but can't swallow ? ( Chewing gum )
8. Which thing can you swallow but can't chew ? ( water )
( After that ask Ss to answer the questions, using the Relative pronouns WHICH
orWHO )
Unit 10 : section L.F 3-4 / P. 90-92
23
Matching Game ( Stage : Production - Group work - Time : 5-8' )
- Divide the class into two teams ( A & B )
- Each student from team A writes one if clause ( of the conditional
sentences type 2 )on a small piece of paper.

- Each student from B writes one main clause.
- Take 2 pieces of paper from 2 teams to have a complete conditional
sentence.Call on some students to pick up 2 pieces of paper from two teams and call out
the sentences.
Trên đây chỉ là một số thí dụ minh họa bài tập được thực hiện ở dưới hình thức trò chơi
để gây sự hứng thú học tập cho học sinh cũng như đảm bảo nguyên tắc HS giữ vai trò
trung tâm với phương pháp phù hợp tâm sinh lý HS. Các bài tập khác chúng tôi cũng đưa
vào những trò chơi tương tự. Ngay cả một số bài tập thêm ở bước củng cố ( Production )
trên lớp.
VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Qua thời gian thực hiện như trên, các tiết dạy bài " LANGUAGE FOCUS " ở các lớp tôi
phụ trách luôn tạo được sự hứng thú và tham gia tích cực từ học sinh, đồng thời tôi thực
24
hin c vic rốn luyn ng phỏp theo phng phỏp giao tip. Chớnh vỡ vy hc sinh
nm c kin thc ngụn ng v nõng cao c kh nng vn dng. T ú cht lng
im bi thi ca hc sinh t trờn 85%, cht lng b mụn luụn gi c mc cao :
bỡnh quõn trờn 88% t trung bỡnh tr lờn.
1) Trc khi ỏp dng : ( HK I - Nm hc : 2010 2011)
Tổng số
học sinh
Tiếp cận tốt và biết
cách vận dụng các kiến
thức ở phần Language
Focus để làm tất cả các
bài tập.
Gặp khó khăn
trong việc tiếp
cận và vận dụng
các kiến thức ở
phần Language

Focus để làm
các bài tập.
Tiếp cận và
không thể vận
dụng các kiến
thức ở phần
Language Focus
để làm các bài
tập.
127
50 = 39,4 % 45 = 35,4 % 32 = 25,2%
2) Sau khi ỏp dng : ( HK I - Nm hc : 2011 2012)
Tổng số
học sinh
Tiếp cận tốt và biết
cách vận dụng các kiến
thức ở phần Language
Focus để làm tất cả các
bài tập.
Gặp khó khăn
trong việc tiếp
cận và vận dụng
các kiến thức ở
phần Language
Tiếp cận và
không thể vận
dụng các kiến
thức ở phần
Language Focus
25

×