Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Đồ án quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc thành phố thái bình – tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.45 MB, 159 trang )





BỘ XÂY DỰNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐÔ THỊ










ĐỀ TÀI: QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ THÁI BÌNH – TỈNH THÁI BÌNH

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:
PGS.TS. KTS. NGUYỄN TỐ LĂNG
THS. KS. BÙI KHẮC TOÀN
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN:
LÊ ĐĂNG TUẤN ANH
NGÔ HÀ BẮC
DƢƠNG VĂN GIANG
LỚP: 09QL2


HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2014


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KỸ SƢ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
KHÓA 2009 - 2014



ĐỀ TÀI


QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH – TỈNH THÁI BÌNH



GVHD: PSG. TS. KTS. NGUYỄN TỐ LĂNG
THS. KS. BÙI KHẮC TOÀN

SVTH: LÊ ĐĂNG TUẤN ANH
NGÔ HÀ BẮC
DƢƠNG VĂN GIANG
LỚP: 09QL2



Hà Nội, Tháng 4 năm 2014


LỜI NÓI ĐẦU
Nƣớc ta đang trong thời kỳ phát triển, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh
chóng. Theo Cục Phát triển đô thị thống kê, tính đến ngày 31-12-2010 cả nƣớc có

755 đô thị. Số lƣợng đô thị tăng lên nhanh, các đô thị hầu hết đã đƣợc lập quy
hoạch đảm bảo phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, hƣớng tới phát
triển đô thị bền vững. Tuy nhiên, công tác quản lý ở hầu hết các đô thị còn gặp
nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân nhƣ cơ chế chính sách, bộ máy quản lý,
nhận thức ngƣời dân…. Và nguyên nhân khác nữa là Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc các đô thị còn chƣa sát thực tế.
Đồ án tốt nghiệp là sản phẩm của nhóm sinh viên sau 5 năm học đại học,
trên cơ sở tổng kết những bài học, kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập tại
trƣờng. Đồ án còn là điều kiện để chúng em phát huy tính sáng tạo, khả năng
nghiên cứu, làm việc nhóm, áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật vào thực tế.
Sau 5 năm học tập tại trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội, dƣới sự dạy bảo
của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý đô thị, các thầy cô đang công tác tại
trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội chúng em tiếp thu đƣợc vốn kiến thức nhất định
để giúp chúng em hoàn thành đồ án tốt nghiệp, sẵn sàng đảm nhiệm các công việc
sau khi ra trƣờng. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc đến
các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý đô thị nói riêng và trƣờng Đại Học Kiến Trúc
Hà Nội nói chung đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập tại
trƣờng. Đặc biệt chúng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.KTS. NGUYỄN TỐ
LĂNG và ThS.KS. BÙI KHẮC TOÀN đã tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn chúng
em trong suốt thời gian làm đồ án tốt nghiệp.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

3

MỤC LỤC
PHẦN I – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỒ ÁN 5
1. Sự cần thiết lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Thành phố Thái
Bình – tỉnh Thái Bình 5
2. Các căn cứ pháp lý 5
3. Mục tiêu 6

4. Nhiệm vụ cụ thể 6
PHẦN II – ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH CHUNG
THÀNH PHỒ THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2030 6
I – KHÁI QUÁT VỀ QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
ĐẾN NĂM 2030 6
1.1. Giới thiệu chung về đô thị 6
1.2. Khái quát đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Thái Bình đến
năm 2030 12
II – ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH CHUNG
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2030 22
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch về sử dụng đất 22
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch về hệ thống giao thông 32
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch về chuẩn bị kỹ thuật 39
2.4. Đánh giá tình hình quản lý nhà nƣớc về Đô Thị 41
PHẦN III – QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC THÀNH
PHỐ THÁI BÌNH – TỈNH THÁI BÌNH 44
CHƢƠNG I – QUY ĐỊNH CHUNG 44
Điều 1. Đối tƣợng, phạm vi áp dụng 44
Điều 2. Nguyên tắc 44
Điều 3. Quy định chung cho toàn Thành phố 44
Điều 4. Phân khu quản lý 46
CHƢƠNG II – QUY ĐỊNH CỤ THỂ 46
MỤC 1. QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH 46
Điều 5. Quy định đối với Khu vực đô thị hiện hữu (DƢƠNG VĂN GIANG).
46
Điều 6. Quy định đối với khu vực đô thị mới (LÊ ĐĂNG TUẤN ANH). 63
Điều 7. Quy định đối với các trục đƣờng, tuyến phố chính 83
Điều 8. Quy định đối với Khu vực trung tâm hành chính – chính trị 89
Điều 9. Quy định đối với Khu vực cảnh quan trong đô thị 97

Điều 10. Quy định đối với Khu vực công nghiệp (NGÔ HÀ BẮC) 101
Điều 11. Quy định đối với Khu vực giáp ranh nội, ngoại thị, làng xóm trong
nội thành, ngoại thành 123
Điều 12. Quy định đối với Khu dự trữ phát triển, an ninh quốc phòng 123
MỤC 2. QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC 125
Điều 13. Quy định quản lý xây dựng, kiến trúc Trung tâm y tế tỉnh Thái Bình.
(DƢƠNG VĂN GIANG). 125
Điều 14. Quy định quản lý xây dựng, kiến trúc nhà ở biệt thự (LÊ ĐĂNG
TUẤN ANH). 132
4

Điều 15 . Quy định quản lý đối với công trình quảng trƣờng 14 – 10 (NGÔ
HÀ BẮC) 142
MỤC 3. QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
KỸ THUẬT, GIAO THÔNG 148
Điều 16. Quy chế đối với công trình tầng kỹ thuật 148
Điều 17. Quy chế đối vớii công trình giao thông 150
CHƢƠNG III – ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 157
Điều 18. Khen thƣởng 157
Điều 19. Xử lý vi phạm 157
Điều 20. Điều khoản thi hành 157
Điều 21. Hiệu lực thi hành 158
PHẦN IV – KẾT LUẬN 158
TÀI LIỆU THAM KHẢO 159

5

PHẦN I – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỒ ÁN
1. Sự cần thiết lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Thành phố
Thái Bình – tỉnh Thái Bình

- Thành phố Thái Bình nằm trong vùng kinh tế ĐBSH, vùng Duyên hải Bắc
Bộ, có mối quan hệ kinh tế - xã hội với 4 tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Hải Dƣơng,
Nam Định, Hƣng Yên với cự ly từ 15 - 60km. Ngoài ra, còn đƣợc ảnh hƣởng của
vùng kinh tế thành phố Hà Nội, vùng tam giác tăng trƣởng Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh, vùng kinh tế Bắc Trung Bộ trong sự phân công hợp tác cùng phát
triển, đƣợc coi là tỉnh lỵ của tỉnh phát triển công nghiệp, thƣơng mại - du lịch,
hàng hải và nuôi trồng thủy sản.
- Đƣợc ảnh hƣởng tích cực bởi các hành lang kinh tế - kỹ thuật - đô thị quan
trọng của vùng nhƣ QL10, QL39 là các tuyến giao thông huyết mạch Quốc gia và
vùng Nam ĐBSH, tạo thuận lợi cho Thành phố giao lƣu với các trọng điểm phát
triển trong vùng và cả nƣớc. Dự kiến khi các tuyến cao tốc ven biển, cao tốc Ninh
Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, quốc lộ Hà Nam - Thái Bình và hệ thống đƣờng
thủy, đƣờng sắt, hàng hải trong vùng hình thành. Thành phố Thái Bình sẽ là đô thị
gắn với tâm điểm giao lƣu của vùng Duyên hải Bắc Bộ, vùng ĐBSH, cả nƣớc và
quốc tế.
Thành phố Thái Bình là đô thị trực thuộc tỉnh Thái Bình với diện tích
67,71 km² (2007), dân số 268.482 ngƣời (2013). Đồ án Điều chỉnh quy hoạch
chung Thành phố Thái Bình tỉnh Thái Bình đã đƣợc phê duyệt năm 2011, Ngày 12
tháng 12 năm 2013, Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định 2418/QĐ-TTg công nhận
thành phố Thái Bình là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh Thái Bình.
Với vị trí và vai trò quan trọng, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh,
nguồn vốn đầu tƣ vào thành phố là rất lớn, trong khi đó Thành phố chƣa có Quy
chế quản lý quy hoạch kiến trúc làm làm cơ sở cho việc cấp phép đầu tƣ, lập quy
hoạch chi tiết cho các dự án. Chính vì vậy việc lập Quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc thành phố Thái Bình tỉnh Thái Bình là hết sức cần thiết.
Do thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp có hạn và theo yêu cầu về nội dung
đồ án nên quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc thành phố Thái Bình nhóm sinh
viên chỉ quy định cho một số khu vực quản lý và công trình cụ thể. Để áp dụng
cho thực tế cần phải lập quy định cụ thể cho toàn thành phố Thái Bình.
2. Các căn cứ pháp lý

Luật Xây Dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 3 năm 2003.
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009.
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về
Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về
Quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị
Thông tƣ 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định hồ
sơ của từng loại Quy hoạch đô thị.
Thông tƣ 19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn
lập Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị.
Quy chuẩn XDVN 01:2008/BXD ngày 03/4/2008 về Quy chuẩn Quốc gia
về Quy hoạch xây dựng.
TCXDVN 362:2005 về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các
Đô thị.
Thông tƣ 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 về Hƣớng dẫn quản lý cây
xanh đô thị.
TCXDVN 333:2005 của Bộ xây dựng về Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các
công trình công cộng.
TCVN:2009 công trình dân dụng – nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình
dân dụng đảm bảo ngƣời khuyết tật tiếp cận sử dụng.
6

Và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
3. Mục tiêu
Thực hiện tốt công tác Quản lý Quy hoạch, Kiến trúc thành phố Thái Bình
tỉnh Thái Bình theo đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Thái Bình –
tỉnh Thái Bình đến năm 2030.
Quy chế này làm cơ sở để xem xét cấp phép xây dựng mới, hoặc cải tạo
chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị; là một căn cứ
để xác định việc lập nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô thị đối với khu vực chƣa có

quy hoạch, thiết kế đô thị đƣợc duyệt.
4. Nhiệm vụ cụ thể
Nhiệm vụ nhóm:
- Xây dựng đề cƣơng lập Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị
- Phân tích và đánh giá thực trạng, mức độ triển khai Quy hoạch và tình
hình quản lý nhà nƣớc về đô thị.
- Triển khai Phần Quy định chung của Đồ án theo Thông tƣ số 19/2010/TT-
BXD ngày 22 tháng 10 năm 2010 về Hƣớng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị. Áp dụng theo phụ lục 2 cho đô thị trực thuộc tỉnh.
- Xác định những vấn đề chung của toàn đô thị.
Nhiệm vụ từng cá nhân
Nhiệm vụ cá nhân
Sinh viên thực hiện
- Quy định quản lý khu đô thị mới phía Nam.
- Công trình: Nhà biệt thự
Lê Đăng Tuấn Anh
- Quy định quản lý khu vực đô thị hiện hữu
- Công trình: Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình
Dƣơng Văn Giang
- Quy định quản lý khu công nghiệp sạch Sông Trà Lý
- Công trình: Quảng Trƣờng 14/10.
Ngô Hà Bắc
PHẦN II – ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
CHUNG THÀNH PHỒ THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2030
I – KHÁI QUÁT VỀ QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ THÁI
BÌNH ĐẾN NĂM 2030
1.1. Giới thiệu chung về đô thị
1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Thái Bình nằm tại phía Tây Nam Tỉnh, phạm vi lãnh thổ từ
106

0
22 - 106
0
47 kinh độ Đông và từ 20
0
24 - 20
0
30 vĩ độ Bắc; nằm 2 bên bờ sông
Trà Lý. Cách thủ đô Hà Nội 110km về phía Tây Bắc theo QL10, QL1 và 118km
theo đƣờng thuỷ sông Hồng; cách thành phố Nam Định 20km về phía Tây; cách
thành phố Hải Phòng 70km về phía Đông Bắc theo Quốc lộ 10; cách Thành phố
Hƣng Yên 40km về phía Tây Bắc theo QL39.
1.1.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu trực tiếp
- Phạm vi nghiên cứu trực tiếp gồm toàn bộ ranh giới hành chính của Thành
phố gồm 10 phƣờng, 9 xã, có giáp giới nhƣ sau:
+ Phía Đông: giáp huyện Kiến Xƣơng.
+ Phía Tây, phía Nam: giáp huyện Vũ Thƣ.
7

+ Phía Bắc: giáp huyện Đông Hƣng.
- Tổng diện tích khu vực nghiên cứu trực tiếp là 6.771,4ha.
Bảng 1.1. Thống kê phạm vi hành chính, diện tích, dân số của khu vực quy
hoạch (Nguồn: Thuyết minh điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Bình)
TT
Đơn vị hành chính
Diện tích
(ha)
Dân số
(ngƣời)

Mật độ
phân bố
dân cƣ
(ngƣời/km2
)
Mật độ dân
cƣ trong
các khu ở
(ngƣời/km
2)
I
Thành phố Thái Bình
6.771,40
178.100
3.665


Nội thị
1.970,60
108.200
5.492

1
Phƣờng Lê Hồng Phong
63,6
7.100
11.154
7500
2
Phƣờng Bồ Xuyên

83,4
15.300
18.320
33500
3
Phƣờng Đề Thám
55,1
7.500
13.645
23000
4
Phƣờng Kỳ Bá
169,2
15.600
9.212
19000
5
Phƣờng Quang Trung
111
13.300
12.003
20500
6
Phƣờng Phú Khánh
119,6
5.000
4.215
14500
7
Phƣờng Tiền Phong

252,9
11.000
4.347
12500
8
Phƣờng Trần Lãm
330,6
14.300
4.317
10000
9
Phƣờng Hoàng Diệu
613,6
14.200
2.320
5500
10
Phƣờng Trần Hƣng Đạo
171,6
4.900
2.848
6100

Ngoại Thị
4.800,80
69.900
1.457

11
Xã Đông Hoà

559,6
8.000
1.438
3000
12
Xã Vũ Chính
588,2
10.700
1.824
10500
13
Xã Vũ Phúc
621,4
7.800
1.254
7000
14
Xã Phú Xuân
591,9
8.500
1.443
12000
15
Xã Tân Bình
379,5
4.900
1.278
3500
16
Xã Vũ Đông

647,1
8.900
1.379
7000
17
Xã Vũ Lạc
747,4
9.900
1.321
10000
18
Xã Đông Thọ
223,4
4.600
2.077
3500
19
Xã Đông Mỹ
442,4
6.600
1.482
5000
Phạm vi nghiên cứu gián tiếp: các huyện lân cận thuộc Tỉnh, vùng Nam
Đồng bằng sông Hồng, vùng Duyên hải Bắc Bộ và các tỉnh lân cận.

8

Hình 1.1. Bản đồ hành chính thành phố Thái Bình (nguồn

1.1.2. Văn hóa, lịch sử phát triển đô thị

Bố Hải Khẩu: Tên đất cổ từ thời Ngô, nay thuộc phƣờng Kỳ Bá, thành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Vào thế kỉ 10, là cửa biển, do sứ quân Trần Lãm chiếm
giữ làm căn cứ. Đinh Bộ Lĩnh liên kết với Trần Lãm để mở rộng thế lực trong
cuộc đấu tranh dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất đất nƣớc. Năm 1030, vua Lý Thái
Tông cày tịch điền ở Bố Hải Khẩu. Sau Bố Hải Khẩu đƣợc bồi lấp dần thành xã
Kỳ Bố, huyện Vũ Tiên, trấn Sơn Nam Hạ (thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay). Đến
năm 1890 khi thành lập tỉnh Thái Bình tách ra từ Nam Định, nơi đây đƣợc chọn
làm tỉnh lị của tỉnh, lấy tên là Thái Bình cho đến bây giờ. Năm 1894, toàn quyền
Đông Dƣơng Jean-Marie de Lanessan ra quyết định quy hoạch thành lập thị xã
Thái Bình. Ngày 4 tháng 2 năm 1895, Kinh lƣợc sứ Bắc Kỳ ra quyết định sáp
nhập các làng Kỳ Bá, Bồ Xuyên vào phủ lỵ Kiến Xƣơng để lập thị xã Thái Bình.
Gọi là thị xã song thực ra chỉ có 2 con đƣờng trục của làng Bồ Xuyên và Kỳ
Bá. Một con đƣờng từ phủ đƣờng qua cầu Kiến Xƣơng (cách nhà Bảo tàng 200m)
đi huyện Trực Định. Đƣờng trục làng Bồ Xuyên và Kỳ Bá đều có đoạn dài xấp xỉ
1 km nhƣng ngoằn nghèo.
Ngày 20 tháng 1 năm 1906, phủ Thống sứ ra Nghị định hoạch định chu vi
thị xã. Ngày 26 tháng 10 năm 1932, ra nghị định về kế hoạch điều chỉnh 3 con
đƣờng cho thẳng hàng.
Phố phía Bắc gọi là Đệ Nhất, tên Tây là Duynpíckê, vì qua cửa đền Mẫu
nên còn gọi là phố Đền Mẫu (nay là phố Lê Lợi). Phố phía Nam gọi là Đệ Nhị, tên
Tây là ác măng- rút xô, vì có nhà Vọng Cung (nơi quan lại Nam triều tế lễ vào các
ngày sóc vọng) nên còn gọi phố Vọng Cung.
Phố phía Đông cắt từ đền Trần Lãm cũ (sau là dinh Công sứ - nay thuộc
khu vực Tỉnh ủy). Chỉ từ đấy ra đến bờ mƣơng, đài độ 300m gọi là phố Đệ Tam,
vì cạnh sông bán nhiều tre nứa còn gọi là phố Giá Nứa.
Phố Đệ Nhất và Đệ Tam dài 1,2 khi gặp nhau ở An Tập, tụ điểm vài tiệm cô
đầu. Cạnh bờ sông có toà Công sứ và dinh Tổng đốc xây kiểu Tây, 2 tầng; 1
trƣờng tiểu học; 1 nhà thƣơng (bệnh viện) nhỏ; 1 nhà dây thép (bƣu điện)
Trừ nhà thờ thiên chúa, chỉ có mấy cửa hiệu lớn của Hoa Kiều, nhà Phán
Vị, Phán Thông là khá, xây rộng, có hiên tây, lợp ngói, vài hiệu nhƣ Thái Sinh

Đƣờng, Vân Đình có khá hơn nhƣng cũng chỉ xây gạch. Có độ trên 10 ngôi nhà
tầng của Đốc Phú, Hàn Bản, Nghị Lƣ, Hàn Huyền khách mục và bang trƣởng
Hoa Kiều (Bang Phú) 60% nhà dân phố còn lợp lá. Dân toàn thành phố có trên
3.000 ngƣời, song ở phố chỉ độ 1.600 khẩu, 80% dân vẫn ở trong làng.
Ngƣời Tây lúc đông có gần 50 khẩu, ngƣời Hoa có 25 hộ. Ngƣời Tây thì ăn
lƣơng, ngƣời Hoa bốc thuốc, buôn bán vặt và mở tiệm ăn. Diện mạo thị xã nhƣ
một thị trấn nhỏ ngày nay, nhƣng tiều tuỵ không có nhiều nhà cao cửa rộng.
Sau năm 1954, thành lập các tiểu khu: Đề Thám, Lê Hồng Phong, Quang
Trung.
Ngày 19 tháng 4 năm 1963, thành lập tiểu khu Kỳ Bá trên cơ sở sáp nhập 3
thôn: Kỳ Bá, An Tập, Đồng Lôi thuộc xã Vũ Lãm (sau gọi là xã Trần Lãm) của
huyện Vũ Tiên (nay huyện Vũ Tiên đƣợc hợp nhất với huyện Thƣ Trì thành huyện
Vũ Thƣ); thành lập tiểu khu Bồ Xuyên trên cơ sở tách thôn Bồ Xuyên thuộc xã
Tiền Phong của huyện Thƣ Trì (nay huyện Thƣ Trì đƣợc hợp nhất với huyện Vũ
Tiên thành huyện Vũ Thƣ).
9

Ngày 8 tháng 4 năm 1982, chuyển 2 xã: Tiền Phong, Trần Lãm thuộc huyện
Vũ Thƣ về thị xã Thái Bình quản lý.
Ngày 20 tháng 3 năm 1986, chuyển 2 xã: Đông Hòa, Hoàng Diệu thuộc
Huyện Đông Hƣng và 3 xã: Phú Xuân, Vũ Phúc, Vũ Chính của huyện Vũ Thƣ về
thị xã Thái Bình quản lý.
Ngày 21 tháng 6 năm 1989, thành lập phƣờng Phú Khánh trên cơ sở điều
chỉnh một phần diện tích và dân số của 2 xã Phú Xuân và Vũ Phúc.
Ngày 12 tháng 4 năm 2002, chuyển 2 xã: Tiền Phong, Trần Lãm thành 2
phƣờng có tên tƣơng ứng.
Ngày 18 tháng 4 năm 2003, thị xã Thái Bình đƣợc công nhận là đô thị loại
3.
Ngày 29 tháng 4 năm 2004, chuyển thị xã Thái Bình thành thành phố Thái
Bình trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số, giữ nguyên các đơn vị hành chính cấp

xã phƣờng.
Ngày 13 tháng 12 năm 2007, thành phố Thái Bình đƣợc mở rộng trên cơ sở
sáp nhập 2 xã: Đông Thọ và Đông Mỹ thuộc huyện Đông Hƣng, 2 xã: Vũ Lạc và
Vũ Đông thuộc huyện Kiến Xƣơng và xã Tân Bình thuộc huyện Vũ Thƣ; chuyển
xã Hoàng Diệu thành phƣờng Hoàng Diệu; thành lập phƣờng Trần Hƣng Đạo trên
cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và nhân khẩu của phƣờng Quang Trung;
phƣờng Tiền Phong; phƣờng Bồ Xuyên; xã Phú Xuân thuộc thành phố Thái Bình.
Thành phố Thái Bình có 6.771,35 ha diện tích tự nhiên và 178.183 nhân
khẩu, có 19 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm: 10 phƣờng: Bồ Xuyên, Phú
Khánh, Kỳ Bá, Tiền Phong, Quang Trung, Trần Lãm, Lê Hồng Phong, Đề Thám,
Trần Hƣng Đạo, Hoàng Diệu 9 xã: Đông Hòa, Vũ Chính, Vũ Phúc, Phú Xuân,
Tân Bình, Vũ Đông, Vũ Lạc, Đông Thọ, Đông Mỹ. và giữ nguyên hiện trạng cho
đến nay.
Ngày 12 tháng 12 năm 2013, Thủ tƣớng Chính phủ ký Quyết định công
nhận thành phố Thái Bình là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh Thái Bình.
Thái Bình có Nhà hát Chèo Thái Bình, có Nhà hát cải lƣơng, Đoàn ca múc
nhạc, Nhà bảo tàng, Trung tâm thông tin triển lãm, Thƣ viện khoa học tỉnh.
Bảo tàng Thái Bình là một trong những Bảo tàng lớn nhất của cả nƣớc. Nơi
đây lƣu giữ nhiều cổ vật quý hàng ngàn năm tuổi khai quật đƣợc ở mảnh đất Thái
Bình nhƣ: Trống đồng, Gạch nung cổ, các loại đồ kim loại cổ, sứ cổ. Ngoài ra còn
trƣng bày các kỷ vật thời nay nhƣ xe tăng của Bùi Quang Thận, máy bay của
Phạm Tuân.
Thƣ viện khoa học tổng hợp Thái Bình đƣợc thành lập năm 1955, đến nay
còn lƣu giữ hơn 155 nghìn bản sách và tƣ liệu.
1.1.3. Đặc điểm địa hình, khí hậu, kiến trúc cảnh quan
a. Địa hình, địa mạo
Địa hình: thành phố Thái Bình thuộc châu thổ Đồng bằng sông Hồng, có
cấu trúc địa hình tƣơng đối bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 1%, cao độ nền phổ
biến từ 1-2m so với mặt biển. Địa hình có hƣớng cao dần từ Bắc xuống Nam, từ
Đông sang Tây và đƣợc phân thành bốn khu vực bởi sông Trà Lý. Khu vực phía

Bắc sông Trà Lý đất đƣợc hình thành sớm chịu ảnh hƣởng của phù sa sông Thái
Bình, độ chia cắt phức tạp hơn, đây là vùng tƣơng đối thấp, cao độ khoảng 0,6m;
Khu vực phía Nam sông Trà Lý tƣơng đối bằng phẳng, cao hơn so với khu vực
10

phía Bắc khoảng 1,5m; khu vực phía Tây có cao độ khoảng 1,20m, khu vực phía
Đông sông Trà Lý có cao độ khoảng 0,9m.
Địa mạo có cấu trúc bở rời đƣợc tạo bởi phù sa sông Hồng và phù sa biển
nên khá bền vững, ít có sự rửa trôi bảo mòn.
b. Khí hậu
Thái Bình có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Mùa hè (từ cuối tháng 4 đến
giữa tháng 10) đặc trƣng là nóng ẩm, mƣa nhiều, thƣờng có bão lũ; mùa đông (từ
giữa tháng 10 đến tháng 3 năm sau), chủ yếu là gió lạnh khô hanh. Nhiệt độ trung
bình trong năm là 23
0
-24
0
C, nhiệt độ thấp nhất ở mức 4
0
C và cao nhất tới 38
0
-
39
0
C. Số giờ nắng trong năm từ 1.600 - 1.800 giờ. Lƣợng mƣa trung bình năm từ
1.500mm - 1.900mm, cao nhất 2.528mm và thấp nhất là 1.173mm. Độ ẩm tƣơng
đối trung bình nhiều năm từ 85 - 90%.
c. Thuỷ văn
Thành phố Thái Bình nằm ở hạ lƣu sông Hồng, có mật độ sông khá lớn, bao
gồm:

Sông Trà Lý là một nhánh của sông Hồng, đoạn qua Thành phố có chiều dài
11km, bề rộng trung bình là 50 - 200m, mức nƣớc báo động cấp III là +3,30m, cấp
II là +2,8m và cấp I là +2,20m, lƣu lƣợng dòng chảy trung bình 896m3/s, nhỏ nhất
542m3/s. Sông Trà Lý là nguồn cấp nƣớc chính cho sản xuất và sinh hoạt của
Thành phố.
Sông Vĩnh Trà chạy từ Tây sang Đông qua trung tâm Thành phố, đoạn qua
Thành phố dài 4 km, rộng 15 - 30m. Sông Kiến Giang bắt nguồn từ sông Vĩnh Trà
tại cầu Phúc Khánh chảy qua xã Vũ Phúc, Vũ Chính và xuôi về phía Nam, có
chiều dài 6,5km, chiều rộng 20 - 40m. Sông Bạch chảy từ phía Bắc Thành phố qua
xã Phú Xuân, đổ vào sông Kiến Giang tại cầu Phúc Khánh, chiều dài 7,5km, rộng
20m. Sông Bồ Xuyên bắt nguồn từ cầu Phúc Khánh chảy qua các phƣờng nội thị
đổ ra sông Trà Lý, dài 5km, rộng 10-20m. Sông 3/2 nằm ở phía Nam Thành phố,
dài 4,8km, chiều rộng trung bình 15m, bắt nguồn từ sông Trà Lý chảy qua phƣờng
Kỳ Bá, Trần Lãm, Quang Trung và đổ ra sông Kiến Giang.
Ngoài hệ thống sông ngòi, Thành phố còn có nhiều ao hồ, đây là nguồn dự
trữ nƣớc quan trọng khi mực nƣớc các sông xuống thấp vào mùa khô hạn. Về mùa
mƣa, cƣờng độ mƣa lớn và tập trung, khả năng tiêu úng chậm đã gây ra úng, ngập
lụt cục bộ cho các vùng thấp, trũng.
Bảng 1.2. Số liệu thuỷ văn tại trạm Quyết Chiến khu vực thành phố Thái
Bình ( Nguồn: Thuyết mình điểu chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Bình)
S
TT
Mực nƣớc
Trạm Quyết Chiến
(Sông Trà Lý mm)
1
Mực nƣớc trung bình năm cao nhất (cm/năm)
165 (1996)
2
Mực nƣớc trung bình năm thấp nhất (cm/năm)

93 (2006)
3
Mực nƣớc Max cao nhất (cm/năm)
527 (1996)
4
Mực nƣớc Min thấp nhất (cm/năm)
- 49 (2005,2007)
d. Địa chất thủy văn, địa chấn
Địa chất: Thành phố Thái Bình thuộc Đồng bằng Châu thổ sông Hồng có
kiến tạo địa chất nằm trên đới sụt lún thuộc trũng sông Hồng. Nhìn chung địa chất
Thành phố thuộc loại trung bình, cƣờng độ Ro= 0,5 - 1,2KG/cm2 (tùy thuộc vào
độ sâu), không có hiện tƣợng sụt lở, khe vực, hang động.
11

Địa chất thủy văn: Thành phố nằm trong trầm tích bở rời hệ thứ tƣ có nguồn
nƣớc biển hỗn hợp, nên khả năng tàng trữ nƣớc ngầm tốt, đặc biệt là tầng chứa
nƣớc cát, cuội, sỏi ở độ sâu 90 - 120m, nƣớc áp lực nên mực nƣớc ngầm cách mặt
đất 0,5 - 10m rất thuận lợi cho quá trình khai thác. Tuy nhiên nƣớc ngầm ở khu
vực thành phố Thái Bình chứa nhiều sắt, cần đƣợc xử lý và làm sạch trƣớc khi đƣa
vào sử dụng.
Địa chấn: theo tài liệu dự báo của Viện Vật lý Địa cầu khu vực thành phố
Thái Bình nằm trong vùng dự báo có động đất cấp 8.
e. Tiềm năng phát triển
 Phát triển kinh tế công nghiệp - xây dựng
- Cơ sở công nghiệp, TTCN hiện có nhƣ: khu công nghiệp Phúc Khánh,
Nguyễn Đức Cảnh, Tiền Phong quy mô diện tích 460ha (lấp đầy khoảng 50%) thu
hút khoảng 60.000 lao động. Các cụm điểm công nghiệp nhƣ Phong Phú, Trần
Lãm và 5 làng nghề thu hút khoảng 10.000 lao động.
- Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp dự kiến trong Thành phố: tiếp tục lấp
đầy các khu công nghiệp Phúc Khánh; Nguyễn Đức Cảnh; Tiền Phong vào năm

2015 với định hƣớng tiếp tục hiện đại hóa, phát triển sâu các mặt hàng chủ lực
nhƣ: Vật liệu xây dựng, dệt may, thêu ren, giầy da, bao bì, bột nhẹ cao cấp, thủ
công mỹ nghệ, chế biến nông sản tập trung cho các thị trƣờng nhƣ Hải Dƣơng,
Hải Phòng, Hà Nội và xuất khẩu.
- Ngoài Thành phố với khoảng cách 10 - 15km, dự kiến hình thành các khu
công nghiệp sông Trà, công nghiệp Dầu khí (Vũ Thƣ), công nghiệp Gia Lễ (Đông
Hƣng) có tổng quy mô khoảng 800ha. Trong dài hạn Tỉnh sẽ hình thành vùng
công nghiệp thành phố Thái Bình theo định hƣớng của quy hoạch xây dựng vùng
Tỉnh với quy mô 2270ha, đƣợc xây dựng theo mô hình khu công nghệ cao kết hợp
sản xuất nông nghiệp. Các khu công nghiệp này đƣợc hình thành sẽ thu hút hàng
trăm ngàn lao động các loại, là nhân tố chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng nhƣ quá
trình đô thị hoá của Thành phố, đồng thời sẽ đặt ra yêu cầu lớn về đất xây dựng đô
thị.
 Phát triển kinh tế - thƣơng mại - dịch vụ, du lịch
- Du lịch: Thành phố hiện có các cơ sở kinh tế du lịch đang hoạt động có
hiệu quả nhƣ: các khách sạn Du lịch Thái Bình, Sông Trà, Hồng Hà, Thanh Bình,
tổng số phòng khoảng 300 phòng; ngoài ra còn có hệ thống các nhà nghỉ nằm rải
rác trong các khu dân cƣ và khu vực trung tâm đô thị với chất lƣợng khá tốt.
Tuy các địa chỉ du lịch trong Thành phố còn khá ít, nhƣng Thành phố có
điều kiện thuận lợi để hoà nhập vào các tua du lịch của Tỉnh và của vùng (Theo
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch đƣợc duyệt) có thể nhƣ: Hà Nội -
Thái Bình, Hải Dƣơng, Thái Bình, Hải Phòng…vv. Trong Tỉnh có thể hình thành
các tuyến xuất phát từ Thành phố đi Tiền Hải - Thái Thụy, Đền Trần (Hƣng Hà),
Vũ Thƣ…vv.
Trên cơ sở đó, ngành du lịch Thành phố có thể đẩy mạnh các hoạt động
theo chiều sâu, giữ một mắt xích quan trọng trên các tua của Tỉnh của vùng. Tại
Thành phố, có thể đẩy mạnh các loại dự án nhƣ: phục vụ lƣu trú, các khu sinh thái,
văn hoá, giải trí tổng hợp, các khu điểm sinh thái chuyên đề, các điểm du lịch văn
hoá tín ngƣỡng vv.
Các cơ sở kinh tế du lịch dự báo của Thành phố gồm: Khu du lịch sinh thái,

văn hoá giải trí Thành phố quy mô khoảng 150ha (đang lập quy hoạch chi tiết),
công viên Kỳ Bá khoảng 20ha (đang thi công xây dựng); ngoài ra còn đẩy mạnh
khai thác không gian cảnh quan trên sông Trà Lý cho phát triển du lịch - dịch vụ.
12

- Dịch vụ: Hệ thống các công trình dịch vụ hiện có 16 chợ, trong đó có 1
chợ loại I (chợ Bo) còn lại là các chợ loại III với khoảng 4000 sạp hàng đã đƣợc
xây dựng cải tạo, xây mới. Hiện Thành phố đã có 2 trung tâm thƣơng mại quy mô
lớn là Hapro Thái Bình, Trung tâm thƣơng mại Thành phố. Ngoài ra, còn có trên
5000 hộ kinh doanh cá thể trong các khu dân cƣ và hệ thống chợ trung tâm cấp
phƣờng xã.
- Dự báo Thành phố sẽ tiếp tục hình thành các trung tâm thƣơng mại dịch
vụ tập trung, phát triển đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, các thành phần kinh tế
và củng cố hệ thống thƣơng nghiệp nói chung. Các công trình trọng điểm đang
hoàn thành gồm: Trung tâm thƣơng mại và Hội chợ triển lãm quốc tế Thái Bình
(quy mô 15.000 - 17.000m2), Trung tâm thƣơng mại Hoàng Diệu và Indochina,
siêu thị Thái Bình vàng, Thái Bình Hapro mart, siêu thị số 1 Quang Trung.
 Phát triển toàn diện ngành nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá
gắn với quá trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn
- Kinh tế khu vực nông thôn và ngoại thị tiếp tục phát triển theo hƣớng đa
dạng hoá sản phẩm, cơ cấu ngành nghề. Mục tiêu đến năm 2020 tăng mạnh tỷ
trọng của khu vực kinh tế phi nông nghiệp lên 80% GDP; tiếp tục xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cải tạo thiên nhiên môi trƣờng; tăng cƣờng đầu tƣ
các cơ sở sản xuất công nghiệp xây dựng, thƣơng mại hỗ trợ phát triển cho Thành
phố và thúc đẩy kinh tế xã hội vùng nông thôn.
- Thành phố đã hình thành các khu vực chuyên canh rau quả, cây cảnh phục
vụ nhu cầu nội thị và vùng lân cận nhƣ: phƣờng Đông Hoà, Hoàng Diệu, xã Đông
Mỹ, Đông Thọ…vv.
1.2. Khái quát đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Thái Bình
đến năm 2030

1.2.1. Quy mô và tính chất đô thị
a. Quy mô
Quy mô dân số: 502.295 ngƣời năm 2030
Dự báo quỹ đất đai xây dựng
 Đất xây dựng đô thị:
- Hiện trạng: 1.507,9ha - bình quân: 139m
2
/ng.
- Đến 2020: 2.608,1ha - bình quân: 116,4m
2
/ng.
- Đến 2030: 5.674,0ha - bình quân: 113,0m
2
/ng.
 Đất dân dụng đô thị:
- Hiện trạng: 1.128,6ha - bình quân: 104,3m
2
/ng.
- Đến 2020: 2.285,8ha - bình quân: 102,0m
2
/ng.
- Đến 2030: 4.706,9ha - bình quân: 93,8m
2
/ng.
b. Tính chất đô thị
- Tính chất theo Quy hoạch chung năm 2003: Là thị xã tỉnh lỵ tỉnh Thái
Bình, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuật của
Tỉnh.
- Tính chất bổ sung:
+ Là đô thị công nghiệp - dịch vụ - du lịch, là vùng kinh tế động lực chủ

đạo, đồng thời là đô thị trọng điểm mang tính đầu tàu của hệ thống đô thị trong
Tỉnh.
+ Là đầu mối giao thƣơng trên các hành lang kinh tế - kỹ thuật - đô thị của
tỉnh Thái Bình, vùng thủ đô Hà Nội, vùng Nam Đồng bằng sông Hồng và vùng
Duyên hải Bắc Bộ.
13

c. Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của đồ án
Chỉ tiêu sử dụng đất:
- Đất xây dựng đô thị bình quân/ngƣời: 113,0m
2
/ng.
- Đất dân dụng bình quân/ngƣời: 93,8m
2
/ng, trong đó đất các khu ở bình
quân là 61,8m
2
/ng.
Hạ tầng kỹ thuật:
- Chỉ tiêu cấp nƣớc: nhu cầu đạt 95 - 100% các đối tƣợng sử dụng nƣớc với
định mức: Nông thôn từ 60 - 100 l/ng.ng.đ, đô thị từ 120 - 150 l/ng.ng.đ.
- Chỉ tiêu điện: nhu cầu cho 100% các đối tƣợng sử dụng với định mức điện
sinh hoạt: 500 - 700W/ng.năm.
- Thoát nƣớc bẩn: 80% lƣợng nƣớc cấp.
- Chất thải rắn: 0,8 - 1,2kg/ng/ng.đ.
1.2.2. Định hướng phát triển không gian và quy hoạch sử dụng đất
a. Định hƣớng phát triển không gian
* Quan điểm và nguyên tắc phát triển
- Phát triển không gian Thành phố trên cơ sở khai thác triệt để lợi thế của
địa kinh tế, địa chính trị, địa nhân văn, hệ thống hạ tầng sẵn có và các nhân tố tích

cực có tính cơ hội do các xu thế kinh tế, chính trị, xã hội mang lại…vv; Nhằm tạo
lập hệ thống hạ tầng dịch vụ (kinh tế, xã hội và kỹ thuật) tiện ích, hiện đại và bền
vững, trên cơ sở lấy phát triển kinh tế làm nhiệm vụ trọng tâm, phát triển xã hội
làm nền tảng, đảm bảo môi trƣờng, ổn định dân cƣ là mối quan tâm hàng đầu.
- Phát triển không gian Thành phố theo hƣớng đa cực nhằm tạo ra những
điểm nút trung tâm, tập trung cao các nguồn lực nhằm phát triển mạnh và lan toả
sức ảnh hƣởng của các nút này, làm điểm tựa kích thích nhanh các quá trình đô thị
hóa cho các khu vực khác, trên cơ sở đảm bảo mối quan hệ hữu cơ giữa các khu
vực và phù hợp với các giai đoạn phát triển; Ngoài ra, còn tạo điều kiện cho việc
phân tầng hệ thống hạ tầng dịch vụ trong Thành phố.
- Phát triển không gian cùng với sự ƣu tiên tạo điều kiện cho việc xã hội hóa
đầu tƣ trên địa bàn, tạo các cơ chế thích hợp để thu hút sử dụng các nguồn lực bên
ngoài để khai thác tốt quỹ đất vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong đô thị,
nhƣng phải coi trọng việc giữ gìn kỷ cƣơng trật tự, tăng cƣờng kiểm soát sự phát
triển đô thị theo đúng quy hoạch và pháp luật.
- Phát triển không gian trên cơ sở kế thừa và phát huy những mặt tích cực
của các đồ án cũ, phát huy tác dụng của hệ thống hạ tầng dịch vụ đã và đang thực
hiện trong khu vực. Gắn kết hữu cơ việc cải tạo nâng cấp các cơ sở kinh tế xã hội
hiện có, các khu ở cũ, với các chức năng mới hiện đại, hạn chế giải phóng mặt
bằng, tiết kiệm chi phí đầu tƣ. Bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử, cảnh quan,
thiên nhiên, môi trƣờng trong đô thị.
- Phát triển không gian thành phố Thái Bình không tách rời khỏi định
hƣớng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh và một số định hƣớng
phát triển quan trọng đã đƣợc xác lập theo các quy hoạch và dự án đã và đang
đƣợc lập và phê duyệt; đề xuất các yếu tố mới trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội
toàn diện trong mối quan hệ mật thiết hữu cơ với các vùng xung quanh trong sự
phân công cùng có lợi.
* Hƣớng phát triển không gian
Thành phố Thái Bình tiếp tục xây dựng phát triển trong quỹ đất hiện có là
6.771,4ha, dân số năm 2009 là 183.430 ngƣời. Ƣu tiên phát triển hƣớng Đông

Bắc, Tây Bắc.
14

Đẩy mạnh phát triển các khu đô thị mới ra vùng ngoại thị nhằm tạo quỹ đất
cho Thành phố.
* Định hƣớng phát triển không gian chức năng
Hệ thống trung tâm
a) Trung tâm tổng hợp:
Trung tâm tổng hợp của Thành phố đến 2030: giữ nguyên tại khu vực
phƣờng Đề Thám, Lê Hồng Phong, Trần Hƣng Đạo, Quang Trung. Ngoài ra mỗi
phƣờng, xã có 1 trung tâm tổng hợp.
b) Các trung tâm chuyên ngành:
- Trung tâm thƣơng mại - tài chính: có vị trí tại trung tâm của các cực phát
triển đô thị, tại đây bố trí các công trình thƣơng mại, tài chính, văn phòng và công
cộng khác vv
- Trung tâm hành chính: giữ nguyên vị trí và quy mô của trung tâm hành
chính Tỉnh và Thành phố tại phƣờng Đề Thám, Lê Hồng Phong. Phát triển thêm
một khu trung tâm hành chính cho Tỉnh và Thành phố tại trung tâm cực phát triển
phía Đông Bắc (phƣờng Hoàng Diệu) cách trung tâm đô thị hiện nay khoảng 2km.
- Trung tâm giáo dục đào tạo: giữ nguyên vị trí và quy mô của các trƣờng
chuyên nghiệp hiện có trên địa bàn Thành phố. Xây dựng mới trƣờng Đại học
Thái Bình phía Nam sông 3/2, đối diện với khu B trƣờng Đại học công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh với diện tích khoảng 30ha. Ngoài ra, bố trí thêm một
trung tâm giáo dục chuyên nghiệp tại cực phía Tây Bắc Thành phố theo dự kiến
của Tỉnh và Thành phố có diện tích 53,85ha nhằm xây dựng các trƣờng chuyên
nghiệp, trung tâm nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh và có thể phục vụ cấp vùng.
- Trung tâm y tế: giữ nguyên vị trí và quy mô hệ thống công trình y tế của
Tỉnh và của Thành phố. Xây dựng Trung tâm y tế của Thành phố với diện tích
45,93ha (thuộc phƣờng Trần Lãm, giáp đƣờng vành đai phía Nam Thành phố và
gần trung tâm thƣơng mại tài chính). Ngoài ra phát triển một Trung tâm y tế nữa

tại cực phát triển phía Đông Bắc của Thành phố (phƣờng Hoàng Diệu) có diện
tích khoảng 10,09ha nhằm xây dựng mới bệnh viện Đa khoa Tỉnh và một số công
trình phục vụ y tế khác.
- Trung tâm văn hoá: giữ nguyên hệ thống công trình văn hoá của Tỉnh và
của Thành phố tại khu trung tâm tổng hợp hiện có. Bố trí mới một trung tâm văn
hoá gắn với khu du lịch sinh thái văn hoá thành phố Thái Bình (phƣờng Hoàng
Diệu). Ngoài ra tại các trung tâm của các cực phát triển phía Tây Bắc, Đông, Nam
bố trí một trung tâm văn hoá cấp khu vực.
- Trung tâm TDTT: giữ nguyên hệ thống công trình hiện có trong đô thị, mở
rộng khu thể thao của Tỉnh tại phía Bắc Thành phố, thuộc xã Đông Hoà, có diện
tích 44,83ha (tại khu vực giao giữa đƣờng QL10 đi Hải Phòng và QL10 mới). Đây
là công trình đƣợc quy hoạch với mục tiêu phục vụ các hoạt động tập luyện, thi
đấu, và đào tạo vân động viên cho Tỉnh và Thành phố.
- Trung tâm du lịch, dịch vụ, giải trí: định hƣớng phát triển các trung tâm
này nhƣ sau:
• Đẩy mạnh dự án Khu du lịch sinh thái văn hoá Thành phố tại phía Bắc
Thành phố, tổng diện tích khoảng 150ha (bao gồm cả một số điểm dân cƣ của
phƣờng Hoàng Diệu đƣợc cải tạo theo mô hình điểm dân cƣ trong khu du lịch).
• Chú trọng khu vực dọc sông Trà Lý, các điểm di tích lịch sử văn hoá có
giá trị.
15

Các khu công cộng, cơ quan, trƣờng chuyên nghiệp khác không thuộc
quyền quản lý của đô thị:
Giữ nguyên các khu công trình hiện có, bố trí công trình mới nếu có yêu
cầu tại các phần đất công cộng thuộc trung tâm các cực phát triển của Thành phố.
Các khu công viên, cây xanh
- Giữ nguyên các khu hiện có tại phƣờng Đề Thám, Kỳ Bá, Lê Hồng Phong
(Công viên Kỳ Bá, công viên 30/6, các vƣờn hoa đô thị, khu TDTT cũ vv
- Cải tạo đoạn tuyến phía Đông sông Bạch thành khu công viên cây xanh

của cực phát triển phía Tây Bắc, thuộc phƣờng Tiền Phong, có diện tích 75,67ha.
- Cải tạo đoạn tuyến sông Cống Đậu thành khu công viên cây xanh ở cực
phát triển phía Đông thành phố, dọc tuyến đƣờng vành đai 2, thuộc xã Vũ Lạc, có
diện tích 22,46ha.
- Xây dựng khu công viên cây xanh quy mô 15,54ha giáp trung tâm công
cộng phƣờng Hoàng Diệu.
- Khai thác trên diện rộng các tuyến sông, kênh trong Thành phố, tạo các
tuyến cây xanh sinh thái kết hợp với dịch vụ, thƣơng mại, giải trí gồm: tuyến dọc
sông Trà Lý, sông Pari, sông Kiến Giang, sông Rà, sông Ông Đoan, sông Cầu
Kìm. Trong đó tuyến dọc sông Trà Lý có vai trò là trục thiên nhiên cảnh quan cho
toàn Thành phố với chiều dài khoảng 12km, diện tích khoảng 18ha (bao gồm cả
mặt nƣớc).
Các khu ở đô thị mới
- Tại cực trung tâm, phát triển khoảng 230ha, thuộc các phƣờng Kỳ Bá và
Trần Lãm.
- Tại cực phía Đông Bắc phát triển khoảng 100ha, thuộc địa phận phƣờng
Hoàng Diệu.
- Tại cực phía Đông (phía Đông sông Trà Lý, dọc theo đƣờng vành đai 2),
phát triển khoảng 300ha, thuộc địa phận xã Vũ Đông, Vũ Lạc.
- Tại cực phía Nam (khu vực hai bên sông Kiến Giang và dọc tuyến đƣờng
vành đai 2), phát triển khoảng 230ha thuộc địa phận các xã Vũ Phúc, Vũ Chính.
- Tại cực phía Tây Bắc (khu vực dọc đƣờng QL10 mới và TL223), phát
triển khoảng 230ha thuộc địa phận các xã Tân Bình, Phú Xuân.
- Ngoài ra còn phát triển một số khu tại xã Đông Hòa có diện tích khoảng
80ha và các khu nhỏ lẻ khác tại các xã.
Các khu dân cƣ cũ
- Các khu này đƣợc định hƣớng cải tạo theo hƣớng nâng cao năng lực của
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội và hạ tầng kinh tế; trong đó kể đến cả việc khai
thác các quỹ đất nhỏ lẻ còn trống xen kẹp tại các khu này cho phát triển các chức
năng của khu ở. Riêng các khu dân cƣ thuộc khu vực ngoại thị hạn chế phát triển

mới, chủ yếu là cải tạo chỉnh trang
Các điểm công nghiệp kho tàng
- Tiếp tục xây dựng khu công nghiệp Phúc Khánh về phía Bắc đến giáp
QL10 mới, và đƣờng Kỳ Đồng kéo dài, tổng diện tích đến năm 2030 là 274ha.
16

- Đẩy mạnh thực hiện các khu công nghiệp Sông Trà, Gia Lễ với tổng diện
tích thuộc Thành phố khoảng 106ha, tại các xã Tân Bình, Đông Mỹ.
Các khu an ninh quốc phòng (khu quân sự, trại giam vv): giữ nguyên
các công trình hiện có, đến năm 2030, đến xuất di chuyển trại giam của ngành an
ninh ra khỏi Thành phố.
Các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trƣờng
- Đến năm 2025, đề nghị dừng hoạt động các bãi rác, nghĩa trang hiện có
trong Thành phố. Bố trí tập trung 2 cụm gồm bãi rác và nghĩa trang chung cho
Thành phố, Cụm 1 tại xã Vũ Phúc gồm nghĩa trang 20,61ha, bãi rác 27,39ha. Cụm
2 tại xã Đông Mỹ gồm nghĩa trang 16,85ha, bãi rác 22,22ha
- Tăng cƣờng cải tạo các khu vực ô nhiễm môi trƣờng nhƣ sông Kiến
Giang, các khu vực xung quanh các khu công nghiệp, bệnh viện…vv.
Các khu dự trữ phát triển đô thị
Có tổng diện tích 827,2ha, thuộc các xã ngoại thị cũ, khá phân tán. Trong
ngắn hạn, quỹ đất này vẫn sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
* Tổ chức mạng lƣới công trình hạ tầng xã hội
Mạng lƣới công trình trụ sở cơ quan
- Trụ sở cơ quan cấp Tỉnh đóng trên địa bàn nhƣ: các cơ quan Đảng, chính
quyền, Ngân hàng, Kho bạc, Toà án, Công an, Kiểm sát, Phát thanh, Truyền
hình…vv giữ nguyên tại trung tâm tổng hợp của đô thị.
- Trụ sở cơ quan hành chính cấp Thành phố giữ nguyên vị trí tại trung tâm
hành chính của Thành phố.
- Các cơ quan hành chính cấp Tỉnh, cấp Thành phố có nhu cầu mở rộng,
xây mới đƣợc bố trí tại trung tâm hành chính mới của Thành phố thuộc địa bàn

phƣờng Hoàng Diệu.
- Trụ sở cơ quan hành chính cấp phƣờng, xã mới đƣợc bố trí theo các kế
hoạch phát triển đô thị sau quy hoạch chung.
- Trụ sở cơ quan, văn phòng đại diện của các cơ quan đƣợc bố trí tại các
trung tâm tổng hợp và các trung tâm chuyên ngành của đô thị.
Mạng lƣới công trình y tế
- Tuyến phƣờng, xã: giữ nguyên trạng các trạm y tế cũ, xây dựng bổ sung
cho các phƣờng xã đƣợc thành lập trong tƣơng lai.
- Đề xuất bố trí thêm ít nhất 5 trung tâm y tế dự phòng, vệ sinh dịch tễ,
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng tại 5 trung tâm phát triển mới của đô thị.
Mạng lƣới công trình giáo dục.
Nâng cấp cải tạo các công trình hiện trạng. Đến năm 2030 dự kiến xây mới
các công trình giáo dục.
Mạng lƣới công trình văn hoá
- Cấp Tỉnh và Thành phố: giữ nguyên các công trình hiện có, xây mới một
số công trình văn hoá cấp Tỉnh trong khu du lịch sinh thái văn hoá thành phố Thái
Bình.
- Cấp khu vực: xây mới 5 nhà văn hoá tại 5 trung tâm của các cực phát triển
phía Đông Bắc, Đông, Nam, Tây Bắc của Thành phố.
17

- Tại các trung tâm phƣờng, xã: cải tạo nâng cấp và bổ sung sao cho mỗi
phƣờng xã 1 nhà văn hoá tổng hợp, sức chứa khoảng 200 chỗ.
Mạng lƣới công trình TDTT: nâng cấp cải tạo công trình sân vận động
hiện có của Tỉnh phục vụ cho cực phát triển trung tâm. Hoàn chỉnh xây dựng các
công trình tại khu trung tâm văn hoá thể thao của Tỉnh.
Mạng lƣới công trình Thƣơng mại - Dich vụ
Giữ nguyên hệ thống công trình thƣơng mại - dịch vụ hiện có. Dự kiến xây
mới cho đô thị hệ thống công trình sau:
- 4 chợ đầu mối tại 4 hƣớng vào chính của đô thị.

- Tại mỗi phƣờng, xã bố trí ít nhất 1 chợ với quy mô khoảng 2ha.
- Chợ trong khu, cụm và điểm dân cƣ: bố trí một chợ nhỏ, bán kính phục vụ
khoảng 1 - 2km/chợ nhằm phục vụ cho số dân cƣ này.
- Bố trí 5 trung tâm thƣơng mại lớn tại 5 trung tâm của các cực phát triển
phía Đông Bắc, Đông, Nam, Tây Bắc của đô thị.
Mạng lƣới công trình phục vụ du lịch: giữ nguyên hệ thống công trình
hiện có và bố trí thêm các công trình sau:
- Khách sạn: Bố trí 5 khách sạn, tổng sức chứa khoảng 2000 phòng tại các
trung tâm phát triển mới.
- Các công trình giải trí tập trung: bố trí kết hợp với khu dịch vụ trên tuyến
cây xanh cảnh quan dọc sông Trà Lý và trung tâm dịch vụ - du lịch ven sông Trà
Lý, trong khu du lịch sinh thái văn hoá; ngoài ra bố trí các điểm nhỏ lẻ tại các khu
công viên cây xanh trong đô thị.
* Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
- Tại các cực phát triển phía Đông Bắc, Đông, Nam, Tây Bắc định hƣớng
có cấu trúc không gian kiến trúc cảnh quan vừa hƣớng tâm, ly tâm với các trung
tâm phát triển trên cơ sở các tuyến đƣờng chính đô thị. Đồng thời khai thác triệt để
hệ thống cây xanh mặt nƣớc cho kiến trúc cảnh quan của từng khu vực.
- Khu vực phƣờng Đề Thám, Lê Hồng Phong, Kỳ Bá, Trần Lãm (Cực trung
tâm): giữ nguyên cấu trúc không gian kiến trúc cảnh quan, thực hiện cải tạo các
tuyến phố và công trình đô thị.
- Phát triển trục ven sông Trà Lý thành trục không gian chủ đạo toàn thành
phố trên cơ sở kiểm soát chặt chẽ và khai thác tổng hợp cho các hoạt động kinh tế
xã hội nhƣ thƣơng mại, du lịch, giải trí, cây xanh sinh thái, cảnh quan, môi trƣờng;
Đồng thời phát triển các khu điểm dân cƣ mới, các trung tâm công cộng và chức
năng đô thị khác đồng bộ hiện đại, từng bƣớc cải tạo các khu dân cƣ hiện hữu có
kiến trúc thẩm mỹ.
- Phát triển các tuyến không gian kiến trúc cảnh quan dọc các tuyến QL10
mới, TL223 (đoạn qua đô thị), đƣờng vành đai 2, đƣờng chính nối trung tâm các
cực phát triển đô thị. Ngoài ra chú trọng các tuyến dọc sông Trà Lý, sông Kiến

Giang và các tuyến mặt nƣớc cải tạo trong thành phố.
* Giải pháp quy hoạch cải tạo, nâng cấp các khu dân cƣ cũ trong đô thị
Việc quy hoạch cải tạo, nâng cấp các khu dân cƣ cũ trong đô thị cần gắn với
mục tiêu an sinh xã hội, bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống, ổn định môi
trƣờng kinh tế xã hội, gia tăng năng lực của hệ thống hạ tầng dịch vụ nói chung
với các yêu cầu sau đây:
18

- Về cơ cấu và khai thác sử dụng đất: Cần khai thác tối đa quỹ đất xen kẹp,
ƣu tiên cho xây dựng các công trình dịch vụ công cộng, hạ tầng kinh tế (thƣơng
mại, dịch vụ), giao thông và cây xanh công cộng nhằm bổ sung và nâng cấp các
tiện ích công. Ngoài ra có thể cho phép xây dựng các điểm đô thị mới với khi
điều kiện về quỹ đất vẫn còn cho phép nhằm hoàn chỉnh cơ cấu chức năng và tỷ lệ
đất sử dụng theo tiêu chuẩn của đô thị.
- Về kiến trúc cảnh quan: Đây là một vấn đề có tính chất cộng đồng nhƣng
chƣa đƣợc quan tâm thỏa đáng. Phải có quan điểm quy hoạch cải tạo gắn với quản
lý liên ngành và giáo dục ý thức của ngƣời dân.
Các yêu cầu này cần đƣợc thực hiện theo những mức độ khác nhau, phụ
thuộc vào tính chất của các khu dân cƣ cũ trong Thành phố nhƣ sau:
- Các khu ở cũ thuộc các cực phát triển mở rộng đô thị: Về cơ bản là phát
triển từ các xã ngoại thị, giải pháp chủ yếu là nâng cấp hệ thống hạ tầng dịch vụ
(xã hội, kỹ thuật và các tiện ích cuộc sống) nhƣng lại chú ý bảo tồn những không
gian kiến trúc có giá trị văn hoá. Kiểm soát kiến trúc cảnh quan theo hƣớng giữ
gìn bản sắc và cấu trúc sinh thái làng quê. Một số khu vực cần kiểm soát chặt chẽ
gồm: Các khu dân cƣ phƣờng Hoàng Diệu, Đông Hoà, Đông Mỹ vv, (có thể gọi
là mô hình làng trong phố).
* Quy hoạch sử dụng đất.
- Định hƣớng sử dụng đất đến năm 2030 cũng nhƣ 2020 là khai thác hết
toàn bộ quỹ đất chƣa xây dựng cho phát triển Thành phố. Hiện nay, ngoài các khu
công nghiệp đã có dự án trong thành phố, khả năng phát triển thêm diện tích công

nghiệp rất hạn chế do quỹ đất và vấn đề bảo vệ môi trƣờng.
Bảng 1.3. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 trong ranh giới Thành phố
STT
Hạng mục sử dụng đất
Diện
tích
(ha)
Chỉ
tiêu
(m2/ng)
Tỷ Lệ
(%)

Diện tích tự nhiên thành phố
6771,4



Tổng diện tích quy hoạch
6771,4


a
Đất xây dựng đô thị
5731,3
114,2
100,0%
I
Đất dân dụng
4907,6

97,8
85,6%
1
Đất các khu ở
3081,1
61,4
53,8%

- Đất các khu ở hiện trạng cải tạo chỉnh trang
1900,2
106,6
33,2%

- Đất xây dựng các khu ở đô thị mới
1180,9
36,5
20,6%
2
Đất khu công trình công cộng
330,7
6,6
5,8%

- Đất các khu trung tâm công cộng mới
187,8

3,3%

- Đất các khu cơ quan và trung tâm tổng hợp
cũ của tp

142,9

2,5%
3
Đất cây xanh, công viên, văn hoá, du lịch và
giải trí
591,3
11,8
10,3%
4
Đất giao thông
904,5
18,0
15,8%
II
Đất ngoài dân dụng
823,7

14,4%
1
Đất công nghiệp, kho tàng
526,1

9,2%

- Đất khu công nghiệp
507,1




- Đất kho ngoại quan
19,0


2
Đất các khu công cộng không thuộc quản lý
của đô thị
164,6

2,9%
3
Đất đặc biệt (Đất quân sự, trại giam)
2,0

0,0%
4
Đất tôn giáo
6,2


19

5
Đất giao thông đối ngoại (tính vào giao
thông đô thị)


0,0%
6
Đất đầu mối HTKT, vệ sinh môi trƣờng

24,9

0,4%

- Đất nghĩa trang
50,3



- Đất bãi rác
49,6


b
Đất khác
1040,1



Sông, kênh
212,9



Đất dự trữ phát triển đô thị (Tạm SD vào
SXNN)
827,2




1.2.3. Định hướng phát triển hệ thống HTKT
1.2.3.1. Hệ thống giao thông
* Giao thông đối ngoại
a) Đƣờng bộ:
- QL10 mở rộng với mặt cắt 45m. (Ngoài đô thị đang đƣợc nâng cấp đạt
tiêu chuẩn đƣờng đồng bằng cấp II).
- QL39 mở rộng với mặt cắt là 32m. (Ngoài đô thị đang đƣợc nâng cấp đạt
tiêu chuẩn đƣờng đồng bằng cấp II).
- TL39B đoạn từ cầu Thái Bình đi huyện Kiến Xƣơng mở rộng với mặt cắt
là 45m (Ngoài đô thị đang đƣợc nâng cấp đạt tiêu chuẩn đƣờng đồng bằng cấp II).
- Tỉnh lộ 223 (tuyến phố Lý Bôn) mở rộng với mặt cắt là 36m (Ngoài đô thị
đang đƣợc nâng cấp đạt tiêu chuẩn đƣờng đồng bằng cấp III).
- Vành đai 1: hình thành trên cơ sở nâng cấp, kết nối một số tuyến đƣờng
khu vực hiện có và mới gồm: Trần Thái Tông, Ngô Thì Nhậm, đƣờng Kỳ Đồng, 1
đoạn tuyến của đƣờng vành đai phía Nam dự kiến vv. Vành đai 1 có vai trò liên
kết các trung tâm cực phát triển của Thành phố, đồng thời đảm bảo một số yêu cầu
giao thông đối ngoại tránh các trung tâm này, đặc biệt là giảm tải cho giao thông
tại khu nội thị hiện nay.
- Vành đai II: đƣợc kết hợp hai tuyến vành đai hiện có của Thành phố là
“đƣờng vành đai phía Bắc và đƣờng vành đai phía Nam”.
- Vành đai III: định hƣớng có cự ly từ 3 - 5km so với vành đai II, đi địa
phận của các huyện lân cận. Tuyến này nhằm gia tăng năng lực của hệ thống giao
thông Thành phố, các khu vực phụ cận, đồng thời gia tăng năng lực của các tuyến
giao thông cấp vùng đi nhƣ cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, đƣờng
sắt, đƣờng QL10, QL39, TL39B, TL223.
b) Đƣờng thủy:
Nâng cấp, cải tạo các tuyến đƣờng sông trong Thành phố đảm bảo cho các
phƣơng tiện đi lại phục vụ du lịch, giải trí và sản xuất và chuyên chở vật liệu.
Trong đó sông Trà Lý đạt tiêu chuẩn đƣờng thuỷ nội địa cấp II, các sông khác
trong Thành phố (sông Kiến Giang, sông Vĩnh Trà, sông Đông Tây vv) đạt tiêu

chuẩn đƣờng thuỷ nội địa cấp III, IV.
* Giao thông nội thị.
- Đƣờng trục chính đô thị: gồm các tuyến nối các trung tâm phát triển của
Thành phố và các trục chính trong các cực phát triển, đƣợc mở mới, cải tạo với
mặt cắt từ 33 - 45m, vận tốc thiết kế 80km/h.
- Đƣờng khu vực đƣợc thiết kế với mặt cắt từ 18m - 32m, vận tốc thiết kế
60-80km/h.
- Khu vực nội thị phía Nam Thành phố hiện có mạng đƣờng tƣơng đối
thƣa, quy hoạch mặt cắt nhỏ, đây là khu vực đƣợc chú ý tập trung phát triển của
thành phố. Vì vậy đề nghị điều chỉnh quy hoạch đƣờng Trần Lãm chiều rộng mặt
20

cắt từ 20,5m thành 28,0m, đề nghị mở rộng các đƣờng phố nội thị mặt cắt từ 20,5
- 32m.
- Xây dựng các tuyến ven sông, đảm bảo yêu cầu bảo vệ công trình hạ tầng,
thủy lợi; khai thác cảnh quan, bảo vệ môi trƣờng. Trong đó gồm các tuyến dọc đê
sông Trà Lý, sông Kiến Giang, sông 3/2, sông Pari và một số tuyến sông nội đồng
khác.
* Công trình giao thông.
a) Cầu:
- Giữ nguyên 03 cầu hiện có qua sông Trà Lý (cầu Bo, cầu Thái Bình, cầu
Hoà Bình) chiều dài cầu 250 - 300m.
- Tiếp tục xây dựng cầu trên đƣờng vành đai II (đƣờng vành đai phía Nam
Thành phố) theo dự án đã đƣợc duyệt.
b) Bến xe:
- Giữ nguyên vị trí, diện tích, cải tạo bến xe Thành phố hiện nay tại đƣờng
Trần Thái Tông, dự kiến bến xe này chỉ phục vụ cho các dịch vụ giao thông trong
thành phố Thái Bình nhƣ bến xe buýt, bãi đỗ xe công cộng.
- Dự kiến xây dựng mới 4 tổ hợp bến xe đối ngoại, kết hợp với các dịch vụ
vận tải khác tại các cửa ngõ Tây, Bắc, Đông, Nam của thành phố, diện tích trung

bình 5-7ha
c) Bến cảng:
Nâng cấp cảng Thành phố cho tàu chở hàng có trọng tải 400 - 600 tấn và
tầu chở khách 350 chỗ ra vào, dự kiến di chuyển cảng này về phía hạ nguồn (vành
đai phía Nam thành phố Thái Bình).
1.2.3.2. Quy hoạch cấp nƣớc
Bảng 1.4. Tính toán nhu cầu sử dụng nƣớc toàn dự án đến năm 2030
STT
Nhu cầu dùng
nƣớc

hiệu
Quy

đơn
vị
Tiêu chuẩn
cấp nƣớc
lƣu lƣợng
(m
3
/ng.đ)
1
Nƣớc sinh hoạt
Q
SH

502.000
Ngƣời
150l/ngƣời

75.350,0
2
Nƣớc dùng cho
công cộng
Q
CCO



10%Q
SH

7.535,0
3
Nƣớc dùng cho
công nghiệp
Q
CN

635
ha
30m
3
/ha
19.050
4
Nƣớc tƣới cây rửa
đƣờng
Q
TC




10%Q
SH

7.535,0
5
Nƣớc rò rỉ+dự
phòng
Q
DP



20%(Q
SH
+Q
C
CO
+Q
CN
+Q
TC
)
21.900,0
6
Nƣớc dùng cho bản
thân trạm
Q

BT



5%(Q
SH
+Q
CC
O
+Q
CN
+Q
TC
+
Q
DP
)
6.570,0

Tổng công suất các trạm cấp nƣớc (làm tròn)
138.000,0
* Giải pháp hệ thống cấp nƣớc
Đến năm 2020, xây dựng mới các công trình cấp nƣớc đạt tổng công suất
76.000m
3
/ng.đ.
1.2.3.3. Hệ thống thoát nƣớc thải và vệ sinh môi trƣờng
* Thoát nƣớc thải
- Nƣớc thải của các xí nghiệp công nghiệp phải đƣợc xử lý đạt tiêu
chuẩn TCVN 5945 - 2005 trƣớc khi đổ vào hệ thống cống thu gom nƣớc bẩn.

- Nƣớc thải của các bệnh viện phải xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 7382 - 2004
trƣớc khi xả ra nguồn.
- Nƣớc thải của các khu dân cƣ, các công trình công cộng đƣợc xử lý sơ bộ
qua bể tự hoại của từng công trình sẽ đƣợc thoát vào hệ thống cống thoát nƣớc
21

thải và dẫn về trạm xử lý trƣớc khi đổ ra nguồn nƣớc thải phải đạt tiêu chuẩn
TCVN 7222 - 2002.
* Hệ thống trạm xử lý nƣớc thải:
Nƣớc thải sinh hoạt và công cộng, hệ thống xử lý nƣớc thải của Thành phố
phải đạt công suất đến năm 2020 là 36.300m3/ng.đ, đến năm 2030 là 58.000
m3/ng.đ.
* Mạng lƣới thoát nƣớc:
Đối với các khu vực đã có hệ thống thoát nƣớc chung bố trí các giếng tách
nƣớc thải và trạm bơm tăng áp bơm nƣớc thải về trạm xử lý.
Đối với khu vực chƣa có hệ thống thoát nƣớc thải thiết kế hệ thống cống
dẫn nƣớc thải BTCT có đƣờng kính D300, D600. Các giếng thăm có khoảng cách
từ 10m đến 20m, độ dốc cống i≥0,17%. Tất cả các tuyến cống có hƣớng thoát theo
hƣớng dốc của san nền, các tuyến cống đƣợc vạch theo nguyên tắc hƣớng nƣớc đi
là ngắn nhất lợi dụng tối đa địa hình để thoát tự chảy về trạm xử lý, tại những nơi
có độ sâu chôn cống lớn bố trí các trạm bơm chuyển bậc.
* Quy hoạch thu gom rác thải và vệ sinh môi trƣờng
a) Rác thải:
- Chất thải rắn công nghiệp và chất thải y tế phải đƣợc xử lý bằng các dự án
riêng.
- Đề xuất xây dựng 2 khu xử lý rác tập trung của Thành phố gồm: Khu phía
Bắc có diện tích 15,6ha tại xã Đông Mỹ. Khu phía Nam có diện tích 27,4ha tại xã
Vũ Phúc.
b) Các vấn đề vệ sinh môi trƣờng khác:
- Từ nay đến 2020 ngừng chôn lấp tại các nghĩa trang trong Thành phố,

đồng thời xây dựng mới 2 nghĩa trang với tổng diện tích 35ha giáp với 2 khu xử
lý rác thải phía Bắc và phía Nam của Thành phố tại các xã Vũ Phúc và Đông Mỹ.
- Các hoạt động phải cách ly nhƣ: giết, mổ, trạm tập kết rác tạm phải đƣợc
bố trí tập trung với bán kính > 2km/trạm và phải có các dải cây xanh cách ly theo
quy định (cụ thể sẽ đƣợc xác định trong các đồ án QHCT1/2000 và các dự án
chuyên ngành).
1.2.3.4. Quy hoạch hệ thống cấp điện
* Định hƣớng cấp điện
a) Nguồn điện:
- Nguồn điện cấp cho Thành phố hiện nay lấy từ đƣờng dây 220KV Quốc
gia.
- Nguồn cấp cho Thành phố đến năm 2020, bổ sung thêm từ Nhà máy nhiệt
điện 2 tại xã Mỹ Lộc - Thái Thụy - Thái Bình có công suất thiết kế 1200 MW sẽ
vận hành vào năm 2013 - 2014, Nhà máy Nhiệt điện than Thái Bình 1 nâng công
suất điện năng lên 1800MW.
b) Lƣới điện:
b1. Trạm và lƣới trung áp (35) 22KV:
- Từng bƣớc cải tạo, nâng cấp, xây mới hoàn chỉnh lƣới trung thế trong
Thành phố thành 22KV theo chuẩn Quốc gia.
b2. Trạm và lƣới hạ áp 0,4KV:
- Các trạm 22/0,4KV có gam máy 150 - 2000KVA dùng trạm xây hoặc trạm
kios vỏ trạm có kiểu dáng phù hợp với các công trình kiến trúc xung quanh đảm
bảo mỹ quan đô thị. Các trạm đƣợc xây dựng theo các dự án riêng biệt theo các
giai đoạn tiếp theo.
22

- Cải tạo đi ngầm mạng lƣới 0,4KV hiện có trong nội thị. Xây dựng mới các
tuyến 0,4KV cấp điện cho các khu vực mới xây dựng theo phƣơng án đi ngầm
đƣờng dây hạ thế.
b3. Lƣới chiếu sáng:

- Hoàn chỉnh toàn bộ mạng lƣới chiếu sáng của toàn Thành phố, 100% các
tuyến đƣờng trong Thành phố đƣợc chiếu sáng.
II – ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH CHUNG
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2030
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch về sử dụng đất
2.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Bảng 2.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch đến năm 2014
TT
Tình hình thực hiện quy hoạch đến năm 2014
I
Khu vực đã thực hiện theo quy hoạch
Diện
tích (ha)
Tỷ lệ
(%)
Loại đất
Diện tích
(ha)
Tầng cao
(t)
Mật độ
xd (%)







1270,37








27%
1
Đất ở
794,1
3 – 5
40 – 50
2
Đất công cộng
74,4
3 – 7
35 – 40
3
Đất công nghiệp
304,8
3 – 5
20 – 30
4
Đất thƣơng mại
2,7
7 – 9
20 – 25
5
Đất trƣờng học

34,4
5 – 7
25 – 30
6
Đất bệnh viện
25,7
7 – 9
20 - 25
7
Đất công viên cây
xanh
15,7
2 – 3
10 – 15
8
Đất giao thông
2,27
2 – 3

9
Đất nghĩa trang
5,8


10
Đất bãi rác và xử
lý rác thải
1,4



11
Đất an ninh,quốc
phòng
3,3


12
Đất nghĩa trang
5,8


II
Khu vực đang thực hiện theo quy hoạch
Diện
tích (ha)
Tỷ lệ
(%)
Loại đất
Diện tích
(ha)
Tầng cao
(t)
Mật độ
xd (%)
409,07
8,7%
1
Đất ở
162,53
3 – 5

30 – 35
2
Công cộng
44,83
9 – 15
25 – 30
3
Đất công nghiệp
87.58
3 – 5
10 – 20
4
Đất thƣơng mại
7,07
15 – 20
20 – 25
5
Đất trƣờng học
51,36
5 – 7
25 – 30
6
Đất bệnh viện
45,93
7 – 9
20 – 25
7
Đất công viên cây
xanh
9,77

2 – 3
5 – 10
III
Khu vực chƣa thực hiện theo quy hoạch
Diện
tích (ha)
Tỷ lệ
(%)
Loại đất
Diện tích
(ha)
Hiện trạng
3014,73
64,3%
1
Đất ở
1011, 77
Hiện trạng khu vực
chƣa thực hiện theo
quy hoạch hiện nay
chủ yếu là đất ở cũ và
2
Công cộng
103, 82
3
Đất công nghiệp
220,46
23

4

Đất thƣơng mại
14,02
đất nông nghiệp
5
Đất trƣờng học
53,85
6
Đất bệnh viện
10,92
7
Đất công viên,
cây xanh
581,34
8
Đất giao thông
29,70
9
Đất du lịch
71,23
10
Đất nghĩa trang
37,46
11
Đất xử lý rác thải
49,61
12
Đất dự trữ phát
triển
830,55
IV

Tổng
4694,8
100
b. Khu vực đang thực hiện theo quy hoạch
Những khu vực đang thực hiện theo bao gồm những lô đất:
a. Đất ở mới
Gồm các lô: OM – 36, OM – 32, OM – 33, OM – 02, OM – 10.
- Lô OM – 32 và OM – 33 đang triển khai xây dựng khu đô thị Trần Lãm và
khu tái định cƣ Trần lãm.

Hình 2.1. Lô OM – 10 đang triển khai xây dựng các khu đô thị phƣờng
Hoàng Diệu


Hình 2.3. Lô OM – 36 nằm trên phƣờng Trần Lãm và xã Vũ Chính hiện
nay đang xây dựng khu nhà ở cán bộ công nhân viên nghành dầu khí -
petro park
b. Công nghiệp
Gồm các lô: CN – 02, CN – 03.
- Lô CN – 02 đang triển khai nốt một số hạng mục khu công nghiệp nam
sông Trà.
24

- Lô CN – 03 đang triển khai xây dựng khu công nghiệp Tân Bình.


Hình 2.4. Khu công nghiệp sông trà Lý

c. Trƣờng học
Gồm các lô: TH – 04, TH – 05, đó là lô đất xây dựng trƣờng đại học công

nghiệp TP Hồ Chí Minh cở sở 2.
d. Bệnh viện
Lô đất BV – 02 đang triển khai xây dựng trung tâm y tế tỉnh Thái Bình.


Hình 2.5. Trung tâm y tế Thái Bình
Bảng 12. Khu vực đang thực hiện theo quy hoạch
STT
Tên lô đất
Kí hiệu
Diện tích (ha)
Đánh giá
1.
Trƣờng học
TH – 04
22.03
Các khu vực
này hiện nay
đang triển khai
thực hiện, và đã
đạt đƣợc một số
chỉ tiêu theo quy
hoạch.
2.
Trƣờng học
TH – 05
29.33
3.
Bệnh viện
BV – 02

45.93
4.
Thƣơng mai
TM – 05
7.07
5.
Ở mới
OM – 36
67.78
6.
Ở mới
OM – 32
18.12
7.
Ở mới
OM – 33
38.08
8.
Ở mới
OM – 02
6.01
9.
Ở mới
OM – 10
32.64
10.
Cây xanh
CX – 20
9.77
11.

Thể dục thể thao
TD – 01
20.76
12.
Thể dục thể thao
TD – 02
24.07
13.
Công nghiệp
CN – 02
63.92
14.
Công nghiệp
CN – 03
23.66
15.
`Tổng diện tích

409.17
25

b. Khu vực đã thực hiện theo quy hoạch
 Đất đơn vị ở
Bảng 13. Khu đất ở
STT
Lô đất
Hình thức đầu tƣ
Quy mô
Kiến trúc
Đánh giá

Diện tích
(ha)
Mật độ XD
(%)
Tầng cao
TB
1
OC – 01 đến OC – 10
Đất đơn vị ở hiện trạng cải tạo
40,5
60
2 - 3
Biệt thự
- Biệt thự - nhà liên kế:
Các công trình nhà ở xây
đúng các chỉ tiêu về quy
hoạch sử dụng đất, phù
hợp với kiến trúc trong
khu vực.
- Nhà ống, nhà vƣờn:
Nhiều loại hình kiến trúc
dẫn đến khó quản lý. Gây
hình ảnh đô thị không
đẹp.
2
OC – 16 ; OC - 18
Đất đơn vị ở hiện trạng cải tạo
27,9
90
3 - 5

Nhà liên kế
3
OM - 57
Đất đơn vị ở xây mới
6,11
90
3 - 5
Nhà liên kế
4
OC – 15; OC – 14; OC – 17; OC – 18
Đất đơn vị ở hiện trạng cải tạo
43,5
90
3 - 5
Nhà liên kế
5
OC – 19; OC – 20; OC – 32; OC – 33; từ
OC – 44 đến OC – 57
Đất đơn vị ở hiện trạng cải tạo
174,7
25 - 35
2 - 3
Nhà ống, nhà
vƣờn
6
Từ OC – 11 đến OC – 13
Từ OC – 21 đến OC – 31; OC – 59 ; OC
– 62 ; OC – 64;
Từ OC – 67 đến OC – 75; OC – 77
Đất đơn vị ở hiện trạng cải tạo

336,1
25 - 35
2 - 4
Nhà ống, nhà
vƣờn
7
OC – 58
Đất đơn vị ở hiện trạng cải tạo
40,0
60
3 - 5
Biệt thự
8
OC – 60, OC – 61; OC – 63; OC – 65;
OC – 66
Đất đơn vị ở hiện trạng cải tạo
59,3
30 - 35
2 - 4
Nhà ống, nhà
vƣờn
9
OC – 78 đến OC – 83
Đất đơn vị ở hiện trạng cải tạo
324,2
25 - 35
2 - 4
Nhà ống, nhà
vƣờn





×