Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Lý thuyết tài chính tiền tệ chương 4 Lãi Suất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.65 KB, 13 trang )

LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ GVHD: TS. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
LỜI MỞ ĐẦU
  
Lãi suất luôn được coi là một biến số vô cùng quan trọng và nhận được sự
quan tâm từ tất cả các thành phần của nền kinh tế. Nó tác động trực tiếp đến lợi
ích, quyết định đến lợi nhuận của các chú thể kinh tế, cũng như kết quả quá trình
kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp. Không chỉ vậy nó còn là một công cụ
tài chính hữu hiệu được Ngân hàng trung ương sử dụng để điều tiết nền kinh tế.
Quan tâm đến lãi suất không ai có thể phủ nhận vai trò của nó trong nền kinh tế vĩ
mô. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ lãi suất để điều tiết vĩ mô hay theo dõi nó để
có được hoạch định đúng đắn cho doanh nghiệp cũng đòi hỏi quá trình nghiên cứu
kỹ lưỡng.
Với tầm quan trọng nêu trên và mong muốn tìm hiểu sâu về lãi suất, dựa trên
các cơ sở kiến thức đã được học cùng với quá trình tìm hiểu, nhóm chúng em đã
chọn đề tài: :”Lãi suất”. Tuy nhiên do tính phức tạp của vấn đề, khả năng còn giới
hạn, trong giới hạn của bài viết này chúng em xin đưa ra những vấn đề chung nhất
về lãi suất hiện nay. Nội dung chính của bài viết này bao gồm.
I. Tổng quan về lãi suất.
II. Tính toán lãi suất.
1. Giá trị hiện tại.
2. Bốn loại công cụ của thị trường tín dụng.
3. Lợi suất đáo hạn.
III. Các chỉ tiêu khác về lãi suất.
1. Lãi suất hiện hành.
2. Lợi suất chiết khấu.
3. Phân biệt lãi suất và lợi tức.
4. Phân biệt giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế.
Rất mong nhận được sự góp ý từ thầy.
Nhóm sinh viên 6 – MHP: 2108403
NỘI DUNG
MHP: 2108403 – NHÓM 6 Page 1


LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ GVHD: TS. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
  
I. TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT:
1. Khái niệm:
Hiện nay, đang có nhiều khái niệm khác nhau về lãi suất. Xét về bản chất, lãi
suất là công cụ phản ánh giá cả của vốn tín dụng, là cơ sở để tính lợi tức.
Từ điển Quản lý tài chính ngân hàng Pháp nhận định: “Lãi suất là phần thù
lao trả cho việc sử dụng một số vốn nhất định, đó là giá thuê của đồng tiền”.
Theo Karl Marx: “Lãi suất là hình thức bí ẩn của giá cả” hoặc “Lãi suất là
loại giá cả phi lý của vốn vay”.
Vây “Lãi suất là tỉ lệ phần trăm giữa tiền lãi (hay chi phí phải trả) trên một
số lượng tiền nhất định để được sở hữu và sử dụng số tiền ấy trong khoảng thời
gian đã thỏa thuận trước” (Trang 256-“Tiền và hoạt động ngân hàng”-NXB Chính
trị quốc gia). Nói cách khác lãi suất là chi phí người vay phải trả cho người cho
vay để được quyền sử dụng vốn trong khoảng thời gian nhất định.
Từ định nghĩa trên ta rút ra được công thức tổng quát cho lãi suất
Tiền lãi
Lãi suất = x 100 (%)
Vốn vay
Dựa trên cơ sở trên, với từng chủ thể khác nhau lãi suất lại có định nghĩa
khác nhau.
- Với Nhà quản lý vĩ mô: Lãi suất là một công cụ điều tiết vĩ mô hết sức nhạy
cảm, có tác động đến nhiều đối tượng trong nền kinh tế.
- Với Ngân hàng thương mại: Lãi suất (cho vay) là nguồn thu nhập nuôi sống
hoạt động ngân hàng.
- Với cá nhân, doanh nghiệp: Lãi suất là cơ sở để đưa ra quyết định của mình
như chi tiêu, đầu tư các trang thiết bị, gửi tiết kiệm, …
2. Phân loại:
Hiện nay, có nhiều tiêu chí để tiến hành phân loại lãi suất. Ở đây ta tập trung
vào một số cách phân loại như sau:

a. Căn cứ vào chủ thể tín dụng:
Căn cứ vào chủ thể tín dụng thì lãi suất chia làm ba loại:
Lãi suất tín dụng thương mại
Là lãi suất áp dụng trong tín dụng thương mại. Theo đó, các doanh nghiệp có
quan hệ tín dụng trực tiếp quy định thông qua các hợp đồng thương mại. Ta có thể
MHP: 2108403 – NHÓM 6 Page 2
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ GVHD: TS. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
dễ dàng nhận biết qua hình thức bán chịu hàng hóa giữa các doanh nghiệp và thông
thường đây là loại lãi suất ngắn hạn.
Lãi suất tín dụng nhà nước
Là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng nhà nước. Loại lãi suất này do nhà
nước quy định chủ yếu dựa trên lãi suất huy động tiền gửi trên thị trường cùng thời
kỳ. Tùy thuộc vào mục đích mà loại lãi suất này có thể là ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn. Ví dụ: Chính phủ huy động vốn trong nhân dân thông qua hình thức phát hành
trái phiếu chính phủ. Mức lãi suất, thời hạn trên trái phiếu do Chính phủ quy định
dựa trên các thông tin tín dụng cùng thời kỳ.
Lãi suất tín dụng ngân hàng
Là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng ngân hàng, do ngân hàng quy định,
bao gồm: Lãi suất tiền gửi, Lãi suất tiền vay, Lãi suất chiết khấu và Lãi suất tái
chiết khấu.
- Lãi suất tiền gửi là loại lãi suất mà Ngân hàng thương mại trả cho khách
hàng đi gửi tiền để được sử dụng nguồn vốn đó.
- Lãi suất cho vay: là lãi suất mà ngân hàng thương mại thu được từ các chủ
thể vay vốn từ mình.
Lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi có mối quan hệ với nhau, lãi suất cho vay
thường cao hơn lãi suất tiền gửi một khoản nhất định. Điều đó nhằm đảm bảo rằng
các ngân hàng thương mại kinh doanh có lợi nhuận nhờ vào phần chênh lệch lãi
suất.
- Lãi suất chiết khấu: là lãi suất đặc biệt khi các ngân hàng thương mại thực
hiện các nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu hay các giấy tờ có giá trị. Ví dụ:

cá nhân có giữ một số trái phiếu chưa đến hạn thanh toán, người sở hữu sẽ
chuyển quyền sở hữu cho ngân hàng để nhận về một số tiền nhất định.
- Lãi suất tái chiết khấu: là loại đặc biệt của lãi suất khi ngân hàng thương mại
hoặc các tổ chức tín dụng vay của ngân hàng trung ương dưới hình thức tái
chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá.
Thông thường lãi suất chiết khấu lớn hơn lãi suất tái chiết khấu. việc quy định
như trên nhằm hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ
và thực thi các chính sách tiền tệ.
Như ta đã biết, lãi suất ngân hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi quan hệ cung-
cầu tiền vay, lạm phát, tỷ suất lợi nhuận… Khi lãi suất cho vay giảm làm cho nhu
cầu vay vốn tăng cao. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động của mình, ngân hàng
thương mại buộc phải kéo giảm lãi suất tiền gửi. Điều đó tác động làm giảm nguồn
MHP: 2108403 – NHÓM 6 Page 3
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ GVHD: TS. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
cung vốn vay. Ngược lại, lãi suất cho vay tăng cao sẽ làm giảm nhu cầu vay vốn,
khi đó ngân hàng sẽ bị thừa vốn. Để giải quyết lượng vốn tồn đọng trên buộc các
ngân hàng phải hạ lãi suất cho vay xuống mức vừa phải.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp cũng tác động không nhỏ đến lãi
suất. Lãi suất thường tỷ lệ thuận với tỷ suất lợi nhuận và thường dao động trong
giới hạn 0 < Lãi suất < Tỷ suất lợi nhuận bình quân. Nếu lãi suất tín dụng cao hơn
tỷ suất lợi nhuận bình quân sẽ không thu hút được các chủ thể kinh tế vay vốn đầu
tư, sản xuất. Mặt khác, khi lãi suất tín dụng cao hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân,
các chủ thể sẽ tăng cường gửi tiết kiệm để tìm kiếm lợi nhuận, ngưng việc đầu tư,
sản xuất, vì thế lợi ích kinh tế xã hội giảm sút.
Khi xảy ra lạm phát, giá cả hàng hóa tăng, sức mua của đồng tiền giảm, các chủ
thể đều muốn huy động tiền để mua được hàng hóa. Chủ thể có tiền gửi sẽ rút các
khoản tiền gửi làm cung vốn vay giảm, chủ thể vay vốn cũng muốn huy động được
tiền làm cho cầu vốn vay tăng cao. Vậy khi lạm phát xảy ra đã tác động không nhỏ
đến cung-cầu vốn vay. Khi đó, ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi, thu hút các chủ thể
gửi tiền làm tăng nguồn cung vốn vay, giảm nhu cầu vay vốn ở người đi vay. Khi

đó số lượng tiền mặt trong lưu thông giảm mạnh, góp phần cải thiện tình hình lạm
phát.
b. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Theo thời hạn tín dụng, lãi suất được chia ra lãi suất ngắn hạn, lãi suất trung
hạn, lãi suất dài hạn.
Lãi suất tín dụng ngắn hạn: là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng trong
thời gian ngắn (thường dưới 1 năm).
Lãi suất tín dụng trung hạn: là lãi suất áp dụng trong các quan hệ tín dụng có
thời gian từ 1-7 năm.
Lãi suất tín dụng dài hạn: là lãi suất áp dụng cho các quan hệ tín dụng từ 7 năm
trở lên.
c. Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất:
Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất, lãi suất bao gồm lãi suất danh nghĩa và lãi
suất thực tế.
Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất được thỏa thuận giữa người cho vay và người đi
vay, áp dụng theo giá trị của khoản vốn vay vào thời điểm quan hệ tín dụng được
xác lập để xác định số lãi mà người đi vay phải trả cho người cho vay.
Lãi suất thực tế: là lãi suất tính ra giá hiện hành trên cơ sở điều chỉnh lại theo
những thay đổi dự tính về mức giá do lạm phát.
MHP: 2108403 – NHÓM 6 Page 4
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ GVHD: TS. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
d. Căn cứ vào tính ổn định của lãi suất:
Căn cứ vào tính ổn định của lãi suất, nó được phân chia ra thành lãi suất cố định
và lãi suất biến đổi.
Lãi suất cố định: là lãi suất được duy trì cố định trong toàn bộ khoảng thời gian
vay vốn.
Lãi suất biến đổi: là loại lãi suất không duy trì cố định trong suốt khoảng thời
gian vay mà biến động theo thị trường.
e. Căn cứ vào cách tính lợi tức:
Căn cứ vào cách tính lợi tức, chia lãi suất ra làm lãi suất đơn và lãi suất kép.

Lãi suất đơn là lãi suất áp dụng trong trường hợp hết mỗi kỳ hạn lãi suất, người
đi vay phải hoàn trả cho người cho vay phần lãi của khoản vay đó. Phương pháp
tính lãi suất không gộp phần lãi vào vốn được gọi là phương pháp lãi suất đơn.
Lãi suất kép là loại lãi suất khi hết một chu kỳ lãi suất, phần lãi suất đơn kỳ
trước được gộp vào phần vốn để tính lãi cho kỳ tiếp theo. Nói cách khác, phần lãi
của kỳ này được nhập vào gốc để tính lãi cho kỳ tiếp theo. Công thức tính được áp
dụng như sau:
I= (1 + i) n – 1
Trong đó:
I: lãi suất kép.
i: lãi suất đơn.
n: số kỳ hạn của lãi suất.
II. TÍNH TOÁN LÃI SUẤT:
1. Giá trị hiện tại (Present Value):
Đây là cách xác định giá trị thời gian của tiền tệ trên cơ sơ quy đổi tất cả các
giá trị tiền tệ trong tương lai về mặt bằng giá trị theo mốc hiện tại được chọn trước.
Để quy đổi 1 khoản tiền tệ tại thời điểm tương lai bất kỳ về giá trị hiện tại, người ta
sử dụng công thức tính sau đây:
PV = FV / (1 + i)
n
Trong đó:
PV: Giá trị hiện tại – Present Value.
FV: Khoản thu nhập có được sau n thời gian đầu tư.
i: Lãi suất nhận được từ khoản đầu tư mỗi năm.
n: Số kỳ hạn của lãi suất.
Ví dụ: Một sinh viên có số tiền 1000 USD, anh ta đầu tư hết vào kinh doanh
thời trang. Sau 5 năm kinh doanh a thu về số tiền 2500 USD. Giả sử anh ta gửi tiền
MHP: 2108403 – NHÓM 6 Page 5
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ GVHD: TS. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
vào ngân hàng để thu lợi thì phải gửi bao nhiêu để có được số tiền 2500 USD sau 5

năm? Biết lãi suất ngân hàng là 15%/năm.
Khi đó:
Khoản thu nhập sau 5 năm là: FV=2500.
Lãi suất hằng năm là: i = 15% = 0.15.
Kỳ hạn lãi suất là: n = 5 (5 năm).
Theo công thức trên ta tìm giá trị hiện tại của khoản tiền 2500 USD mà anh sinh
viên phải gửi vào ngân hàng là:
PV = Fn / (1 + i)
n
= 2500 / (1 + 0.15)
5
= 1243 USD.
Như vậy, dễ dàng biết được giá trị tương lai của đồng tiền đầu tư trong hiện tại
thông qua công thức:
FV = PV x (1 + i)
n
Trong đó:
FV: Giá trị tương lai – Future Value.
PV: Khoản đầu tư hiện tại.
i: Lãi suất.
n: Số kỳ hạn.
Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value): giá trị hiện tại ròng được
cho bởi công thức sau:
NPV = PV – Các khoản đầu tư.
Cùng ví dụ trên, đầu tiên anh sinh viên đã bỏ ra 1000 USD đầu tư vào kinh
doanh thời trang và thu về khoản lợi 2500 USD sau 5 năm. Giá trị hiện tại đã được
tính là 1243 USD. Vậy theo công thức trên ta có giá trị hiện tại ròng như sau:
NPV = PV – Khoản đầu tư = 1243 – 1000 = 243 USD
2. Các loại công cụ của thị trường tín dụng:
Hiện nay, thị trường tín dụng trong nước ở của Việt Nam có các hình thức tín

dụng chủ yếu như sau: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà
nước, tín dụng tiêu dùng. Mỗi hình thức tín dụng sẽ có các công cụ tín dụng tương
ứng để phát huy tốt nhất vai trò của nó.
a. Tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức
mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất - kinh
doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa. Hành vi mua
bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng - người bán chuyển giao cho
người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, và khi đến
MHP: 2108403 – NHÓM 6 Page 6
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ GVHD: TS. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình
thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
Công cụ chính của loại hình tín dụng này là Thương phiếu, là chứng chỉ có giá
ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số
tiền xác định trong một thời gian nhất định. Thương phiếu bao gồm hối phiếu và
lệnh phiếu.
Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát
thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời
gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không
điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định
trong tương lai cho người thụ hưởng. Thương phiếu có 3 tính chất:
- Tính trừu tượng: Trên thương phiếu không ghi cụ thể nguyên nhân phát sinh
khoản nợ mà chỉ ghi các thông tin về số tiền phải trả, thời hạn trả tiền và người trả
tiền.
- Tính bắt buộc: Qui định người trả tiền phải thanh toán cho người thụ hưởng đúng
hạn, không được phép từ chối hoặc trì hoãn việc trả tiền.
- Tính lưu thông: Thương phiếu được chuyển nhượng từ người thụ hưởng sang
người khác bằng phương pháp ký hậu, nó có thể chuyển hoá ra tiền khi mang đến

ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố, tính chất này khiến thương phiếu trở thành
MHP: 2108403 – NHÓM 6 Page 7
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ GVHD: TS. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
một loại phương tiện thanh toán thay cho tiền trong thời gian hiệu lực và mệnh giá
thương phiếu.
b. Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng với bên đi vay (là các
tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến
hạn thanh toán.
Công cụ lưu thông của tín dụng ngân hàng là Kỳ phiếu ngân hàng, là một loại
chứng từ có giá của ngân hàng hay là một giấy nhận nợ của ngân hàng phát hành
cho các pháp nhân và thể nhân, nó được lưu hành không thời hạn trên thị trường.
Kỳ phiếu ngân hàng do ngân hàng phát hành dựa trên quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng với doanh nghiệp, cư dân và nhà nước. Nó được ra đời trên hai cơ sở bảo đảm
bằng vàng và tín dụng. Kỳ phiếu ngân hàng còn được gọi là giấy bạc ngân hàng và
trở thành tiền tệ.
c. Tín dụng nhà nước:
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm thỏa mãn
MHP: 2108403 – NHÓM 6 Page 8
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ GVHD: TS. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện nguồn thu không
đủ để đáp ứng; nó còn là công cụ để nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế yếu
kém, ngành mũi nhọn và khu vực kinh tế kém phát triển, và là công cụ quan trọng
để nhà nước quản lý, điều hành vĩ mô.
Công cụ tín dụng trong loại hình tín dụng này rất đa dạng có một số loại hình
chính như sau:
Tín phiếu kho bạc là loại giấy nợ do chính phủ phát hành có kỳ hạn dưới một

năm để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước và là một công cụ trong
những công cụ quan trọng để Ngân hàng Trung ương điều hành chính sách tiền tệ.
(tại Việt Nam, tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành). Tín phiếu kho bạc
thường có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hay 9 tháng với một hay nhiều mức
mệnh giá. Tín phiếu kho bạc thường được coi là không có rủi ro tín dụng (rủi ro
phá sản).
Trái phiếu chính phủ hay công trái là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của chính
phủ phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá
của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Trái
phiếu chính phủ do chính phủ phát hành nhằm huy động nguồn lực tài chính bên
ngoài.
Ngoài ra, còn nhiều công cụ tín dụng khác khi nhà nước cho các chủ thể kinh tế
vay vốn như cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng,…
d. Tín dụng tiêu dùng:
Tín dụng tiêu dùng là mối quan hệ tín dụng chủ yếu giữa ngân hàng, các tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp với các cá nhân. Theo đó các ngân hàng, tổ chức tín
dụng cung cấp cho cá nhân khoản tín dụng phục vụ mục đích tiêu dùng dựa trên
thu nhập bình quân của họ và có thời hạn từ 1-5 năm.
Loại tín dụng tiêu dùng phổ biến là bán chịu trả góp của các loại doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh cung cấp cho người tiêu dùng. Loại tín dụng này luôn kết hợp
với việc trả ngay một phần theo hợp đồng hay một giao kèo bán chịu trả góp giữa
doanh nghiệp và người đi vay. Người tiêu dùng cũng có thể đi vay các tổ chức
trung gian tài chính để thanh toán tiền mua hàng tiêu dùng của các doanh nghiệp.
3. Lợi suất đáo hạn:
Các nhà đầu tư trái phiếu sử dụng năm chỉ tiêu đo lường lãi suất trong đầu tư
trái phiếu: lãi suất danh nghĩa (Nominal Yield - NY), lãi suất hiện hành (Constant
Yield – CY), lãi suất đáo hạn (Yield to Maturity – YTM), lãi suất thực nhận
(Realized Compound Yield – RCY), lãi suất thu hồi (Yield to Call – YTC).
MHP: 2108403 – NHÓM 6 Page 9
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ GVHD: TS. ĐOÀN VĂN ĐÍNH

Khi nhắc tới lợi suất là nghĩ ngay đến trái phiếu, một loại công cụ của thị
trường tín dụng. Trái phiếu đơn giản là khoản vay của bên phát hành. Các nhà đầu
tư cho vay bằng cách mua về những trái phiếu mà bên phát hành tung ra thị trường.
Đổi lại, bên phát hành phải trả lãi (trái tức) trong khoảng thời gian định kỳ được
xác định sẵn (thường là hàng năm hoặc nửa năm một lần) và trả lại khoản gốc vào
ngày đáo hạn, chấm dứt việc mượn nợ.
Đáo hạn là ngày mà khoản vay gốc, giá trị của trái phiếu sẽ được thanh toán cho
các nhà đầu tư và nghĩa vụ của bên phát hành trái phiếu sẽ kết thúc.
Lợi tức trái phiếu là tất cả các phương pháp tính lợi nhuận. Lợi tức đến ngày
đáo hạn ( yield to maturity-YTM) là thông số được sử dụng thường xuyên nhất,
nhưng hiểu một số phương thức tính lợi nhuận khác cũng rất quan trọng trong vài
tình huống nhất định.
Như đã đề cập ở trên, lợi tức đáo hạn (YTM) là thông số lợi nhuận phổ biến
nhất. Nó tính toán xem nếu trái phiếu được giữ lại đến kì đáo hạn và tất cả trái tức
được tái đầu tư ở tỉ lệ YTM thì mức lãi trái phiếu là bao nhiêu? Bởi trái tức gần
như không được tái đầu tư ở cùng một mức, lợi nhuận thực sự của các nhà đầu tư
sẽ khá khác nhau. Tính toán lợi tức đáo hạn bằng tay sẽ mất nhiều thời gian vì vậy
cách tốt nhất là sử dụng công thức Excel ‘s Rate hoặc YIELDMAT (Excel 2007)
cho phép tính này. Chức năng đơn giản này cũng có trên máy tính tài chính.
III. CÁC CHỈ TIÊU KHÁC VỀ LÃI SUẤT:
1. Lãi suất hiện hành (Constant Yield – CY):
Lãi suất hiện hành của trái phiếu là tỷ lệ phần trăm số tiền lãi nhận được theo
định kỳ chia cho giá bán hiện hành của trái phiếu.
Công thức tính lãi suất hiện hành của trái phiếu:
Ci
CY = x100
Pm
Trong đó:
CY : lãi suất hiện hành của trái phiếu.
Ci: tiền lãi thanh toán hàng năm của trái phiếu i.

Pm: giá bán hiện hành của trái phiếu.
Ví dụ: Một trái phiếu công ty A có thời hạn 8 năm, mệnh giá là 1.000.000 đồng,
thanh toán tiền lãi hàng tháng với số tiền là 10.000 đồng. Giá bán hiện hành của
trái phiếu là 1.200.000 đồng. Hãy tính lãi suất hiện hành của trái phiếu?
Giải
Lãi suất hiện hành của trái phiếu của công ty A là
MHP: 2108403 – NHÓM 6 Page 10
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ GVHD: TS. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
10.000
CY = x100
1.200.000
tức 0,83%/ tháng hay 10%/năm .
2. Lãi suất chiết khấu:
Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà ngân hàng trung ương (ngân hàng Nhà nước)
đánh vào các khoản tiền cho các ngân hàng thương mại vay để đáp ứng nhu cầu
tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này. Quy định lãi suất chiết
khấu là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều tiết lượng cung
ứng tiền.
Các ngân hàng thương mại phải tính toán tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi (dự trữ
của ngân hàng) để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và họ có một tỷ lệ giữa tiền
mặt và tiền gửi an toàn tối thiểu. Tỷ lệ này ngoài quy định của ngân hàng trung
ương về tỷ lệ dự trữ bắt buộc còn phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của ngân
hàng thương mại và dự trữ của ngân hàng thường lớn hơn dự trữ bắt buộc do ngân
hàng trung ương quy định. Khi tỷ lệ dự trữ tiền mặt thực tế của ngân hàng thương
mại giảm xuống đến gần tỷ lệ an toàn tối thiểu thì họ sẽ phải cân nhắc việc có tiếp
tục cho vay hay không vì buộc phải tính toán giữa số tiền thu được từ việc cho vay
với các chi phí liên quan trong trường hợp khách hàng có nhu cầu tiền mặt tăng cao
bất thường:
• Nếu lãi suất chiết khấu bằng hoặc thấp hơnlãi suất thị trường thì ngân hàng
thương mại sẽ tiếp tục cho vay đến khi tỷ lệ dự trữ tiền mặt giảm đến mức tối

thiểu cho phép vì nếu thiếu tiền mặt họ có thể vay từ ngân hàng trung ương mà
không phải chịu bất kỳ thiệt hại nào.
• Nếu lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường, các ngân hàng thương
mại không thể để cho tỷ lệ dự trữ tiền mặt giảm xuống đến mức tối thiểu cho
phép, thậm chí phải dự trữ thêm tiền mặt để tránh phải vay tiền từ ngân hàng
trung ương với lãi suất cao hơn lãi suất thị trường khi phát sinh nhu cầu tiền
mặt bất thường từ phía khách hàng.
Do vậy, với một tiền cơ sở nhất định, bằng cách quy định lãi suất chiết khấu cao
hơn lãi suất thị trường, ngân hàng trung ương có thể buộc các ngân hàng thương
mại phải dự trữ tiền mặt bổ sung khiến cho số nhân tiền tệ giảm xuống (vì bội số
của tiền gửi so với tiền mặt giảm) để làm giảm lượng cung tiền. Ngược lại, khi lãi
suất chiết khấu giảm xuống thì các ngân hàng thương mại có thể giảm tỷ lệ dự trữ
tiền mặt và do vậy số nhân tiền tệ tăng lên dẫn đến tăng lượng cung tiền.
MHP: 2108403 – NHÓM 6 Page 11
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ GVHD: TS. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
IV. Phân biệt lãi suất và lợi tức:
Ở trên ta đã tìm hiểu khái niệm về Lãi suất là tỉ lệ phần trăm giữa tiền lãi (hay
chi phí phải trả) trên một số lượng tiền nhất định để được sở hữu và sử dụng số tiền
ấy trong khoảng thời gian đã thỏa thuận trước.
Lợi tức là một khái niệm trong kinh tế học dùng để chỉ chung về những
khoản lợi nhuận (lãi, lời) thu được khi đầu tư, kinh doanh hay tiền lãi thu được
do cho vay hoặc gửi tiết kiệm tai ngân hàng. Trong các trường hợp khác nhau, thì
lợi tức có tên gọi khác nhau, trong đầu tư chứng khoán, lợi tức có thể gọi là cổ tức,
trong tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn, nó gọi là lãi hay tiền lãi, còn trong các
hoạt động đầu tư kinh doanh khác, lợi tức có thể gọi là lợi nhuận, lời
Mặc dù Lãi suất và Tỷ lệ lợi tức đều chỉ tỷ lệ hay giá cả của vốn tài chính, dựa
trên hệ đơn vị %, nhưng ở các góc độ khác nhau chúng lại có ý nghĩa khác nhau.
Ở góc độ người cho vay hay nhà đầu tư vốn, lợi tức là số tiền tăng thêm trên
số vốn đầu tư ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định. Khi nhà đầu tư đem
đầu tư một khoản vốn, nhà đầu tư sẽ thu được một giá trị trong tương lai lớn hơn

giá trị đã bỏ ra ban đầu và khoản chênh lệch này được gọi là lợi tức.
Ở góc độ người đi vay hay người sử dụng vốn, lợi tức là số tiền mà người đi
vay phải trả cho người cho vay (là người chủ sở hữu vốn) để được sử dụng vốn
trong một thời gian nhất định. Trong thời gian cho vay, người cho vay có thể gặp
phải những rủi ro như: người vay không trả lãi hoặc không hoàn trả vốn vay.
Những rủi ro này sẽ ảnh hưởng đến mức lợi tức mà người cho vay dự kiến trong
tương lai. Khoản tiền đi vay (hay bỏ ra để cho vay) ban đầu gọi là vốn gốc. Số tiền
nhận được từ khoản vốn gốc sau một khoản thời gian nhất định gọi là giá trị tích
luỹ. Tỷ suất lợi tức (lãi suất) là tỷ số giữa lợi tức thu được (phải trả) so với vốn đầu
tư (vốn vay) trong một đơn vị thời gian. Đơn vị thời gian là năm (trừ trường hợp cụ
thể khác).
V. Phân biệt giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế:
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay,
chưa được điều chỉnh theo ảnh hưởng của lạm phát, được quy định trong các hợp
đồng kinh tế và niêm yết công khai.
Lãi suất thực tế là lãi suất được tính ra giá hiện hành và được điều chỉnh theo
tác động lạm phát, được tính xấp xỉ bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Theo công thức Fisher ta có:
(1 + R) = (1 + r)(1 + i)
1 + R = 1 + i + r + ri
MHP: 2108403 – NHÓM 6 Page 12
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ GVHD: TS. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
R = r + i + ri
Trong đó:
r là lãi suất thực tế
i là tỷ lệ lạm phát
R là lãi suất danh nghĩa.
Tuy nhiên, giá trị ri là rất nhỏ nên lãi suất thực tế được tính xấp xỉ bằng hiệu số
giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát.
r = R – i

Giả sử lãi suất thực tế bất biến, khi đó xuất hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa lãi
danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng cao sẽ có lợi cho người đi vay
đồng thời tạo ra bất lợi cho người cho vay. Vì vậy, lạm phát tăng cao làm cầu vốn
vay tăng mạnh.
MHP: 2108403 – NHÓM 6 Page 13

×