Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

BÁO CÁO THỰC HÀNH: KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA CÔNG NGHỆ CÔNG TIN
∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
ĐỀ TÀI : KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trần Lộc
SVTH : Ngô Thị Phượng
TP.HCM , Tháng 12 Năm 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : ……………………………………………………………Bảo hiểm xã hội
BHYT : ……………………………………………………………Bảo hiểm y tế
BHTN : ……………………………………………………………Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : ……………………………………………………………Kinh phí công đoàn
TNCN : ……………………………………………………………Thu nhập cá nhân
GTGC : …………………………………………………………….Giảm trừ gia cảnh
NLĐ : ………………………………………………………… Người lao động
NV : ………………………………………………………… Nhân viên
NKC : ………………………………………………………… Nhật ký chung
NKSC: ……………………………………………………………Nhật ký sổ cái
CTGS: ……………………………………………………………Chứng từ ghi sổ
NKCT: ……………………………………………………………Nhật ký chứng từ
TL: ……………………………………………………………Tiền lương
CNV: ……………………………………………………………Công nhân viên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
i. Microsoft Excel Kỹ thuật lập trình VBA của Trường Đại học tài chính Marketing
- Biên soạn : Lê Đình Ngân
ii. . Giáo trình ‘Kế toán tài chính trong các DN’’ của Trường ĐH Kinh tế quốc dân.


Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Thị Đông.
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm đề tài “Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương” được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo , bạn bè , em đã hoàn thành bài báo
cáo Thực Hành Nghề Nghiệp.
Hoàn thành bài báo cáo này , cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn đến các thầy cô
giáo trong khoa Công Nghệ Thông Tin và khoa Kế Toán của Trường Đại Học Tài Chính
Marketing đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này . Đồng thời , cho em gửi lời cảm ơn
đặc biệt tới co Nguyễn Thị Trần Lộc đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá
trình hoàn thành đề tài này.
Cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh/chị trong Công Ty Cổ Phần Sửa Chữa Tàu
Biển Và Giàn Khoan Biển Xanh đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình em lấy dữ liệu
tại công ty.
Tuy vậy , do thời gian có hạn , cũng như kinh nghiệm em còn hạn chế nên trong
bài báo cáo này , em không tránh khỏi thiếu sót , hạn chế nhất định . Vì vậy , em rất
mong nhận được sự chỉ bảo ,đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để
em có điều kiện bổ sung ,nâng cao kiến thức của mình , phục vụ tốt hơn cho công tác
thực tế sau này.
Ngô Thị Phượng
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1 Lý do chọn đề tài
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động dựa trên chất lượng lao động
trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam kết giữa chủ doanh
nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một khoản chi phí sản
xuất. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực hiện một cách chính xác
, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả lao động sẽ kích thích người lao động
làm việc , tăng hiệu quả cho doanh nghiệp , thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc , sáng
tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền lương chính mà người lao động được hưởng thì
các khoản tiền thưởng , phụ cấp , BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà
người lao động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, doanh nghiệp đến từng

thành viên trong doanh nghiệp
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và
xã hội to lớn của nó
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó
là nguồn thu nhập chủ yếu giúp họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình . Do đó
tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ
được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên , em đã lựa chọn đề tài “Kế
toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương” ở “Công Ty Cổ Phần Sửa Chữa
Tàu Biển Và Giàn Khoan Biển Xanh”.
1.1 Mục tiêu đề tài
− Mục tiêu chung :
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương ở “Công Ty Cổ Phần Sửa Chữa Tàu Biển Và Giàn
Khoan Biển Xanh”. Từ đó ,để hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái
nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
− Mục tiêu cụ thể :
• Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
• Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ở doanh nghiệp
8
• Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện
công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại doanh nghiệp
1.2 Ý nghĩa đề tài
Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong công
tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công
tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỉ luật , đồng thời tạo cơ sở để doanh nghiệp chi

trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong trường hợp
đau ốm , thai sản , tai nạn lao động
Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt chẽ ,
đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để tính toán
phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
1.3 Phương pháp làm
Với đề tài kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương . Sẽ được lập
trình trên Excel.
1.4 Giới hạn đề tài
− Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại “Công Ty Cổ Phần Sửa Chữa Tàu Biển Và Giàn Khoan Biển
Xanh”
− Đề tài nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại “Công
Ty Cổ Phần Sửa Chữa Tàu Biển Và Giàn Khoan Biển Xanh”. Dữ liệu được
lấy trong 4 tháng.
9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Lý thuyết kế toán
2.1.1 Khái niệm
Quản lí lao động tiền lương là một nội dung qua trọng trong công tác quản
lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác
quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành
tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động , đồng thời nó là cơ sở giúp cho việc
tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ lương , đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng
nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được
giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí phân công vào giá thành sản phẩm
được chính xác.
2.1.2 Nhiệm vụ

Nhiệm vụ kế toán tiền lương gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau
− Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ
chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động
− Hướng dẫn , kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất –
kinh doanh , các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu
về lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
− Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiên thưởng các khoản phụ cấp,
trợ cấp cho người lao động.
− Lập báo cáo về lao động , tiền lương ,các khoản trích theo lương, định kỳ
tiến hành phân tích lao động, tình hình quản lý và chi tiêu của quỹ lương,
cung cấp các thông tin về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý một
cách kịp thời.
10
Có thể nói chi phí về lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ là vấn đề được doanh nghiệp chú ý mà còn được người lao động đặc biệt
quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và tính toán kịp thời cho người lao
động là cần thiết, nó kích thích người lao động tận tụy với công việc, nâng cao chất
lượng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chi phí lao động còn góp phần
tính đúng và đủ chi phí và giá thành sản phẩm.
2.1.3 Hình thức kế toán
2.1.3.1 Hình thức Nhật ký chung (NKC)
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
 Ưu điểm:
Sổ nghiệp vụ tương đối, không nhiều cũng không ít phù hơp với mọi quy mô, mọi
trình độ quản lý, trình độ kế toán, đặc biệt thuận lợi trong trường hợp sử dụng kế

toán bằng máy vi tính.
 Nhược điểm
Không thuận tiện cho việc phân công ghi chép của kế toán, quá trình ghi chép bị
trùng lặp, do vậy phải xử lý trùng lặp nhất là đối với sổ nhật ký đặc biệt
 Hình thức NKC gồm các loại sổ kế toán sau
− Sổ NKC , sổ Nhật ký đặc biệt
− Sổ cái
− Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ của theo hình thức NKC
11
2.1.3.2 Hình thức Nhật ký sổ cái (NKSC)
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian
và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng
từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
 Ưu điểm:
− Sổ kế toán gọn nhẹ, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều nằm gọn trong
sổ cái, chỉ cần một kế toán ghi sổ, cộng số, lấy số dư và lên cân đối.
− Việc ghi sổ kế toán không trùng lặp, từ đó việc lên cân đối phát sinh số tài
khoản kế toán rất thuận tiện, dễ dàng tìm ra sai sót trong quá trình ghi chép.
 Nhược điểm
− Chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, trình độ kế toán, quản lý
tương đối thấp, số lượng lao động kế toán, số lượng tài khoản ít và thực hiện
công tác kế toán bằng thủ công.
− Ghi sổ cái quá chi tiết gây mất thời gian, việc tổng hợp để phân tich số liệu
kế toán quá khó khăn, thiếu khoa học.
 Hình thức NKSC gồm các loại sổ kế toán sau
12
Sơ đồ 2-1 : Trình tự ghi sổ hình thức Nhật ký chung
− Nhật ký sổ cái

− Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ của theo hình thức NKSC
Sơ đồ 2-2: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký sổ cái
2.1.3.3 Hình thức Chừng từ ghi sổ (CTGS)
− Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập
báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công
− Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi
sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
• Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
• Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
− Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
− Hình thức CTGS gồm các loại sổ kế toán sau
13
• Chứng từ ghi sổ
• Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
• Sổ Cái
• Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ của theo hình thức CTGS
Sơ đồ 2-3: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
2.1.3.4 Hình thức Nhật ký chứng từ (NKCT)
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế
toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ
của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, nó không phù hợp với việc sử dụng kế toán máy.
 Ưu điểm
14
Đảm bảo tính chuyên môn hóa cao của sổ kế toán, thực hiện chuyên môn hóa và
phân công chuyên môn hóa lao động kế toán
 Nhược điểm

Phức tạp vầ kết cấu quy mô sổ, số lượng lớn, đa dạng kết cấu về các đối tượng
trên loại sổ nhật ký chính và phụ( bảng kê, phân bổ…) nên khó vận dụng phương
tiện máy tính vào xử lý số liệu kế toán.
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản)
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế,
tài chính và lập báo cáo tài chính
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký,
mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh
tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi
Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
 Hình thức NKCT gồm các loại sổ sau
− Nhật ký chứng từ
− Bảng kê
− Sổ Cái
− Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ của theo hình thức NKCT
15
Sơ đồ 2-4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
2.1.3.5 Hình thức kế toán trên máy tính
 Đặc trưng cơ bản của hình thức trên máy tính
− Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế
toán trên máy vi tính.
− Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây.
− Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng

phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
 Trình tự ghi sổ của theo hình thức trên máy tính
16

17
Sơ đồ 2-5: Trình tự ghi sổ theo hình thức Máy tính
2.1.4 Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương
2.1.4.1 Chế độ tiền lương
Việc vận dụng chế dộ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của
doanh nghiệp và người lao động
 Chế độ tiền lương theo cấp bậc
− Là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân, tiền lương cấp bậc được xây
dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động, nhằm mục đích xác định chất
lượng lao động, so sánh chất lượng lao động trong các nghành nghề khác nhau
và trong từng nghành nghề, Đồng thời nó có thể so sánh điều kiện làm việc
nặng nhọc, có hại cho sức khỏe với điều kiện lao động bình thường. Chế độ
tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực , nó điều chỉnh tiền lương giữa các
nghành nghề một cách hợp lý.
− Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để
vận dụng vào thực tế tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình.
− Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
• Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của
họ. Mỗi thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với
bậc lương đó. Hệ số này Nhà Nước xây dựng và ban hành. Mỗi nghành
có một bảng lương riêng.
• Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trongmột đơn

vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương.
Chỉ lương bậc 1 được quy định rõ còn các lương bậc cao thì được tính
bằng cách lấy mức lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức
lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu.
18
• Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu
biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực
hành. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công
nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay
nghề của người công nhân.
 Chế độ tiền lương theo chức vụ
− Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành.
Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy
định trả lương cho từng nhóm. Mức lương theo chế độ lương chức vụ được
xác định bằng cách lấy mức lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động
và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc
1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương
tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện.
− Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế
mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều
tiết bằng thuế thu nhập.
− Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp
là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo
đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho
phù hợp.
− Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điểm và nhược điểm riêng nên hầu hết các
doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên
2.1.4.2 Các hình thức trả lương

 Hình thức tiền lương theo thời gian
19
− Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho
nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê,
tài vụ - kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành
thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ
theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng
bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia
thành nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để
trả lương, tiền lương theo thời gian có thể được chia ra.
• Lương tháng, thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong
các thang lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân
viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân
viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất .
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * hệ số lương theo cấp bậc,
chức vụ và phụ cấp theo lương
• Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng
Mức lương ngày =
• Lương giờ: Dùng để trả lương cho NLĐ trực tiếp trong thời gian
làm việc nhưng không hưởng lương theo sản phẩm
Mức lương ngày =
20
Mức lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng
Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang
tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả thực tế của

NLĐ
 Hình thức trả lương theo sản phẩm
− Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lương phải trả cho NLĐ được tính trực tiếp theo số
lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá
tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế
nào
Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn
giá
− Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Là tiền lương trả cho NLĐ gián tiếp ở các bộ phận sản xuất,
như bảo dưỡng máy móc thiết bị. Họ không trực tiếp tạo ra sản
phẩm nhưng hộ gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động trực
tiếp.
− Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người
lao động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật tư. Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này
có ưu điểm là khuyến khích người lao động hăng say làm việc, năng suất
lao động tăng cao, có lợi cho doanh nghiệp cũng như đời sống của công
nhân viên được cải thiện
− Hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Ngoài tiền lương theo
sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính ra trên cơ sở
tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động
nâng cao năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm
giải quyết kịp thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là
làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn

21
đặt hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo
tính đồng bộ cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn
chế là chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém
tính kích thích người lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài
việc tổ chức theo dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân
viên, kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý. So với hình thức tiền lương
theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm
hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng
lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao
động. Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát
huy tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được
sử dụng khá rộng
2.1.4.3 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với NLĐ, tình hình
trích lập, sử dụng quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 334 và 338.
 Tài khoản 334 : “Phải trả công nhân viên”
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thu nhập
khác cho công nhân viên (CNV) trong kỳ
− Bên Nợ : Phát sinh giảm :
• Phản ánh việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác
cho CNV
• Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của CNV
− Bên có : Phát sinh tăng
• Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản thu nhập khác cho CNV
trong kỳ
• Dư có : Phản ánh phần tiền lương và các khoản thu nhập mà doanh
nghiệp còn nợ CNV lúc đầu kỳ hay cuối kỳ
Tài khoản 334 được chi tiết ra thành 2 tài khoản :

22
• 3341 : Thanh toán lương , dùng để phản ánh các khoản thu nhập có
tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động
• 3348 : Các khoản khác, dùng để phản ánh các khoản thu nhập
không có tính chất lương, như trợ cấp từ quỹ BHXH , tiền thưởng
trích từ quỹ khen thưởng mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động.
 Tài khoản 338 : “Phải trả , phải nộp khác ”
Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH . BHYT , KPCĐ
− Bên nợ : Phát sinh giảm
• Phản ánh chi tiêu KPCĐ , BHXH đơn vị
• Phản ánh việc nộp các quỹ BHXH , BHYT, KPCĐ cho các cơ quan
quản lý cấp trên
− Bên có : Phát sinh tăng
• Phản ánh việc trích lập các quỹ BHXH , BHYT, KPCĐ
• Phản ánh phần BHXH , KPCĐ vượt chi được cấp bù
− Dư có : Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi tiêu (Nếu
có Số dư Nợ thì số dư Nợ phản ánh KPCĐ , BHXH vượt chi chưa được
cấp bù)
Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau
_ Tài khoản 3382 : KPCĐ
_ Tài khoản 3383 : BHXH
_ Tài khoản 3384 BHYT
`Tổng hợp , phân bổ tiền lương, trích BHXH , BHYT, KPCĐ. Hàng tháng kế toán tiến
hành tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng (bộ phận sản xuất , kinh
doanh , dịch vụ … ) và tính toán BHXH , BHYT , KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng
hợp tiền lương phải và các tỷ lệ trích BHYT , BHXH, KPCĐ
Nội dung : Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH dùng để tập hợp và phân bổ
tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các khoản
khác).BHXH,BHYT,KPCĐ phải trích nộp hàng tháng cho các đối tượng sử dụng lao

động (Ghi có 334,335,3382,3383,3384)
Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ
 Hạch toán các khoản phải trả CNV
23
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng , kế toán phân loại tiền lương
và lập chứng từ phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản xuất
kinh doanh ghi :
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp (phần tiền lương phải trả)
Nợ TK 627 : Phần tiền lương của công nhân quản lí phân xưởng
Nợ TK 641 : Phần tiền lương của của nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 : Phần tiền lương của nhân viên Quản lí doanh nghiệp
Nợ TK 2412: Tiền thưởng của những người tham gia XDCB
Có TK 334: Ghi tổng số tiền lương phải trả CNV
− Phản ánh số tiền thưởng phải trả cho CNV trong kỳ
Nợ TK 4311 : Giảm quỹ khen thưởng
Có TK 334
− Phản ánh số BHXH phải thanh toán cho CNV trong kỳ
Nợ TK 3383
Có TK 334
− Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương
Nợ TK 334 : Giảm lương
Có TK 141 : Tạm ứng thừa
Có TK 1388 : Phải bồi thường
Có TK 3383,3384: BHXH,BHYT mà CNV phải nộp
− Phản ánh việc thanh toán tiền lương , thưởng , BHXH cho CNVs
Nợ TK 334 :
Có TK 111: Trả bằng tiền mặt
Có TK 112: Trả bằng chuyển bằng khoản
− Hạch toán các khoản trích theo lương
Trích lập các quỹ BHXH , BHYT, KPCĐ kế toán ghi:

Nợ TK 622 : 24%
Nợ TK 627 : 24%
Nợ TK 641 : 24%
Nợ TK 642 : 24%
Nợ TK 334: 24%
Có TK 338: 10.5%
− Phản ánh số BHXH phải trả , phải thanh toán cho CNV trong kỳ
Nợ TK 3383
Có TK 334 :
− Phản ánh số KPCĐ chi tiêu tại đơn vị:
Nợ TK 3382
24
Có TK 111,112:
− Phản ánh số việc nộp quỹ BHXH , BHYT , KPCĐ cho cấp trên:
Nợ TK 3382 , 3383 , 3384
Có TK 111 , 112
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng
25
TK 334
Hộ cho NLĐ
Trả tiền giữ
cho NLĐ
Giữ hộ TNhập
Thanh toán cho NLĐ
TK 3388
TK 111 , 112
TK 622 , 627 , 641 , 642
Thu hộ quỹ BHXH , BHYT,
TK 3383 , 3384 , 3388
TK 421

Tiền lương phải trả NLĐ
TK 3383
TK 335
Có tính chất phải trả cho NLĐ
TL và những khoản thu nhập
TL nghỉ phép
TK 622
theo KH
Trích trước
Phải trả cho NLĐ
Trợ cấp BHXH phải trả
Cho NLĐ
TK 333
Cho nhà nước
Thu hộ thuế thu nhập cá nhân
Tiền bồi thường , tiền tạm ứng
Khấu trừ các khoản tiền phạt
TK 138 , 141

×