Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phát triển sản xuất và tiêu thụ chè Shan tại Huyện Hoàng Su Phì, Tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 126 trang )

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Kinh t

i


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội





Nguyễn kiên trung





Phát triển sản xuất và tiêu thụ chè shan
tại huyện hoàng su phì, tỉnh hà giang





Luận VĂN THạC Sĩ kinh tế


Chuyên ngành : kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.62.01.15




Ngời hớng dẫn khoa học : pgs.ts. nguyễn hữu ngoan




hà nội - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả


Nguyễn Kiên Trung










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian hoàn thành luận văn, ngoài sự lỗ lực, sự cố gắng của bản
thân tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của các cơ quan, các thầy cô giáo và bạn
bè ñồng nghiệp.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn
Hữu Ngoan ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tới tập thể giáo viên, cán bộ Bộ môn Phân tích
ñịnh lượng, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Viện ñào tạo sau ðại học
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn UBND, các phòng ban huyện Hoàng Su Phì, tỉnh
Hà Giang, UBND xã Nậm Ty, UBND xã Thông Nguyên và bà con trong huyện
ñã tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình ñiều tra, lấy số liệu ñược nhanh gọn và
chính xác.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu về vật chất cũng
như tinh thần của những người thân trong gia ñình, bạn bè tạo ñiều kiện cho tôi
hoàn thành tốt luận văn Thạc sỹ này.

Tác giả luận văn


Nguyễn Kiên Trung







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục ñồ thị
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3
2.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.1. Lý luận về sản xuất, phát triển sản xuất 3
2.1.2. Lý luận về tiêu thụ sản phẩm 5
2.1.3 Lý luận về phát triển sản xuất và tiêu thụ chè 11
2.1.4. ðặc ñiểm xác ñịnh hiệu quả kinh tế trồng chè Shan 14
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất chè Shan 18
2.2. Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1. Tình hình phát triển ngành chè trên thế giới 21
2.2.2. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam 24
2.2.3. Tình hình sản xuất chè ở tỉnh Hà Giang 29
2.2.4. Tình hình sản xuất chè ở huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang 32

2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ lý luận và thực tiễn 42
2.4. Các công trình ñã công bố liên quan ñến ñề tài 43
PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
44
3.1. ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nhiên cứu 44
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 44
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 45
3.2. Phương pháp nghiên cứu 56
3.2.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

iv

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 56
3.2.3 Công cụ xử lý số liệu 59
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 59
3.2.5. Phương pháp ma trận SWOT 59
3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 61
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
4.1. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè Shan của huyện Hoàng Su
Phì tỉnh Hà Giang
63
4.1.1. Khái quát tình hình sản xuất và chế biến chè Shan tại huyện
Hoàng Su Phì 63
4.1.2. Tình hình tiêu thụ chè Shan Hoàng Su Phì 66
4.2. Tình hình sản xuất tiêu thụ chè của các hộ ñiều tra 71
4.2.1. ðầu tư chi phí sản xuất chè búp tươi 72
4.2.2. ðầu tư chi phí chế biến các loại sản phẩm chè 74
4.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè 76

4.3.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất chè búp tươi, chè sấy và
chè vàng ở các hộ nông dân trồng chè
76
4.3.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của sản phẩm chè xanh và chè vàng
ở các cơ sở chế biến 78
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế sản xuất chè Shan
của huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang
80
4.4.1. ðầu tư chi phí cho việc trồng và chăm sóc chè 80
4.4.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật trồng, chăm sóc chè và công nghệ chế
biên, qui mô chế biến
83
4.4.3. Giá cả và thị trường tiêu thụ sản phẩm 87
4.4.4. Tập quán canh tác, chế biến 89
4.4.5. Nhân tố chính sách 90
4.4.6. Hoàng Su Phì trong ma trận SWOT 92
4.5. Phương hướng và các giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ
chè Shan của huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang 97
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

v

4.5.1. Phương hướng 97
4.5.2. Một số giải pháp 99
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 108
5.1 Kết luận 108
5.2 ðề nghị 110
5.2.1 ðối với Nhà nước và ñịa phương 110
5.2.2 ðối với hộ dân và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Hiện trạng cơ cấu giống chè các tỉnh trồng chè trọng ñiểm phía
Bắc*
27

Bảng 2: Mục tiêu cơ cấu giống chè ñến năm 2010 các tỉnh 28

trồng chè trọng ñiểm phía Bắc và khu 4 cũ
**
28


Bảng 3: Một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của chè Shan Hoàng Su Phì 34

Bảng 4: ðặc ñiểm hình thái lá của chè Shan Hoàng Su Phì 35

Bảng 5: Kích thước, khối lượng búp chè của chè Shan Hoàng Su Phì 35

Bảng 6: Thành phần hoá học chủ yếu các mẫu ñiều tra sản phẩm chè trong
sản xuất (theo % khối lượng chất khô)
36

Bảng 7: ðánh giá cảm quan các sản phẩm chè trong sản xuất từ các vùng
ñiều tra (Theo tiêu chuẩn TCVN 3218-93)
37

Bảng 8: Hiện trạng sản suất chè của huyện Hoàng Su Phì 41

Bảng 9: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông
thôn
46

Bảng 10: Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Hoàng Su Phì năm 2012 48

Bảng 11: Hàm lượng dinh dưỡng chủ yếu trong ñất chè Shan Hoàng Su Phì 50

Bảng 12: Sản lượng các loại cây nông nghiệp chủ yếu của huyện 52

Bảng 13: Cơ cấu diện tích chè qua các năm của huyện 64

Bảng 14: Sản lượng chè khô ñược chế biến qua các năm (2010 - 2012) 65


Bảng 15: Tình hình tiêu thụ một số loại chè của huyện trên các kênh tiêu thụ 69

Bảng 16: Thị trường tiêu thụ chè của huyện năm 2012 70

Bảng 17: Tình hình cơ bản của các hộ ñiều tra 71

Bảng 18: ðầu tư chi phí sản xuất chè búp tươi ở các hộ ñiều tra 73

Bảng 19: ðầu tư chi phí chế biến các loại sản phẩm chè 74

Bảng 20: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè búp tươi, chè sấy và chè vàng ở các
hộ nông dân trồng chè (Tính cho 1 ha/năm)
76

Bảng 21: Hiệu quả kinh tế chế biến các sản phẩm chè ở các cơ sở chế biến 79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

vii

Bảng 22: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè búp tươi của với mức ñầu tư chi phí
sản xuất khác nhau 82

Bảng 23: Kết quả và HQKT trồng chè của hộ ñược tập huấn kỹ thuật và hộ
không ñược tập huấn (Tính cho 1ha)
84

Bảng 24: Kết quả, HQKT chế biến chè xanh tại xưởng chế biến mini và hợp
tác xã chế biến (Tính cho 1 tấn chè búp tươi) 86


Bảng 25: Kết hợp ñiểm mạnh – ñiểm yếu, cơ hội – thách thức 95

Bảng 26: Diện tích chè ở Hoàng Su Phì từ năm 2012 ñến năm 2015 98








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

1

PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam có ñiều kiện tự nhiên phù hợp cho cây chè sinh trưởng phát
triển. Cây chè giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng nông nghiệp. Sản
phẩm chè là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của ngành Nông nghiệp Việt Nam.
Sản xuất chè cho thu nhập chắc chắn, ổn ñịnh góp phần quan trọng trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, ñặc biệt là nông
thôn vùng Trung du miền núi phía Bắc.
Trong cơ cấu diện tích các giống chè trên phạm vi cả nước, chè Shan
chiếm 22%, trong ñó chè Shan vùng núi cao chiếm 14,85 %. Chè Shan núi cao
có sức sinh trưởng khoẻ, năng suất khá, hương thơm, vị ngon có thể chế biến
sản phẩm chè chất lượng cao.
Huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang là nơi có ñiều kiện ñất ñai và thời tiết

khí hậu thích hợp cho cây chè Shan sinh trưởng, phát triển. Chè là cây công
nghiệp truyền thống và là cây có giá trị kinh tế cao. Nhân dân huyện Hoàng Su
Phì ñã có nhiều năm sản xuất và chế biến chè và ñã biết tận dụng lợi thế về ñất
ñai, khí hậu cho nên cây chè ñã góp phần tăng thu nhập kinh tế và xoá ñói giảm
nghèo. ðây là một ñiểm mạnh ñể có thể khai thác và mang lại lợi ích kinh tế cao
từ cây chè Shan tại huyện Hoàng Su Phì.
Tuy vậy, năng suất và chất lượng chè của huyện còn thấp, sản xuất và tiêu
thụ chè mang tính hàng hóa chưa cao, chủ yếu là chè mọc tự nhiên, không ñược
ñầu tư chăm sóc, chưa có qui hoạch vùng nguyên liệu, các cơ sở chế biến nhỏ lẻ,
công nghệ chế biến ñơn giản và bị ảnh hưởng nhiều bởi tập quán canh tác và chế
biến của người dân. Bên cạnh ñó thương hiệu mạnh của chè chưa có, do ñó giá
bán sản phẩm chè xanh Hoàng Su Phì hiện nay chỉ ñạt 55.000 - 100.000
ñồng/kg, trong khi chè Shan Suối Giàng và chè xanh của các vùng khác từ
80.000 - 120.000 ñồng/kg.
Vì vậy, việc thực hiện ñề tài “Phát triển sản xuất và tiêu thụ chè Shan tại
huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang” với mục ñích ñánh giá thực trạng sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

2

xuất và tiêu thụ chè Shan trên ñịa bàn huyện, tìm ra những vấn ñề thuận lợi, khó
khăn ñể từ ñó ñưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu
thụ chè Shan, phát huy lợi thế trong việc khai thác có hiệu quả cây chè Shan giúp
người dân sản xuất và kinh doanh chè Shan ñúng hướng và ñem lại lợi ích cao.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè Shan của huyện Hoàng Su Phì,
tỉnh Hà Giang trong thời gian gần ñây, từ ñó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng ñến
hiệu quả sản xuất và tiêu thụ, làm cơ sở ñề xuất những giải pháp phát triển sản
xuất và tiêu thụ chè Shan của huyện trong thời gian tới.

- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ chè
Shan.
+ ðánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè Shan ở huyện Hoàng Su
Phì - tỉnh Hà Giang, từ ñó phân tích những yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất và
tiêu thụ chè Shan tại ñịa bàn nghiên cứu.
+ ðề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm phát triển sản xuất và
tiêu thụ chè Shan ñể nâng cao thu nhập cho người dân huyện Hoàng Su Phì.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu
Một số hộ sản xuất và kinh doanh chè Shan tại 2 xã: xã Nậm Ty, xã
Thông Nguyên của huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận văn ñi sâu vào nghiên cứu các vấn ñề có liên
quan ñến chè Shan như: những tiến bộ kỹ thuật trồng trọt ñã áp dụng, kỹ thuật
chế biến, giá cả và thị trường tiêu thụ.
Phạm vi về không gian: ðược tiến hành trên ñịa bàn 2 xã: xã Nậm Ty, xã
Thông Nguyên của huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
Phạm vi về thời gian: Tiến hành từ tháng 6/2010 - 9/2012.
ðịnh hướng phát triển sản xuất và tiêu thụ chè Shan ñến năm 2015.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

3

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lý luận về sản xuất, phát triển sản xuất
a. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và ñiều hòa các yếu tố ñầu vào (tài nguyên

hoặc các yếu tố sản xuất ñể tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ (ñầu ra). Nếu giả
thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình ñộ sử dụng ñầu vào hợp
lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa ñầu vào và ñầu ra bằng một hàm sản xuất:
Q = f(X
1
,X
2
…X
n
)
Trong ñó:
Q: số lượng một loại sản phẩm nhất ñịnh
X
1
,X
2
…X
n:
lượng của một yếu tố ñầu vào nào ñó ñược sử dụng trong quá
trình sản xuất.
Ta cần chú ý mối quan hệ giữa yếu tố và sản phẩm
Sản phẩm cận biên (MP) của yếu tố ñầu vào thay ñổi. ðây là sự biến ñổi
lượng ñầu ra do tăng thêm chút ít yếu tố ñầu vào thay ñổi ñược biểu thị bằng ñơn vị
riêng của nó. Khi sản phẩm cận biên bằng không thì tổng sản phẩm là lớn nhất.
+ Sản phẩm bình quân (AP) của yếu tố ñầu vào thay ñổi. ðem chia tổng
sản phẩm cho số lượng yếu tố ñầu vào thay ñổi ta sẽ có AP. Khi một yếu tố ñầu
vào ñược sử dụng ngày một nhiều hơn, mà các yếu tố ñầu vào khác không thay
ñổi thì mức tăng tổng sản phẩm ngày càng nhỏ ñi.
* Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình sản xuất
+ Vốn sản xuất: là những tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị, phương tiện

vận tải, kho hàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Vốn ñối với quá trình sản xuất là vô
cùng quan trọng. Trong ñiều kiện năng suất lao ñộng không ñổi thì tăng tổng số
vốn sẽ dẫn ñến tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên trong thực tế
việc tăng thêm sản lượng hàng hóa còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa chẳng
hạn chất lượng lao ñộng, trình ñộ kỹ thuật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

4

+ Lực lượng lao ñộng: Là yếu tố ñặc biệt quan trọng của quá trình sản
xuất. Mọi hoạt ñộng sản xuất ñều do lao ñộng của con người quyết ñịnh, nhất là
người lao ñộng có trình ñộ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao ñộng. Do ñó
chất lượng lao ñộng quyết ñịnh ñến kết quả và hiệu quả sản xuất.
+ ðất ñai: Là yếu tố sản xuất không chỉ có ý nghĩa quan trọng với ngành
nông nghiệp, mà còn rất quan trọng với sản xuất công nghiệp và dịch vụ. ðất ñai
là yếu tố cố ñịnh lại bị giới hạn bởi quy mô, nên người ta phải ñầu tư thêm vốn
và lao ñộng trên một ñơn vị diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ñai.
Các loại tài nguyên khác trong lòng ñất như khoáng sản, tài nguyên rừng, biển
và tài nguyên thiên nhiên ñều là những ñầu vào quan trọng của sản xuất.
+ Khoa học công nghệ: Quyết ñịnh ñến sự thay ñổi năng suất lao ñộng và
chất lượng sản phẩm. Những phát minh sáng tạo mới ñược ứng dụng trong sản
xuất ñã giải phóng ñược lao ñộng năng nhọc, ñộc hại cho người lao ñộng và tạo
ra sự tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của xã hội.
+ Ngoài ra còn một số yếu tố khác: Quy mô sản xuất, các hình thức tổ
chức sản xuất, mối quan hệ cân ñối tác ñộng qua lại lẫn nhau giữa các ngành,
các thành phần kinh tế, các yếu tố về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ
sản phẩm… cũng có tác ñộng ñến quá trình sản xuất.
b. Phát triển sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao ñộng ñể tạo ra
sản phẩm. Như vậy phát triển sản xuất ñược coi là một quá trình tăng tiến về quy

mô (sản lượng) và hoàn thiện về cơ cấu.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cũng như các tổ chức
kinh tế khi tiến hành phát triển sản xuất phải lựa chọn ba vấn ñề kinh tế cơ bản
ñó là:Sản xuất cái gì ? Sản xuất cho ai ? và sản xuất như thế nào ? những vấn ñề
này liên quan ñến việc xác ñịnh thị trường và phân phối sản phẩm ñúng ñắn ñể
kích thích sản xuất phát triển.
Phát triển sản xuất cũng ñược coi là một quá trình tái sản xuất mở rộng,
trong ñó quy mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

5

trường chấp nhận.
Như vậy các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong
ñó các chiến lược về sản phẩm: Phải xác ñịnh ñược số lượng cũng như chất
lượng của sản phẩm, xác ñịnh chu kỳ sống của sản phẩm. Phải có chiến lược ñầu
tư mua sắm máy móc thiết bị và lựa chọn công nghệ thích hợp, trong ñó có
chiến lược ñi tắt ñón ñầu trong công việc ñầu tư công nghệ hiện ñại.
Trong quá trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay ñổi cơ cấu sản xuất về
sản phẩm. ðồng thời làm thay ñổi về quy mô sản xuất, về hình thức tổ chức sản
xuất, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hoàn thiện dần từng bước về cơ
cấu, ñể tạo ra một cơ cấu hoàn hảo.
Chú ý trong phát triển sản xuất phải ñảm bảo tính bền vững, tức là sản
xuất tìm nguồn ñầu vào, ñầu ra sao cho bền vững nhất và không làm ảnh hưởng
ñến nguồn tài nguyên.
2.1.2. Lý luận về tiêu thụ sản phẩm
a. Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng của hàng
hóa. Quá trình tiêu thụ thì hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
giá trị và vòng chu chuyển vốn ñược hình thành.

Tiêu thụ sản phẩm ñược coi là giai ñoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết ñịnh sự tồn tại của doanh nghiệp cũng như người sản xuất.
Do ñó hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm ñược cấu thành bởi các yếu tố sau:
* Chủ thể kinh tế tham gia (người bán và người mua)
* ðối tượng (sản phẩm hàng hóa, tiền tệ)
* Thị trường (nơi gặp gỡ giữa người bán và người mua)
Doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa phải thông qua thị trường, thị trường
dược coi là nơi mà ở ñó người mua và người bán tự tìm ñến với nhau ñể thỏa
mãn những nhu cầu của hai bên.
Chức năng của thị trường: Chức năng thừa nhận hoặc chấp nhận hàng hóa
dịch vụ ; chức năng thực hiện ; chức năng ñiều tiết hoặc kích thích sản xuất và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

6

tiêu dùng xã hội ; chức năng thông tin.
Các quy luật của thị trường: Quy luật giá trị ; quy luật cạnh tranh ; quy
luật giá trị thặng dư.
b. Nội dung của quá trình tiêu thụ sản phẩm
- Nghiên cứu thị trường
+ Khâu này rất quan trọng ñối với quá trình sản xuất kinh doanh, nó mở
rộng ñường cho mọi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của nhà sản xuất. Nghiên
cứu thị trường là nắm vững sức mua của thị trường tức là nắm bắt ñược nhu cầu
tiêu dùng của hàng hóa và khả năng thanh toán của khách hàng, mức ñộ thu
nhập và khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ.
ðể ñạt ñược những mong muốn hay ñưa ra ñược những quyết ñịnh ñúng
ñắn trong sản xuất ñòi hỏi người sản xuất phải thu thập, xử lý thông tin về thị
trường một cách khách quan, chính xác và phù hợp với thực tế.
- Xây dựng, lựa chọn chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường
+ Chiến lược sản phẩm là tìm hiểu xem sản phẩm mình sản xuất ra có

ñược người tiêu dùng và thị trường chấp nhận không? chủng loại và chất lượng
sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng như thế nào? nếu không thì phải tiến hành ña dạng
hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng giảm chi phí.
+ Chiến lược thị trường là phải xác ñịnh ñược ñặc ñiểm chủ yếu của thị
trường tiêu thụ, xác ñịnh ñược những thuận lợi và khó khăn, giá cả chủng loại
sản phẩm và những chi phí có liên quan ñến thị trường.
- Công tác hỗ trợ tiêu thụ
Bên cạnh việc tổ chức nghiên cứu thị trường, lựa chọn chiến lược sản
phẩm… thì việc tổ chức các hoạt ñộng hỗ trợ trong công tác tiêu thụ có ý nghĩa rất
lớn ñối với tiêu thụ sản phẩm. ðó là các hình thức giới thiệu sản phẩm, tham gia
hội chợ triển lãm, quảng cáo, tiếp thị và nhiều hoạt ñộng khác.
- Lựa chọn phương án tiêu thụ
Phương án tiêu thụ sản phẩm thực chất là hệ thống các phương pháp và
biện pháp kỹ thuật nhằm tối ña hóa khối lượng sản phẩm bán ra. Có nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

7

phương pháp tiêu thụ sản phẩm khác nhau như:
+ Tiêu thụ trực tiếp: Hàng hóa ñược tiêu thụ trực tiếp từ tay người sản
xuất ñến tay người tiêu dùng.
+ Tiêu thụ gián tiếp: Hàng hóa ñược chuyển qua trung gian là các nhà
buôn, người thu gom, người bán lẻ… rồi mới ñến tay người tiêu dùng. Hình thức
tiêu thụ gián tiếp có thể một hoặc nhiều khâu trung gian.
+ Tiêu thụ hỗn hợp: Là hình thức phối hợp hai hình thức tiêu thụ trên
Mục ñích của sự phân tích này là mô tả sự vận ñộng của cung và cầu ñối
với một mặt hàng cạnh tranh cụ thể trên thị trường cạnh tranh. Từ ñó sẽ thấy ñược
giá cả cân bằng ñược xác ñịnh ở giao ñiểm của ñường cung và ñường cầu. Tại
ñiểm này số lượng hàng hóa mà các doanh nghiệp sẵn sàng sản xuất bằng với số
lượng người tiêu dùng sẵn sàng mua. Do ñó giá cả và khối lượng không có xu

hướng thay ñổi và ñiểm này ñược gọi là ñiểm cân bằng. Còn với giá thấp hơn thì
vì thiếu lượng cung nên cạnh tranh giữa những người mua sẽ ñẩy giá lên. Khi giá
cao hơn giá cân bằng ban ñầu thì lượng cung dư thừa với lượng cầu và cạnh tranh
giữa những người sản xuất sẽ buộc giá giảm xuống. Chỉ tại ñiểm mức giá cân
bằng thì người mua muốn mua hàng ở mức giá này ñều ñược thỏa mãn và người
bán với mức giá ñó ñều bán ñược.
c. Kênh phân phối sản phẩm
Khái niệm:
Kênh phân phối sản phẩm là sự kết hợp qua lại với nhau giữa người sản
xuất và người trung gian ñể thực hiện việc chuyển giao hàng hóa một cách hợp
lý nhất, thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng cuối cùng.
+ Các yếu tố cấu thành hệ thống kênh phân phối sản phẩm
* Người cung ứng: Người sản xuất hoặc công ty thương mại
* Người trung gian: Người bán buôn, bán lẻ, ñại lý và môi giới
* Người tiêu dùng: là người cuối cùng của kênh phân phối, họ mua sản
phẩm ñể tiêu dùng cho cuộc sống.
+ Các loại kênh phân phối sản phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

8

* Kênh trực tiếp
Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng không
thông qua khâu trung gian. Người sản xuất kiêm luôn bán hàng, họ có hệ thống
cửa hàng, siêu thị ñể bán sản phẩm sản xuất ra.
Ưu ñiểm của kênh phân phối này là ñẩy nhanh tốc ñộ lưu thông hàng hóa,
ñảm bảo cho sự giao tiếp của doanh nghiệp và người tiêu dùng, ñảm bảo tín
nhiệm của doanh nghiệp trên thị trường kinh doanh, doanh nghiệp thường thu
lợi nhuận cao hơn song có nhiều hạn chế như: chi phi khấu hao bán hàng tăng,
chu chuyển vốn chậm, quản lý phức tạp.

* Kênh gián tiếp
Người sản xuất bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua hệ
thống trung gian.
- Kênh 1 cấp: Gồm một người trung gian gần nhất với người tiêu dùng cuối cùng
trên thị trường, người trung gian này thường là người bán lẻ.
Kênh này có nhiều ñiểm tương ñồng với kênh tiêu thụ trực tiếp. Tuy
nhiên có hạn chế là quy mô hàng hóa ít, phân bố trong kênh chưa cân ñối.
- Kênh 2 cấp: Gồm 2 người trung gian trên thị trường tiêu dùng, thành phần
trung gian là nhà bán buôn hoặc bán lẻ. Kênh này có thể áp dụng với một số nhà
bán buôn hoặc bán lẻ.
Kênh này có ưu ñiểm là do mua bán theo từng giai ñoạn nên có tổ chức
kênh chặt chẽ, quy mô hàng hóa lớn và quay vòng vốn nhanh. Tuy nhiên có
nhiều rủi ro do phải qua các khâu trung gian.
- Kênh 3 cấp: Bao gồm 3 người trung gian, kênh này dễ phát huy tác dụng tốt
nếu người sản xuất kiểm soát ñược và các thành phần trong kênh chia sẻ lợi ích
một cách hợp lý (xem sơ ñồ 1).



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

9

Sơ ñồ 1: Các kênh tiêu thụ hàng hóa sản phẩm
Kênh trực tiếp


Kênh 1 cấp



Kênh 2 cấp



Kênh 3 cấp



d. Phát triển tiêu thụ
Phát triển tiêu thụ ñược coi là một quá trình, trong ñó lượng sản phẩm
ñược tiêu thụ ngày càng tăng về số lượng, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ ñược hoàn
thiện dần theo hướng có lợi cho nhà sản xuất và người tiêu dùng. Như vậy các
doanh nghiệp phải có chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Phải có phương thức bán
hàng phù hợp nhất, có chính sách yểm trợ cho tiêu thụ sản phẩm, xác ñịnh
thương hiệu sản phẩm phương thức thanh toán phù hợp. ðặc biệt chú ý ñến việc
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chú ý thị trường mục tiêu, thị trường tiềm
năng và thị trường ngách.
Trong phát triển tiêu thụ phải chú ý ñến giá cả các loại sản phẩm. Giá cả
khác nhau có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế phát triển sản xuất. Mặt khác
Người sản xuất
Người sản xuất

Người bán lẻ
Người tiêu dùng


Người tiêu dùng

Người
sản xuất

Người
bán buôn

Người
bán lẻ
Người
tiêu dùng


Người
sản xuất


ðại lý

Người
bán buôn


Người
bán lẻ

Người
tiêu dùng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

10
giá cả các loại hàng hóa tiêu thụ trên thị trường theo các kênh cũng khác nhau.

Trong ñó phân phối trực tiếp cho người tiêu dùng thì nhà sản xuất có lợi hơn
nhưng chỉ tiêu thụ ñược một số lượng nhỏ, do ñó phải phẩn phối sản phẩm theo
hệ thống kênh gián tiếp. Cần chú trọng chất lượng sản phẩm và thị hiếu khách
hàng trong quá trình phát triển tiêu thụ sản phẩm.
e. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tiêu thụ sản phẩm
Muốn tiêu thụ ñược thuận lợi thì khâu sản xuất phải ñảm bảo số lượng
một cách hợp lý, cơ cấu sản phẩm thích hợp với người tiêu dùng, chất lượng sản
phẩm cao, giá sản phẩm hạ và phải ñược cung ứng ñúng thời gian.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, ñể ñạt ñược mục tiêu ñó thì các
doanh nghiệp phải tiêu thụ ñược mặt hàng của mình trên thị trường. Do ñó thị
trường tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp ñến công tác tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, mặt khác nó còn ảnh hưởng ñến cả quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Giá cả mặt hàng
Giá cả là sự thể hiên bằng tiền của giá trị, trong nền kinh tế thị trường giá
cả là một tín hiệu phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán,
giữa nhà sản xuất kinh doanh và thị trường xã hội. ðối với doanh nghiệp, giá cả
ñược xem là một tín hiệu ñáng tin cậy phản ánh tình hình biến ñộng của thị
trường.
+ Chất lượng sản phẩm hàng hóa
Chất lượng sản phẩm hàng hóa là một trong những yếu tố cơ bản quyết ñịnh
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm càng cao thì càng
ñược người tiêu dùng thừa nhận. Nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ñiều kiện
thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, tăng chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn,
ñồng thời góp phần tăng cường uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
+ Hành vi người tiêu dùng
Mục tiêu của người tiêu dùng là tối ña hóa ñộ thỏa dụng. Vì thế trên thị
trương người mua tự do lựa chọn sản phẩm hàng hóa xuất phát từ sở thích, quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


11
luật cầu và nhiều yếu tố khác. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm thì hành vi
người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn.
+ Chính sách của nhà nước trong hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
Chính sách của nhà nước trong hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cũng tác ñộng
trực tiếp hoặc gián tiếp ñến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sự cạnh tranh của các ñối thủ trên thị trường.
Mức ñộ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng doanh nghiệp tham gia vào
sản xuất kinh doanh các mặt hàng ñó. Do ñó từng doanh nghiệp phải có ñối sách
phù hợp trong cạnh tranh ñể tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình.
2.1.3 Lý luận về phát triển sản xuất và tiêu thụ chè
2.1.3.1. Ý nghĩa và vai trò của việc phát triển chè Shan
Lịch sử tồn tại của cây chè ở Việt Nam ñã ñược phát hiện từ lâu nhưng
cây chè mới chỉ trồng và phát triển với quy mô lớn từ khoảng 100 năm nay và
nó cũng ñã nhanh chóng trở thành cây công nghiệp mũi nhọn có giá trị kinh tế
cao tham gia vào thị trường xuất khẩu. Hiện nay Việt Nam là một trong 10 nước
có diện tích trồng và sản lượng chè cao nhất thế giới. Sản phẩm chè Việt Nam
có mặt trên thế giới với các thị trường xuất khẩu chính là ðài Loan, Liên Bang
Nga, Trung Quốc, Irac…và gần ñây ñã bước ñầu ñưa vào thị trường khó tính
như Tây Âu, Nhật Bản, Bắc Mỹ. Do ñó sẽ ñem lại nguồn kim ngạch xuất khẩu
ñáng kể cho ñất nước.
Ngoài hiệu quả kinh tế, nghề trồng và chế biến chè còn ñem lại hiệu quả
lớn về xã hội, tạo công ăn, việc làm và ñảm bảo thu nhập cho hàng triệu người.
ðồng thời phân bố lại nguồn lao ñộng giữa các vùng nông thôn và thành thị,
ñảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển ñồng ñều, nâng cao ñời sống vật
chất, văn hoá cho nhân dân. ðặc biệt nghề trồng chè ñã giúp cho ñồng bào dân
tộc vùng cao ñịnh canh, ñịnh cư, ổn ñịnh cuộc sống, giảm bớt nạn chặt phá rừng,
ñốt nương rẫy, bảo vệ sinh thái góp phần phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, cải
thiện môi trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

12
Ngày nay con người ñã sản xuất nhiều loại chè có tác dụng giải nhiệt, an
thần, chè lợi mật, chè chữa thận…Khoa học hiện ñại ñã ñi sâu nghiên cứu bản
chất cây chè và ñã phát hiện ra hàng trăm hoạt chất quý trong chè. Thành phần
hoá học chủ yếu của lá chè là Tanin chiếm 20 – 35%, cafein chiếm 2,5%. Trong
lá chè còn chứa nhiều loại vitamin A, B, K, PP, ñặc biệt có rất nhiều vitamin C.
Chính vì vậy chè có tác dụng tốt trong phòng và chữa bệnh ñường ruột, chống
nhiễm khuẩn (nhờ Tanin), có tác dụng lợi tiểu (do Teofilin, Teobromin), kích
thích tiêu hoá mỡ, chống béo phì, chống sâu răng, hôi miệng. Chất Catechin
trong chè còn có chức năng phòng ngừa phóng xạ, ung thư, phòng bệnh huyết áp
cao, chống lão hoá.
Với tác dụng như vậy mà cho ñến ngày nay nước chè vẫn ñược sử dụng
rộng rãi trong nhân dân. Nước chè ñược coi là nước uống của thời ñại nguyên tử
khi sự nhiễm xạ ngày càng cao.
Bên cạnh những giá trị về dinh dưỡng, phát triển các loại giông chè nói
chung và chè Shan núi cao nói riêng có tác dụng tích cực về mặt kinh tế xã hội,
do cây chè Shan núi cao gắn liền với vùng núi cao và vùng ñồng bào dân tộc từ
lâu ñời, ñã hình thành tập quán canh tác chè rất phù hợp với ñặc ñiểm sinh
trưởng tự nhiên của cây chè. Trồng chè Shan núi cao giống như trồng rừng, bảo
vệ chè Shan là bảo vệ rừng. Vì vậy, phát triển cây chè shan có ý nghĩa lớn về
sinh thái, môi trường và ñóng góp tích cực vào chương trình trồng rừng, bảo vệ
môi trường vùng cao bền vững. Với ñặc ñiểm thân cây lớn, tán rộng sống chung
với cây rừng, tuổi thọ cao, chè Shan vừa là cây trồng nông nghiệp vừa là cây
rừng, nó có tác dụng phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, cải tạo ñất, tạo cân bằng
sinh thái cho vùng núi cao, ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
Phát triển chè Shan tạo thêm ñiều kiện ñể sản xuất loại sản phẩm có gia trị kinh
tế và ñể phát triển công nghiệp vùng núi và gop phần nâng cao dân trí ñồng bào
dân tộc.

2.1.3.2 Nội dung của hoạt ñộng tiêu thụ chè Shan
Chè Shan là cây chè sống ở vùng núi cao ở các tỉnh miền núi phía Bắc,
với ñộ cao thích hợp, biên ñộ ngày ñêm lớn phù hợp cho cây chè Shan sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

13
trưởng và phát triển, ñiều kiện sinh sống tự nhiên nên thuận lợi cho việc trồng và
chăm sóc. Tuy nhiên ñể khai thác có hiệu quả loại chè này còn nhiều câu hỏi ñặt
ra với các nhà khoa học ñặc biệt trong lĩnh vực trồng trọt.
Hiện nay, ở miền núi phía Bắc, hệ thống chế biến trên các vùng chè shan
ñã hình thành nhưng phân bố chưa hợp lý, ñặc biệt công nghệ và thiết bị nhìn
chung chưa ñồng bộ và còn lạc hậu. ðời sống và thu nhập của ñồng bào vùng
chè shan chủ yếu dựa vào lúa nương, cây rừng và cây chè shan trong ñó vùng
chè Suối Giàng (Yên Bái), vùng chè Nậm Ty, Thượng Sơn (Hà Giang), nhân
dân sống chủ yếu dựa vào chè shan, ñã có những hộ thoát nghèo trở nên giàu có.
Sản phẩm chè shan hiện nay chưa ña dạng (chè xanh là chủ yếu; chè vàng và có
một lượng nhỏ chè ñen) giá cả nhìn chung là thấp chưa tương xứng với giá trị
của chè shan do chưa có công nghiệp và thiết bị thích hợp, chất lượng sản phẩm
ñã chế biến còn kém, tiếp thị cũng chưa tốt.
Mặt khác, các giải pháp kỹ thuật chưa ñược áp dụng do ñó năng suất, chất
lượng sản phẩm chè còn thấp.
Hiện tại ở các vùng chè Shan núi cao miền núi phía Bắc, giá chè tươi biến
ñộng từ 6.000 – 10.000 ñ/kg tuỳ theo chất lượng búp chè. Giá chè thành phẩm:
Chè xanh: 55.000 – 120.000 ñ/kg (tại xưởng mini); 65.000 – 400.000 ñ/kg (tại
các HTX, công ty chế biến lớn); chè xanh thô (chè sấy): 30.000 ñ/kg; Chè vàng:
40.000 – 80.000 ñ/kg.
Tuỳ theo từng năm và theo nhu cầu thị trường mà các xưởng chế biến chè
với tỷ lệ sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên, chè xanh thô vẫn ñược chế biến nhiều
nhất, chiếm khoảng 40%, sau ñó là chè xanh và chè vàng.
Vào vụ thu hoạch chính giá chè khô thường thấp hơn, giá chè tăng cao

vào dịp cuối năm do nhu cầu tiêu dùng tăng lên. Vì vậy cần làm tốt khâu bảo
quản chè ñể tăng lợi nhuận cho người sản xuất.
Do quy trình chế biến chè xanh của các HTX chế biến lớn và các xưởng
mini có sự khác nhau về chất lượng chè thành phẩm nên giá bán trên thị trường
có sự khác biệt rõ rệt. ðã có thời gian giá chè tăng ñột biến, giá chè búp tươi dao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

14
ñộng từ 8.000 – 13.000ñ/kg, giá chè xanh lên tới 90.000 – 120.000ñ/kg, giá chè
vàng từ 50.000 – 60.000ñ/kg. Nguyên nhân của hiện tượng này là do thị trường
Trung Quốc vào thu mua với số lượng lớn. Tuy nhiên, giá chè tăng cao chỉ tồn
tại trong một khoảng thời gian ngắn.
+ Tiêu thụ.
Các kênh tiêu thụ chính:
Kênh 1: Người hái chè (nguyên liệu chè búp tươi) > xưởng chế biến >
các ñại lý thu mua trong các tỉnh.
Kênh tiêu thụ này ñược thực hiện bởi các xưởng mini. Do quá trình chế
biến còn thô sơ, chưa ñảm bảo chất lượng nên sản phẩm chỉ ñược bán ở trong
huyện, tỉnh.
Kênh 2: Người hái chè (nguyên liệu chè búp tươi) > xưởng chế biến >
các ñại lý thu mua trong và ngoài tỉnh.
Kênh 3: Người hái chè (nguyên liệu chè búp tươi) > người tiêu thụ.
Kênh tiêu thụ này ñược thực hiện bởi các hộ gia ñình trồng chè. Sau khi
hái chè họ mang về nhà và tự chế biến chè khô (thường chế biến chè vàng). Quá
trình bảo quản của họ ñược thực hiện khá ñặc biệt: chè sau khi chế biến ñược ñể
trên gác bếp rồi sau vài tháng ñược mang ra bán ở chợ hoặc bán tại nhà cho
những người khách quen.
2.1.4. ðặc ñiểm xác ñịnh hiệu quả kinh tế trồng chè Shan
2.1.4.1 ðặc ñiểm kỹ thuật của chè Shan
Cây chè shan núi cao là một loại tài nguyên thực vật quí, là một trong 4

biến chủng chè phổ biến ở Việt Nam. ðặc ñiểm nổi bật của biến chủng chè Shan
là cây gỗ lớn, lá có diện tích lớn, răng cưa sâu, búp chè lớn, tôm chè có lông
trắng (tuyết) năng suất búp cao, chất lượng tốt.
Chè shan ở Việt Nam ñược phân bố ở vùng núi cao trên 600m, chiếm tỷ lệ
khoảng 22% diện tích chè cả nước. Chè shan có 2 dạng canh tác khác nhau:
Canh tác theo kiểu thâm canh như các giống chè khác và canh tác theo kiểu cây
rừng (chè rừng). ðây là loại hình canh tác ñộc ñáo, chủ yếu phân bố trên vùng
núi cao, mật ñộ cây trồng khoảng 1.500 - 2.500 cây/ha (thậm chí có 4.000
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

15
cây/ha), chè sống chung với cây rừng, tán cao, cây thu búp cao từ 2,5 - 4m, cây
không thu hái cao 10 - 20m, tán rộng trung bình 4 - 6m, có những cây ñường
kính tán 8 - 10m - 70cm. Năng suất búp ñạt 6-8kg/cây (16-18 tấn/ha), chất lượng
chè Shan rất cao, ñặc biệt hàm lượng axit amin cao 30-35mg/100g. Catesin ñơn
giản cũng cao hơn, rất có lợi cho chất lượng, chè xanh thu hoạch 4 lứa/năm,
không dùng phân hóa học, thuốc trừ sâu.
2.1.4.2 ðặc ñiểm kinh tế sản xuất, kinh doanh chè Shan
Do tính chất ñộc ñáo và tiềm năng của cây chè Shan vùng núi cao ở Việt
Nam, trên cơ sở phân tích những hạn chế về kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội của
vùng chè Shan, những nghiên cứu khoa học về kỹ thuật canh tác chè Shan như
kỹ thuật ñốn, hái, kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật chế biến, chuyển giao kỹ thuật
tiến bộ cho vùng chè Shan.
Quy hoạch cụ thể các vùng chè Shan. Dựa trên yêu cầu về kinh tế xã hội,
ñặc ñiểm tự nhiên và sự phân bố các vùng chè hiện có, các tỉnh cần quy hoạch
vùng chè Shan núi cao theo vùng và kèm theo các ñiều kiện về cơ sở hạ tầng,
giao thông, ñiện. Chế biến theo phương châm quy mô vừa và nhỏ và sử dụng
công nghệ thiết bị chế biến nhỏ, hiện ñại sơ chế tại vùng nguyên liệu tạo ra bán
thành phẩm và tinh chế chè thành phẩm ở các trung tâm của huyện và tỉnh.
ða dạng hóa sản phẩm chế biến từ nguyên liệu chè Shan núi cao. Ngoài

những sản phẩm truyền thống như chè vàng Hà Giang, chè xanh Suối Giàng,
chè xanh Hà Giang cần ñầu tư ñể ña dạng hóa sản phẩm như chè ñen chất lượng
cao ñóng túi lọc, chè xanh chất lượng cao, chè hương hoa. ðặc biệt chú ý phát
huy thế mạnh của chè an toàn, chè hữu cơ. ðẩy mạnh tiếp thị trên thị trường
trong và ngoài nước.
Áp dụng các kỹ thuật tiến bộ trong lĩnh vực trồng, chăm sóc, thu hái, bảo
quản, chế biến chè Shan núi cao. Kết hợp tập huấn, huấn luyện kỹ thuật, ñặc biệt
phải tăng cường xây dựng các mô hình, giúp ñồng bào nâng cao dần trình ñộ kỹ
thuật và sản xuất, chế biến và tạo thị trường cho ñồng bào.
Xây dựng những vườn giống gốc cho từng vùng ñể làm cơ sở cho nhân
giống mở rộng diện tích. Viện nghiên cứu chè ñã phối hợp với các tỉnh tuyển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

16
chọn các cây chè Shan ñầu dong và ñang nhân giống, ñề nghị các tỉnh phối hợp
ñể trồng mỗi tỉnh một số diện tích chè giống gốc, ñể bảo tồn nguồn gen quí. Cần
xây dựng mô hình chè Shan ñể vừa bảo quản nguồn gen quí ñể làm cơ sở nhân
giống, ñồng thời cũng là mô hình ñể tập huấn, huấn luyện cho ñồng bào trồng chè.
Áp dụng kỹ thuật nhân giống vô tính bằng giâm cành chè Shan từ các cây
ñầu dòng tuyển chọn tại các ñịa phương. Thời vụ nuôi hom tiến hành vào tháng
5-6 (sau lứa hái 1) nuôi hom ñến tháng 8, cắt hom và cắm cành vào tháng 9-10,
năm sau tiến hành trồng mới, tỷ lệ xuất vườn nhìn chung ñạt từ 65-80% trong ñó
có những cây ñầu dòng ở Tủa Chùa ñạt tỷ lệ cao nhất 90,7%. Cây chè shan sau
10 tháng giâm cành có chiều cao trung bình 32-38cm, có những cây ở Tủa Chùa
cao 48,2cm. ðường kính gốc cây chè con ñạt trung bình 0,25 - 0,3 cm, (có cây
ñạt 0,37cm - Tủa Chùa) tỷ lệ cây chè sống khi trồng ñạt 80% (sau 3 tháng). ðặc
biệt khi trồng cây chè bằng giâm cành với kích thước cao 40 - 45cm, ñường kính
thân 0,25cm, sau 3 năm ñạt chiều cao 3,5m, ñường kính gốc 7 - 10cm, có thể
sớm trở thành cây rừng. Trong khi cây trồng bằng hạt chỉ ñạt chiều cao 2,2m và
ñường kính gốc 3-4cm. Cách tạo bầu chè con có thể tiến hành theo 2 bước, bước

1: Giâm cành trên nền ñất hay trong túi PE có kích thước 8x12cm, khi cây chè
cao 15 - 20 cm có thể chuyển sang bầu to hơn kích thước 15x22cm (ñể cây con
gần nơi trồng chè sau này). Cũng có thể áp dụng cách tạo cây giống này bằng
hạt nhưng hạt chè ñược tuyển chọn kỹ.
Áp dụng kỹ thuật trồng mới hợp lý. Trồng chè Shan núi cao, không tiến
hành làm ñất như chè vùng thấp mà áp dụng kỹ thuật như trồng cây rừng, chỉ
phát xung quanh hố trồng chè khoảng 1m2 các cây to xung quanh giữ lại, mật ñộ
trồng với vùng rừng tái sinh, cây rừng thưa 2.000 - 2.500 cây/ha. Với vùng rừng
tàn kiệt ít cây rừng: 3.000 - 4.000 cây/ha, ở vùng ñất trống cần trồng 6.000
cây/ha và trồng bổ sung cây rừng bản ñịa. Chỉ dùng phân chuồng, phân ủ, bón
lót, hàng năm cần phát cỏ xanh quanh gốc và phá váng quanh gốc, chú ý trồng
dặm cây ñể ñảm bảo mật ñộ.
Kỹ thuật ñốn, hái chè Shan. Với cây chè Shan lớn ñang thu hoạch tiến
hành ñốn phớt vào tháng 11-12 hàng năm và thu hái vào các tháng 4, 6, 7, 8, và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

17
10. Trong vụ xuân hái búp tôm 2 lá, chừa 3-4 lá. Vụ hè thu hái 1 tôm 2 - 3 lá
non, chừa 1 - 2 lá. Khi cây chè cao 1,3 - 1,5m tiến hành bấm ngọn tạo tán ñể
khống chế chiều cao tán 2 - 2,5cm. Khi cây chè cao vượt chiều cao ñó tiến hành
ñốn phớt và hái theo qui trình trên ñây. Búp chè cần ñược bảo quản tốt sau khi
hái, tránh làm giập nát và không phơi nắng, hái xong vận chuyển ngay ñến nơi
chế biến. Không phun thuốc trừ sâu và bón phân hóa học cho chè shan mà chỉ
bón phân chuồng và phân ủ ñể ñạt tiêu chuẩn chè an toàn, chè hữu cơ và giữ bền
vững mô hình sinh thái.
Kỹ thuật chế biến chè Shan. Do chè shan trồng ở vùng cao, ñịa hình chia
cắt, giao thông khó khăn, vì thế chọn phương án chế biến phân tán và thiết bị
nhỏ, nhưng phải hiện ñại và theo nguyên tắc sơ chế tại vùng nguyên liệu và tinh
chế tại các trung tâm của vùng. Búp chè Shan phải ñược phân loại theo kích
thước, trọng lượng, già non trước khi chế biến, chế biến chè Shan cần áp dụng

chế ñộ hong phơi nhẹ trước khi diệt men và ñặc biệt chú ý diệt men triệt ñể ñể
ñảm bảo có màu nước, hương thơm của sản phẩm chè chất lượng cao. Vùng chè
shan thường là vùng có ẩm ñộ cao vì thế chè sơ chế và chè thành phẩm phải
ñược bảo quản tốt, tránh hút hơi nước, làm ñỏ nước của sản phẩm chè xanh, các
thiết bị chế biến bán thủ công phải ñược chế tạo bằng thép không gỉ ñể ñảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Mạng lưới tiêu thụ chè Shan núi cao. Ngoài hệ hống tiêu thụ như ñã có
trước ñây, cần tăng cường quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, nhất là cần ñầu tư
tiếp thị vào các tổ chức nông sản hữu cơ ñể thu giá trị lớn, ñề nghị các tổ chức
trong và ngoài nước giúp ñỡ ñể sản phẩm chè shan núi cao của ñồng bào các dân
tộc phát huy và nâng cao giá trị, tương xứng tiềm năng của cây chè Shan.
Trong khi khuyến khích phát triển chè Shan núi cao ñề nghị các tỉnh
không chỉ xem ñây là phát triển kinh tế ñơn thuần mà là vừa có ý nghĩa kinh tế
xã hội, môi trường sinh thái bền vững vì thế cần lồng ghép nhiều chương trình
và nhiều nguồn vốn, khuyến khích thỏa ñáng ñể ñẩy mạnh công tác chuyển giao
kỹ thuật tiến bộ ñến với ñồng bào vùng cao, vừa phát triển kinh tế vừa góp phần

×