Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Phát huy tư duy sáng tạo của học sinh trong hình học lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.71 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 4
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục đích nghiên cứu – kết quả cần đạt 4
3. Đối tượng nghiên cứu 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
5. Phương pháp nghiên cứu 5
6. Phạm vi nghiên cứu 5
7. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu 5
PHẦN II: NỘI DUNG 7
I- Cơ sở lý luận 7
II- Nội dung 7
1. Thực trạng nghiên cứu 7
2. Những hạn chế, khó khăn 8
3. Giải pháp về dạy các yếu tố hình học lớp 4 9
4. Phát huy khả năng sáng tạo trong dạy học « các yếu tố hình học »ở lớp 4 14
5. Kết quả thực nghiệm và ích lợi, khả năng vận dụng 22
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 24
1. Kết luận 24
2. Kiến nghị 25
* Đánh giá và xếp loại của hội đồng khoa học, sáng kiến cấp trường 27
* Đánh giá và xếp loại của hội đồng khoa học, sáng kiến cấp huyện 28
* Đánh giá và xếp loại của hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh 29
* Phiếu đăng ký viết sáng kiến kinh nghiệm 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Bậc Tiểu học không những là bậc nền móng cho các bậc học cao
hơn, mà còn là bậc học nền tảng cho việc dạy môn Toán ở các bậc học tiếp theo.
Giáo dục Tiểu học là giáo dục toàn diện nhằm đáp ứng quá trình công nghiệp


hóa, hiện đại hóa đất nước. Môn Toán Tiểu học nói chung và phương pháp
giảng dạy các yếu tố hình học trong Toán 4 nói riêng nhằm phát huy khả năng
sáng tạo của học sinh - nền tảng cho kiến thức sau này.
Trong thực tế, bất cứ một ngành nào hay một lĩnh vực nào thì Toán
học cũng giúp chúng ta thành đạt, giúp mọi nhà doanh nghiệp hay các nhà khoa
học thành công trong việc nghiên cứu. Vậy muốn có được kết quả như mong
muốn, chúng ta phải gây dựng, kèm cặp ngay từ bậc Tiểu học – bậc học quan
trọng nhất; và dạy “những yếu tố hình học” được dạy từ lớp Một đến lớp Năm ở
mức độ nâng cao dần. Thông qua những yếu tố hình học mà học sinh được rèn
luyện năng lực quan sát, so sánh đối chiếu, phân tích tổng hợp. Yếu tố hình học-
bậc Tiểu học là một loại toán hay và khó nhằm phát triển tư duy và sáng tạo cho
học sinh giỏi.
Ở bậc Tiểu học, với yếu tố hình học – là mạch kiến thức gắn với đời
sống thực tế, giúp các em có biểu tượng hình học cơ bản. Từ đó, các em phát
huy tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo. Yếu tố hình học chủ yếu là hình học
về các hình- Học sinh có thể nhận thức về đường khép kín hay mở, vùng trong –
vùng ngoài của một hình dễ hơn về độ dài của đoạn thẳng, độ lớn của góc.
Việc nắm chắc các tính chất hình học của hình và vấn đề tâm lý có
liên quan sẽ giúp cho học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động trong việc
chiếm lĩnh tri thức. Nhằm phát huy những ưu điểm, kịp thời khắc phục những
hạn chế, để giúp học sinh lĩnh hội được đầy đủ các kiến thức từ nội dung,
phương pháp giảng dạy các yếu tố hình học. Qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi
đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Phương pháp giảng dạy các yếu tố hình học
trong Toán 4 nhằm phát huy khả năng sáng tạo của học sinh ”.
2. Mục đích nghiên cứu – kết quả cần đạt:
Thực hiện đề tài này, bản thân tôi đã đưa ra phương pháp giảng dạy các
yếu tố hình học lớp 4, giúp các em nắm chắc nội dung kiến thức và luôn luôn
hào hứng khi học Toán. Từ đó học sinh luôn cảm thấy tự tin khi học toán hình-
tạo lập cho các em khả năng tư duy, sáng tạo, luôn kiên trì, cẩn thận, có ý chí
vươn lên trong học tập- là cơ sở để tôi dạy tốt yếu tố hình học Toán 4 với đề tài :

“ Phương pháp giảng dạy các yếu tố hình học trong Toán 4 nhằm phát huy khả
năng sáng tạo của học sinh ”.
4
3. Đối tượng nghiên cứu:
Để thực hiện hiệu quả đề tài đưa ra, tôi đã lấy đối tượng nghiên cứu là
học sinh ở lớp 4A- Trường Tiểu học Tề Lỗ - Yên Lạc – Vĩnh Phúc để minh
chứng cho quá trình giảng dạy các yếu tố hình học Toán 4.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Áp dụng từ thực tế - các em nắm vững kiến thức trọng tâm, phương pháp
giảng dạy của giáo viên về hình học từ đơn giản, trừu tượng đến nâng cao. Bản
thân tôi đã nghiên cứu phương pháp giảng dạy từng dạng toán hình học ở lớp 4 .
Nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ này, tôi thực hiện đúng nội dung, phương
pháp, hình thức dạy học đảm bảo, nhằm tạo không khí học tập sôi nổi, hăng say,
thu hút sự đam mê toán học của học sinh lớp 4A- Trường Tiểu học Tề Lỗ.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Khi thực hiện nghiên cứu, tôi sử dụng các phương pháp sau đây:
a/ Phương pháp nghiên cứu lí luận.
* Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài sách giáo khoa, sách giáo
viên, sách bồi dưỡng học sinh Giỏi lớp 4, sách tham khảo ở Tiểu học.
* Hệ thống hóa những vấn đề có liên quan đến yếu tố hình học Toán 4.
b / Phương pháp điều tra, khảo sát.
* Thực trạng Toán hình ở lớp 4.
* Trực tiếp đối thoại với học sinh Tiểu học ở lớp 4.
c/ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Trực tiếp dạy và dự giờ Toán.
d/ Phương pháp kiểm tra, thống kê kết quả
* Kiểm tra chất lượng qua từng tháng.
* Thống kê kết quả qua từng tháng.
d/ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
* Giáo viên tự rút kinh nghiệm cho bản thân

* Giáo viên tổng kết, bổ sung kiến thức bài học cho mình.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Trong những năm học trước, bản thân tôi đã dày công nghiên cứu rất nhiều
phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy sự tư duy, hoạt động sáng tạo của
học sinh. Và đến năm học này : 2013-2014, tôi tiếp tục nghiên cứu đến:
“ Phương pháp giảng dạy các yếu tố hình học trong Toán 4 nhằm
phát huy khả năng sáng tạo của học sinh . ”
7. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu:
a/ Kế hoạch:
5
Nhằm thực hiện hiệu quả của đề tài, tôi tự lập ra kế hoạch cho mình như
sau:
+ Lấy kết quả khảo sát chất lượng của nhà trường ở 2 năm gần đây để đối chiếu
và so sánh với kết quả trong năm học 2013 -2014.
+ Tham gia chuyên đề Toán- Yếu tố hình học lớp 4 để giáo viên giảng dạy khối
4 truyền thụ đủ, đúng và hiệu quả cho học sinh lớp mình dạy.
+ Khảo sát chất lượng lấy kết quả.
+ Lập kế hoạch giảng dạy yếu tố hình học theo đề tài nghiên cứu.
+ Tham gia luyện tập, khảo sát sau một thời gian học tập.
+ Tổng kết, rút kinh nghiệm sau khi thực hiện dạy các yếu tố hình học.
b/ Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trong các giờ giảng dạy Toán lớp 4A –
Trường Tiểu học Tề Lỗ trong năm học 2013- 2014.
6
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:
Như chúng ta đã biết, trong văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VII đã đề cập đến dân trí, nhân lực, nhân tài. Ở các Đại hội Đảng tiếp theo
vấn đề sáng tạo, tư duy càng được quan tâm. Xuất phát từ nhận thức của học
sinh Tiểu học còn nhiều điểm hạn chế trong hình học. Nguyên nhân là do tâm lý

lứa tuổi, các em không đọc kỹ đề bài, thường hay vội vàng, hấp tấp, các em chưa
cẩn thận trong quá trình vẽ hình; nhiều khi ra kết quả đúng nhưng lại thiếu lập
luận nên đúng nhưng chưa đủ. Bên cạnh đó còn có nguyên nhân là chủ quan; các
em không tự tin vào bài làm của mình nên dẫn đến sai. Điều này cho thấy các
em thiếu cơ sở lý luận, không tin tưởng vào khả năng làm bài của bản thân. Từ
điều này, tôi đã nghiên cứu đề tài :
“ Phương pháp giảng dạy các yếu tố hình học trong Toán 4 nhằm phát
huy khả năng sáng tạo của học sinh ”.
Tâm lý học sinh Tiểu học mang tính tư duy tương đối, cụ thể. Trí nhớ
máy móc ảnh hưởng đến thao tác tư duy, thao tác tổng hợp. Mọi khả năng của
các em đều trừu tượng.
Từ đặc điểm trên, tôi lựa chọn dạy từng dạng bài với phương pháp dạy
học đảm bảo tính vừa sức, đồng thời phát huy khả năng sáng tạo của học sinh.
1. Quan điểm dạy yếu tố hình học ở Tiểu học:
- Quan sát vật mẫu, thực hành vẽ hình trên bảng con hoặc trên giấy kẻ ô ly để
nhận dạng, ghi tên hình, tính toán chính xác.
- Trừu tượng hình học theo mô hình thủ thuật có kinh nghiệm mang lại kết quả
cao.
2. Tiến hành dạy hình học ở Tiểu học.
- Việc dạy yếu tố hình học lớp 4 – cần lựa chọn được các phương pháp dạy
học phù hợp với từng nội dung và phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh.
- Linh hoạt, tự tin, chủ động trong chuẩn bị kế hoạch dạy học từng bài và
trong tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động học tập.

II. Nội dung:
1. Thực trạng nghiên cứu:
- Trong chương trình môn Toán lớp 4, ở học kỳ I chủ yếu tập trung và bổ
sung, hoàn thiện, tổng kết, hệ thống hóa, khái quát hóa về số tự nhiên và dãy số
tự nhiên, các phép tính và một số tính chất. Ở học kỳ II tập trung vào dạy phân

số, dấu hiệu chia hết và một số dạng về hình học.
Nội dung chương trình toán lớp 4 gồm 6 chương:
* Chương I: Số tự nhiên, bảng đơn vị đo khối lượng.
7
* Chương II: Bốn phép tính với các số tự nhiên. Hình học
* Chương III: Dấu bị chia hết cho 2, 5, 3, 9. Giới thiệu hình bình hành
* Chương IV: Phân số- các phép tính với phân số. Giới thiệu hình thoi.
* Chương V: Tỉ số- Một số bài toán liên quan đế tỉ số. Tỉ lệ bản đồ.
* Chương VI: Ôn tập.
Về nội dung chương trình toán lớp 4: Mỗi chương là một mảng kiến thức và
mảng dạy các yếu tố hình học nhằm giúp các em :
- Nhận biết : Góc nhọn, góc tù, góc bẹt.
- Nhận biết: Hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song.
- Biết vẽ hai đường thẳng vuông góc, vẽ hai đường thẳng song song.
- Thực hành vẽ hình chữ nhật, thực hành vẽ hình vuông.
- Nhận biết hình bình hành. Biết tính diện tích hình bình hành .
- Nhận biết hình thoi. Biết tính diện tích hình thoi.
Bên cạnh việc tìm tòi và sáng tạo phần giảng dạy phù hợp với yêu cầu bài
học và đối tượng học sinh. Mỗi giáo viên phải giúp các em có phương pháp lĩnh
hội tri thức Toán học. Học sinh có phương pháp học phù hợp với từng dạng bài
toán thì việc học mới đạt kết quả cao.
2. Những hạn chế, khó khăn:
a. Về phía giáo viên:
Ở các lớp 1, 2, 3 học sinh chủ yếu nhận biết các khái niệm ban đầu, đơn
giản qua các ví dụ cụ thể với sự hỗ trợ của các vật thực hoặc mô hình, tranh ảnh,
…do đó chỉ nhận biết cái toàn thể, cái riêng lẻ, hình học đơn giản. Lên lớp 4 các
em được vận dụng một số các yếu tố hình học dạng khái quát hơn. Các em thực
hành, vận dụng nhiều: nhằm phát huy khả năng sáng tạo của học sinh trong hình
học.
Trong quá trình dạy học có thể nói người giáo viên còn chưa có sự chú ý

đúng mức tới việc làm thế nào để đối tượng học sinh nắm vững được lượng kiến
thức. Nguyên nhân là do giáo viên chưa nhiệt tình trong công tác giảng dạy cũng
như chưa đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh. Tổ chức các hình thức dạy và học chưa phong phú và phù hợp
với từng đối tượng học sinh. Do vậy, chưa lôi cuốn được sự tập trung chú ý nghe
giảng của học sinh. Từ đó dẫn đến tình trạng dạy học chưa trọng tâm, kiến thức
còn dàn trải.
Nội dung mỗi bài học trước thường là cơ sở của bài học sau, việc giới
thiệu bài cũng hết sức quan trọng vì nó là một sự chuyển tiếp giữa mảng kiến
thức cũ và mảng kiến thức mới.
Việc sử dụng đồ dùng dạy học không kém phần quan trọng. Đồ dùng dạy
học phong phú, lạ lẫm cũng thu hút học sinh chú ý vào bài giảng rất là nhiều,
8
đặc biệt những đồ dùng dạy học càng thu hút và huy động được nhiều các giác
quan của học sinh thì càng có hiệu quả.
Ví dụ bài: “ Diện tích hình thoi ”. Học sinh thực hành trên mô hình vật
thật sẽ dễ tiếp thu kiến thức hơn vì trực quan tác động được nhiều đến các giác
quan của các em ( có thêm xúc giác – tiếp xúc với hình học không gian ). Một số
giáo viên ít dành thời gian nghiên cứu, chuẩn bị hay chuẩn bị đồ dùng dạy học
phục vụ cho tiết dạy chưa phong phú ( sợ tốn thời gian ) dẫn tới việc tiếp thu bài
môn Toán chưa cao.
b. Về phía học sinh:
Kết quả khảo sát chất lượng môn Toán đầu năm học 2013 – 2014 của lớp
4A như sau:
Tổng số
học sinh
Điểm giỏi
( 9 - 10 )
Điểm khá
( 7 - 8 )

Điểm Trung
bình ( 5 - 6 )
Điểm yếu
( Dưới 5 )
39
TS % TS % TS % TS %
35 89.7 4 10.3 0 0
Qua giảng dạy tôi thấy, rất nhiều em có tố chất và học tập tốt nên giáo
viên cần hướng dẫn các em đi sâu vào nâng cao; để các em được phát huy.
3. Giải pháp về dạy các yếu tố hình học lớp 4:
Để các em có kỹ năng giải Toán tốt, đồng thời nâng cao chất lượng học
sinh giỏi- người giáo viên cần hệ thống kiến thức hình học cho các em từ đơn
giản đến nâng cao.
3.1 Đặc điểm của nội dung dạy các yếu tố hình học Toán 4:
Dạy học Toán 4 là sự kế thừa, bổ sung và phát triển các kiến thức toán
học đã được học ở các lớp trước ( lớp 1- 2 -3 ).
Trong giai đoạn mới, giai đoạn học tập sâu của lớp 4 và lớp 5. Trong nội
dung dạy học các yếu tố hình học ở lớp 4 cho học sinh hệ thống hóa kiến thức
sâu rộng để phát huy tính tích cực học tập của học sinh lớp 4:
- Về góc : Ở lớp 3, học sinh đã được làm quen với góc, chủ yếu là góc
vuông và một số phần là góc không vuông. Đến lớp 4, học sinh tiếp tục được
tìm hiểu thêm về các góc nhọn, góc tù, góc bẹt ( là các góc không vuông thường
gặp). Ở lớp 3, việc hình thành biểu tượng về góc (đặt ê ke để liên hệ “góc nhọn
bé hơn góc vuông”, “Góc tù lớn hơn góc vuông”,“Góc bẹt bằng hai góc vuông ”,
…). Như vậy, đến lớp 4, học sinh được làm quen với một “hệ thống” các góc :
Góc nhọn, góc vuông, góc tù, góc bẹt (đó cũng là các góc mà các em được học ở
Tiểu học).
Bài tập nhận dạng từ dễ đến khó:
Ví dụ 1: Bài 1 ( trang 49 – Toán 4 )
Trong các góc sau đây, góc nào là : góc vuông, góc nhọn, góc tù, góc bẹt:

9
Ví dụ 2: Trên hình bên có bao nhiêu góc nhọn, góc vuông, góc tù:
Ví dụ 3: Trên hình bên có bao nhiêu góc nhọn, góc vuông, góc tù, góc bẹt;
kể tên ?
10
A
M
N
B
Q
P
X Y
E
V
D
U
O
G
H
H
C
K
Y
I
N
M
X
O
- Hình tứ giác : Ở lớp 1, học sinh được làm quen với hình vuông (dạng tổng
thể ); Ở lớp 2, học sinh được làm quen với hình tứ giác, hình chữ nhật (dạng

tổng thể ); ở lớp 3, học sinh được làm quen với hình vuông, hình chữ nhật,
hình tứ giác với một số đặc điểm về yếu tố cạnh, góc của mỗi hình đó, bước
đầu thấy mối quan hệ giữa các hình ( thông qua hình ảnh trực quan ); đến lớp
4, các em được làm quen với hình bình hành, hình thoi với một số đặc điểm về
cạnh ( hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện, song song và bằng nhau; hình
thoi có bốn cạnh bằng nhau,…). Như vậy, học sinh muốn tiếp thu tri thức mới
cần có sự hướng dẫn của giáo viên bằng cách tổ chức các hoạt động dạy học
nhằm phát huy tính tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh lớp 4- Và HS
lớp 4 được làm quen với một “hệ thống” hình tứ giác: hình vuông, hình chữ
nhật, hình bình hành, hình thoi ( các hình đó đều là hình tứ giác và có hai cặp
cạnh đối diện, song song và bằng nhau).
Ví dụ 1: Trong mỗi hình sau, có bao nhiêu hình chữ nhật:
Ví dụ 2: Trong mỗi hình sau, có bao nhiêu hình tứ giác:

Ví dụ 3: Trên hình vẽ bên có:
- Mấy tam giác ?
- Mấy hình tứ giác ?
a. Số hình tam giác là:
- Hình ghi 1 số: 1, 2, 3, 4, 5 (5 hình). - Hình ghi 2 số: 4 +5 (1 hình)
- Hình ghi 3 số: 0 - Hình ghi 4 số: 0
- Hình ghi 5 số: 1+ 2 + 3 + 4 + 5 ( 1 hình).
Vậy có tất cả 7 hình tam giác.
11
3
4
M
B
Q
P
A

C
N
1
5
2
b. Số hình tứ giác là:
- Hình ghi 1 số: 0 - Hình ghi 2 số: 1+3; 2+3; 3+4 (3 hình)
- Hình ghi 3 số: 1 + 2 + 3; 2 + 3 + 4; 3 + 4 + 5 ( 3 hình).
- Hình ghi 4 số: 1 + 2 + 3 + 4; 2 + 3 + 4 + 5; 1 + 3 + 4 + 5 ( 3 hình).
- Hình ghi 5 số: 0
Vậy có tất cả : 0 + 3 + 3 + 3 = 9 hình tứ giác
- Hai đường thẳng : Ở các lớp 1- 2- 3 học sinh được học điểm, đoạn
thẳng, đường thẳng với sự hỗ trợ của các “hình ảnh” trực quan ( kéo dài về hai
phía một đoạn thẳng ta được một đường thẳng ). Bước đầu học sinh được làm
quen với hai đường thẳng “cắt nhau ” và “điểm giao nhau” của hai đường thẳng
đó, rồi từ đó học sinh nhận ra “điểm giao nhau” của hai cạnh trong một hình đã
học ( qua hình ảnh đỉnh của các hình tam giác, hình tứ giác, đỉnh của một góc là
“điểm giao nhau” của hai cạnh của hình hoặc của hai cạnh của góc,… ).
Đến với lớp 4, các em được làm quen với hai đường thẳng “không cắt
nhau ” tức là hai đường thẳng song song; và hai đường thẳng “cắt nhau ”đặc biệt
đó là hai đường thẳng vuông góc với nhau.
Như vậy, đến với lớp 4, học sinh được học “hệ thống” các “quan hệ ”
thường gặp đối với hai đường thẳng ( hai đường thẳng cắt nhau, hai đường thẳng
vuông góc, hai đường thẳng song song ).
* Vẽ hình, dựng hình :
- Giáo viên phải hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng thước kẻ, compa, bút, ….
để vẽ.
- Hướng dẫn học sinh luyện tập vẽ hình, dựng hình theo quy trình hợp lý.
- Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác, nét vẽ phải mảnh không nhoè, ghi đúng ký
hiệu.

Ví dụ : Bài 1- trang 52 – Toán 4:
Hãy vẽ đường thẳng AB đi qua điểm E và vuông góc với đường thẳng CD
trong mỗi trường hợp sau :
- Chu vi, diện tích các hình : Ở lớp 3, học sinh đã biết tính chu vi, diện tích
hình vuông, hình chữ nhật. Đến lớp 4, các em được tiếp tục biết cách tính chu vi,
diện tích hình bình hành, hình thoi. Hơn nữa, các quy tắc tính chu vi, diện tích
12
C
E D
E
C
D
E
D
C
các hình được nêu dưới dạng khái quát bằng các công thức tính bằng chữ. Từ
đó, giúp các em hình thành tri thức.
Ví dụ :
* P = a x 4 ; S = a x a ( với a là độ dài cạnh hình vuông, P là chu vi hình
vuông, S là diện tích hình vuông ).
* P = ( a + b ) x 2 ; S = a x b ( P là chu vi hình chữ nhật, S là diện tích hình
chữ nhật; a là chiều dài, b là chiều rộng hình chữ nhật ).
* S = a x h ( S là diện tích hình bình hành; a là độ dài đáy, h là chiều cao ).
* S = m x n : 2 (S là diện tích hình thoi; m, n là độ dài của hai đường chéo ).
* Dạng tính toán các đại lượng hình học:
* Đối với học sinh:
Đây là dạng bài tập cơ bản chiếm đại đa số trong chương trình. Do đó,
học sinh cần phải nắm chắc được dạng bài tập này. Với dạng bài tập này, học
sinh thường bế tắc trong việc tìm hướng giải, xác định mối liên hệ giữa các đại
lượng hoặc thường nhầm lẫn giữa các đại lượng hoặc nhầm lẫn đơn vị tính.

(Sau đây là một số minh họa để giải quyết dạng bài tập này có hiệu quả nhất)
Ví dụ 1: Tính diện tích của hình chữ nhật, hình bình hành :
(Sách giáo khoa trang 104)
+ Với đề bài đã cho các em cần làm gì?
( vẽ hình- dùng thước có vạch xăng - ti - met, ê ke để vẽ )
+ Bài toán hỏi gì?
(Bài toán hỏi diện tích của mỗi hình)
+ Làm thế nào để tính để tính được diện tích của mỗi hình ?
(Áp dụng công thức tính diện tích của mỗi hình để làm)
Ví dụ 2: Tính chu vi hình bình hành, biết :
a / a = 8 cm, b = 3 cm
b / a = 10 dm, b = 5 dm
(Sách giáo khoa trang 105)
- Bài toán cho biết gì? ( độ dài các cạnh )
13
5 cm
10cm
10 cm
5 cm
B
b
A a
D C
- Bài toán hỏi gì? (Chu vi của hình bình hành)
- Muốn tìm chu vi của hình bình hành ta làm thế nào? Vì sao?
(Lấy tổng độ dài của a va b rồi nhân với 2)
Bài giải
a/ Chu vi hình bình hành đó là :
( 8 + 3 ) x 2 = 22 (cm)
b/ Chu vi hình bình hành đó là :

( 10 +5 ) x 2 = 30 (dm)
Đáp số: a / 22 cm
b / 30 dm
3.2 Nội dung dạy học các yếu tố hình học nhằm phát huy khả năng
sáng tạo của học sinh lớp 4:
Ví dụ : Khi học sinh vận dụng các công thức để tính chu vi, diện tích của
các hình ( hình vuông, hình chữ nhật, hình bình hành, hình thoi ), học sinh được
củng cố cách tính giá trị biểu thức có chứa chữ, chẳng hạn :
Chu vi P của hình chữ nhật có chiều dài a, chiều rộng b là :
P = ( a + b ) x 2 . Tính chu vi hình chữ nhật, biết a = 16 cm; b = 12 cm
( Bài 5 trang 46 – Toán 4 )
Khi học sinh giải các bài toán có nội dung hình học, các em được củng cố
về kỹ năng thực hiện các phép tính trên các số đo đại lượng (độ dài, diện tích )
hoặc đổi các đơn vị đo đại lượng (về cùng một đơn vị đo ), … Mặt khác, học
sinh được củng cố về cách giải và trình bày bài toán có lời văn…
4. Phát huy khả năng sáng tạo trong dạy học “các yếu tố hình học”ở lớp 4 :
4. 1 Hình thành khái niệm ban đầu về các hình hình học
Ví dụ: Khái niệm ban đầu về góc (góc nhọn, góc tù, góc bẹt); về hai đường
thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song; về hình bình hành, hình thoi. Khi
dạy học các nội dung trên, giáo viên cần lưu ý:
+ Yêu cầu hình thành khái niệm ban đầu về các hình hình học trong Toán
4 mới ở mức độ hình thành các biểu tượng về hình học là chủ yếu.
Ví dụ: Giáo viên chỉ vào “hình ảnh” một góc nhọn đã vẽ sẵn trên bảng rồi
giới thiệu “đây là góc nhọn”; hoặc xuất phát từ hình ảnh hai cạnh đối diện của
hình chữ nhật ( kéo dài ) để có biểu tượng về hai đường thẳng song song, từ hình
ảnh cặp cạnh vuông góc với nhau của hình chữ nhật ( kéo dài ) để có biểu tượng
về hai đường thẳng vuông góc,…
+ Giáo viên có thể cho học sinh thông qua quan sát các hình ảnh trực quan
(đồ dùng dạy học), các hình ảnh có trong thực tế ( góc tạo bởi hai kim đồng hồ,
tạo bởi hai cạnh của compa, ê ke, …; hình ảnh các chấn song cửa sổ song song

với nhau, các cặp cạnh của khung ảnh, khung cửa sổ vuông góc, song song với
nhau,… ) để củng cố các biểu tượng về hình hình học.
14
+ Giáo viên có thể đưa ra các hoạt động thực hành để hình thành các biểu
tượng về một hình học.
Ví dụ: Bài 3 trang 141 – Toán 4 :
Giáo viên hướng dẫn học sinh dùng ê ke “ nhận biết ” góc nào là góc nhọn,
góc tù, góc bẹt; cắt ghép tờ giấy để được hình thoi; cắt ghép hình bình hành,
hình thoi, hình chữ nhật để tính diện tích các hình đó,…
4. 2. Dạy về “Góc nhọn, góc tù, góc bẹt”:
Nhằm phát huy sự tư duy và khả năng sáng tạo của học sinh- ở lớp 3, học
sinh đã biết “góc vuông, góc không vuông”, đến với lớp 4, các em được biết “cụ
thể ” hơn, “góc không vuông” là các góc : “góc nhọn, góc tù, góc bẹt ”. Bởi vậy,
ở lớp 4 các biểu tượng về góc nhọn, góc tù, góc bẹt được học sâu hơn.
Ví dụ : Nêu một “đặc điểm” ( một dấu hiệu nhận biết) về góc ( góc nhọn bé hơn
góc vuông, góc tù lớn hơn góc vuông, góc bẹt bằng hai góc vuông).
Ngoài ra giáo viên có thể hướng dẫn học sinh giới thiệu “góc nhọn, góc tù, góc
bẹt” trong Toán 4 theo các hoạt động sau :
Ví dụ : Giới thiệu góc nhọn
+ Giáo viên cho học sinh quan sát hình vẽ góc nhọn ( trên bảng hoặc bảng phụ )
rồi giới thiệu “đây là góc nhọn”, “góc nhọn đỉnh O, cạnh OA, OB”.
+ Giáo viên cho học sinh nêu ví dụ “hình ảnh”góc nhọn có trong thực tế, chẳng
hạn: góc nhọn tạo bởi hai kim đồng hồ, góc nhọn tạo bởi hai cạnh lá cờ đuôi
nheo, cái ê ke có hai góc nhọn và một góc vuông…
+ Giáo viên “áp” góc vuông của cái ê ke vào góc nhọn ( như sách giáo khoa ) để
học sinh “quan sát” rồi nhận ra: với “hình ảnh” đó, ta biết được “góc nhọn bé
hơn góc vuông”.
+ Cuối cùng có thể cho học sinh tự vẽ vào vở ( giấy nháp ) một số “góc nhọn”
rồi tự đọc lên mỗi góc đó.
Để nhận biết góc nào là góc nhọn, góc tù, góc bẹt ta thường làm như sau :

- Bằng quan sát tổng thể, có tính “trực giác ”, học sinh có thể nhận biết được
“hình dạng”của góc nhọn, góc tù hay góc bẹt.
Ví dụ : Bài 2 trang 49 – Toán 4, học sinh có thể nhận ra hình tam giác nào
có ba góc nhọn, có góc tù hoặc có góc vuông bằng “quan sát” hình ảnh của góc
( ở dạng tổng thể ).
( có 3 góc nhọn ) ( có góc tù )
15
P
M
N
A
B
C
( có góc vuông )
- Dùng ê ke để nhận biết góc nhọn, góc tù, góc bẹt.
Ví dụ: “áp” góc vuông của ê ke vào hình mỗi góc dưới đây để biết góc nào là
góc nhọn, góc tù hoặc góc bẹt:
Góc nhọn góc tù
Góc bẹt
4. 3. Dạy về “Hai đường thẳng vuông góc”:
Với dạng toán này, giáo viên giúp các em giới thiệu về hai đường thẳng vuông
góc như sau:
- Giáo viên vẽ hình chữ nhật ABCD, nhấn mạnh hai cạnh BC và DC là hai cạnh
có góc vuông đỉnh C ( dùng ê ke để xác nhận điều đó ).
- Kéo dài cạnh BC và cạnh DC về hai phía rồi tô màu hai cạnh BC và DC đã
kéo dài đó. Cặp đường thẳng BC và DC cho ta hình ảnh hai đường thẳng vuông
góc với nhau.
16
H
D

G
A
D C
B
- Dùng ê ke để vẽ hai đường thẳng vuông góc nào đó ( tách ra khỏi hình chữ
nhật ), rồi cho biết hai đường thẳng vuông góc đó tạo thành bốn góc vuông.
- Giáo viên cho các em nhận biết hình ảnh hai đường thẳng vuông góc với nhau
có trong thực tế. Ví dụ : hai cạnh của góc bảng đen vuông góc với nhau; hai
đường mép cắt nhau của một bìa quyển sách vuông góc với nhau; hai kim đồng
hồ chỉ lúc 3 giờ đúng nằm trên hai đường thẳng vuông góc với nhau.
Để các em có sự sáng tạo và tư duy tốt trong quá trình nhận biết hai đường
thẳng vuông góc với nhau ta thường làm như sau:
Trước hết trong Toán 4 không đưa ra “định nghĩa” khái niệm, cũng như chưa
đưa ra những “dấu hiệu” về hai đường thẳng vuông góc với nhau, mà mới ở mức
độ hình thành biểu tượng về hai đường thẳng vuông góc qua “hình ảnh” cặp
cạnh vuông góc với nhau trong hình chữ nhật. Bởi vậy, để nhận biết hai đường
thẳng vuông góc, trong Toán 4 thường được thực hiện như sau :
- Quan sát, nhận dạng tổng thể, bằng “trực giác” nhận ra hai đường thẳng vuông
góc, chẳng hạn: Chỉ ra hai đường thẳng vuông góc ( nếu có ) trong các hình sau :
a) b)
c)
- Dựa vào hình chữ nhật hoặc hình vuông ( theo cách giới thiệu hai đường thẳng
vuông góc trong Toán 4 )
17
Q
P
M
N
C
D

B
A
E
I
H
K
Hai đường thẳng BC và Hai đường thẳng MQ
DC vuông góc với nhau và PQ vuông góc với nhau
- Dùng ê ke để nhận biết hai đường thẳng vuông góc:
-
4. 4. Dạy về “Hai đường thẳng song song”:
Nhằm phát huy sự sáng tạo về dạng toán Hai đường thẳng song song thì
giáo viên cần hướng học sinh đến sự tư duy, đó là : Hai đường thẳng song song
là hai cạnh đối diện của hình chữ nhật được kéo dài về hai phía. Nội dung dạy
học đó có thể thực hiện như sau:
- Vẽ hình chữ nhật ABCD, lưu ý góc A vuông, góc D vuông ( đánh dấu góc
vuông trên hình vẽ ).
- Kéo dài về hai phía cạnh AB và cạnh DC ( tô màu hai đường thẳng AB, DC đã
kéo dài ).
Ta có hai đường thẳng AB và DC song song với nhau ( hai đường thẳng song
song không bao gời cắt nhau ).
18
A
D C
B
M
Q P
N
C
D

A B
- Quan sát trực quan ( tách rời hình chữ nhật ) hai đường thẳng song song nào
đó, chẳng hạn: đường thẳng MN và PQ song song với nhau, rồi giới thiệu “đây
là hai đường thẳng song song”.
- Giáo viên cho học sinh nhận biết “hình ảnh” hai đường thẳng song song với
nhau có trong thực tế. Ví dụ : Hai chấn song cửa sổ song song với nhau; hai
cạnh đối diện của bảng lớp học hình chữ nhật song song với nhau; hai đường ray
tàu hỏa song song với nhau,…
- Học sinh tự sáng tạo và vẽ vào giấy kẻ ô li ( hoặc giấy có kẻ ô vuông ) hai
đường thẳng song song ( dựa vào các đường kẻ song song có trong giấy ô li như
là “hai cạnh”của hình chữ nhật được kéo dài ra ).
- Ở mức độ ban đầu có thể quan sát trực giác, nhận dạng tổng thể để nhận ra
hai đương thẳng song song .
Ví dụ : Nêu tên các cặp cạnh song song có trong mỗi hình sau:
- Giáo viên có thể cho các em tư duy dựa theo cách hình thành biểu tượng về hai
đường thẳng song song trong sách Toán 4: Hai đường thẳng do hai cạnh đối diện
của hình chữ nhật hoặc hình vuông kéo dài thì hai đường thẳng đó song song với
nhau.
- Giáo viên có thể cho các em nhận xét sau: Trong hình chữ nhật ABCD, cặp đối
diện AB và DC là một cặp cạnh song song với nhau. Hai cạnh đó cùng vuông
góc với cạnh AD ( xem hình vẽ ). Từ đó, cho ta “hình ảnh ” hai đường thẳng AB
và DC cùng vuông góc với đường thẳng AD và song song với nhau.
Ví dụ : Trong hình ABCDEG nếu quan sát thấy các góc A vuông, góc G vuông,
góc C vuông, góc D vuông, ta có thể nêu được : hai cạnh AB, GE song song với
nhau, hai cạnh BC, ED song song với nhau ( chưa cần giải thích vì sao ).
19
M
Q
N
P

H
I
D
G
E
D
C
A
B
4. 5. Dạy khái niệm ban đầu về hình bình hành, hình thoi:
Trong chương trình Toán 4, mức độ chỉ là “Giới thiệu hình bình hành” ,“Giới
thiệu hình thoi”. Học sinh bước đầu làm quen với biểu tượng “hình bình hành,
hình thoi” thông qua các hình ảnh thực tế ( hình ảnh các hình được trang trí bởi
các đường thẳng song song ). Học sinh nhận biết hình chủ yếu ở các dạng tổng
thể, trực giác .
* Để củng cố biểu tượng về hình bình hành, hình thoi :
Ví dụ : Bài 1 trang 102; Bài 1 trang 140 – Toán 4
Giúp học sinh nhận biết được hình bình hành (hình thoi) trong tập hợp các hình
có nhiều dạng khác nhau.
Ví dụ : Bài 3 trang 103; Bài 3 trang 141; Bài 3 trang 143 – Toán 4
Giúp học sinh vẽ thêm các đoạn thẳng, cắt gấp hình, xếp hình… để tạo ra hình
bình hành hoặc hình thoi.
Ví dụ : Bài 3 trang 141; Bài 3 trang 143 – Toán 4
Giúp học sinh thực hành vẽ hình bình hành, ghép hình để được hình bình hành,
hình thoi.
* Ngoài ra để hình thành tri thức mới cho học sinh. Tri thức mới đó cần
có sự kiểm nghiệm kết quả qua nhiều học sinh khác nhau, cần có sự phát hiện,
đóng góp trí tuệ. Tập thể học sinh cần phải đo đạc, thu thập các số liệu điều tra
thống kê.
Ví dụ : Bài Diện tích hình thoi.

Yêu cầu tính diện tích hình thoi ABCD, khi biết 2 đường chéo AC = m,
BD = n (hình a)
- Để tìm công thức tính diện tích hình thoi theo độ dài 2 đường chéo, học
sinh có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau:
+ Cách 1: Cắt hình tam giác AOD và hình tam giác COD rồi ghép với
hình tam giác ABC để được hình chữ nhật AMNC (hình b).
Ta có: Diện tích( hình thoi ABCD) = diện tích ( hình chữ nhật AMNC ) =
m
×

2
n
=
2
nm×
20
G
A
E
D
C
B
+ Cách 2: Cắt hình tam giác COB và hình tam giác COD rồi ghép với
hình tam giác ABC để được hình chữ nhật MNBD (hình c).
Ta có: Diện tích ( hình thoi ABCD ) = diện tích (hình chữ nhật MNBD) =
2
m

×
n =

2
nm×
.

( Hình a ) ( Hình b ) ( Hình c )
Do đó để kiểm nghiệm kết quả, phát huy tính chủ động sáng tạo và tinh
thần hợp tác của học sinh. Giáo viên yêu cầu học sinh hợp tác theo nhóm nhỏ để
tổ chức hoạt động dạy học và đạt được hiệu quả cao nhất.
4. 6. Dạy về diện tích hình bình hành:
Giải các bài toán có tính chất chuẩn bị này, học sinh có thể tính ra được
kết quả dễ dàng nhằm tạo điều kiện cho các em tập trung suy nghĩ váo các mối
quan hệ toán học và các yếu tố hình học trong bài toán:
Ví dụ : khi dạy bài Diện tích hình bình hành, giáo viên thường thực hiện
theo các bước sau:
+ Cho hình bình hành ABCD, rồi giới thiệu chiều cao và đáy hình bình
hành ( chiều cao AH, đáy DC ):

Độ dài đáy
+ Xây dựng quy tắc ( công thức ) tính diện tích hình bình hành bằng cách
cắt hình bình hành ABCD rồi ghép thành hình chữ nhật ABIH ( diện tích hình
bình hành ABCD bằng diện tích hình chữ nhật ABIH).
( S là diện tích, a là độ dài đáy, h là chiều cao của hình bình hành )
21
A
B
C
D
O
B
A

B
O
N
M
N
A C
DM
S = a x h
A
B
C
D
a
I
BA
H
C
a
Chiều cao
A
B
D C
H
Ví dụ : Trong Toán 4, việc xây dựng quy tắc ( công thức ) tính diện tích
hình bình hành, hình thoi chủ yếu dựa vào quy tắc ( công thức) tính diện tích
hình chữ nhật ( đã học ) bằng cách cắt ghép hình bình hành ( hình thoi) thành
hình chữ nhật thích hợp. Chẳng hạn:
- Khi vận dụng công thức tính diện tích hình bình hành ( S = a x h); diện
tích hình thoi ( S = m x n : 2 ), học sinh cần hiểu ý nghĩa của các chữ a, h, S, m,
n trong công thức đó là gì? Là độ dài của cạnh nào ở trong hình bình hành hoặc

hình thoi, đặc biệt độ dài đó phải cùng đơn vị đo.
5. Kết quả thực nghiệm và ích lợi, khả năng vận dụng :
a/ Kết quả thực nghiệm:
Qua quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng đề tài: “ Phương pháp giảng
dạy các yếu tố hình học trong Toán 4 nhằm phát huy khả năng sáng tạo của
học sinh ” giúp các em nắm vững và vận dụng kiến thức, kỹ năng giải toán hình
tốt.
Tôi nhận thấy học sinh lớp tôi hứng thú học tập. Các em mạnh dạn phát
biểu ý kiến xây dựng bài, vẽ hình nhanh, chính xác. Học sinh ham học, tự tin,
chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. Trong quá trình học Toán, học
sinh dần dần chiếm lĩnh kiến thức mới và giải quyết các vấn đề gần gũi với đời
sống. Sự tiến bộ của các em biểu hiện cụ thể qua kết quả như sau:
* Qua tiến hành thực nghiệm trên đối tượng là học sinh lớp 4A trường Tiểu
học Tề Lỗ, kết quả như sau:
Năm
học

số
Thời
điểm
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
2013-
2014
39
Chất lượng
đầu năm
35 89.7 4 10.3
39
Cuối kỳ I

39 100
22
C
A
D
C
B
H
a
A B
I
H
a
O
n
2
D
C
B
m
A C
M
N
B
m
A
O
n
2
b/ Ích lợi và khả năng vận dụng:

Với đề tài nghiên cứu nêu trên, đòi hỏi mỗi giáo viên cần có chuyên
môn, có năng lực giảng dạy chắc môn Toán nhằm khắc sâu kiến thức cho các
em. Và đặc biệt hơn nữa là trong quá trình giảng dạy giáo viên nên hướng
các em đến sự tư duy, sáng tạo.
Khi thực hiện đề tài đạt yêu cầu, công tác giảng dạy của tôi đạt
hiệu quả rất cao, chất lượng học sinh giỏi nâng lên một cách rõ rệt. Đề tài này
có thể được thực hiện ở tất cả các lớp và các đối tượng học sinh.
23
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trong quá trình nghiên cứu, áp dụng phương pháp giảng dạy các yếu tố hình
học trong Toán 4 nhằm phát huy khả năng sáng tạo của học sinh, tôi đã tự rút ra
được kết luận sau:
- Chuẩn bị các kiến thức gần gũi, cần thiết cho các em.
- Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong yếu tố hình học lớp 4.
- Học sinh say mê giải toán, có hào hứng và luôn tim tòi cách giải hay.
- Giáo viên thường xuyên tổ chức các hình thức dạy học phong phú nhằm
thu hút sự sáng tạo của các em.
- Tập cho học sinh có kĩ năng tự phân tích đề bài, tự kiểm tra, tự đánh giá kết
quả bài làm của mình, tập đặt câu hỏi gợi mở cho các bước giải trong bài toán.
- Khuyến khích, động viên và gần gũi những em học yếu môn Toán để các
em có tiến bộ, giúp đỡ nhẹ nhàng khi cần thiết.
- Nên động viên, tạo niềm tin cho các em để các em đưa ra phương pháp giải
hợp lí, chính xác.
- Phải coi việc làm và giải toán là cả một quá trình, không hấp tấp, vội vã mà
phải kiên trì.
Khi hướng dẫn học sinh giải bài toán có liên quan đến yếu tố hình học ở
Tiểu học cần chú ý:
- Cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu kỹ đề bài.
- Tìm hiểu cách giải mới, độc đáo, hữu hiệu, xác định chuẩn các kiến

thức có liên quan đến bài toán như công thức tính chu vi, diện tích, kĩ thuật tính
toán, đổi đơn vị đo…
- Khi vẽ hình cần đảm bảo tính chính xác, thao tác vẽ hình đúng và phải
đảm bảo phù hợp với tư duy học sinh.
- Yêu cầu từ dễ đến khó về đặt lời cho từng phép tính và cách phân tích.
( đối với học sinh giỏi yêu cầu ở mức khó hơn)
- Khi dạy thực hành luyện tập - Giáo viên cần lưu ý giúp mọi học sinh
đều tham gia vào hoạt động thực hành, luyện tập theo khả năng của mình.
Qua những phương pháp trên, tôi thấy các em đã có hứng thú học tập và
vận dụng vào làm bài tập tốt. Mặc dù chưa được hoàn thiện, nhưng cũng chứng
tỏ trong các môn học, môn Toán cần có sự đổi mới về phương pháp dạy học,
giúp học sinh phát huy cao tính tích cực trong học tập.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh trong lớp đã nắm bắt kiến thức
nhanh và vận dụng vào làm bài một cách vững vàng, học sinh tự tin làm bài
tạo không khí tiết học sôi nổi, không gò bó, học sinh được thực sự bộc lộ hết
khả năng của mình. Do đó học sinh lớp tôi - có hứng thú học toán, luôn tạo
thói quen tự suy nghĩ, chủ động làm bài rồi tìm ra cách giải hay và nhanh
24
nhất. Chính vì vậy tôi đã cùng với giáo viên trong tổ khối 4, 5 trao đổi, chia
sẻ kinh nghiệm, đồng thời xây dựng đề tài này để cùng nhau nâng cao chất
lượng giảng dạy yếu tố hình học Toán 4 trong chương trình học tập ở Tiểu
học. Từ đó giúp các em có tri thức trong học tập, để các em tiến tới các bậc
học cao hơn.
2. Kiến nghị:
Qua thực tế áp dụng các đề tài trên vào hướng dẫn học sinh học tốt môn
Toán, bản thân tôi đưa ra một số kiến nghị sau:
a. Đối với giáo viên:
- Giáo viên trong mỗi nhà trường cần phải nắm được toàn bộ chương trình
môn Toán lớp 4, nắm vững kiến thức Toán trong sách giáo khoa; sách giáo viên;
chuẩn kiến thức kĩ năng. Có đầy đủ đồ dùng dạy và học cho giáo viên và học

sinh ở các tiết học.
- Giáo viên cần gần gũi với học sinh hơn nữa và có sự linh hoạt trong cách tổ
chức các phương pháp dạy học , giúp học sinh tự tin, giúp các em tự giác biết
cách làm bài Toán một cách khoa học, chính xác, sửa chữa những điểm yếu,
điểm sai của mình.
- Giáo viên cần năng động tìm tòi, sáng tạo trong từng bài dạy để lựa chọn
phương pháp và đồ dùng dạy học cho phù hợp. Phải cập nhật ngay chương
trình đổi mới sách giáo khoa. Sử dụng thành thạo và phối hợp linh hoạt các
phương pháp dạy học vào bài dạy.
- Giáo viên cần tăng cường dự giờ thăm lớp để học hỏi kinh nghiệm giảng
dạy của đồng nghiệp.
- Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cho bản thân nhăm nâng cao hiệu quả
giảng dạy.
b. Đối với nhà trường.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học cho tất cả các môn
học, cho các khối lớp để nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
c. Đối với Phòng giáo dục và Sở giáo dục đào tạo.
- Ngành cần tổ chức các chuyên đề cho giáo viên và học sinh một cách
tích cực và khoa học nhằm phát huy tiềm năng ở giáo viên và học sinh.
- Nên tổ chức cho các huyện, thị, các trường đến để học hỏi kinh nghiệm
lẫn nhau.
- Ngành cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục: gia đình
– nhà trường – xã hội.
Trong quá trình giảng dạy tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện
đề tài được sự cộng tác chặt chẽ, có tinh thần trách nhiệm cao của các đồng chí
trong Ban giám hiệu và các giáo viên trong trường, tôi đã thu được kết quả tốt,
khẳng định tính hiệu quả của đề tài. Các em học sinh đã thực sự phấn khởi, tự
25
tin khi học Toán. Đối với tôi, cách dạy trên đã góp phần không nhỏ vào việc
dạy học và giáo dục các em – những mầm non tương lai của đất nước.

Để đề tài này có hiệu quả hơn, tôi rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
quý báu của cấp trên và đồng nghiệp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở
ngôi trường Tiểu học .
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tề Lỗ, ngày 10 tháng 4 năm 2014
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Người viết sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Kim Liên

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
26
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
CẤP TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
27

×