Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.75 MB, 68 trang )

Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được rộng mở và phát triển không
ngừng. Kéo theo sự thay đổi về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý, kế toán
luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động quản lý, do vậy cũng có những cải tiến,
đổi mới về mọi mặt để đáp ứng ngày càng cao hơn đối với sự phát triển của
nền sản xuất xã hội.
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường để đảm bảo cho nền
kinh tế phát triển nhanh, mạnh về mọi mặt thì công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là một tất yếu khách quan. Đây là nhiệm vụ hàng đầu nhằm tạo ra tiền đề cơ
sở vật chất phục vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ngành công nghiệp xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan
trọng, nó có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm vật chất, kỹ thuật,
trang bị và phục vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc quản lý và điều
hành thống nhất toàn bộ nền kinh tế quốc dân của Nhà nước được thực hiện
thông qua việc ban hành và qui định mọi chế độ thể lệ về kế toán. Nhưng
trong tình hình thực tế hiện nay, để thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển thì cần
phải thực hiện tốt hơn các quyết định mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, kiên
quyết xóa bỏ mọi hiện tượng tiêu cực và các tệ nạn tham ô lãng phí thường
xảy ra trong quản lý mà đặc biệt là trong quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì đối với
các doanh nghiệp vấn đề đầu tiên là phải nắm vững khâu kế toán mà đặc biệt
là “kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm”. Vì
thông qua khâu kế toán này ta sẽ nắm rõ thực chất của quá trình sản xuất kinh
doanh bằng những số liệu chính xác, kịp thời để từ đó có kế hoạch chi phí sản
xuất một cách chính xác, tiết kiệm tối thiểu, đảm bảo sản phẩm làm ra có chất
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 1
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
lượng tốt nhất, nâng cao tuổi thọ, mỹ quan công trình, tuân thủ đơn giá Nhà


nước qui định, được thị trường chấp nhận đồng thời có những giải pháp tốt
hơn cho việc sản xuất kinh doanh.
Trong những điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường thì chất lượng
sản phẩm và giá thành sản phẩm là nhân tố có ý nghĩa sống còn, quyết định
đối với doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và nguồn thu nhập của người lao động. Hạ giá thành giúp
doanh nghiệp trong cạnh tranh, tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh, mở rộng, đầu tư cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm trang
thiết bị tối tân hơn để phục vụ quá trình sản xuất. Muốn thực hiện về điều này
thì đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải nắm vững khâu hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành. Từ đó, làm giảm hao phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm dẫn đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên và thấy được tầm quan trọng của công
tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm nên qua
một thời gian nghiên cứu thực tế cũng như qua thời gian học tập tại trường kết
hợp giữa lý thuyết và thực tế em đã mạnh dạn chọn chuyên đề “Tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” làm chuyên đề viết báo cáo thực
tập của mình. Nội dung chuyên đề gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty.
Phần III: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 2
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Khái niệm, mục đích, vị trí và nhiệm vụ của chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp:

1.1.1 Chi phí sản xuất:
 Khái niệm:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa đã phát sinh cho hoạt động sản
xuất một thời kỳ nhất định.
 Phân loại chi phí sản xuất:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (theo yếu tố): Gồm
các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá trị các loại nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ…xuất dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương và các
khoản trích theo lương phải trả cho công nhân trong kỳ.
+ Chi phí khấu hao: Gồm toàn bộ mức khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm toàn bộ các khoản phải trả về dịch
vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại…
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền
không thuộc các chi phí kể trên, được sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
- Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, vật kết cấu…tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 3
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
+ Chi phí sử dụng máy thi công: đối với trường hợp doanh nghiệp thực
hiện việc xây lắp theo phương pháp thi công hỗn hợp vừa thi công bằng thủ
công vừa kết hợp thi công bằng máy, trong giá thành xây lắp còn có khoản
mục chi phí sử dụng máy thi công.

+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí khác (ngoài chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy
thi công) và các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi
phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công
như tổ, đội, công trường thi công.
1.1.2 Giá thành sản phẩm:
 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của những hao phí
lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất gắn liền
với một khối lượng sản phẩm nhất định.
 Phân loại giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm được chia các loại sau:
- Giá thành dự toán: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất
tính theo dự toán để hoàn thành khối lượng công trình, hạng mục công trình.
Zd = Khối lượng * Định mức * Đơn giá + %phụ phí = G - Pđm
Trong đó: Zd: Giá thành dự toán
Pđm: Lãi định mức (Pđm = % + H * Zd)
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được lập trên cơ sở những điều kiện
cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp dựa trên biện pháp thi công định mức, kinh tế kỹ
thuật. Zkh = Zd - % hạ Z
Trong đó: Zkh: Giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất
thực tế phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp. Zd > Zkh > Ztt
Trong đó: Ztt: Giá thành thực tế.
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 4
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
1.1.3 Mục đích:
Kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một công việc
không thể thiếu được trong quản lý và kế toán tại đơn vị, nó phản ánh giá trị
của các chi phí mà đơn vị dùng trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản

phẩm. Đó là nền tảng cho việc xác định kết quả kinh doanh của đơn vị.
1.1.4 Vị trí:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan
trọng cần phải xác định sau khi bỏ ra toàn bộ lao động sống, lao động vật hóa,
các chi phí khác để từ đó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh,
kết quả sử dụng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, với mục đích cuối cùng
là bàn giao công trình cho nhà đầu tư.
1.1.5 Nhiệm vụ:
- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác
định và phương pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
- Xác định kỳ tính giá thành.
- Tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo qui trình sau:
+ Tập hợp chi phí sản xuất theo 4 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung.
+ Tổng hợp các chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí sản xuất
chung cho các đối tượng liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản mục
này vào tài khoản tính giá thành.
+ Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm trong kỳ.

SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 5
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
1.1.6 Đặc điểm, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp:
 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ: không có sản phẩm nào
giống sản phẩm nào, chi phí bỏ ra cho các sản phẩm khác nhau, việc tính giá
thành được thực hiện cho từng sản phẩm riêng biệt.

- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian
lâu dài. Vì vậy, vòng quay vốn chậm, không thể đợi công trình hoàn thành
mới tính giá thành mà theo hạng mục công trình hay gói thầu.
- Hoạt động xây lắp có tính chất lưu động, được tiến hành ngoài trời
chịu tác động trực tiếp bởi các yếu tố môi trường nên mang tính chất thời vụ.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài, mọi sai phạm có thể sữa
chữa phải phá đi làm lại, dẫn đến lãng phí gây hậu quả nghiêm trọng nên chất
lượng sản phẩm phải được xác định.
 Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Trong quá trình sản xuất, chi phí phát sinh ở nhiều phân xưởng và trên
nhiều dây chuyền sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí theo đơn đặt
hàng, hạng mục công trình, bộ phận của công trình.
 Đối tượng tính giá thành:
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng
tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn
thành.
1.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
1.2.1 Tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp xây lắp ngoài những tài
khoản được vận dụng chung theo quyết định 15/2006 ngày 20/03/2006 còn sử
dụng thêm các tài khoản cấp 2 và cấp 3 sau đây:
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 6
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
- TK 141: Tạm ứng. Có 4 tài khoản cấp 2
- TK 137: Phải thu theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây lắp.
- TK 2117: Đà giáo, cốt pha (đủ tiêu chuẩn tài sản cố định).
- TK 337: Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
- TK 334: Phải trả công nhân viên. Có 2 tài khoản cấp 2.
- TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Có 4 tài khoản cấp 2

- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm. Có 2 tài khoản cấp 3:
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. Có 6 tài khoản cấp 2:
1.2.2 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng thông thường.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Bảng lương và bảng phân bổ BHXH,BHYT, KPCĐ
- Các sổ chi tiết.
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Bảng tính giá thành.
- Sổ cái.
1.2.3 Phương pháp kế toán CP và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.2.3.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:
 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
 Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về
nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, hiên liệu…
được sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm như các ngành công nghiệp xây
dựng cơ bản.
 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 7
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
 Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm khoản tiền phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng như tiền lương chính, tiền lương
phụ, các khoản phụ cấp như BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản
xuất theo tỷ lệ qui định trên tiền lương.
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 8
TK152, 153
TK111,112,331

TK152
TK152, 153 TK621 TK154
TK141
TK133
Thuế VAT
Mua VL, CCDC xuất
thẳng cho công trình
VL, CCDC sử dụng
không hết nhập lại kho
Chi thanh toán tạm ứng
khi mua VL, CCDC
VL, CCDC dùng không
hết để lại chân công trình
Phế liệu thu hồi,VL XD
không dùng hết khi kết
thúc hợp đồng xây dựng
Kết chuyển CPNVLTT
Xuất VL, CDC
dùng cho xây lắp
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
 Sơ đồ hạch toán:
 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
 Nội dung:
- Máy thi công bao gồm toàn bộ số máy, phương tiện phục vụ trực tiếp
cho hoạt động thi công xây lắp như: máy trộn vữa, máy trộn bê tông…
- Nội dung chi phí sử dụng máy thi công gồm 2 loại:
+ Chi phí phát sinh thường xuyên
+ Chi phí tạm thời
 Phương pháp phân bổ:
 Phân bổ chi phí thường xuyên:

- Nếu theo dõi riêng cho từng loại máy:
Tổng chi phí sử dụng
Chi phí sử dụng máy thi công máy thi công
phân bổ cho đối tượng A Tổng khối lượng máy đã phục
Vụ cho các đối tượng sử dụng
- Nếu theo dõi chi phí sử dụng máy thi công cho tất cả các loại máy:
+ Chọn đơn giá kế hoạch một ca máy thấp nhất làm tiêu chuẩn để
xác định hệ số tính đổi ca máy các loại:
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 9
Thanh toán tạm
ứng CPNCTT
Chỉ tạm ứng cho các
đơn vị nhận khoán XL
TK111,112 TK141(1413)
TK334 TK622 TK154
Kết chuyển CPNCTT
Tiền lương, tiền công
phải trả cho CNXL
*
=
Khối lượng đã
phục vụ cho đối
tượng A
Đơn giá kế hoạch một ca máy
Đơn giá kế hoạch ca máy tiêu chuẩn
Hca máy =
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
+ Qui đổi ca máy khác làm ca máy tiêu chuẩn:
+ Tính giá thành thực tế của một ca máy tiêu chuẩn:
+ Phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng sử dụng:

 Phân bổ chi phí tạm thời:
Chi phí tạm
thời phân bổ
hàng tháng
CP thực tế XD
công trình, sửa
chữa máy
+
CP tháo dỡ
công trình
tạm dự tính
+
Chi phí phế
liệu thu hồi
Thời gian sử dụng các công trình tạm, thời gian thi
công trên công trường
 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 10
Tổng số ca máy chuẩn
phục vụ công trình
=
Hệ số ca máy
+
Số ca máy phục vụ
công trình A
Tổng chi phí sủ dụng máy
Tổng số ca máy tiêu chuẩn
Ztt một ca máy tiêu chuẩn =
*
Chi phí sử dụng máy phân

bổ cho công trình A
=
Ztt một ca máy

Số ca máy tiêu chuẩn
phục vụ cho công trình A
tiêu chuẩn
TK141
TK111,112,331,334,214 TK623 TK152
Chi phí sử dụng máy phát sinh
Vật liệu sử dụng không hết nhập lại
kho
TK133
TK154
Thuế VAT
TK142.242
Phân bổ chi phí trích trước
Cuối kỳ kết chuyển CP sử dụng máy
thi công
Thanh toán tạm ứng
=
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
 Kế toán chi phí sản xuất chung:
-  Nội dung:Chi phí sản xuất chung là những khoản phát sinh đến
việc điều hành quản lý phân xưởng sản xuất hoặc liên quan gián tiếp
mang tính chất chung.
 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 11
Chi phí nguyên vật liệu, CCDC xuất
dùng ở phân xưởng

Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí sữa chữa lớn
tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK111,112,331
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản
xuất chung
TK152,153,142,242
TK214
TK142,335
TK627 TK154
Tiền lương phải trả cho CN quản lý
đội, các khoản trích theo lương của
CN trực tiếp XL, CN sử dụng máy
thi công, CN quản lý đội
TK334,338
Thuế VAT
TK133
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
1.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp (TK154):
1.2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản
phẩm xây lắp:
Trong công nghiệp sản xuất sản phẩm đang gia công chế tạo, chế biến
trên dây chuyền công nghệ hoặc tại các vị trí sản xuất có bán thành phẩm tự
chế nhập kho hoặc bán thành phẩm chưa hoàn thành, hoặc những sản phẩm đã
kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng chưa làm thủ tục nhập kho,
những sản phẩm đó còn gọi chung là sản phẩm dở dang tùy theo đặc điểm quá
trình cụ thể và tổ chức sản xuất kinh doanh. Trong đó mức độ và thời gian của
chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý
của doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp sau đây:

SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 12
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu sản xuất
TK632TK154
Giá thành thực tế của công trình
xây lắp hoàn thành bàn giao
TK621
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK155
Giá thành thực tế của sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành nhập kho
TK622
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công
TK152
Giá thành phế liệu thu hồi, khoản
xử lý thiệt hại, sản phẩm hỏng
không tính giá thành
TK623
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản
xuất chung
TK138
Các khoản bồi thường vật chất
TK627
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
- Nếu qui định thanh toán theo công trình hoàn thành toàn bộ thì sản
phẩm dở dang được tính là toàn bộ chi phí thực tế đã phát sinh kể từ lúc khởi
công cho đến trước khi công trình hoàn thành.
- Trường hợp thanh toán theo giai đoạn qui ước thì sản phẩm dở dang

được tính là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật vật lý đã qui
định trong dự toán và được xác định theo công thức sau:
- Nếu hợp đồng xây dựng qui định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ
kế hoạch của hợp đồng xây dựng thì không cần phải xá định chi phí dở dang
mà toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan đến phần khối lượng công
việc đã hoàn thành được coi là giá thành thực tế.
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Tên sản phẩm

Khoản mục chi phí Ddk Ctk Dck Z
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Cộng
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 13
CP của sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
*
+
=
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ
Giá trị dự toán
của KLXL đã
hoàn thành
trong kỳ

+
Giá trị dự toán của
KLXL dở dang
trong kỳ
*
% mức độ
hoàn thành
Giá trị dự toán
của khối
lượng XL dở
dang cuối kỳ
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
ĐT & XD XUÂN THIỆN
A. TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Tư vấn ĐT&XD Xuân
Thiện:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền khinh tế thị
trường theo định hướng XHCN các thành phần kinh tế được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm khuyến khích phát triển trong đó thành phần kinh tế tư nhân
(hay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh) được khuyến khích phát triển mạnh
nhất. Hàng năm đóng góp vào ngân sách Nhà nước hàng chục ngàn tỷ đồng.
Bên cạnh đó Nhà nước ta rất quan tâm đến việc tạo môi trường bình đẳng
trong quan hệ kinh tế thị trường giữa các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với
các thành phần kinh tế khác.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc xây dựng cơ sở vật

chất là nhu cầu thiết yếu để kích thích các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam. Vì vậy, xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động quan trọng của
nền kinh tế quốc dân, nó ảnh hưởng sâu sắc đến từng bước phát triển của nền
kinh tế và giải quyết không ít những vấn đề cơ bản của xã hội.Nhằm thực hiện
các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng một cách có hiệu quả và chất lượng đòi
hỏi tỉnh nhà cần phải có nguồn nhân lực dồi dào về tài chính lẫn con người
mà đó chính là các nhà đầu tư và xây dựng. Mặc dù trên địa bàn tỉnh lúc này
đã có 3 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đầu tư và xây dựng
những sản phẩm làm ra còn nhiều hạn chế về số lượng và chất lượng, chưa
đáp ứng được yêu cầu trên thị trường.
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 14
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
Nhận thức đúng đắn quan điểm của Đảng và nhà nước ta về sự phát
triển của nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN nói chung và
nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói riêng về lĩnh vực tư vấn đầu tư và
xây dựng. Bằng sự nhạy bén của một người lãnh đạo đã từng tham gia quản lý
Nhà nước trên 20 năm, nguyên cán bộ giảng dạy trường Đại học Thủy lợi Hà
Nội, ủy viên BCH hội Xây dựng Việt Namvà 30 năm kinh nghiệm về khảo sát
thiết kế. Bác Nguyễn Xuân Thiện Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty
cùng với các đồng nghiệp đã quyết định thành lập công ty TNHH Tư vấn
ĐT&XD Xuân Thiệntheo quyết định số 275/QĐ-UB ngày 20/07/1998 của
UBND tỉnh Kon Tum. Sau đó,chuyển sang công ty Cổ phần, đăng ký kinh
doanh lần đầu vào ngày 30/06/2006.
Tổng số công nhân viên, lao động có đến ngày 30/06/2006 là 48 người.
Hàng năm tuyển dụng thêm từ 2-3 kỹ sư, lao động gián tiếp 08 ngườichiếm
16,7%tổng số CBCNV, lao động trực tiếp 40 người chiếm 83,3% tổng số
CBCNV.
Công ty Cổ phần Tư vấn ĐT&XD Xuân Thiện được thành lập và hoạt
động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3803000033 do Sở Kế
hoạch & đầu tư tỉnh Kon Tum cấp ngày 30/06/2006 thay cho chứng nhận

đăng ký kinh doanh số 047324 do Sở Kế hoạch & đầu tư tỉnh Kon Tum cấp
ngày 27/08/1998.
Địa chỉ trụ sở chính: 127 Phan Đình Phùng - TX Kon Tum - Kon Tum
Điện thoại: 060.862350- 060.866394 Fax: 060.862350
Vốn điều lệ: 935.000.000 đồng
Công ty Cổ phần Tư vấn ĐT& XD Xuân Thiện tự hào là một doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hành nghề tư vấn đầu tiên trên tỉnh Kon Tum và là
một trong 05 doanh nghiệp luôn đi đầu về lĩnh vực tư vấn và xây dựng. Sự ra
đời của công ty không những góp phần tháo gỡ, giải quyết những bất cập về
xây dựng trên địa bàn tỉnh nhà mà còn tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh, kích
thích sự phát triển của nền kinh tế.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Tư vấn ĐT&XD
Xuân Thiện:
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 15
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
 Chức năng:kinh doanh dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng
 Nhiệm vụ:
Tư vấn đầu tư xây dựng: Lập các dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật-tổng
dự toán, thi công xây lắp các công trình: Xây dựng côg trình dân dụng; Xây
dựng công trình kỹ thuật (Thủy lợi, thủy điện, giao thông, lâm nghiệp, nông
nghiệp, điện, nước, hệ thống cấp thoát nước, trạm bơm, dân dụng và công
nghiệp ) và dịch vụ hỗ trợ xây dựng ( theo dõi, giám sát thi công, kiểm định
công trình ) ; Các dịch vụ tư vấn khác như ( Đầu tư sử dụng các nguồn tái
chính ) ; Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán; mua bán máy móc
vật tư,thiết bị và thí nghiệm vật liệu xây dựng; Kinh doanh vật liệu xây dựng;
Khảo sát xây dựng và vẽ bản đồ; Dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư; Quy
hoạch xây dựng.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty:
Từ ngày 30/06/2006 khichuyển sang hình thức sở hữu mới, Công ty Cổ
phần Tư vấn ĐT&XD Xuân Thiện đã hoạt động theo bộ máy tinh gọn hơn so

với bộ máy cũ của công ty.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
Quan hệ chức năng
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
 Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận:
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 16
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
P.TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
P.TÀI CHÍNH KT
KINH DOANH
PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT
P.KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG SP
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
- Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu chọn. Là cơ quan
quản lý cao nhất có quyền nhân danh công ty để giải quyết các vấn đề liên
quan đến mục đích và quyền lợi của công ty: đưa ra phương hướng phát triển,
sửa đổi điều lệ của công ty, cử hoặc miễn nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc,
phân chia lợi nhuận cho các thành viên, sử dụng nguồn quỹ dự trữ, nguồn tai
chính trong công ty, chuyển đổi hình thức, giải thể hoắc gia hạn hoạt động của
công ty. Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Ban Giám đốc và trưởng các
phòng ban cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Ban Giám đốc:
+ Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, trực tiếp điều hành

hoạt động của công ty về sản xuất, sản phẩm, lao động, có quan hệ với các
khách hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm trước HĐQT về
kết quả đã thực hiện được, có quyền ủy nhiệm quyền hạn của mình cho Phó
Giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm về sự ủy quyền đó.
+ Phó Giám đốc: Tham mưu cho Giám đốc phụ trách kinh doanh,
tài chính, giám sát các phân xưởng sản xuất, lập kế hoạch tổ chức đánh giá
nội bộ, lập báo cáo gửi lên Ban lãnh đạo xin ý kiến đề xuất .
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc va trực tiếp quản
trị hành chính, giải quyết các công việc phát sinh hàng ngày tại văn phòng
công ty. Xây dựng, theo dõi đôn đốc việc thực hiện các quy chế và mối quan
hệ phối hợp giữa các bộ phận tại công ty, quản lý nhân sự, tiếp nhận và phân
công lao động trong công ty.
- Phòng tài chính kế toán kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc trong
việc quản lý, điều hành hoạt động tài chính - kế toán, tổ chức hệ thống sổ
sách, biểu mẫu, theo dõi tài sản, công nợ, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, xây dựng các quỹ và phân phối quỹ…
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 17
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
- Phân xưởng sản xuất: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và hợp đồng kinh
tế đã ký,được công ty tổ chức tiến hành sản xuất theo hình thức tổ chức khoán
gọn trách nhiệm cho các phân xưởng.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm ( KCS ): Cùng với chủ nhiệm đề
án xác định và chọn phương án, vị trí tối ưu nhất để xây dựng đồ án quy
hoạch. Đo, vẽ tính toán chi tiết về hiện trạng địa hình, địa chất, thủy văn...
- Văn phòng đại diện: Giao dịch và tiếp nhận công việc thuộc lĩnh vực
giao thông, thủy lợi, xây dựng dân dụng công nghiệp,bàn giao công việc đó
cho bộ phận kinh doanh của công ty.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty trong thời
gian qua:
2.2.1 Môi trường vĩ mô:

 Môi trường kinh tế: Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng
bình quân của Việt Nam đang tăng trưởng khá cao, cụ thể trong năm 2006 là
90%, bên cạnh đó thu nhập bình quân đầu người tăng cao, điều đó đã làm cho
nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng cao hơn, đa dạng hơn. Đây chính
là động lực để công ty tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng cao nhằm tăng lợi
nhuận. Vì vậy, công ty không ngừng cải tiến trang thiết bị, nâng cao tay nghề
để các công trình xây dựng đạt chất lượng tốt hơn.
 Môi trường chính trị - pháp luật: Quyết định chuyển đổi từ công ty
TNHH sang CP là một bước chuyển đổi quan trọng phù hợp với cơ chế thị
trường hiện nay. Điều này giúp công ty huy động vốn, mở rộng sản xuất kinh
doanh, đáp ứng được nhu cầu công ăn việc làm cho người dân.
Các thông tin pháp luật còn bị hạn chế, đơn giá Nhà nước về đầu tư và
xây dựng bất ổn, luôn thay đổi, bị động trong khâu kế hoạch sản xuất.Các đơn
vị tư vấn cùng ngành nghề ra đời trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều, gây ảnh
hưởng rất lớn đến công tác hành nghề tư vấn xây dựng.
 Đặc điểm máy móc thiết bị:
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 18
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
Các loại máy móc thiết bị phục vụ cho công tác khảo sát có độ chính
xác cao được sản xuất ở các nước Nhật, Đức. Phương tiện máy móc phục vụ
nội nghiệp ( thiết kế kỹ thuật - lập dự toán ) thường xuyên cập nhật cài đặt các
phần mềm, công nghệ tiên tiến thích hợp, truy cập các thông tin dữ kiệu kịp
thời nhằm hỗ trợ cho công tác thiết kế kỹ thuật - lập dự toán.
 Về trình độ công nghệ: Các kỹ sư, chuyên gia đã và đang hoạt động
tư vấn xây dựng bình quân trên 10 năm, hoạt động liên tục trong lĩnh vực tư
vấn khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán các công
trình thuỷ lợi, giao thông, nông - lâm nghiệp, dân dụng và CN.
 Môi trường tự nhiên: Kon Tum được xem là một trong những tỉnh
Tây Nguyên nghèo, nằm ở độ cao bình quân 650 - 700m so với mặt nước
biển, nằm ở cực Bắc nên có lợi thế về đất đai. Với quỹ đất dồi dào và điều

kiện tự nhiên trên cộng thêm đội ngũ cán bộ kỹ sư lành nghề thuận lợi để xây
dựng các công trình thuỷ lợi, đê đập.
2.2.2 Môi trường vi mô:
 Khách hàng: Công ty có rất nhiều khách hàng thường xuyên xây
dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông, dân dụng – công nghiệp. Công ty
còn tham gia đấu thầu hầu hết các buổi mời thầu trong cả nước để xây dựng
các công trình.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Để thành công các nhà quản trị tham gia
đấu thầu để xác định được những yêu cầu, ước muốn của khách hàng và mang
lại sự hài hoà cho họ một cách hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh. Công ty
thường xuyên cập nhật các thông tin về giá cả để so sánh các sản phẩm, chất
lượng các công trình cuả mình với đối thủ cạnh tranh.
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại: đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty là
những công ty tư vấn như công ty Cổ phần tư vấn ĐT & XD giao thông, công
ty tư vấn ĐT & XD nông nghiệp – nông thôn…
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 19
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
 Nhà cung cấp: Nhà cung cấp vật tư thiết bị chủ yếu là do các công
ty, đại lý trong và ngoài tỉnh cung cấp. Về khả năng cung cấp của họ là khá đa
dạng và phong phú. 2.3 Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của
Công ty Cổ phần Tư vấn ĐT & XD Xuân Thiện:
2.3.1 Phân tích sự biến động tài sản:
BẢNG 1: BẢNG PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN
QUA 2 NĂM 2006 – 2007
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2007
Mức Tỷ lệ(%)
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài

chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài
hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
2.430.352.258
754.827.360
0
51.726.412
268.391.635
1.265.406.851
586.812.495
0
248.262.446
0
0
338.550.049
5180.485.599
1978.165.960
0
454.665.686
439.400.800
2.308.253.153

526.303.831
0
490.631.402
0
0
35.672.429
2.840.133.341
1.223.338.600
0
402.939.274
171.009.165
1.042.846.302
-60.508.664
0
242.368.956
0
0
-302.877.620
121,35
162,07
0
778,98
63,72
82,4
-10,31
0
97,63
0
0
-89,46

Tổng cộng tài sản 2.927.164.753 5.706.789.430 2.779.624.677 94,96
 Nhận xét: Qua bảng phân tích sự biến động tài sản của công ty qua 2
năm nhận thấy tổng tài sản năm 2007 so với năm 2006 tăng 2.779.624.677
đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 94,96%. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất của
công ty tăng chủ yếu do nguyên nhân:
- Tài sản ngắn hạn tăng 2.840.133.341 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng
121,35%. Trong đó:
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 20
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
+ Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 1.223.338.600 đồng, tương
ứng tỷ lệ tăng 162,07%, sự gai tăng trên đã đáp ứng được khả năng thanh toán
nhanh của công ty.
+ Các khoản phải thu: tăng 402.939.274 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng
778,98%. Điều này cho thấy công ty bị chiếm dụng một lượng vốn tương đối
lớn. Trên lý thuyết điều này là không tốt nhưng so với tình hình thực tế của
công ty thì không có gì ảnh hưởng xấu mà các khoản phải thu này sẽ được thu
hồi sau khi nghiệm thu công trình.
+ Hàng tồn kho: Tăng 171.009.165 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 63,72%.
+ Tài sản ngắn hạn khác: Tăng 1.042.846.302 đồng, tương ứng tỷ lệ
tăng 82,4%. Điều này cho thấy quy mô sản xuất của doanh nghiệp năm 2007
đã tăng mạnh hơn năm 2006.
- Tài sản dài hạn giảm 60.508.6640đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 10,31%.
Qua đó cho thấy: Tài sản dài hạn giảm trong năm 2007 là do TSCĐ đang hoạt
động và bị khấu hao dần theo thời gian.
2.3.2 Phân tích sự biến động nguồn vốn:
BẢNG 2:BẢNG PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN
QUA 2 NĂM 2006 – 2007
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007 Chênh lệch 2006/2007
Mức Tỷ lệ (%)

A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu
2. Nguồn kinh phí và quỹ
khác
1.918.230.090
1.918.230.090
0
1.008.934.663
1.050.546.563
(41.611.900)
4.022.461.920
4.022.461.920
0
1.684.327.510
1.809.789.410
(125.461.900)
2.104.231.830
2.104.231.830
0
675.392.847
759.242.847
-83.850.000
109,7
109,7
0
66,94
72,27

201,5
Tổng cộng nguồn vốn 20927.164.753 50706.789.430 2.779.624.677 94,96
 Nhận xét: Qua bảng phân tích biến động nguồn vốn qua 2 năm 2006
- 2007 ta thấy tổng nguồn vốn của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng
2.779.624.677 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 94,96%. Nguyên nhân dẫn đến
những biến động này là do:
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 21
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
- Nợ phải trả năm 2006/2007 tăng 2.104.231.830 đồng, tương ứng tăng
109,7%. Qua 2 năm 2006 và 2007 các khoản nợ ngắn hạn và nợ phải trả đều
lớn hơn nguồn vốn chủ sở hữu. Chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty
chưa cao.
Nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm
2007/2006 tăng 675.392.847 đồng, tương ứng tăng 66,94%. Điều này chứng
tỏ công ty đã mở rộng quy mô trên lĩnh vực tư vấn và xây dựng nên nguồn
vốn của công ty có bước chuyển biến khá nhanh chóng chứng tỏ tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tốt.
2.3.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
BẢNG 3: BẢNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NĂM 2006 - 2007
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch 2006/2007
Mức Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu BH & CCDV
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp về BH &
CCDV
6. Doanh thu hoạt động tài

chính
7. Chi phí hoạt động TC
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí QLDN
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
11.Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN
16. Lợi nhuận sau thuế
TNDN
4.979.083.895
11.044.784
4.968.039.111
3.934.319.680
1.033.719.431
13.329.472
0
33.676.152
880.846.075
132.526.676
0
0
0
132.526.676
13.252.667
119.274.009

7.841.531.798
37.802.974
7.803.710.824
5.998.452.746
1.805.258.078
17.831.840
0
38.781.818
1.572.436.418
256.871.682
0
0
0
256.871.682
12.843.584
244.028.098
2.862.447.903
26.776.190
2.835.671.713
2.064.133.066
771.538.647
4.502.368
0
5.105666
646.590.343
124.345.006
0
0
0
124.345.006

-409.083
124.754.089
57,49
242,43
57,1
52,46
74,64
33,78
0
15,16
73,4
93,83
0
0
0
93,83
-3,09
104,59
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 22
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
 Nhận xét: Qua bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công
ty trong 2 năm 2006, 2007 cho thấy các chỉ tiêu trong bảng có những biến
động cụ thể như sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịng vụ năm 2006/2007 tăng
2.862.447.903 đồng, tương ứng tăng 57,49% là do chất lượng công trình
được nâng cao nên thu hút được nhiều nhà đầu tư, tham gia trúng nhiều gói
thầu trong và ngoài tỉnh. Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2006/2007 tăng
26.776.190 đồng, tương ứng tăng 242.43%. Sỡ dĩ tăng vọt như vậy là bởi đặc
điểm của công ty khác với những công ty khác: sản phẩm công ty làm ra
không phải là hàng hóa mà là những công trình, nhà cửa, vật khiến trúc...Do

đó, các đơn vị thi công đối với từng công trình mà đơn vị đã sản xuất ra bị
thiếu khối lượng hoặc sai, chênh lệch về đánh giá nên các công trình bị Nhà
nước thu hồi, vì thế công ty đã đưa vào bút toán các khoản giảm trừ doanh thu
chứ không phải hàng phế phẩm hay hàng làm bị trả lại.
-Doanh thu thuần năm 2007/2006 tăng 2.835.671.713 đồng, tương ứng
tăng 57,1%
- Giá vốn hàng bán năm 2007/2006 tăng 2.064.133.066 đồng, tương
ứng tăng 52,46%.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Bằng doanh thu
thuần - Giá vốn hàng bán , mà tốc độ phát triển của doanh thu thuần lớn hơn
tốc độ phát triển của giá vốn hàng bán. Vì thế, lợi nhuận gộp có xu hướng
tăng, cụ thể năm 2007/2006 tăng 771.538.647 đồng, tương ứng tăng 74,64%.
- Doanh thu hoạt đọng tài chính của công ty thường là tiền lãi do tiền
gửi ngân hàng. Năm 2007/2006 doanh thu hoạt động tài chính tăng 4.502.368
đồng, tương ứng tăng 33,78%.
- Về chi phí bán hàng của công ty có xu hướng tăng dần trong năm
2007, cụ thể tăng 5.105.666 đồng, tương ứng tăng 15,16%.
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 23
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
Về chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007/2006 tăng 646.590.343 đồng,
tương ứng tăng 73,4%. Nguyên nhân là do công tác phí tăng, do giá xăng dầu
có sự biến động mạnh nên làm tăng chi phí quản lý.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính - ( Chi phí bán
hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp ). Trong năm 2007 tốc độ tăng của lợi
nhuận gộp và doanh thu hoạt động tài chính nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp làm cho lợi nhuần thuần từ hoạt
động kinh doanh tăng 124.345.006 đồng, tương ứng tăng 93,83%
- Lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh + Lợi nhuận khác nhưng công ty không có bút toán lợi nhuận khác nên

lợi nhuận kế toán trước thuế được xem là lợi nhuận thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty năm 2007/2006
giảm 409.083 đồng, tương ứng giảm 3,09%.
2.3.4 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán:
 Khả năng thanh toán tổng quát:
BẢNG 4: BẢNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
THANH TOÁN TỔNG QUÁT
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch 2007/2006
Mức Tỷ lệ (%)
1. Tổng tài sản
2. Nợ phải trả
3. Khả năng thanh
toán tổng quát
2.927.164.753
1.918.230.090
1,52
5.706.789.430
4.022.461.920
1,42
2.779.624.677
2.104.231.830
-0,1
94,96
109,7
-6,6
 Nhận xét: Qua 2 năm 2006, 2007 ta thấy khả năng thanh toán tổng
quát của doanh nghiệp nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đanh hoạt động bình
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 24
Tổng tài sản

Nợ phải trả
Khả năng thanh toán tổng quát =
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Phạm Đình Văn
thường. Khả năng thanh toán cao và có một nền tài chính ổn định. Khả năng
thanh toán tổng quát của công ty có xu hướng giảm dần qua 2 năm như vậy là
không tốt.
- Tổng tài sản năm 2007/2006 tăng 2.779.624.677 đồng, tương ứng
tăng 94,96%.
- Nợ phải trả năm 2007/2006 tăng 2.104.231.830 đồng, tương ứng
tăng109,7% làm cho khả năng thanh toán năm 2007/2006 giảm 6,6%.
Nhìn chung, khả năng thanh toán tổng quát của công ty như vậy là tốt,
công ty có khả năng thanh toán nợ đến hạn.
2.3.5 Phân tích các tỷ số về đòn bẩy tài chính:
 Bố trí cơ cấu tài sản:
 Tỷ suất đầu tư Tài sản cố định + Tài sản dài hạn
tài sản cố định Tổng tài sản
 Tỷ suất đầu tư Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn
tài sản lưu động Tổng tài sản
BẢNG 7: BẢNG PHÂN TÍCH TỶ SUẤT ĐẦU TƯ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch 2007/2006
Mức Tỷ lệ (%)
1. Tài sản cố định và
đầu tư dài hạn
2. Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn
3. Tổng tài sản
4. Tỷ suất đầu tư TSCĐ
5. Tỷ suất đầu tư TSLĐ

586.812.495
2.340.352.258
2.927.164.753
20%
80%
526.303.831
5.180.485.599
5.706.485.430
9,2%
90,8%
-60.508.664
2.840.133.341
2.779.624.677
-10,8%
10,8%
-10,31
121,35
94,96
-54%
13,5%
 Nhận xét: Năm 2006 tỷ suất đầu tư TSCĐ là 0,2; tỷ suất đầu tư tài
sản lưu động của doang nghiệp là 0,8. Đến năm 2007 tỷ suất đầu ta TSCĐ là
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 25
=
=
*
100%
*
100%

×