Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

thực trạng về tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTại Công ty xi măng Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.59 KB, 52 trang )

thực trạng về tổ chức công tác tập hợp chi phí sản
thực trạng về tổ chức công tác tập hợp chi phí sản


xuất và tính giá thành sản phẩm
xuất và tính giá thành sản phẩm
Tại Công ty xi măng Hải
Tại Công ty xi măng Hải


Phòng
Phòng
I. Tổng quan về Công ty Xi măng Hải Phòng:
1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Xi măng Hải Phòng:
Công ty Xi măng Hải Phòng thành lập theo quyết định số 353/BXD-TCLĐ
ngày 09/08/1993 của Bộ trởng bộ Xây dựng. Công ty là doanh nghiệp nhà nớc,
là đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập thuộc Tổng công ty Xi măng Việt
Nam, tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Tổng công ty.
* Trụ sở: Số 1 đờng Hà Nội, phờng Thợng lý, quận Hồng Bàng, thành phố
Hải Phòng
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: sản xuất cung ứng xi măng, bao bì và khai
thác đá.
* Sản phẩm sản xuất: Gồm:
- Xi măng đen Porland PCB30, PCB40 biểu tợng Con rồng xanh sử dụng
cho các công trình xây dựng dân dụng.
- Xi măng trắng PC30W có đặc tính cơ lý hoá và độ trắng > 75 % so với
BaSO4 tinh khiết đợc sử dụng làm vật trang trí nội thất.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xi măng Hải Phòng.
Tiền thân của công ty xi măng Hải Phòng là nhà máy xi măng Hải Phòng đ-
ợc khởi công xây dựng vào ngày 25 tháng 12 năm 1899 trên vùng ngã ba sông
Cấm và kênh đào Hạ Lý Hải Phòng. Đây là nhà máy xi măng lớn đầu tiên tại


Đông Dơng đợc ngời Pháp khởi công xây dựng. Trong thời kỳ Pháp thuộc, xi
măng Hải Phòng là cơ sở duy nhất ở Đông Dơng sản xuất xi măng phục vụ
chính cho chính sách khai thác thuộc địa của thực dân. Đến năm 1955, chính
phủ cách mạng tiếp quản và đa vào sử dụng, sản lợng cao nhất trong thời kỳ
Pháp thuộc là 39 vạn tấn. Đến năm 1961 nhà máy khởi công xây dựng mới 2
dây chuyền lò quay. Đến năm 1964 với toàn bộ dây chuyền 7 lò quay nhà máy
1
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
1
1
đã sản xuất đợc 592.055 tấn xi măng, là mức cao nhất trong những năm hoà
bình xây dựng. Với sự giúp đỡ của nớc bạn Rumani, năm 1969 nhà máy sửa
chữa và xây dựng đợc 3 lò nung mới. Thời kỳ này sản lợng cao nhất là 67 vạn
tấn. Tháng 8 năm 1993, theo quyết định của nhà nớc sáp nhập nhà máy xi măng
Hải Phòng với số vốn điều lệ là 76.911.593 triệu với ngành nghề sản xuất, kinh
doanh xi măng, vận tải, sửa chữa, khai thác đá. Hiện nay công ty có hơn 40 cửa
hàng bán lẻ và trên 160 cửa hàng đại lý rải rác khắp nội ngoại thành Hải Phòng
ngoài ra công ty còn có một chi nhánh ở Thái Bình. Công ty là nơi sản xuất và
cung ứng xi măng với chất lợng cao, khối lợng lớn, ngoài sản xuất xi măng đen
công ty còn sản xuất xi măng trắng để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu Tr. đồng 527.743 511.432 446.849
Sản lợng sản xuất Tấn 535.743 510.213 616.585,1
Sản lợng tiêu thụ Tấn 532.052 506.717 569.788,9
Lợi nhuận Tr.đồng 1.460 1.231 1.048
Nộp ngân sách Tr.đồng 11.720 11.346 20.228
Thu nhập bình quân Tr.đồng 1,8833 1,800 2,13
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Hải Phòng.
Xi măng Hải Phòng sản xuất xi măng với khối lợng lớn, sản xuất kiểu liên

tục, có sản xuất theo đơn đặt hàng.
Công ty xi măng Hải phòng có khu vực sản xuất rộng 5000m
2
với tổng số
cán bộ công nhân viên là 1.956 ngời trong đó số nhân viên ở bộ phận quản lý
2
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
2
2
chiếm 25% ngời. Hoạt động sản xuất của công ty đợc tổ chức theo từng phân x-
ởng, dới các phân xởng bố trí thành tổ, đội nhỏ. Công ty có:
+ 4 phân xởng sản xuất chính: Phân xởng máy đá, Phân xởng than mịn,
Phân xởng lò nung, Phân xởng nghiền đóng bao.
+ 4 phân xởng sản xuất phụ trợ: Phân xởng cơ khí, Phân xởng động lực,
Phân xởng lắp ráp, Phân xởng sửa chữa công trình.
+ Bộ phận phục vụ sản xuất: tổng kho, kho sản phẩm.
Ngoài ra công ty còn có 5 xí nghiệp phụ thuộc: xí nghiệp đá Tràng Kênh, xí
nghiệp vận tải và sửa chữa thuỷ, xí nghiệp bao bì xi măng, chi nhánh Thái Bình,
và ban quản lí dự án nhà máy xi măng Hải Phòng mới.
Các phân xởng sản xuất chính và phân xởng sản xuất phụ tạo thành một hệ
thống sản xuất hoàn chỉnh, hỗ trợ cho nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm.
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Hiện nay công ty xi măng Hải Phòng có 2 dây chuyền sản xuất xi măng
Dây chuyền sản xuất xi măng Đen có 4 lò là lò số 6,7,8,9.
Dây chuyền sản xuất xi măng Trắng: có lò số 3.
Cả 2 dây chuyền đều sản xuất theo công nghệ lò quay phơng pháp ớt với sản
lợng 400.000đến 500.000 tấn xi măng Đen/ năm.
Từ 20.000đến 40.000 tấn xi măng Trắng / năm.
Sau đây là sơ đồ tổng quát phản ánh quy trình công nghệ sản xuất xi măng
Đen (sản phẩm chủ yếu) của công ty xi măng Hải Phòng:

3
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
3
3
ủ Clinker
Thạch cao to
Lò nung clinker
Lò nung
Quặng sắt
Than
Máy sấy
Máy nghiền
Than mịn
Đất sét
Máy bừa
Bể chứa
Đá vôi
Máy búa
Két chứa
Máy nghiền bùn
Giếng điều chế bùn Pate
điều chế bùn điều chế
Bể dự trữ bùn Pate
Pate PPate
Clinker
Thạch cao nhỏ
Máy nghiền xmxmxm măng
Máy đóng bao
Silô chứa xm bột
Kho chứa XM bao

4
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
4
4
Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đã chi phối đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Xi Măng Hải Phòng:
Mặc dù xi măng đen và xi măng trắng đợc sản xuất trên hai dây chuyền khác
nhau, nhng đều tuân theo quy trình công nghệ lò quay phơng pháp ớt. Việc tổ
chức sản xuất xi măng đen và xi măng trắng đợc diễn ra tại từng phân xởng theo
từng công đoạn sản xuất. Nghiền đá tại phân xởng máy đá, nghiền than mịn tại
phân xởng than, sản xuất Clinker tại phân xởng lò nung. ở mỗi phân xởng thực
hiện sản xuất cả hai sản phẩm xi măng đen và xi măng trắng trên hai dây
chuyền sản xuất khác nhau. Do đó, đối tợng kế toán tập hợp chi phí là theo từng
công đoạn sản xuất hay theo từng phân xởng.
Đối với những chi phí nào có liên quan trực tiếp tới từng loại sản phẩm xi
măng đen và xi măng trắng thì đợc tập hợp trực tiếp, còn với những chi phí nh bi
đạn, gạch chịu lửa, dầu nhờn, mỡ máy... xuất dùng cho từng phân xởng mà
không hạch toán riêng đợc thì kế toán tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm.
5
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
Chất trợ
nghiền
5
5
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, chi phí
nguyên vật liệu tham gia vào nhiều quá trình sản xuất sản phẩm và chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, do vậy công ty đã lựa chọn phơng pháp
đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Mặt
khác, với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, chế biến kiểu liên tục, sản
phẩm đợc tạo ra từ nhiều phân xởng và đợc chế biến ở các phân xởng tiếp theo.

Cứ nh vậy cho đến khi tạo thành thành phẩm. Nh vậy, để phù hợp với quy trình
công nghệ đó công ty đã lựa chọn ph ơng pháp tính giá thành phân b ớc có tính
giá thành nửa thành phẩm. Với phơng pháp này vừa tạo điều kiện cho doanh
nghiệp quản lý giá thành cho từng sản phẩm, vừa tạo điều kiện để tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm.
II. công tác tổ chức quản lý ở công ty xi măng hải phòng.
1. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty xi măng Hải Phòng.
Công ty xi măng Hải Phòng đựơc tổ chức theo mô hình cơ cấu trực tuyến từ
ban Giám đốc xuống các phòng ban phân xởng.
Đứng đầu là giám đốc công ty, ngời có quyền hành cao nhất, chịu trách
nhiệm trớc cơ quan chủ quản, trớc nhà nớc và trớc tập thể công nhân. Giúp việc
cho giám đốc là các phó giám đốc chuyên ngành. Công ty có: 4 Phân xởng
chính, 4 phân xởng phụ trợ, 2 đơn vị phụ trách đầu vào, 1 đơn vị phụ trách tiêu
thụ, 8 phòng ban quản lý. Ngoài ra còn có 5 đơn vị phụ thuộc là: xí nghiệp đá
Tràng Kênh, xí nghiệp vận tải và sửa chữa Thuỷ, xí nghiệp bao bì xi măng, Chi
nhánh Thái Bình, Ban quản lý dự án nhà máy Xi măng Hải Phòng mới.
Mỗi phòng ban phân xởng đều có trởng và phó phòng giúp giám đốc phụ
trách ngạch chuyên môn của mình.
Cụ thể:
* Giám đốc: phụ trách trực tiếp các phân xởng chính: Máy đá, Than, Lò nung,
ngoài ra còn trực tiếp phụ trách các phòng ban: phòng kế hoạch, phòng kế toán
tài chính, phòng tổ chức lao động, phòng vật t, phòng xây dựng cơ bản, ban
thanh tra pháp chế, phòng kinh doanh.
* Phó giám đốc cơ điện: trực tiếp chỉ đạo khối sản xuất nh: phòng kỹ thuật cơ
điện, phòng điều độ sản xuất, phòng an toàn, phân xởng cơ khí, động lực, lắp
ráp.
* Phó giám đốc công nghệ: Trực tiếp chỉ đạo khối kỹ thuật và các phòng ban
nh: phòng kỹ thuật sản xuất, phòng KCS, phân xởng Máy đá, Than, Lò nung,
Nghiền đóng bao.
* Các phòng ban:

+ Phòng kinh doanh: tiếp cận và tìm hiểu thị trờng, giúp phòng kế hoạch xây
dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, ký hợp đồng với khách hàng.
+ Phòng tài chính kế toán: Hạch toán kế toán, xây dựng kế hoạch tài chính,
tổ chức triển khai sử dụng vốn, kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của công
ty.
6
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
6
6
+ Phòng KCS: Kiểm tra chất lợng sản phẩm, giải quyết khiếu nại, tổ chức
theo dõi về chất lợng sản phẩm.
+ Phòng vật t: theo dõi tình hình sử dụng, cung ứng vật t của toàn công ty.
+ Văn phòng: giải quyết các công việc mang tính chất hành chính.
* Các phân xởng:
+ Phân xởng Máy Đá: sản xuất bùn Pate theo yêu cầu chế tạo cung cấp cho
Lò nung.
+ Phân xởng Than: Tổ chức sản xuất than mịn đảm bảo chất lợng, số lợng
theo các chỉ tiêu kỹ thuật để phục vụ cho nung luyện Clinker.
+ Phân xởng Lò nung: tổ chức sản xuất Clinker.
+ Phân xởng Nghiền đóng bao: tổ chức sản xuất xi măng Đen và Trắng từ
Clinker đen, trắng, cung cấp xi măng bột, xi măng bao cho tiêu thụ và kho thành
phẩm.
+ Phân xởng Cơ khí: gia công, chế tạo, phục hồi cơ khí các chi tiết, thiết bị,
máy móc.
+ Phân xởng Động lực: sửa chữa, lắp đặt hệ thống thiết bị máy móc phần
thiết bị điện trong dây truyền sản xuất và cung cấp điện cho toàn công ty.
+ Phân xởng lắp ráp: lắp đặt máy móc, thiết bị mới, sửa chữa phục hồi máy
móc thiết bị theo chu kỳ sửa chữa lớn.
+ Phân xởng Sửa chữa công trình: Xây vá lò và các công trình kiến trúc, nhà
xởng, kho tàng trong công ty.

Sau đây em xin trình bày mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công
ty xi măng Hải Phòng:
Giám Đốc công ty
P. kế hoạch
P. KTTC
P. TCLĐ
P. vật t
P.XDCB
Ban TTPC
P. Kdoanh
7
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
7
7
CN. Th¸i B×nh
Tæng kho
PG§ C§
P. KTC§
P. ®iÒu ®é sx
P. an toµn
Ban XLVT
PX c¬ khÝ
PX ®éng lùc
PX l¾p r¸p
PX SCCT
XN VTSCT
PG§ CN
P. KTSX
P. TN KCS
Kho SP

PX m¸y ®¸
PX Than
PX lß nung
PX N§B
XN bao b×
VF,YT,BV
8
Ph¹m ThÞ Mai Anh K11KT1
8
8
2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty xi măng Hải Phòng.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Xi măng Hải Phòng là một công ty hoạt động với qui mô lớn trên nhiều địa
bàn, tổ chức sản xuất kinh doanh thành nhiều phân xởng, xí nghiệp, chi nhánh
với nhiệm vụ chính là sản xuất, cung ứng xi măng, bao bì và khai thác đá. Do
đó, để phù hợp vớí điều kiện sản xuất kinh doanh công ty đã lựa chọn mô hình
tổ chức công tác kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Theo mô hình này, công việc phòng kế toán các đơn vị phụ thuộc thực hiện
tơng đối đầy đủ công tác kế toán theo sự phân cấp của phòng kế toán trung tâm
nh thu nhận, lập chứng từ, kiểm tra, phân loại và nhập chứng từ vào máy, hệ
thống hoá thông tin trên máy với chơng trình đợc cài đặt để truyền dữ liệu về
phòng kế toán trung tâm.
Đối với các bộ phận phụ thuộc ở xa văn phòng, có thể sẽ đợc công ty phân
cấp cho bộ phận kế toán của các bộ phận chi nhánh đó thực hiện, định kỳ tổng
hợp số liệu gửi về phòng kế toán trung tâm. Đối với các bộ phận chi nhánh trực
thuộc gần công ty thì toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu nhận, xử lý, luân
chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh
doanh đều đợc tập trung thực hiện ở phòng kế toán trung tâm.
Dới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty xi măng Hải Phòng:
K toán trởng

Phó phòng
Phó phòng
Phòng kế toán tài chính
9
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
9
9
Kế toán các xí nghiệp phụ thuộc
Kế toán ban quản lý dự án
Tổ kế toán vật t
Tổ kế toán tiêu thụ
Kế toán chi nhánh TB
Tổ kế toán tổnghợp
Kế toán phân xởng
Tổ kế toán tài vụ
Công ty xi măng Hải Phòng là một công ty lớn với số lợng cán bộ công nhân
viên rất đông đảo, mặt khác quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, nguyên vật
liệu đầu vào đa dạng, phong phú, sản phẩm đầu ra gồm nhiều loại. Do vậy yêu
cầu về quản lý rất cao, để nắm bắt kịp thời mọi tình hình sản xuất kinh doanh
công ty đã tổ chức một đội ngũ cán bộ kế toán đông đảo. Phòng kế toán tài
10
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
10
10
chính của công ty có 28 ngời, trong đó có 16 ngời công tác tại phòng kế toán
trung tâm và 12 nhân viên kế toán ở các phân xởng.
Đứng đầu là kế toán trởng chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán tài
chính của công ty.
Dới kế toán trởng là 2 phó phòng kế toán, trong đó 1 phó phòng phụ trách kế
toán tổng hợp và một phó phòng kế toán phụ trách về tình hình tiêu thụ sản

phẩm.
Tại phòng kế toán trung tâm đợc chia làm 4 tổ:
+Tổ kế toán tổng hợp: thực hiện phần hành kế toán tổng hợp nh: tập hợp chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, kế toán doanh thu xác định kết quả.
+Tổ kế toán vật t: phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, tổ chức đánh giá, phân loại vật t, vào sổ, tài khoản kế toán (TKKT)
phù hợp với phơng pháp hạch toán hàng tồn kho.
+Tổ kế toán tài vụ: phản ánh tình hình thu, chi, ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh làm biến động lợng tiền tệ trong công ty, theo dõi lơng và các khoản
trích theo lơng của cán bộ công nhân viên.
+Tổ kế toán tiêu thụ: hạch toán tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định doanh
thu, kết quả tiêu thụ và theo dõi tình hình bán hàng.
2.2. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán tại công ty XMHP.
Hiện nay công ty xi măng Hải Phòng đang áp dụng hình thức sổ kế toán nhật
ký chung. Mọi thao tác nhập liệu vào sổ đợc sử dụng bởi máy vi tính do vậy mà
công việc theo dõi trên sổ kế toán đợc tiến hành nhanh gọn và kịp thời. Việc áp
dụng máy vi tính trong quá trình xử lí thông tin, số liệu kế toán là rất phù hợp
với qui mô hoạt động của công ty, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác.
Trình tự luân chuyển chứng từ trong điều kiện áp dụng kế toán máy tại công
ty đợc mô tả bằng sơ đồ sau:
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy
Xử lí tự động theo chơng trình
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp
11
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
11
11

Báo cáo kế toán
Nhật kí chung
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán viên nhập các dữ liệu trên chứng từ gốc
vào máy tính. Với các thông tin đợc nhập vào, máy tính sẽ tự động xử lí theo ch-
ơng trình. Khi nhấn Lu các dữ liệu sẽ tự động lu vào nhật kí chung, sổ kế
toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết.
Đối với hình thức kế toán nhật ký chung: sau quá trình xử lý của máy muốn
in ra các sổ sách báo cáo theo hình thức này ta vào menu:
Kế toán tổng hợp\ Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Hiện nay Công ty xi măng Hải Phòng đang sử dụng phần mềm kế toán Fast.
Việc ứng dụng kế toán máy không những làm giảm nhẹ đợc khối lợng tính toán
mà còn tăng đợc hiệu quả của công tác kế toán nói riêng, công tác quản lý tài
chính nói chung. Kế toán chỉ cần thực hiện một số công việc nh:
- Phân loại, bổ sung thông tin chi tiết vào chứng từ gốc.
- Nhập dữ liệu từ chứng từ vào máy.
- Kiểm tra, phân tích số liệu trên các sổ, báo cáo kế toán để có thể đa ra
quyết định phù hợp.
Máy tính sẽ tự động tính toán, ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp, chuyển số
liệu từ các sổ kế toán sang các báo cáo kế toán.
2.3. Các chế độ và phơng pháp kế toán áp dụng.
12
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
12
12
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1/N, kết thúc ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng VN.
- Chế độ kế toán áp dụng: kế toán doanh nghiệp.
- Kì kế toán là hàng tháng.
- Tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam.
- Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.

* Các chính sách kế toán đối với hàng tồn kho nh sau:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế.
+ Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì: bình quân gia quyền.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu chủ
yếu.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty sử dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
- Các mặt hàng dễ định lợng, dễ kiểm đếm: xác định lợng và giá cho
từng lần nhập, xuất.
- Các mặt hàng rời ngoài bạt bãi khó kiểm đếm: xác định số xuất trong kì
theo công thức:
Tồn đầu kì + nhập trong kì - tồn cuối kì
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 02 ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trởng Bộ tài chính.
Công ty xi măng Hải Phòng sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán
mới do bộ tài chính ban hành, đợc sử dụng thống nhất trong tổng công ty xi
măng Việt Nam. Căn cứ vào hệ thống tài khoản do tổng công ty quy định, công
ty đợc phép mở tài khoản chi tiết để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của công ty.
Mọi nghiệp vụ phát sinh trong công ty đều đợc phản ánh đầy đủ trong hệ
thống chứng từ kế toán. Công ty xi măng Hải Phòng áp dụng đầy đủ các chứng
từ bắt buộc do bộ tài chính quy định, ngoài ra công ty còn sử dụng một số
chứng từ hớng dẫn mà ở đó các yếu tố chứng từ đợc hoàn chỉnh theo đặc thù của
13
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
13
13
công ty. Việc xử lý và luân chuyển chứng từ nhìn chung đợc chấp hành nghiêm
túc từ bớc kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, luân chuyển chứng từ, bảo

quản và lu trữ chứng từ.
III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty xi măng hải phòng.
1. Phân loại chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho công tác tính giá thành, chi phí sản xuất tại công ty đợc phân
loại thành 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Cách phân loại này giúp cho doanh
nghiệp kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm,
đồng thời là tài liệu tham khảo để xây dựng kế hoạch giá thành cho kì sau. Nội
dung của từng khoản mục chi phí nh sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, năng lợng dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Chi phí này thờng chiếm tỷ trọng lớn từ 40-50% giá thành xi măng.
Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất xi măng gồm có: đá xanh, đá trắng,
đất sét, quỳ khê, quặng sắt, thạch cao, khoáng hoá (CaF
2
), cao lanh, chất trợ
nghiền...Khoản chi phí này thờng chiếm từ 8%-9% giá thành.
Vật liệu phụ chiếm từ 15% -17% giá thành gồm có: bi đạn, gạch chịu lửa,
giấy kiện, tạp phẩm, phụ gia v...v
Nhiên liệu: than cám, than chất bốc, xăng, dầu...Năng lợng: điện... Khoản
này chiếm 17%-19% giá thành.
Chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các chi phí tiền lơng phải trả cho ngời
lao động; chi phí bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn phải nộp
cho ngời lao động tham gia trực tiếp vào việc tạo ra sản phẩm. Việc trả lơng th-
ờng bao gồm 3 hình thức chính là: lơng sản phẩm, lơng thời gian và lơng khoán.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng chiếm từ 8% -10% giá thành sản xuất.
Chi phí sản xuất chung:

Bao gồm :
+ Chi phí nhân viên phân xởng: thuộc về yếu tố chi phí này có chi phí tiền l-
ơng, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp cho nhân viên quản lý phân xởng.
14
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
14
14
+ Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất: các chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
dùng cho từng phân xởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao thờng chiếm tỷ trọng khá lớn
trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng (18%), hầu hết các doanh nghiệp đều
áp dụng khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng (theo QĐ 206/2004 của Bộ tài
chính). Chi phí cho TSCĐ tại các doanh nghiệp xi măng chia thành chi phí khấu
hao TSCĐ và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí vệ sinh thuê ngoài phân x-
ởng, chi phí thuê TSCĐ, chi phí thuê sửa chữa thờng xuyên, chi phí vận chuyển
bốc xếp, điện mua ngoài. Trong các khoản chi phí này, chiếm tỷ trọng lớn nhất
là chi phí điện mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền: bao gồm chi phí chống nóng, độc hại phân xởng,
chi phí an toàn lao động phòng cháy chữa cháy, chi phí bảo vệ phân xởng và chi
phí bằng tiền khác.
Ngoài ra để phục vụ cho việc quản lý các yếu tố chi phí và lập chỉ tiêu Chi
phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố trong Thuyết minh báo cáo tài chính, chi
phí sản xuất còn đợc phân loại theo nội dung kinh tế thành 5 yếu tố chi phí là:
Chi phí nguyên vật liệu, Chi phí nhân công, Chi phí khấu hao, Chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất hợp lí, chính xác thì kế toán phải xác định đối t -
ợng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu
đầu tiên quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Xác định đối tợng chi phí sản xuất là xác định nội dung chi phí, phạm vi, giới
hạn mà chi phí cần phải đợc tập hợp. Thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí
và nơi chịu chi phí. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, mục
đích công dụng chi phí, yêu cầu trình độ quản lí của doanh nghiệp để xác định
đối tợng tập hợp chi phí phù hợp.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Hải Phòng,
cũng vậy do quá trình sản xuất sản phẩm cho ra nhiều sản phẩm khác nhau nh
xi măng đen và xi măng trắng... Mặt khác quy trình sản xuất sản phẩm phải trải
qua nhiều công đoạn khác nhau, và sản phẩm của công đoạn trớc là nửa thành
phẩm của công đoạn sau, quy trình công nghệ cứ diễn ra liên tục sản phẩm đợc
chuyển từ phân xởng nọ sang phân xởng kia, cứ nh thế dây chuyền đợc diễn ra
15
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
15
15
liên tục cho đến khi cho ra thành phẩm. Theo quy trình đó thì để có đợc sản
phẩm cuối cùng là xi măng bao thì phải trải qua 4 phân xởng sản xuất chính: từ
phân xởng máy đá cho ra bùn pate, sau đó bùn pate đợc chuyển sang phân xởng
lò nung và dùng than ở phân xởng than để nung cho ra sản phẩm là Clinker sau
đó lại tiếp tục đa Clinker sang phân xởng nghiền đóng bao để sản xuất ra xi
măng bột và xi măng bao. Nh vậy, mỗi phân xởng sản xuất đồng thời cả 2 loại
sản phẩm khác nhau xi măng đen và xi măng trắng cả 2 sản phẩm có cùng quy
trình công nghệ nh nhau nhng đợc sản xuất trên 2 dây chuyền công nghệ khác
nhau.
Mặt khác, các bán thành phẩm của công ty có thể chuyển sang công đoạn
sau để chế biến tiếp hoặc bán ra ngoài. Vì vậy, cần hạch toán chi phí phát sinh
tại từng giai đoạn công nghệ, phục vụ cho công tác quản lý, công tác tính giá
thành và xác định kết quả.
Qua đó, căn cứ vào đặc điểm trên, công ty xi măng Hải Phòng đã xác định
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng công đoạn sản xuất hay theo từng

phân xởng, vì mỗi một phân xởng có chức năng nhiệm vụ hoàn tất
một công đoạn của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xi măng Hải
Phòng.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty, kế toán tiến hành tập hợp chi phí
theo từng khoản mục chi phí, theo từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất đã xác
định, sau đó sẽ tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Công ty xi măng Hải Phòng sử dụng các tài khoản 621, 622, 627 để tập hợp
chi phí sau đó toàn bộ chi phí đợc tập hợp trên tài khoản 154.
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là một bộ phận quan trọng tạo nên sản phẩm đặc
biệt ở một doanh nghiệp sản xuất nh công ty xi măng Hải Phòng, chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí.
Công ty sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này đợc mở chi tiết đến các tài khoản cấp 2 giúp cho việc theo dõi
các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh từng phân xởng:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
16
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
16
16
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xởng than (Phân xởng
cho ra than mịn).
TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xởng Máy đá (Phân x-
ởng sản xuất ra bùn Pate).
TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xởng lò Nung (Sản xuất
ra Clinker).
TK 6214: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xởng nghiền đóng bao
(sản xuất ra xi măng bột).
TK 6215: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xởng nghiền đóng bao (

sản xuất ra xi măng bao).
TK 6216: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xởng phụ.
...
Do nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm nhiều và đa dạng, mặt
khác Công ty xi măng Hải Phòng có sử dụng phần mềm kế toán vào phục vụ
công tác kế toán. Do vậy để thuận tiện cho việc phản ánh số liệu và đồng thời
quản lý đợc nhanh chóng Công ty xi măng Hải Phòng đã tiếp tục phân tài khoản
cấp 2 thành các tiểu khoản để chi tiết cho từng loại vật liệu, phục vụ cho từng
loại sản phẩm ví dụ nh:
TK 62121: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất bùn Pate xi măng
đen.
TK 62122: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất bùn Pate xi măng
trắng.
TK 62128: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất bùn Pate(chờ phân
bổ).
...
* Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tập hợp trực tiếp từ các phiếu xuất vật t.
Căn cứ vào khả năng định lợng và kiểm đếm của vật t mà công ty xây dựng 2
hệ thống kho khác nhau: những vật t dễ định lợng, kiểm đếm (nh: bi, đạn,
bulông, êcu...) đợc bảo quản tại kho công ty, vật t khó định lợng kiểm đếm (nh:
đất sét, đá vôi, thạch cao...) đợc cất trữ tại kho phân xởng( hay kho bạt bãi) do
phân xởng quản lý.
17
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
17
17
- Đối với vật t thuộc kho công ty:
Các phân xởng căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất, cán
bộ phân xởng lập Giấy xin lĩnh vật t, trong đó ghi rõ loại vật t cần xuất, số lợng,

chủng loại, mục đích và bộ phận sử dụng rồi thông qua Phòng kỹ thuật chuyên
ngành xác nhận về nhu cầu. Sau khi đợc giám đốc duyệt thì chuyển cho phòng
kế toán làm căn cứ lập Phiếu xuất vật t. Phiếu xuất vật t đợc viết thành 3 liên: 1
liên lu gốc tại phòng kế toán (cùng Giấy xin lĩnh vật t), 1 liên chuyển xuống
Tổng kho làm căn cứ xuất kho, 1 liên do bộ phận lĩnh vật t giữ. Sau 7 ->10 ngày,
thủ kho chuyển Phiếu xuất vật t cho kế toán làm căn cứ nhập dữ liệu vào máy.
- Đối với vật t thuộc kho phân xởng:
Trong tháng đợc đa vào sử dụng theo kế hoạch sản xuất, cuối mỗi tháng kế
toán kiểm kê, tiến hành tính toán lập Bảng cân đối sử dụng vật liệu đã có chữ ký
của xởng lên phòng kỹ thuật thẩm định, sau đó trình giám đốc hoặc phó giám
đốc ký duyệt, rồi chuyển qua phòng kế toán làm căn cứ viết phiếu xuất vật t.
Mỗi loại vật t xuất kho đợc viết vào 1 phiếu. Sau đây là 1 mẫu phiếu xuất:
Đơn vị : Công ty xi măng Hải Phòng Mẫu số: 04 - VT
QĐ số 1141-BTC11-95
Nợ Có
621
41
1521
15
Phiếu xuất vật t
Số 000002
18
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
18
18
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Bộ phận sử dụng vật t: Phân xởng nghiền đóng bao
Lý do xuất: phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Kho bạt bãi
Tên, nhãn hiệu,

quy cách vật t
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
Xỉ Phả Lại 21.15.00.011 tấn 312.541 312.541
PT bộ phận sử dụng PT phòng cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên, kế toán tiến hành nhập dữ liệu
vào máy. Phiếu xuất vật t sau khi nhập vào máy, nhấn: Lu sẽ đợc lu vào Nhật
ký chung, sổ cái TK 152, Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn vật t, Bảng tổng hợp
xuất vật t, Bảng phân bổ nguyên vật liệu...
Khi nhập số liệu trên phiếu xuất chỉ cần nhập chỉ tiêu số lợng, còn trị giá
xuất kho của vật t là do máy tính tự động tính toán vào cuối tháng theo công
thức đã đợc lập trình sẵn:
+ Trờng hợp vật t xuất dùng cho sản xuất, đơn giá và trị giá vật t xuất kho đ-
ợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá
xuất kho
=
TGTT của vật t tồn đầu kỳ + TGTT cuả vật t nhập trong kì
Số lợng vật t tồn đầu kỳ + Số lợng vật t nhập trong kỳ
TGTT xuất kho = Đơn giá vật t xuất kho x Số lợng vật t xuất dùng

+ Trờng hợp vật t xuất cho các đơn vị phụ thuộc thì trị giá xuất kho đợc tính
theo phơng pháp đích danh. Tức là khi xuất kho NVL thuộc lô hàng nào
thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá mua thực tế của lô hàng
đó để tính giá thực tế.
Cuối tháng, để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm kế toán tiến hành
kết chuyển CPNVLTT sang TK 154.
19
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
19
19
Chơng trình sẽ tự động kết chuyển số liệu từ các TK 62121, 62131, 62141...
sang các chi tiết tơng ứng của TK 154.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xi măng Hải Phòng là
theo từng phân xởng. Nh vậy, có thể hiểu CP NVLTT cho sản xuất bùn Pate sẽ
đợc tập hợp tại phân xởng máy đá (phân xởng sản xuất ra bùn Pate). Khi đó toàn
chi phí tập hợp đợc cho sản xuất bùn Pate tại phân xởng máy đá.
Tại phân xởng lò nung cũng phải tập hợp đợc CPNVLTT để sản xuất ra
Clinker.
Tại phân xởng nghiền đóng bao cũng tập hợp đợc CPNVLTT. Tuy nhiên tại
phân xởng này đợc tổ chức thành hai khâu rõ ràng là nghiền và đóng bao. Có
nghĩa là từ Clinker qua quá trình nghiền sẽ cho ra sản phẩm là xi măng bột, sau
đó từ xi măng bột phải đợc đóng thành bao sẽ cho ra sản phẩm là xi măng bao.
Nh vậy ở đây CPNVLTT phải bỏ ra để sản xuất xi măng bột và sau đó
CPNVLTT cần phải bỏ ra để sản xuất thành xi măng bao (xi măng đợc đóng
thành bao). Do đó, tuy là một phân xởng nghiền đóng bao nhng CPNVLTT đợc
tập hợp ở 2 khâu khác nhau cho các mục đích khác nhau.
Qua các số liệu trên đã phản ánh đợc CPNVL tập hợp ở các khâu, các phân
xởng, từ phân xởng máy đá, phân xởng lò nung, phân xởng nghiền đóng bao..
Tuy nhiên, CPNVLTT còn đợc tập hợp ở cả phân xởng than và các phân xởng
sản xuất phụ trợ. CPNVLTT ở các phân xởng này sẽ không phân bổ cho các

phân xởng sản xuất chính ngay mà sẽ đợc tập hợp trên tài khoản 154, sau đó
mới phân bổ cho các phân xởng sản xuất chính theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Nh vậy, chi tiết tài khoản 621 đợc theo dõi theo từng phân xởng. Số liệu trên
các sổ này đợc tập hợp và phản ánh trên sổ cái tài khoản 621 theo từng mục t-
ơng ứng.
Cuối tháng căn cứ vào nhật kí chung, các bảng tổng hợp phân bổ nh bảng
phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán viên lập sổ cái các tài khoản
chi tiết của tài khoản 621 cho từng phân xởng và sổ cái tài khoản 621 cho toàn
công ty.
Sau đây em xin trích số liệu trên bảng tổng hợp phân bổ nguyên vật liệu của
công ty tháng 12 năm 2005:
Trích bảng tổng hợp phân bổ NVL
20
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
20
20
Tháng 12 năm 2005
Ghi có tài khoản 152
Ghi nợ tài khoản 621 Tổng TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1526 TK 1527
PX máy đá (bùn pate XMĐ) 286643147 286643147
PX lò nung(clinker XMĐ)
382716844
5
382716844
5
PX nghiền đóng bao( XM bột đen
PCB30)
915597647
7

1703385786 3947911367 3504679324
PX nghiền đóng bao( XM bột trắng
PCW30) 10324423 10324423
PX nghiền đóng bao(XM bao đen PCB30)
266567298
0 2665672980
PX nghiền đóng bao(XM bao trắng
PCW30) 77686284 77686284
Sổ chi tiết tài khoả n 621 cho phân x ởng Nghiền đóng bao là
một ví dụ minh hoạ:
Sổ cái (tổng hợp đối ứng TK)
Tài khoản: 62141- XM bột đen PCB30 PX nghiền đóng bao
từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Số d đầu tháng : 0
21
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
21
21
TKĐƯ Tên TK
Số phát sinh
Nợ Có
152 Nguyên liệu vật liệu 9.155.976.477

1521 Nguyên liệu vật liệu chính
1.073.385.78
6
152115 Phụ gia trơ (xỉ, đá đen ,đá xám) 911.113.491
152117 Thạch cao 787.212.295
152121 Chất trợ nghiền 5.060.000
1526 Clinker mua ngoài cho SX 3.947.911.367


152612 Clinker mua ngoài 3.947.911.367

1527 Xi măng bột mua ngoài cho SX 3.504.679.324

152712 Xi măng bột mua ngoài 3.504.679.324

154 Chi phí sxkd dở dang

9.155.976.477
1541 Chi phí sxkd dở dang

9.155.976.477
15414 Chi phí sxkd dở dang
9.155.976.477
154141 Chi phí sxkd dở dang

9.155.976.477

Tổng phát sinh 9.155.976.477 9.155.976.477
Số d cuối kỳ: 0
Kế toán có thể kiểm tra việc tập hợp và kết chuyển CP NVLTT cho từng sản
phẩm trên sổ cái các TK chi tiết của TK621.
Tổng quát về CP NVLTT phát sinh trong tháng đợc phản ánh trên sổ cái TK
621.
Sổ cáI ( tổng hợp đối ứng TK)
Tài khoản: 621 - CP NVLTT
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Số d đầu kỳ: 0
TKĐƯ Tên tài khoản

Số phát sinh
Nợ Có
152 Nguyên liệu vật liệu
17.394.715.741
22
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
22
22
1521 Nguyên liệu vật liệu chính
3.669.239.865
152111 Đá xanh
1.532.207.277
152112 Đất sét
125113 Quỳ khê
41.750.090
152114 Quặng sắt
381.572.289
152115 Phụ gia trơ (xỉ, đá đen, đá xám)
911.113.491
152117 Thạch cao
797.536.718
152212
1 Chất trợ nghiền
5.060.000
1522 Vật liệu phụ
2.743.359.264
152211 Vỏ bao
2.743.359.264
1523 Nhiên liệu
3.827.168.445

152311 Than cám
3.232.497.870
152312 Than chất bốc
562.118.445
152315 Dầu FO
29.552.130
1526 Clinker mua ngoài
3.947.911.367
152612 Clinker mua của các đv trong nội bộ TCT
3.947.911.367
1527 Xi măng bột mua ngoài
3.504.679.324
152712 XM bột mua của các đv trong nội bộ TCT
3.504.679.324
154 CP sxkd dd
18.369.866.403
1541 Chi phí sxkd chính dở dang
18.369.866.403
15411 CP sxkd dd - Than mịn
3.849.473.458
15412 CP sxkd dd - Bùn Pate
2.557.060.696
154121 CP sxkd dd - Bùn Pate XMĐ
2.557.060.696
15413 CP sxkd dd - Clinker
34.336.415
154131 CP sxkd dd - Clinker XMĐ
34.336.415
15414 CP sxkd dd - Xi măng bột
9.185.636.570

154141 CP sxkd dd - XM bột đen PCB30
9.155.976.477
154142 CP sxkd dd - XM bột trắng PCW30
10.324.423
154143 CP sxkd dd - XM bột đen PCB40
19.335.670
15415 CP sxkd dd - Xi măng bao
2.743.359.264
154151 CP sxkd dd - XM bao đen PCB 30
2.665.672.980
154152 CP sxkd dd - XM bao trắng PCW 30
77.686.284
331 Phải trả cho ngời bán
1.066.648.011
23
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
23
23
3314 PT cho cty CPH từ đvị trực thuộc
1.066.648.011
33141 PT CTCP TM- DV- VT Xi măng HP
1.066.648.011
335 Chi phí phải trả
-389.139.873
3352 CP dịch vụ thuê và mua ngoài ptrả
-389.139.873
Tổng phát sinh
18.369.866.403 18.369.866.403
Số d cuối kỳ: 0
3.2. Chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) bao gồm các khoản phải trả, phải
thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các
lao vụ dịch vụ nh: tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền BHXH, KPCĐ...
Công ty xi măng Hải Phòng áp dụng phơng pháp trả lơng cho cán bộ công
nhân viên theo hình thức lơng thời gian và lơng theo sản phẩm, lơng khoán.
Việc trả lơng của công ty cho cán bộ công nhân viên theo nguyên tắc :
Căn cứ vào đơn giá Tổng công ty giao, kế hoạch quĩ lơng và hiệu quả sản
xuất kinh doanh năm trớc, công ty phân phối và giao lại đơn giá tiền lơng sản
phẩm, lơng khoán, lơng thời gian cho các đơn vị thành viên theo hiệu qủa sản
xuất, năng suất, chất lợng và độ phức tạp công việc từng đơn vị. Từ đơn giá
Tổng công ty giao các đơn vị thành viên (các xí nghiệp trực thuộc, các đơn vị h-
ởng lơng sản phẩm, lơng khoán) có trách nhiệm phân phối, trả lơng tới tổ và ng-
ời lao động theo qui chế trả lơng nội bộ phù hợp với luật lao động và quy chế
công ty. Việc trả lơng cá nhân ngời lao động trong quy chế của công ty cũng
nh ở các đơn vị theo lơng khoán, lơng thời gian, lơng sản phẩm không phân
phối bình quân. Những bộ phận sản xuất chính, bộ phận đòi hỏi kỹ thuật cao,
những lao động giỏi chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ giữ vai trò và đóng góp
quan trọng cho việc hoàn thành sản xuất kinh doanh của đơn vị thì mức lơng đ-
ợc trả cao hơn ngời làm công việc chuyên môn nghiệp vụ thông thờng. Lao
động phục vụ giản đơn, phổ biến thì mức lơng đợc trả cân đối với lao động cùng
loại trên thị trờng. Hệ số chênh lệch do công ty và đơn vị quyết định.
L ơng thời gian : Đối với cán bộ công nhân viên quản lý trong công ty và
một số nhân viên thuộc các đơn vị không đủ điều kiện làm khoán (KCS,
BVQS) thống nhất trả lơng thời gian theo hệ số chức danh. Công thức chung
xác định tiền lơng thanh toán cho các đối tợng này:
Lt = (Lcb + PC) x K1 x K2 x K3 x N1+ (Lk + PCk) x N2.
24
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
24
24

Trong đó:
Lt : tổng lơng tháng của mỗi cán bộ công nhân viên.
(Lcb+PC): lơng cơ bản và phụ cấp.
K1: hệ số chức danh chung của mỗi cán bộ công nhân viên.
K2: hệ số thanh toán theo quỹ lơng hàng tháng.
K2 = Quĩ lơng thực hiện/ Quĩ lơng kế hoạch.
K3: hệ số chất lợng lao động, là hệ số đánh giá chất lợng lao động
hiệu quả của từng ngời trong tháng do thủ trởng đơn vị nhận xét xếp
loại theo nhiều mức khác nhau.
N1: ngày công lao động có hệ số.
(Lk+PCk): lơng khác cộng phụ cấp khác
N2: ngày công nghỉ theo chế độ có lơng, không có hệ số nh: nghỉ tết,
lễ, nghỉ phép.
Ví dụ hệ số chức danh của một số cán bộ công nhân viên:
Giám đốc có hệ số là 2.2
Các phó giám đốc XN phụ thuộc, quản đốc phân x ởng chính có
hệ số 1,75
Trởng phòng hệ số chức danh là 1.72
Các phó phòng có hệ số chức danh là 1,69
L ơng sản phẩm : áp dụng cho bộ phận lao động trực tiếp thuộc các phân xởng
chính nh: phân xởng Than, Máy đá, Lò nung, Nghiền đóng bao.
Mỗi phân xởng cũng thực hiện chấm công hàng ngày, cuối tháng căn cứ
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tại phân xởng và đơn giá tiền lơng sản
phẩm do công ty giao xuống, xác định tiền lơng phải trả cho từng phân xởng:
Lơng sp = số lợng sp làm ra x Đơn giá lơng sản phẩm
Sau đó, mỗi phân xởng tự tính tiền lơng trả cho từng cán bộ công nhân viên
trực thuộc phân xởng mình.
L ơng khoán : đợc tính cho các phân xởng động lực cơ khí, sửa chữa công
trình, an toàn lao động. Đối với các đơn vị này công ty giao giá cụ thể cho một
khối lợng công việc hoàn thành.

25
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
25
25

×