Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Đồ án lập quy trình sửa chữa động cơ chính tàu kéo cứu hộ kta19 me cấp trung tu full five

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.91 KB, 119 trang )


MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 2
Chương 1. Giới thiệu chung về động cơ 4
1. Giới thiệu về động cơ.
4
2. Các chi tiết cơ bản của động cơ. 4
3. Các hệ thống phục vụ động cơ. 8
Chương 2. Thiết kế quy trình khảo sát động cơ. 14
2.1. Khảo sát sơ bộ động cơ trước khi tháo và kiểm tra biên 14
2.2. Quy trình tháo 16
2.3. Quy trình vệ sinh 31
2.4. Quá trình làm sạch và kiểm tra các chi tiết 33
Chương 3. Thiết kế quy trình sửa chữa một số chi tiết động cơ 66
3.1. Sửa chữa piston 66
3.2. Sửa chữa cơ cấu phối khí 79
3.3. Sửa chữa trục khuỷu. 89
Chương 4. Quy trình lắp ráp, chạy rà và thử nghiệm thu. 100
4.1. Quy trình lắp ráp. 100
4.2. Quy trình chạy rà và thử nghiệm thu. 110
Kết luận. 115
1

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, ngành giao thông vận tải có sự phát triển rất mạnh mẽ, trong đó giao
thông vận tải đường thủy đóng một vai trò to lớn trong việc vận chuyển và thông
thương hàng hóa từ nơi này đến nơi khác bởi hai lý do: Chi phí vận tải rẻ và khối
lượng vận tải lớn, vì vậy giao thông vận tải giữ một vai trò cực kì quan trọng.
Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay giao thông vận tải càng khẳng định vai trò của
nó và đang phát triển không ngừng. Hòa chung với sự phát triển đó, ngành giao


thông vận tải biển cũng đã và đang khẳng định mình bằng những đội tàu lớn mạnh
và hiện đại.
Tuy nhiên trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn chưa đầu tư lớn cho
ngành công nghiệp đóng tàu, ngành vận tải biển Việt Nam chủ yếu là mua tàu đóng
ở nước ngoài và đã qua khai thác có độ tuổi trung bình khá cao. Do đó, máy móc
và các trang thiết bị thường bị hư hỏng. Việc đưa tàu ra nước ngoài sửa chữa tốn
nhiều thời gian và chi phí sửa chữa lớn. Hơn nữa, ở nước ta đã có nhiều cơ sở, nhà
máy sửa chữa tàu thủy các loại với đội ngũ cán bộkĩ thuật có trình độ cao và công
nhân lành nghề được đào tạo chính quy ở trong nước và ngoài nước. Việc nghiên
cứu để lập ra một quy trình sửa chữa động cơ cho mỗi con tàu trước khi đưa vào
sửa chữa cho phù hợp với trình độ kỹ thuật và trang thiết bị trong nước nhằm đảm
bảo chất lượng sửa chữa cao, giá thành hạ là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trường đại học Hàng Hải là một trường chuyên đào tạo kỹ sư ngành cơ khí
đóng tàu, có nhiệm vụ thiết kế, trang trí và sửa chữa hệ động lực tàu thủy. Cuối
khóa học, mỗi sinh viên được nhận một đề tài tốt nghiệp nhằm nghiên cứu tổng
hợp lại những kiến thức lý thuyết đã được học tập ở trường, làm quen dần với công
việc của một người kỹ sư cơ khí đóng tàu ngoài thực tiễn sản suất, để nâng cao
chất lượng của đội ngũ cán bộ kỹ thuật phục vụ tốt cho công việc sau khi ra
trường.
Sau 5 năm học tại trường, nhằm nâng cao trình độ tay nghề và kiến thức trước
khi bước vào thực tiễn, em được giao đề tài tốt nghiệp với nhiệm vụ như sau:
“Lập quy trình sửa chữa động cơ YANMAR 6N18AL-SV x 515KW là động
cơ lai máy phát điện tàu dầu 13500 DWT”.
2

Nội dung gồm 5 phần chính:
Chương 1: Giới thiệu chung về động cơ.
Chương 2: Thiết kế quy trình khảo sát động cơ.
Chương 3: Thiết kế quy trình sửa chữa một số chi tiết động cơ.
Chương 4: Thiết kế quy trình lắp ráp, chạy rà và thử nghiệm.

Về bản vẽ bao gồm 06 bản vẽ khổ A
0
trong đó có 05 bản vẽ nguyên công và 01
bản vẽ mặt cắt động cơ.
Sau khi được đi thực tập để tìm hiểu thực tế và được sự phân công của khoa
đóng tàu cho thầy Trần Quốc Chiến giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Trong
phạm vi cho phép em đưa ra phương án công nghệ để sửa chữa động cơ diesel lai
máy phát phù hợp với điều kiện thực tế của các nhà máy đóng tàu Việt Nam.
Nhưng do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế có hạn nên không tránh khỏi
các thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của thầy Trần Quốc Chiến cùng các
thầy cô giáo trong khoa để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình một cách tốt
nhất.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên:
Nguyễn Ngọc Hoàng.
3

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỘNG CƠ.
1.1. Giới thiệu động cơ.
1.1.1. Các thông số của động cơ.
Động cơ 6N18AL-SV x 515 (KW) của hãng YANMAR do Nhật chế tạo,
hiện nay được lắp trên tàu chở dầu 13500T làm Diesel lai máy phát điện và làm
máy chính trong các tàu hàng cỡ nhỏ.
Động cơ YANMAR 6N18AL-SV x 515(KW) là động cơ 4 kì, 6 xilanh và
được bố trí một hàng thẳng đứng tăng áp bằng tua bin khí thải.
Động cơ có các thông số kỹ thuật sau đây :
- Đường kính xilanh : 180 mm
- Hành trình piston : 280 mm
- Số xilanh : 6
- Công suất định mức : 615 KW

- Vòng quay : 1000 v/p
- Áp suất nạp vào : 1,726 Mpa
- Áp suất cháy cực đại : 17,65 Mpa
- Áp suất khởi động động cơ khí nén max : 2,94 MPa
- ÁP suất dừng động cơ khí nén : 0,69
÷
0,98 MPa
- Suất tiêu hao nhiên liệu : 203 g/Kw.h
- Suất tiêu hao dầu bôi trơn khi đông cơ chạy toàn tải : 0,7
÷
1,1 g/Kw.h
- Điều kiện sử dụng động cơ :
+ Nhiệt độ môi trường : 0
0
C
÷
45
0
C
+ Độ ẩm : 85%
+ Nhiệt độ nước biển : 0
0
C
÷
32
0
C
- Nhiệt độ nước ngọt cao nhất làm mát sau khi ra khỏi động cơ : 80
0
C

- Áp suất nước ngọt làm mát động cơ : 0,15
÷
0,3 MPa
- Áp suất khí nén khi động cơ toàn tải : 3,43 kPa
- Lưu lượng khí xả : 3530 m
3
/h
- Hệ số công suất : 0,8
4

- Thứ tự nổ : 1-4-2-6-3-5-1
1.1.2. Các chi tiết cơ bản của động cơ :
Block xilanh : Thép đúc.
Sơ mi xilanh : Thép đúc đặc biệt.
Nắp xilanh : Thép đúc.
Piston : Thép đúc đặc biệt.
Chốt piston : Thép đặc biệt.
Bu lông biên : Thép rèn.
Trục khuỷu : Thép rèn.
Trục cam : Thép rèn.

5

Hình1.1. Mặt cắt động cơ YANMAR 6N18AL-SV,515 KW.
1. Cácte 2. Block 3. Xilanh 4. Piston 5. Tay biên 6.Nắp xilanh
7. Bơm tay dầu bôi trơn 8. Bơm cao áp 9. Bơm lọc dầu bôi trơn
10. Bầu sinh hàn 11. Con cò 12. Xupap.
6

1.2. CÁC HỆ THỐNG PHỤC VỤ ĐỘNG CƠ

1.2.1 Hệ thống dầu đốt :
1.2.1.1. Sơ đồ hệ thống

Vale
1/P
PT100
T
F1
F3
F4
F5
PdS
F2
F6
P
Xilanh s? 6
Xilanh s? 1
Hình 1.2.Sơ đồ hệ thống dầu đốt.
7

1.2.1.2. Nguyên lý hoạt động:
Dầu F.O qua van 1 chiều, qua hệ thống bầu lọc đôi, được bơm cao áp hút vào và
cung cấp phục vụ cho từng xilanh. Dầu hồi qua đường dầu hồi sẽ được đưa về các
két qua hệ thống F2 rồi đưa về két ban đầu. Dầu bẩn qua đường dầu bẩn sẽ được
đưa về két chứa dầu bẩn.
1.2.2. Hệ thống dầu bôi trơn.
1.2.2.1. Sơ đồ hệ thống bôi trơn
Sinh hàn d?u
L1
L2

L8
M
PS
P
L10
L9
P
PS
PS
L/P
T
PT100
T
PdS
Pd
GOV
Hình 1.3. Sơ đồ hệ thống dầu bôi trơn.
8

1.2.2.2. Nguyên lý hoạt động:
Trước khi dầu bôi trơn được đưa vào động cơ thì dầu được bơm ngoài cấp
vào hệ thống. Sau đó dầu sẽ được lọc và được bơm bánh răng vận chuyển qua sinh
hàn dầu, qua hệ thống lưới lọc đôi đi vào bôi trơn cho trục khuỷu, biên của động
cơ. Một phần dầu sẽ được đưa vào phục vụ cho tuabin khí thải.
1.2.3. Hệ thống làm mát.
1.2.3.1. Sơ đồ hệ thống
W1
W7
T
W3

T
C
T
W6
P
P
1/P
W2
T h
T
PT100
T
Xilanh s? 6
Xilanh s? 1
Sinh hàn d?u
Van t? d?ng
Sinh hàn khí
Hình 1.4 Sơ đồ hệ thống làm mát
9

1.2.3.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống
*) Hệ thống làm mát nước biển.
Van tự động mở nước biển đi qua nó vào làm mát cho sinh hàn dầu, sinh hàn khí
và được đưa ra ngoài.
*) Hệ thống làm mát nước ngọt.
Nước ngọt từ két qua van một chiều, dược bơm hút vào và cấp làm mát cho xilanh,
nắp xilanh của động cơ, sau đó nó sẽ lại được đưa về két chứa.
1.2.4. Hệ thống không khí khởi động.
1.2.4.1. Sơ đồ hệ thống.
Hình 1.5 Sơ đồ hệ thống khởi động.

10

1.2.4.2. Nguyên lý hoạt động.
Máy nén nén gió vào sinh hàn gió cấp gió vào cửa chờ của xilanh. Các
xupap của các xilanh mở sẽ làm cho gió được đưa vào từng xilanh. Sau đó gió từ
nguồn A2 qua bầu lọc, qua van giảm áp vào môtơ khởi động và chờ ở trong đó.
Nguồn gió điều khiển thấp áp từ nguồn A3 một phần được trích đi qua van khởi
động bằng tay, phần còn lại sẽ qua van dừng máy. Khi ta ấn van khởi động tay lập
tức môtơ được cấp gió và quay. Đồng thời lúc này gió được cấp vào van dừng máy
và đẩy piston đi xuống làm lượng tiêu hao nhiên liệu tăng và quá trình cháy diễn
ra.
Khi van khởi động tay dừng áp suất sẽ đẩy piston hồi lại, lúc này do bộ điều
tốc hoạt động (tay ga không hoạt động) môtơ bị ngắt gió và không lai động cơ, van
thông bị đóng gió không được cấp vào kết thúc quá trình khởi động.
CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT LẮP GHÉP.
Tên
KT danh
nghĩa
Dung sai Dung sai lắp
ráp
Khoảng cách lớn
nhất cho phép
Giới hạn
sử dụng
Đường kính trong của
phần trên xilanh
+0,046
0
0,1
÷

0,192 0,45
+0,3
Đường kính ngoài của
phần trên xilanh
- 0,1
- 0,146
+0,4
Đường kính trong của
phần đáy xilanh
+0,046
0
0,015
÷
0,107 0,2
-0,13
Đường kính ngoài của
phần đáy xilanh
- 0,015
- 0,061
-0,15
Khe hở đỉnh 4
3
3,8
±
0,1
3,9
÷
4,1
2,9
÷

3,1
3,7
÷
3,9
4,5
3,5
Đường kính trong của
sơ mi xi lanh
Φ
180
+0,030
0
+0,8
Đường kính bên ngoài
cửa
Φ
179,017
±
0,02 0,174
÷
0,244 0,5
Φ
179,53
Chiều dày bán kính
của xéc măng piston
từ 1
÷
3
7,1
±

0,15 6,95
11

Chiều dày bán kính
của xéc măng dầu
7,1
±
0,15 6,95
Chiều rộng xéc măng Số 1=5
Số 2
÷
3=4
-0,01
-0,03
0,04
0,075
0,4 -0,35
Chiều rộng rãnh xéc
măng
Số 1=5
Số 2
÷
3=4
+0,045
+0,03
0,04
0,075
0,4 +0,37
Chiều rộng xéc măng
dầu

7
-0,01
-0,03
0,04 -0,35
Chiều rộng của rãnh
xéc măng dầu
7
+0,045
+0,03
0,075 0,4 +0,37
Đường kính trong của
chốt piston
+0,1
+0,08
0,203
Đường kính ngoài của
chốt piston
Φ
82
0
-0,015
0,08
0,115
0,25
Đường kính trong của
lỗ chốt piston
Φ
82
+0,022
0

0
÷
0,037 0,15 0,13
Đường kính trong của
bạc biên
Φ
140
+0,08
+0,145
0,08
0,17
0,25 +0,22
Đường kính ngoài của
cổ biên
Φ
140
0
-0,025
0,1
Đường kính trong của
bạc chính
Φ
155
+0,08
+0,145
0,1 0,25 +0,22
Đường kính ngoài của
cổ trục
Φ
155

0
-0,025
-0,15 0,25 0,1
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH KHẢO SÁT ĐỘNG CƠ.
2.1. Khảo sát sơ bộ động cơ trước khi tháo và kiểm tra biên
* Mục đích.
- Đánh giá đúng trạng thái kỹ thuật của động cơ.
- Xác định khối lượng công việc cần phải tiến hành sửa chữa.
- Lập hạng mục sửa chữa, lập dự toán vật tư, thời gian sửa chữa.
- Chuẩn bị các thiết bị phục vụ cho sửa chữa.
12

* Chuẩn bị.
- Hồ sơ kỹ thuật của động cơ.
- Hồ sơ kỹ thuật của động cơ ở lần sửa chữa trước.
- Nhật ký vận hành máy.
- Hạng mục sửa chữa do chủ tàu yêu cầu.
2.1.1. Điều kiện để đưa động cơ vào khảo sát.
- Động cơ vẫn hoạt động được.
- Động cơ đưa vào khảo sát đúng thời hạn.
- Các thiết bị đo đạc, kiểm tra đầy đủ.
- Có đầy đủ thành viên hội đồng khảo sát gồm:
+ Chủ tàu, cán bộ kỹ thuật.
+ Đại diện đăng kiểm.
+ Đại diện đơn vị sửa chữa.
2.1.2. Khảo sát động cơ:
2.1.2.1. Ở trạng thái tĩnh: Ta khảo sát động cơ khi ngừng hoạt động vì vậy ta chỉ
phát hiện được những cong vênh xây sát các vết nứt lớn song không cụ thể.
2.1.2.2. Ở trạng thái hoạt động: Phương pháp này cho ta biết một cách chính xác
thông số hoạt động của động cơ, từ đó ta phán đoán được các hư hỏng.

2.1.3. Quá trình khảo sát:
2.1.3.1. Thử khởi động động cơ: Các công việc tiến hành bao gồm:
a. Kiểm tra áp lực gió để khởi động.
b. Kiểm tra khởi động động cơ.
c. Kiểm tra hệ thống đủ điều kiện khởi động.
d. .Khảo sát động cơ ở trạng thái làm việc ổn định, đo các thông số kỹ thuật ở vòng
quay ổn định nhỏ nhất.
2.1.3.2. Thử tải.
- Cho động cơ làm việc ở chế độ tải sau : 25%, 50%, 75%, 100%, công suất rồi
kiểm tra các thông số kỹ thuật.
- Kiểm tra mầu khí xả , nghe tiếng gõ của động cơ và kiểm tra sự rò lọt của công
chất làm mát, dầu.
- Sau khảo sát hội đồng lập biên bản về tình trạng kỹ thuật của máy. Phân tích hư
hỏng để xác định nguyên nhân gây ra.
Lập phiếu kiểm tra:
13

ST
T
Các thông số kiểm
tra,thời gian kiểm
tra
Chế độ tải tính theo % công suất, thời gian tính theo
giờ
Đơn vị 25%
0,5
50%
0,5
75%
0,5

85%
0,5
100%
2
1 Công suất định mức Cv
2 Vòng quay V/p
3 Nhiệt độ khí xả:
+Xilanh 1
+ Xilanh 2
+ Xilanh 3
+ Xilanh 4
+ Xilanh 5
+ Xilanh 6
0
C
4 Áp lực dầu nhờn:
+Trước phin lọc
+Sau phin lọc
MPa
5 Nhiệt độ dầu nhờn:
+Vào sinh hàn
+Ra sinh hàn
0
C
6 Áp suất nước ngọt MPa
7 Nhiệt độ nước ngọt:
+Vào sinh hàn
+Ra sinh hàn
0
C

8 Áp suất khí nén:
+Xilanh 1
+ Xilanh 2
+ Xilanh 3
+ Xilanh 4
+ Xilanh 5
+ Xilanh 6
MPa
14

9 Áp suất cháy:
+Xilanh 1
+ Xilanh 2
+ Xilanh 3
+ Xilanh 4
+ Xilanh 5
+ Xilanh 6
MPa
2.2. QUI TRÌNH THÁO
2.2.1. Yêu cầu chung:
Tháo dỡ động cơ diesel là một giai đoạn quan trọng của quy trình sửa chữa nếu
tháo không cẩn thận hoặc sai chu trình tháo sẽ gây ra biến dạng làm hư hỏng chi
tiết, chất lượng tháo dỡ ảnh hưởng rất lớn đến thời gian và giá thành sửa chữa.
- Đọc hồ sơ kỹ thuật, nghiên cứu bản vẽ kết cấu động cơ nắm vững kết cấu đặc
điểm riêng của máy.
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị tháo và phải đúng chủng loại. Trong quá trình
tháo tránh sử dụng các dụng cụ bị hư hỏng không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật. Đối
với các chi tiết quan trọng cần sử dụng các thiết bị chuyên dùng. Trong quá trình
tháo hạn chế dùng mỏ nết để tháo cấm sử dụng búa đục để tháo.
- Thiết bị nâng hạ vận chuyển phải đảm bảo an toàn, không dùng các thiết bị hư

hỏng và khôi phục lại chưa có dấu hiệu kiểm tra an toàn hoặc không sử dụng thiết
bị không rõ tải trọng.
- Giá đỡ các chi tiết phải đầy đủ và phải kiểm tra lại độ cứng vững.
- Để tránh nhầm lẫn khi tháo lắp cần phải kiểm tra dấu. Nếu vì lý do nào đó các
dấu máy bị mất thì ta phải đánh dấu lại.
- Vệ sinh phần ngoài động cơ sạch sẽ, xả hết nhiên liệu, xả sạch dầu nhớt và nước
làm mát ra khỏi động cơ.
- Đối với các đường ống sau khi tháo xong dùng nút bằng gỗ, nhựa nút lại để tránh
bụi rơi vào. Trong trường hợp không có nút gỗ, nhựa thì dùng vải sạch để bịt lại.
- Đối với thiết bị đo kiểm tra : Các đồng hồ áp lực dầu, nước, các đầu đo cảm ứng
nhiệt, sau khi tháo xong phải được vệ sinh lau chùi cẩn thận và cho vào hộp bảo
quản để tránh hư hỏng.
15

2.2.2. Tách trục động cơ ra khỏi máy phát.
2.2.2.1. Dụng cụ :
Búa, clê, kích thủy lực.
2.2.2.2. Cách tiến hành :
-Do các mối ghép giữa bích và tuốc tô bằng các bulông thô hoặc tinh nên ta phải
tiến hành tháo các bulông liên kết này bằng các dụng cụ nêu trên.
- Trước khi tháo phải đánh dấu các bulông, êcu, vị trí 2 bích nối.
- Khi tháo phải tháo theo nguyên tắc đường chéo và đối xứng.
2.2.2.3 Kiểm tra độ co bóp trục khuỷu.
- Dùng clê tháo các bulông ở nắp cửa thăm và chuyển chúng đến giá.
- Dùng giẻ để vệ sinh sạch sẽ má khuỷu.
- Lắp đồng hồ so vào vị trí đã đánh dấu trên má khuỷu. Để dễ dàng cho việc tính
độ co bóp đồng nhất ta chỉnh kim đồng hồ về vị trí

0


sau đó via trục khuỷu tới vị
trí cần đo. Tại vị trí điểm chết dưới do biên vướng vào đồng hồ đo, do vậy ta via
trục khuỷu về 2 phía điểm chết dưới 1 góc ±30
0
đo tại vị trí này ta được độ co bóp
ở điểm chết dưới.
- Làm lần lượt cho từng cổ.
- Kết quả đo ghi vào phiếu kiểm tra để so sánh với trị số cho phép.
Hình 2.1 Sơ đồ đo độ co bóp má khuỷu.
16
§CT
§CD
P
T

Phiếu kiểm tra : đơn vị mm
Hướng đo Vị trí
Xi lanh
N
o
1 N
o
2 N
o
3 N
o
4 N
o
5 N
o

6
ĐCT- ĐCD
ĐCT
ĐCD
T-P
T
P
Chú ý:
Trước khi lắp đồng hồ so ta cần vệ sinh sạch sẽ lỗ đo để khi đo không bị sai số
Trong trường hợp không có lỗ đo trên má ta có thể tính toán vị trí để lắp đồng hồ.
2.2.2. Sơ đồ tổng quát
17
Tháo thiết bị kiểm
tra, đường ống
Tháo thiết bị treo
động cơ
Tháo nắp xilanh
Đo chiều cao
buồng đốt
Tháo các thiết bị
liên quan
Tháo các thiết bị
liên quan.

Bảng nguyên công
Thứ tự Tên nguyên công
Nguyên công I Tháo thiết bị kiểm tra đường ống
Nguyên công II Tháo thiết bị treo trên động cơ
Nguyên công III Tháo nắp xilanh
Nguyên công IV Tháo nhóm piston-biên

Nguyên công V Tháo xilanh
Nguyên công VI Tháo block
Nguyên công VII Tháo trục khuỷu
2.2.3. Giải thích nguyên công :
2.2.3.1. Nguyên công I: Tháo thiết bị đo, kiểm tra và đường ống.
a. Yêu cầu kỹ thuật:
- Thao tác nhẹ nhàng tránh va đập và làm vỡ, mất độ chính xác, đảm bảo an toàn
cho các thiết bị đo và kiểm tra.
18
Tháo nhóm piston
biên

Tháo xilanh

Tháo block
Tháo trục khuỷu
Đo khe hở bạc
biên
Đo độ đâm biên
Đo khe hở bạc đỡ
Đo co bóp trước

sau khi tháo
Tháo xécmăng
piston,biên,chốt
Tháo cơ cấu truyền
động
Kiểm tra độ đồng
tâm các gối trục
Đo độ co bóp

Tháo nắp đầu và
cuối

- Sau khi tháo cần để vào nơi an toàn tránh mất mát, hư hỏng.
- Các ống được tháo xếp theo nhóm, các nút gỗ được đóng vào các đầu ống để
tránh các tạp chất bẩn rơi vào.
- Các thiết bị gần tháo trước, sau đó đến các thiết bị nằm trong khó tháo.
b. Dụng cụ:
Clê
c. các bước tiến hành.
*Bước 1: Tháo các thiết bị đo và kiểm tra.
- Các thiết bị cần tháo: Nhiệt kế đo nhiệt độ dầu nhờn, nước làm mát, các đồng hồ
chỉ báo áp suất, các nhiệt kế đo nhiệt độ khí xả, tháo các đầu cảm ứng.
- Cách tháo: Dùng clê nới đai ốc hãm ở chân nhiệt kế ra, sau đó dùng clê khác để
nới lỏng đai ốc ở trên thân nhiệt kế và đưa nhiệt kế ra ngoài.
- Tháo xong chuyển đến nơi đã chuẩn bị sẵn (cho vào hộp) để bảo quản
*Bước 2: Tháo đường ống:
- Đóng các van của hệ thống làm mát, hệ thống bôi trơn và hệ thống nhiên liệu, hệ
thống khởi động.
- Kiểm tra các đường ống nối các chi tiết.
- Dùng clê tháo các bulông liên kết các đoạn ống nối với sinh hàn, ống gió khởi
động, các đường ống dầu.
- Tháo các đoạn ống dầu nối với vòi phun, các đoạn ống gió khởi động nối giữa
nắp xilanh và đĩa chai gió và đường ống dầu nhờn .
- Chuyển các nhóm ống đã tháo đến giá.
2.2.3.2. Nguyên công II: Tháo thiết bị treo trên động cơ:
a. Yêu cầu.
- Các thiết bị cần được đỡ trước khi tháo.
- Các bulông cần được tháo theo thứ tự đường chéo và nới lỏng từ từ để tránh làm
biến dạng.

b. dụng cụ:
- clê, chòng.
- Thiết bị nâng hạ chuyên dùng.
c. Các bước tiến hành.
*Bước 1: Tháo tua bin tăng áp.
- Dùng pa lăng đỡ tuabin.
19

- Tháo chân tua bin.
- Dùng clê nới lỏng toàn bộ các bulông liên kết giữa đường ống khí xả và tuabin.
- Đỡ tuabin xuống và chuyển vào nơi đã chuẩn bị.
*Bước 2:Tháo ống hút, xả.
- Đỡ ống.
- Dùng clê nới lỏng toàn bộ các bulông liên kết giữa nắp xilanh và đường ống hút,
xả.
- Chuyển các đoạn ống ra ngoài.
*Bước 3: Tháo bơm dầu và nước.
- Tháo nắp đậy ở đầu máy.
- Tháo dây đai truyền động giữa trục cơ và các bơm.
- Dùng clê tháo bulông liên kết giữa bơm và block.
- Chuyển các bơm ra giá.
*Bước 4:Tháo sinh hàn nước, dầu.
- Đỡ sinh hàn.
- Tháo các đoạn ống nối với sinh hàn.
- Tháo hết nước trong sinh hàn ra.
- Tháo bulông liên kết sinh hàn với block.
- Chuyển sinh hàn ra giá.
- Tương tự tháo sinh hàn dầu.
*Bước 5: Tháo bầu lọc.
- Dùng thiết bị nâng đỡ bầu lọc.

- Dùng clê tháo toàn bộ các bulông liên kết giữa bầu lọc và block.
2.2.3.3. Nguyên công III: Tháo nắp xi lanh:
a. yêu cầu kỹ thuật.
- Xác định lực xiết các êcu.
- Nới lỏng các êcu từ từ và theo nguyên tắc đường chéo.
- Nâng, hạ nắp xilanh từ từ để tránh làm biến dạng bề mặt lắp ghép.
c. Các bước tiến hành.
*Bước 1: Tháo nắp xabô.
- Dùng clê tháo các bulông liên kết giữa nắp xabô và nắp xilanh .
- Nhấc nắp xabô ra ngoài .
*Bước 2: Tháo cò mổ và đòn gánh .
20

- Dùng clê tháo bulông trên đầu cò mổ, đưa cò mổ ra ngoài.
- Rút đòn gánh đưa ra ngoài.
*Bước 3: Kiểm tra chiều cao buồng đốt.
- Nới lỏng các êcu theo nguyên tắc đường chéo, chú ý là khi bắt đầu dùng clê tuýp
nới các êcu theo trình tự đạt khoảng 1/3 chu vi sau đó mới nới lỏng toàn bộ.
- Nâng nắp xilanh lên và đặt thỏi chì lên đỉnh piston và lắp lại nắp xilanh. Sau đó
xiết lại các êcu đến lực xiết ban đầu.
- via động cơ từ từ sao cho piston cần kiểm tra chiều cao buồng đốt về vị trí cách
điểm chết trên một góc 15÷20
0
.
- Tháo nắp xilanh và lấy thỏi chì ra, dùng thước cặp để đo chiều cao của thỏi chì.
Chiều cao thỏi chì đo được là chiều cao buồng đốt.
- So sánh giá trị đo được với giá trị chiều cao buồng đốt cho phép [H]. Sau đó ghi
vào phiếu kiểm tra.
- Tiến hành lần lượt cho các xilanh còn lại.
*Bước 4: Tháo xupáp, vòi phun và van khởi động .

- Đặt nắp xilanh lên mặt sàng.
- Dùng thiết bị chuyên dùng do nhà chế tạo cung cấp để nén lò xo lấy vành móng
ngựa ra ngoài.
- Tháo lò xo và rút xupáp ra ngoài.
- Dùng clê nới lỏng các êcu của vòi phun, van khởi động.
- Rút vòi phun và van khởi động ra khỏi nắp xilanh.
- Chuyển đến hộp để bảo quản tránh làm hư hỏng.
2.2.3.4. Nguyên công IV: Tháo nhóm piston-biên:
a. Yêu cầu kĩ thuật.
- Cần kiểm tra độ co bóp má khuỷu trước và sau khi tháo nhóm piston-biên.
- Khi tháo cần chú ý đến các vị trí lực xiết của bulông biên, dấu của êcu và số thứ
tự của biên.
- Trước khi nhấc nhóm piston-biên ra khỏi xilanh cần làm sạch muội bám trên
xilanh ở phần không gian buồng đốt.
- Khi tháo xéc măng cần chú ý tránh hư hỏng.
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ thiết bị tháo và kiểm tra.
b. Dụng cụ.
- Dây chì, panme và các toa.
21

- Zơđờ căn, thiết bị nâng hạ.
- Đồng hồ đo co bóp.
c. Các bước thực hiện.
*Bước1: Kiểm tra khe hở bạc biên.
- Trước tiên ta tiến hành đánh dấu vị trí và xác định lực xiết của bulông biên.
- Tháo nửa dưới ổ đỡ bạc biên, đưa ra ngoài vệ sinh sạch sẽ. Sau đó bôi 1 ít mỡ bò
lên mặt trong của bạc và đặt dây chì vào. Dây chì có kích thước:
+Đường kính : d= 0.25 (mm)
+ Chiều dài : l= 30 (mm)
- Lắp nửa dưới ổ đỡ bạc biên vào cổ biên. Xiết các bulông biên tới vị trí đánh dấu.

Sau đó lại tháo nửa dưới ổ đỡ bạc biên ra, lấy dây chì ra và dùng thước cặp đo
chiều dầy của dây chì ta sẽ xác định được khe hở dầu.
- Làm lần lượt cho các biên còn lại.
- Kết quả kiểm tra ghi vào phiếu.
Phiếu kiểm tra Đơn vị đo: mm
Dây chì Vị trí
Cổ trục
N
o
1 N
o
2 N
o
3 N
o
4 N
o
5 N
o
6
1
I-I
II-II
III-III
2
I-I
II-II
III-III
22


2
1
Hình 2.2. Sơ đồ kẹp chì bạc biên
1.Bạc biên 2. Dây chì
*Bước 2: Tháo nhóm piston-biên.
- Dùng các toa cạo sạch muội than bám trên xilanh ở phần không gian buồng đốt.
-Via máy cho piston cần tháo lên quá điểm chết trên.
- Dùng 2 con bulông vặn vào 2 lỗ có sẵn trên piston.
- Nhấc nhóm piston-biên đưa ra khỏi xilanh.
*Bước 3: Đo co bóp má khuỷu.
Cách tiến hành tương tự như trên.
*Bước 4: Tháo xéc măng.
- Kiểm tra miệng xéc măng.
- Dùng kìm mở miệng để tháo xéc măng khỏi piston.
- Xếp các xéc măng thành từng nhóm, theo thứ tự.
*Bước 5: Đo độ đâm biên.
Tiến hành sau khi tháo nhóm piston-biên.
- Lau chùi vệ sinh sạch sẽ piston- biên, sơ mi xilanh, ngõng trục.
- Định vị tâm nhóm piston-biên và đưa nhóm piston-biên vào vị trí lắp ghép.
- Lắp nửa dưới ổ đỡ đâù to biên và xiết các bulông biên tới vị trí đánh dấu.
- Dùng zơđờ căn đo các khe hở a, b, c, d ở vị trí điểm chết trên.
- Via trục khuỷu về vị trí điểm chết dưới đo các khe hở a

, b

, c

, d

.

- Ghi kết quả kiểm tra vào bảng.
- Độ đâm biên được xác định theo công thức.
23

ϕ
T=
L
cbda
2
)()( +−+
;
ϕ
d
=
L
cbda
2
)()(
''''
+−+
L- chiều dài.
a
b
c
d
,
,
,
,
b

a
d
c
*Bước 6: Tháo chốt piston và bạc ắc.
- Tháo thiết bị hãm chốt.
- Đánh dấu chiều của chốt.
- Dùng thiết bị tháo (vam) để tháo chốt piston ra khỏi nhóm piston, biên.
- Rút tay biên ra khỏi piston.
- Đưa tay biên, piston, chốt piston về giá.
Hình 2.3. Sơ đồ dùng vam tháo chốt piston
1. Vam chuyên dùng
24

2. Bạc biên đầu nhỏ.
3. Chốt piston.
4. Biên.
5. Piston.
2.2.3.5. Nguyên công V: Tháo xi lanh:
a. Yêu cầu kĩ thuật.
- Công chất làm mát phải được xả hết.
- Không làm biến dạng, xước bề mặt gương xilanh và không làm nứt vỡ block .
- Không làm hư hỏng các bề mặt lắp ghép.
- Đánh dấu thứ tự ,vị trí các xi lanh.
b. Dụng cụ.
-Vam chuyên dùng.
c. Cách thực hiện.
- Lắp vam và điều chỉnh để tâm trục vam trùng với đường tâm xilanh.
- Vặn các êcu để kích xilanh lên.
- Tháo các joăng làm kín lắp trên thân xilanh ra ngoài.
- Làm lần lượt cho các xilanh còn lại và chuyển chúng ra giá.

Chú ý: Trước khi tháo rời xilanh, cần phải xem lại dấu để xác định vị trí của xilanh
trong block. Nếu như mất dấu, thì nhất thiết phải làm lại dấu trước khi tháo ra để
tránh đến những khó khăn trong quá trình lắp lại, vì có thể khi lắp xong mà các lỗ
để bôi trơn ở trong xilanh và trong thân máy không trùng nhau.
25

×