Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đề tài Các nghiệp vụ phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.16 KB, 119 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
CÁC NGHIỆP VỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI
VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Họ và tên : Đào Thanh Hƣơng
Lớp : Anh 3
Khóa : 45A
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Vân Hà



Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng I 4
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI VÀ CÁC NGHIỆP VỤ


NGOẠI HỐI PHÁI SINH 4
1.1. Tổng quan về thị trƣờng ngoại hối 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thị trường ngoại hối 4
1.1.1.1. Khái niệm thị trƣờng ngoại hối: 4
1.1.1.2. Đặc điểm của thị trƣờng ngoại hối: 5
1.1.2. Chức năng của thị trường ngoại hối 8
1.1.3. Các thành viên tham gia trên thị trường ngoại hối 8
1.1.3.1. Các ngân hàng thƣơng mại (Commercial Banks): 8
1.1.3.2. Ngân hàng trung ƣơng (Central Banks): 9
1.1.3.3. Các nhà môi giới ngoại hối ( FX Brokers): 9
1.1.3.4. Nhóm các khách hàng mua bán lẻ 10
1.1.4. Các nghiệp vụ trên FOREX: 10
1.2. Tổng quan về các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh 11
1.2.1. Sự ra đời của các công cụ ngoại hối phái sinh 11
1.2.2. Các công cụ ngoại hối phái sinh trên thị trường ngoại hối 12
1.2.2.1. Hợp đồng ngoại hối kỳ hạn ( Currency Forward Contracts) 13
1.2.2.2. Hợp đồng tiền tệ tƣơng lai (Currency Future Contracts) 16
1.2.2.3. Hợp đồng hoán đổi ngoại hối (Currency Swap Contracts) 21
1.2.2.4. Hợp đồng quyền chọn tiền tệ (Currency Option Contracts) 25
Chƣơng II 31
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC NGHIỆP VỤ NGOẠI HỐI PHÁI SINH
TRÊN THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM 31
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45



2.1. Bối cảnh thị trƣờng ngoại hối Việt nam trong những năm gần đây
31
2.1.1. Tóm tắt lịch sử ra đời và thực tế họat động của thị trường ngoại hối
Việt Nam. 31

2.1.2. Hoạt động của thị trƣờng liên ngân hàng (Interbank) 35
2.1.3. Biến động của tỉ giá trong giai đoạn hiện nay và ảnh hƣởng của nó lên
Vinaforex 37
2.2. Thực trạng áp dụng các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh trên thị
Vinaforex. 41
2.2.1. Cơ sở pháp lý để thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh 41
2.2.2. Tình hình sử dụng nghiệp vụ phái sinh tiền tệ trên Vinaforex trong
những năm qua. 45
2.2.2.1. Thực trạng ứng dụng các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ trong phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tại các NHTM Việt Nam. 45
2.2.2.2. Thực trạng sử dụng nghiệp vụ phái sinh tiền tệ trong bảo hiểm rủi ro
tỷ giá của các doanh nghiệp XNK Việt Nam. 59
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ
trên Vinaforex. 63
2.2.3.1. Đánh giá hoạt động của từng loại nghiệp vụ ngoại hối phái sinh 63
2.2.3.2. Đánh giá triển vọng phát triển nghiệp vụ ngoại hối phái sinh trên thị
trƣờng ngoại hối Việt Nam 68
Chƣơng III 73
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ NGOẠI HỐI PHÁI SINH TRÊN
THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
73
3.1. Sự cần thiết phải phát triển các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh trên
Vinaforex trong giai đoạn hiện nay. 73
3.1.1. Vai trò của các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ nói chung trên Vinaforex . 73
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45



3.1.2. Sự phát triển của thị trường các công cụ phái sinh tiền tệ trên thế giới
76

3.1.3. Sự cần thiết thúc đẩy họat động của các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh
trên Vinaforex 80
3.2. Các giải pháp nhằm phát triển các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh
trên Vinaforex trong giai đoạn hiện nay. 83
3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý tài chính nói chung và các văn bản
pháp lý về công cụ phái sinh nói riêng 83
3.2.2. Hoàn thiện thị trường ngoại hối - hướng Vinaforex hội nhập với thế
giới. 85
3.2.3. Nâng cao hiệu quả thị trường thông qua công khai và minh bạch hóa
thông tin. 88
3.2.4. Thay đổi một số qui định về hạch toán kế toán. 89
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển các nghiệp vụ ngoại hối phái
sinh trên Vinaforex trong giai đoạn hiện nay. 90
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN và các bộ ngành có liên quan 90
3.3.2. Các kiến nghị đối Ngân hàng thương mại 91
3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp XNK và các thành viên khác trên
Vinaforex. 97
KẾT LUẬN 102
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn hóa hợp đồng tiền tệ tương lai ở thị trường Chicago
18
Bảng 2.1: Kết quả họat động của thị trường ngoại hối từ năm 1998 đến năm
2008 33
Bảng 2.2: Họat động của thị trường liên ngân hàng 35
Bảng 2.3:Doanh số giao dịch kỳ hạn tại Vietcombank (VCB) 47
Bảng 2.4: Doanh số giao dịch hoán đổi ngoại tệ tại VCB 52

Bảng2.5: Doanh số mua bán ngoại tệ theo loại hình giao dịch phái sinh tại
Habubank 54
Bảng 2.6: Tỷ trọng của giao dịch kỳ hạn và hoán đổi trên Vinaforex 63

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2. 1:Doanh số mua bán giao dịch kỳ hạn tại Habubank từ năm 2004
đến năm 2008 49
Biểu đồ 2.2: Doanh số kinh doanh hoán đổi ngoại tệ tại Habubank từ 2004
đến 2008 53
Biểu đồ 2.3: Doanh số mua bán ngoại tệ theo loại hình giao dịch phái sinh tại
Eximbank 55
Biểu đồ 2.4: Khảo sát việc sử dụng Option ngoại tệ 66
Biểu đồ 3.1: Mức độ sử dụng các CCPSNH của doanh nghiệp Mỹ 76
Biểu đồ 3.2: Doanh số giao dịch của các hợp đồng ngoại hối phái sinh trên
OTC và Sở giao dịch toàn cầu ( 2006 -2009) 78


Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Diễn giải
1
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
2
NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc
3
TTNH
Thị trƣờng ngoại hối
4
TTLNH
Thị trƣờng liên ngân hàng
5
NHTW
Ngân hàng Trung ƣơng
6
FOREX (FX)
The Foreign Exchange Market - Thị
trƣờng ngoại hối
7
OTC
Over The Counter – Thị trƣờng tự do
8
WTO
World Trade Organization – Tổ chức
thƣơng mại thế giới
9
TCTD
Tổ chức tín dụng
10
DN XNK
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu
11
HSBC
The Hongkong and Shanghai Banking

Corporation
12
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
13
VCB
Vietcombank – Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần ngoại thƣơng Việt Nam
14
Habubank
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần phát triển
nhà Hà Nội
15
Vinaforex
Vietnam Foreign Exchange Market – Thị
trƣờng ngoại hối Việt Nam


Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân
hàng trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội, đặc biệt xin gửi lời cảm ơn đến cô
giáo – Thạc sĩ Nguyễn Vân Hà – Khoa Tài chính Ngân hàng đã tận tình giúp
đỡ tôi thực hiện và hoàn thành khóa luận này. Đồng thời, tác giả xin cám ơn
các doanh nghiệp, tổ chức, cũng nhƣ một số các NHTM đã cung cấp thông tin
và tài liệu để hoàn thiện bài khóa luận này.
Dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu, nhƣng với vốn kiến thức và thực tiễn còn

hạn chế nên trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận đƣợc sự đóng góp của các thầy cô và các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện
hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên

Đào Thanh Hƣơng
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tiến trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, các hoạt động thƣơng
mại không còn bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, mà hoạt động
thƣơng mại đã đƣợc mở rộng đến tất cả các nƣớc trên toàn thế giới. Chính sự
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã thúc đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu, làm
tăng lƣợng giao dịch trong hoạt động tài chính giữa các nƣớc. Cũng chính vì
vậy, nó đã làm cho thị trƣờng ngoại hối phát triển mạnh, hình thành nên
những trung tâm tài chính quốc tế lớn, hỗ trợ đắc lực cho chu chuyển tiền tệ
phục vụ nhu cầu thanh toán và đầu tƣ. Hòa cùng với xu thế chung của thế
giới, thị trƣờng tài chính nói chung và thị trƣờng ngoại hối Việt Nam nói
riêng đã có những bƣớc phát triển lớn để phù hợp với đòi hỏi trong giai đoạn
mới. Bằng chứng là những thành tựu đáng ghi nhận của các hoạt động kinh
doanh XNK, gắn liền với đó là những bƣớc cải cách đáng kể trong hoạt động
của các tổ chức tín dụng trên thị trƣờng ngoại hối.
Tuy nhiên, đi đôi với các cơ hội phát triển ngày càng mạnh mẽ của thị
trƣờng là những thách thức về ảnh hƣởng của biến động thị trƣờng vào trong
nƣớc, khi mà mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức kinh
tế và cá nhân hiện nay đều chịu sự hƣớng dẫn của thị trƣờng, chịu sự tác động

của các quy luật kinh tế, quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh
tranh. Hơn thế nữa, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng
cũng không nằm ngoài sự tác động đó – đây là tính khách quan tất yếu trong
nền kinh tế thị trƣờng. Do đó, việc tìm kiếm các công cụ bảo hiểm và phòng
ngừa rủi ro trong các hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng ngoại hối trở thành
một vấn đề hết sức cấp thiết. Trong khi đó, thế giới hiện nay đã sử dụng rất
phổ biến các công cụ tài chính phái sinh bao gồm : hợp đồng kỳ hạn, hợp
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

2

đồng hoán đổi, hợp đồng tƣơng lai và hợp đồng quyền chọn nhƣ một biện
pháp để bảo hiểm rủi ro cho các doanh nghiệp, nhà đầu tƣ và thậm chí là cả
hoạt động kinh doanh của các NHTM. Tuy nhiên, thị trƣờng ngoại hối phái
sinh ở Việt Nam từ khi bắt đầu triển khai cho đến nay tuy đã đạt đƣợc một số
kết quả đáng khích lệ nhƣng vẫn còn mờ nhạt mặc dù ta đã thừa nhận vai trò
quan trọng của các nghiệp vụ này khi tình hình thị trƣờng đang trên đà phát
triển nhƣ hiện nay.
Chính vì vậy, xuất phát từ thực tế nghiên cứu và những kiến thức tích lũy
đƣợc tại trƣờng, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Các nghiệp vụ phái sinh trên thị
trường ngoại hối Việt Nam. Thực trạng và giải pháp” nhằm đóng góp thêm
một cái nhìn tổng quan về tình hình thực hiện các nghiệp vụ phái sinh trên
Vinaforex hiện nay, trên cơ sở đánh giá hiện trạng đó đƣa ra những giải pháp,
kiến nghị giúp hoàn thiện hoạt động của các nghiệp vụ này tại Việt Nam trong
giai đoạn tới.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng các
nghiệp vụ phái sinh trên thị trƣờng ngoại hối việt Nam hiện nay nhằm tìm ra
những mặt tích cực và hạn chế. Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp và đề xuất
để hoạt động của các nghiệp vụ phái sinh trên thị trƣờng ngoại hối Việt Nam

ngày càng phát triển.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản nhất về hoạt động
và các nghiệp vụ phái sinh đƣợc triển khai trên thị trƣờng ngoại hối Việt
Nam. Đề tài đặc biệt đi sâu vào phản ánh thực trạng áp dụng các nghiệp vụ
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

3

phái sinh tại các chủ thể quan trọng trên Vinaforex nhƣ các NHTM, các
doanh nghiệp XNK.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ:
- Phƣơng pháp tổng hợp thống kê
- Phƣơng pháp so sánh kết hợp và đối chiếu tài liệu, bảng biểu, đồ thị để
phân tích
- Phƣơng pháp duy vật biện chứng
- Phƣơng pháp liệt kê, phân loại
- Và một số phƣơng pháp khác.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Nhằm phát triển việc thực hiện các nghiệp vụ phái sinh trong thực tiễn để hạn
chế rủi ro cho các thành viên tham gia trên thị trƣờng ngoại hối Việt Nam.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu, đồ thị thì đề tài gồm 3 phần chính:
Chương I: Tổng quan về thị trường ngoại hối và các nghiệp vụ ngoại hối
phái sinh
Chương II: Thực trạng áp dụng các nghiệp vụ phái sinh trên thị trường
ngoại hối Việt Nam
Chương III: Giải pháp phát triển các nghiệp vụ phái sinh trên thị trường

ngoại hối Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

4

Chƣơng I
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI VÀ CÁC NGHIỆP VỤ
NGOẠI HỐI PHÁI SINH
1.1. Tổng quan về thị trƣờng ngoại hối
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thị trường ngoại hối
1.1.1.1. Khái niệm thị trường ngoại hối:
Thƣơng mại quốc tế đã đƣợc hình thành từ lâu và ngày càng phát triển.
Thực tế cho thấy thƣơng mại quốc tế luôn đóng vai trò quan trọng trong công
cuộc tăng trƣởng kinh tế song song với phát triển thƣơng mại nội địa của các
quốc gia trên thế giới. Để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế đối ngoại, phải có sự tham gia của tiền tệ thực hiện chức năng thanh
toán trong quan hệ trao đổi này.
Chúng ta thấy rằng, một trong những điểm khác nhau giữa thƣơng mại quốc
tế và thƣơng mại nội địa là: Thƣơng mại nội địa thƣờng chỉ liên quan đến
đồng nội tệ. Trong khi đó, thƣơng mại quốc tế thƣờng liên quan đến việc
chuyển đổi các đồng tiền khác nhau giữa các quốc gia. Điều này có thể giải
thích thông qua thực tế thực hiện các giao dịch thƣơng mại giữa các quốc gia
khác nhau. Trong mua bán ngoại thƣơng, một nhà nhập khẩu Mỹ thƣờng
đƣợc yêu cầu thanh toán cho nhà xuất khẩu Nhật bằng đồng yên Nhật, cho
nhà xuất khẩu Đức bằng đồng EURO, cho nhà xuất khẩu Anh bằng đồng
bảng Anh…Do đó, để thực hiện yêu cầu thanh toán riêng với mỗi nhà xuất
khẩu, nhà nhập khẩu Mỹ phải bán nội tệ trên thị trƣờng để mua các ngoại tệ
thích hợp. Nghĩa là phải liên quan đến việc mua bán ngoại tệ.
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45


5

Không chỉ phát sinh trong thƣơng mại, các lĩnh vực khác nhƣ: du lịch, đầu tƣ,
quan hệ tín dụng và các quan hệ tài chính quốc tế khác đều làm phát sinh nhu
cầu mua bán (chuyển đổi) các đồng tiền khác nhau trên thị trƣờng. Họat động
mua bán các đồng tiền khác nhau đƣợc diễn ra trên một thị trƣờng, và thị
trƣờng này đƣợc gọi là thị trƣờng ngoại hối. Vậy, xét một cách tổng quát: Thị
trường ngoại hối (hay The Foreign Exchange Market, viết tắt là FOREX -
FX) là bất cứ đâu diễn ra việc mua, bán các đồng tiền khác nhau.
1

Trên thực tế, do hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu giữa các ngân
hàng (chiếm khoảng 85% tổng doanh số giao dịch), chính vì vậy, theo nghĩa
hẹp thì thị trường ngoại hối là nơi mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng,
tức thị trường liên Ngân hàng (Interbank).





1.1.1.2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối:
- Forex là thị trƣờng không gian (space market): Không nhất thiết phải là
thị trƣờng có vị trí địa lí hữu hình nhất định, mà là bất cứ đâu diễn ra
họat động mua bán các đồng tiền khác nhau.


1
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2008), Giáo trinh Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB
Thống Kê, Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

6

- Là thị trƣờng toàn cầu hay thị trƣờng không ngủ: Do có sự chênh lệch
về múi giờ giữa các khu vực trên thế giới nên các giao dịch diễn ra suốt
ngày đêm.
Thời gian giao dịch trong ngày đối với các thị trường là:


New York
GMT
Việt Nam
Tokyo
Mở cửa
7:00 pm
0:00 am
7:00 am

Đóng cửa
4:00 am
9:00 am
4:00 pm
London
Mở cửa
3:00 am
8:00 am
3:00 pm

Đóng cửa

12:00 pm
5:00 pm
12:00 am
New York
Mở cửa
8:00 am
1:00 pm
8:00 pm

Đóng cửa
5:00 pm
10:00 pm
5:00 am

- Trung tâm của thị trƣờng ngoại hối là thị trƣờng liên ngân hàng
(Interbank) với các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thƣơng mại
(NHTM), các nhà môi giới ngoại hối và các ngân hàng trung ƣơng
(NHTW). Doanh số giao dịch trên Interbank chiếm tới 85% tổng doanh
số giao dịch ngoại hối toàn cầu.
- Các nhóm thành viên tham gia thị trƣờng duy trì quan hệ với nhau liên
tục qua điện thoại, mạng vi tính, telex và fax. Do thông tin đƣợc truyền
đi rất nhanh hiệu quả, cho nên tuy các thành viên tham gia trên thị
trƣờng ở cách xa nhau nhƣng họ vẫn có cảm giác là đang cùng họat
động dƣới mái nhà chung.
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

7

- Do thị trƣờng có tính toàn cầu và họat động hiệu quả cho nên các tỷ giá
đƣợc yết trên các thị trƣờng khác nhau nhƣng hầu nhƣ là thống nhất với

nhau (có độ chênh lệch không đáng kể)
- Đồng tiền đƣợc sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD, chiếm tới
41,5% doanh số giao dịch trong tổng số tiền tham gia (điều này cũng có
nghĩa là có tới hơn 86% các giao dịch trên FOREX là có mặt của
USD).
Cơ cấu tham gia giao dịch ngoại tệ của các đồng tiền trên thị
trƣờng ngoại hối toàn cầu
2




2
Báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng thanh toán quốc tế (Bank for International
Settlements - BIS) năm 2007.

Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

8

- Đây là thị trƣờng rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội,
tâm lý… nhất là với các chính sách tiền tệ của các nƣớc phát triển.
Những thị trƣờng ngoại hối quan trọng nhất hiện nay bao gồm: Tokyo,
Singapore, London, Frankfurt và Newyork.
1.1.2. Chức năng của thị trường ngoại hối
Chức năng cơ bản của thị trƣờng ngoại hối là kết quả phát triển tự nhiên của
một trong những chức năng cơ bản của ngân hàng thƣơng mại, đó là: nhằm
cung cấp dịch vụ cho các khách hàng được thực hiện các giao dịch thương
mại quốc tế.
Ngoài ra, thị trƣờng ngoại hối còn có một số chức năng khác nhƣ:

- Giúp luân chuyển các khoản đầu tƣ, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài
chính quốc tế khác cũng nhƣ giao lƣu giữa các quốc gia.
- Thông qua hoạt động của thị trƣờng ngoại hối mà sức mua đối ngoại
của tiền tệ đƣợc xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu
của thị trƣờng.
- Thị trƣờng ngoại hối là nơi để các NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá
biến động theo chiều hƣớng có lợi cho nền kinh tế.
- Thị trƣờng ngoại hối là nơi kinh doanh và cung cấp các công cụ phòng
ngừa rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng nhƣ kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn
và tƣơng lai.
1.1.3. Các thành viên tham gia trên thị trường ngoại hối
1.1.3.1. Các ngân hàng thương mại (Commercial Banks):
Các NHTM tiến hành các giao dịch ngoại hối nhằm 2 mục đích:
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

9

- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bằng cách mua hộ và bán hộ cho
nhóm khách hàng mua bán lẻ. Vì là mua bán hộ nên ngân hàng không
phải bỏ vốn, không chịu rủi ro tỷ giá và không làm thay đổi kết cấu
bảng cân đối tài sản nội bảng. Thông qua dịch vụ này, ngân hàng thu
một khoản phí phổ biến ở dạng chênh lệch tỷ giá mua bán.
- Ngoài ra, NHTM tham gia trên FX còn nhằm mục đích kinh doanh cho
chính mình, tức là mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi.
Họat động kinh doanh này tạo ra trạng thái ngoại hối, do ngân hàng
phải bỏ vốn, chịu rủi ro tỷ giá và làm thay đổi bảng cân đối nội bảng
hoặc ngoại bảng của ngân hàng.
1.1.3.2. Ngân hàng trung ương (Central Banks):
Nhìn chung, các NHTW không thờ ơ trƣớc sự biến động của tỷ giá đối với
đồng tiền do mình phát hành. Do đó, dù hầu hết các đồng tiền của các nƣớc

công nghiệp phát triển đƣợc thả nổi từ năm 1973, nhƣng trên thực tế, các
NHTW vẫn thƣờng xuyên can thiệp bằng cách mua vào hoặc bán ra nội tệ
trên thị trƣờng ngoại hối nhằm ảnh hƣởng lên tỷ giá theo hƣớng mà NHTW
cho là có lợi.
Trong chế độ tỷ giá cố định, can thiệp của NHTW lên thị trƣờng ngoại hối là
bắt buộc nhằm duy trì tỷ giá trong một biên độ nhất định. NHTW tiến hành
mua nội tệ vào khi cung nội tệ lớn hơn cầu nội tệ; và tiến hành bán nội tệ ra
khi cầu nội tệ lớn hơn cung nội tệ trên thị trƣờng ngoại hối, nhờ đó tỷ giá
đƣợc duy trì cố định.
1.1.3.3. Các nhà môi giới ngoại hối ( FX Brokers):
Ngày nay, ngoài hình thức mua bán ngoại hối trực tiếp giữa các ngân hàng
với nhau, thì hình thức giao dịch gián tiếp thông qua nhà môi giới ngoại hối
cũng phát triển. Phƣơng thức giao dịch qua môi giới có ƣu điểm ở chỗ: nhà
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

10

môi giới thu thập hầu hết các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các
ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá chào
bán cho khách hàng một cách nhanh chóng, rộng khắp với giá tay trong
(inside rate). Tuy nhiên, các ngân hàng phải trả cho nhà môi giới một khoản
phí (brokerage fee), làm cho chênh lệch tỷ giá mua bán hẹp lại.
Những ai muốn hành nghề môi giới ngoại hối phải có giấy phép. Tại mỗi
trung tâm tài chính quốc tế thƣờng có một số nhà môi giới chuyên nghiệp
nhất định để giúp các ngân hàng thực hiện lệnh mua và lệnh bán ngoại hối.
Các nhà môi giới chỉ đƣợc cung cấp dịch vụ môi giới chứ không đƣợc mua
bán cho chính mình.
1.1.3.4. Nhóm các khách hàng mua bán lẻ
Nhóm các khách hàng mua bán lẻ (retail clients hay bank customers) bao
gồm các công ty nội địa và đa quốc gia, những nhà đầu tƣ quốc tế và tất cả

những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối ( cá nhân và hộ gia đình…) nhằm
mục đích: Chuyển đổi tiền tệ và phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Nhƣ vậy, nhóm khách hàng mua bán lẻ có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục
vụ cho mục đích kinh doanh ngoại hối (kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi). Thông
thƣờng, nhóm khách mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp với nhau mà
thƣờng mua bán thông qua các NHTM.
1.1.4. Các nghiệp vụ trên FOREX:
Căn cứ vào tính chất giao dịch trên thị trƣờng ngoại hối và nội dung kinh
doanh, ngƣời ta chia các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối thành:
- Nghiệp vụ giao ngay (The Spot Operations)
- Nghiệp vụ kì hạn (The Forward Operations)
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

11

- Nghiệp vụ hoán đổi (The Swap Operations)
- Nghiệp vụ tƣơng lai (The Future Operations)
- Nghiệp vụ quyền chọn (The Option Operations)
Trong đó:
Nghiệp vụ giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi đƣợc thực hiện trên thị trƣờng phi
tập trung (OTC – Over The Counter). Nghiệp vụ quyền chọn có thể đƣợc thực
hiện trên OTC hoặc sở giao dịch. Nghiệp vụ tƣơng lai chỉ đƣợc thực hiện trên
sở giao dịch.
Nghiệp vụ giao ngay còn đƣợc gọi là nghiệp vụ cơ sở, còn các nghiệp vụ còn
lại đƣợc gọi là nghiệp vụ phái sinh (Derivative Operations), tức là bắt nguồn
từ các thông số có sẵn trên thị trƣờng.
1.2. Tổng quan về các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh
1.2.1. Sự ra đời của các công cụ ngoại hối phái sinh
Trƣớc xu thế tự do hóa thƣơng mại toàn cầu, hoạt động thƣơng mại quốc tế
của các nƣớc tăng lên nhanh chóng về kim ngạch và đa dạng hóa cơ cấu tiền tệ,

các giao dịch kinh tế gia tăng về cả quy mô và giá trị. Chính vì vậy, nhu cầu mua
bán ngoại hối trở nên hết sức phong phú và đa dạng khiến cho thị trƣờng ngoại
hối ngày càng sôi động và trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống
kinh tế –tài chính quốc tế. Hơn nữa do các thị trƣờng tài chính các quốc gia mở
rộng, lại có những biến động khôn lƣờng, làm phát sinh rủi ro tỷ giá không chỉ
cho các nhà kinh doanh XNK mà còn ảnh hƣởng đến bộ phận các ngân hàng
thƣơng mại.
Một thực tế là, tỷ giá biến động có thể tăng hoặc giảm, làm cho các nhà kinh
doanh XNK có thể phát sinh lỗ hay lãi, nhƣng những ngƣời này không phải là
các chuyên gia tỉền tệ, họ không thể tự kiếm lãi từ sự biến động tỷ giá, họ là
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

12

những ngƣời ngại rủi ro tỷ giá. Họ thƣờng mong muốn tỷ giá đƣợc ổn định hoặc
cố định từ trƣớc đề tập trung sức lực vào việc thực hiện thƣơng mại, đồng thời
có thể hạch toán lãi lỗ một cách chắc chắn đối với từng thƣơng vụ. Do đó, đòi
hỏi phải có những công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá linh họat, hiệu quả và dễ sử
dụng.
Bên cạnh đó, xét về phƣơng diện các NHTM, cùng với xu hƣớng phát triển của
thị trƣờng tài chính, hoạt động kinh doanh của các NHTM cũng ngày càng trở
nên phong phú và đa dạng hơn bao giờ hết. Bên cạnh các nghiệp vụ ngân hàng
mang tính truyền thống thì các ngân hàng đã không ngừng phát triển các
nghiệp vụ tài chính mới, hiện đại, trong đó, phải kể đến các giao dịch kinh
doanh ngoại tệ. Đây là một hoạt động kinh doanh có thể đem lại lợi nhuận rất
cao cho NHTM, nhƣng nó cũng chứa đầy những rủi ro. Khi tham gia hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng sẽ tạo ra trạng thái ngoại tệ mở và dẫn
đến rủi ro tỷ giá cho ngân hàng nếu tỷ giá trên thị trƣờng biến động. Để có thể
hạn chế đƣợc rủi ro này, ngân hàng sẽ phải tiến hành các biện pháp phòng
ngừa.

Do đó, xuất phát từ những nhu cầu khách quan và chủ quan các sản phẩm
ngoại hối phái sinh đã lần lƣợt ra đời với vai trò to lớn trong việc phòng ngừa rủi
ro tỉ giá , một mặt có thể đảm bảo an toàn về tài chính, mặt khác còn có thể
thông qua các công cụ bảo hiểm này tiến hành kinh doanh kiếm lời.
1.2.2. Các công cụ ngoại hối phái sinh trên thị trường ngoại hối
Công cụ tài chính phái sinh đƣợc hiểu là những công cụ đƣợc phát hành
trên cơ sở những công cụ tài chính (financial instruments) đã có nhƣ cổ phiếu,
trái phiếu, tiền tệ hoặc hàng hóa (những công cụ này đƣợc gọi là tài sản cơ bản –
underlying assets) nhằm nhiều mục tiêu khác nhau nhƣ phân tán rủi ro, bảo vệ
lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của các công cụ tài chính phái sinh phụ
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

13

thuộc vào giá trị của những tài sản cơ bản này, cụ thể là tỷ giá, thị giá cổ phiếu,
trái phiếu, chỉ số chứng khoán hay lãi suất, giá cả của hàng hóa.
3

Trên thị trƣờng ngoại hối có 5 nghiệp vụ kinh doanh phổ biến là : giao ngay,
kỳ hạn, hoán đổi, tƣơng lai và quyền chọn, trong đó, nghiệp vụ giao ngay là
nghiệp vụ gốc, còn các nghiệp vụ khác là phái sinh, tức đƣợc bắt nguồn từ
nghiệp vụ giao ngay. Nghiệp vụ giao ngay đƣợc gọi là nghiệp vụ gốc bởi vì tỷ
giá áp dụng cho các hợp đồng giao ngay đƣợc hình thành trực tiếp từ quan hệ
cung cầu trên thị trƣờng, trong khi đó, 4 nghiệp vụ phái sinh còn lại áp dụng
tỷ giá không đƣợc hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trƣờng,
mà đƣợc bắt nguồn từ tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng
tiền. Sau đây, chúng ta đi vào nghiên cứu cụ thể từng loại hợp đồng ngoại hối
phái sinh đó.
1.2.2.1. Hợp đồng ngoại hối kỳ hạn ( Currency Forward Contracts)
a. Khái niệm

4
:
Hợp đồng ngoại hối kỳ hạn là hợp đồng trong đó hai bên cam kết sẽ mua bán
một lƣợng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định tại ngày kí hợp đồng và việc
thanh toán sẽ đƣợc thực hiện trong tƣơng lai.
b. Đặc điểm hợp đồng kỳ hạn:
- Tỷ giá đƣợc áp dụng trong hợp đồng này là tỷ giá kỳ hạn, bao gồm
tỷ giá kỳ hạn mua vào và tỷ giá kỳ hạn bán ra. Tỷ giá kỳ hạn này đƣợc
tính dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay của hợp đồng.
Công thức tổng quát xác định tỷ giá kì hạn:


3
John C.Hull (2006), “Option, Futures, and other Derivatives”, Pearson Prentice Hall,
sixth edition, New Jersey.
4
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2008), Giáo trinh Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB
Thống Kê, Hà Nội
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

14

).1(
).(
.
tRc
tRcRt
SSF





Trong đó:
F : Tỷ giá kỳ hạn
S : Tỷ giá giao ngay
Rt : Mức lãi suất/năm của đồng tiền định giá
Rc : Mức lãi suất/năm của đồng tiền yết giá
t : Thời hạn hợp đồng, tính theo năm
Ví dụ: S = USD/VND. Vậy, Rt là lãi suất của đồng VND và Rc là lãi suất của
đồng USD.
Thông thƣờng, thời hạn của các hợp đồng ngoại hối là tƣơng đối ngắn so với
360 ngày và các mức lãi suất %/năm của các đồng tiền là các số nhỏ, nên tích
số Rc.t là một số rất nhỏ so với 1 đơn vị. Do đó, công thức tính tỷ giá kì hạn
đƣợc viết lại ở dạng gần đúng nhƣ sau:
F = S + S.(Rt – Rc).t
Do việc xác định tỷ giá kỳ hạn theo công thức gần đúng tƣơng đối đơn giản
và phản ánh trực quan đƣợc chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền mà không
làm thay đổi đáng kể tỷ giá kỳ hạn, cho nên thƣờng đƣợc các NHTM sử dụng
để tính tỷ giá kỳ hạn.
- Chủ thể tham gia vào hợp đồng kỳ hạn:
Các hợp đồng kỳ hạn đƣợc ký kết và giao dịch giữa các ngân hàng và khách
hàng, hay giữa hai ngân hàng với nhau. Giao dịch kỳ hạn không diễn ra trên
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

15

sở giao dịch, mà giống nhƣ giao dịch giao ngay, đây là thị trƣờng phi tập
trung của các ngân hàng và của các nhà môi giới đƣợc liên kết với nhau bằng
điện thoại, telex, vi tính và hệ thống SWIFT.
- Ứng dụng của hợp đồng kỳ hạn:

Hợp đồng kì hạn ra đời nhằm cung cấp công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái,
tức là rủi ro phát sinh do biến động bất thƣờng của tỉ giá gây nên. Với tƣ cách
này những thành viên chịu ảnh hƣởng lớn do tác động của biến động tỉ giá
trên thị trƣờng ngoại hối, nhƣ: các NHTM, các công ty đa quốc gia, các nhà
đầu tƣ trên thị trƣờng tài chính quốc tế hay các công ty XNK là những đối
tƣợng chủ yếu sử dụng loại hợp đồng này. Theo đó, hợp đồng kỳ hạn đƣợc
ứng dụng nhƣ một công cụ có khả năng loại bỏ rủi ro tỉ giá hiệu quả khi có
thể cố định khoản thu nhập hay chỉ trả theo một tỉ giá cố định đã biết trƣớc
cho các doanh nghiệp XNK. Bên cạnh đó, ngoài tác dụng phòng ngừa rủi ro
tỷ giá, hợp đồng kì hạn còn là công cụ giúp các nhà đầu tƣ tài chính có thể lựa
chọn đƣợc đồng tiền đầu tƣ cũng nhƣ đi vay có hiệu quả.
- Thời hạn trong hợp đồng kỳ hạn:
Thời hạn của hợp đồng này thƣờng đƣợc thoả thuận với kỳ hạn bất kỳ, tối đa
là 12 tháng, song phổ biến nhất là các kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và chỉ
áp dụng với một số đồng tiền chủ yếu nhƣ: USD, JPY, CAD, EUR, và một số
đồng tiền Châu Âu khác. Tại Việt Nam, thời hạn của hợp đồng kì hạn cũng
đƣợc quy định linh hoạt, với thời hạn tối thiểu là 3 ngày, tối đa là 365 ngày.
c. Ƣu và nhƣợc điểm:
- Ƣu điểm:
Hợp đồng kỳ hạn có ƣu điểm là đáp ứng đƣợc yêu cầu của cả hai bên mua và
bán về quy mô giao dịch, ngày tiến hành giao dịch. Do đó, hợp đồng kì hạn có
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

16

thể đƣợc thiết kế linh hoạt tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên trong hợp
đồng.
- Nhƣợc điểm:
Hợp đồng kì hạn có tính linh hoạt và tính thanh khoản không cao. Một khi đã
tham gia hợp đồng thì cả hai bên buộc phải thực hiện hợp đồng cho dù nhận

thấy có những điều kiện bất lợi cho mình. Hợp đồng kỳ hạn không đƣợc
thanh lý, chuyển nhƣợng trƣớc hạn để hạn chế thiệt hại cho doanh nghiệp.
Các giao dịch trong hợp đồng kỳ hạn hoàn toàn phụ thuộc vào chủ quan giữa
hai bên mà không chịu sự chi phối của bất kỳ một quy chuẩn nào nên không
có nhiều điều kiện pháp lý để ràng buộc ngƣời mua hoặc ngƣời bán phải thực
hiện hợp đồng. Điều này dễ dẫn đến một trong hai bên cố tình vi phạm phá vỡ
nghĩa vụ của mình, nhất là khi giá thị trƣờng thực hiện hợp đồng chênh lệch
quá lớn so với giá thoả thuận trong hợp đồng (giá chốt). Nếu giá thị trƣờng
cao hơn giá chốt thì bên nhận hàng (ngƣời mua) sẽ có lợi và ngƣời bán (ngƣời
thực hiện hợp đồng) sẽ bị lỗ và ngƣợc lại. Chính nhƣợc điểm này đã làm cho
hợp đồng kỳ hạn mang tính rủi ro.
Hợp đồng kỳ hạn chiếm vị trí rất quan trọng trong thị trƣờng hối đoái vì ngoài
mục đích bảo hiểm rủi ro cho vốn của doanh nghiệp trong các giao dịch kinh
doanh và tài chính, nó còn là một công cụ kiếm lời thông qua các hoạt động
đầu tƣ trên thị trƣờng. Tuy nhiên, vai trò bảo hiểm rủi ro tỷ giá vẫn là mục
đích chủ đạo khi ứng dụng hợp đồng này trên Forex.
1.2.2.2. Hợp đồng tiền tệ tương lai (Currency Future Contracts)
Hợp đồng kỳ hạn luôn đƣợc coi là một công cụ hữu hiệu để quản lý rủi ro
biến động giá cả trên thị trƣờng hàng hóa cũng nhƣ quản lý rủi ro ngoại hối
trong các giao dịch ngoại tệ. Nhƣng do quá chú trọng đến công tác quản lý rủi
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

17

ro mà hợp đồng kỳ hạn đánh mất đi cơ hội kinh doanh hay đầu cơ. Chẳng
hạn, để quản lý rủi ro ngoại hối khi có hợp đồng nhập khẩu sẽ đến hạn thanh
toán trong tƣơng lai, doanh nghiệp có thể thoả thuận mua ngoại tệ kỳ hạn 6
tháng với ngân hàng. Sau khi ký hợp đồng kỳ hạn, tỷ giá kỳ hạn đƣợc xác
định chẳng hạn là F(USD/VND)=19.200. Năm tháng sau tỷ giá giao ngay trên
thị trƣờng lên đến S(USD/VND)=19.220. Nếu nhƣ hết kỳ hạn 6 tháng, tỷ giá

giao ngay trên thị trƣờng vẫn giữ ổn định ở mức cao hơn tỷ giá kỳ hạn thì
doanh nghiệp sẽ vẫn thực hiện hợp đồng kỳ hạn mà không gặp phải một rủi ro
nào. Tuy nhiên, nếu đến lúc hợp đồng kỳ hạn hết hạn, tỷ giá giao ngay lại
giảm đột ngột, giả sử S(USD/VND)=19.050. Điều này gây bất lợi cho doanh
nghiệp, nhƣng do đã đến hạn thực hiện hợp đồng nên theo nhƣ cam kết,
doanh nghiệp phải mua ngoại tệ theo tỷ giá kỳ hạn. Đây chính là hạn chế quan
trọng trong hợp đồng kỳ hạn. Nhƣợc điểm này có thể đƣợc khắc phục nếu sử
dụng hợp đồng tƣơng lai.
a. Khái niệm
5
:
Hợp đồng tiền tệ tƣơng lai là một thỏa thuận về việc mua bán một số lƣợng
ngoại tệ đã biết tại một mức tỷ giá cố định trong tƣơng lai. Nói cách khác, tỷ giá
đƣợc ấn định trƣớc khi kí kết hợp đồng, nhƣng việc chuyển giao ngoại tệ và
thanh toán đƣợc thực hiện tại một thời điểm trong tƣơng lai đƣợc xác định bởi sở
giao dịch.
b. Đặc điểm hợp đồng tƣơng lai:
- Hợp đồng tƣơng lai đƣợc tiêu chuẩn hóa ( standardized) và giao
dịch trên sàn giao dịch của Sở giao dịch tiền tệ tƣơng lai:
Nghiệp vụ này tƣơng đối giống nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn ở chỗ ngày giao
hàng và thanh toán diễn ra sau ngày cam kết giao dịch, tỷ giá đƣợc áp dụng


5
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2008), Giáo trinh Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB
Thống Kê, Hà Nội, tr 261.
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45

18


khác tỷ giá giao ngay. Tuy nhiên hợp đồng tƣơng lai lại là những quy định đã
đƣợc tiêu chuẩn hoá của từng thị trƣờng về loại ngoại tệ và đơn vị ngoại tệ
kinh doanh, ngày giá trị, ngày giao dịch, ngày giao dịch cuối cùng…
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn hóa hợp đồng tiền tệ tương lai ở thị trường Chicago

AUD
GBP
CAD
EUR
JPY
CHF
Trị giá

100.000
62.500
100.000
125.000
12.500.000
125.000
Kí quỹ
Ban đầu
1.148$
1.485$
608$
1.755$
4.598$
2.565$
Hạn mức
duy trì
TK

850$
1.100$
450$
1.300$
3.400$
1.900$
Tháng giao dịch: Tháng 1, 3, 4, 6, 7, 9, 10, 12
Giờ giao dịch: 7:20 sáng đến 2:00 chiều
Nguồn: Sở giao dịch ngoại hối Chicago – Chicago Mercantile Exchange
(CME)
Các công ty, các cá nhân và cả các ngân hàng tạo thị trƣờng gửi các lệnh đặt
mua hay đặt bán một số lƣợng cố định ngoại hối cho các nhà môi giới hay
thành viên của sở giao dịch. Trên sở giao dịch, các lệnh đặt mua hay còn gọi
là trạng thái trƣờng (long positions) đƣợc đối chiếu với các lệnh bán, hay còn
gọi là trạng thái đoản (short positions). Sau khi đƣợc khớp với nhau, việc mua
bán ngoại tệ đƣợc thực hiện qua trung tâm thanh toán bù trừ (Clearing
House).
- Kí quỹ ( margin) và “ ghi điểm thị trƣờng” (mark to market):
Ngƣời tham gia giao dịch phải đặt trƣớc một khoản tiền với trung tâm thanh
toán bù trừ thông qua Ngân hàng, khoản đặt cọc này gọi là tiền ký quỹ ban

×