Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Đồ Án Công nghệ sản xuất xi măng Poolăng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.44 KB, 88 trang )

®å ¸n tèt nghiÖp
Ch¬ng 1 : Tæng qu¸t chung vÒ s¶n xuÊt
xi m¨ng
§1. C«ng nghÖ s¶n xuÊt xi m¨ng Pool¨ng
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng Minh S¸ng – Líp §KT§2 - K46
1
®å ¸n tèt nghiÖp
1.1. C¸c kh¸I niÖm vÒ s¶n phÈm xi m¨ng poocl¨ng :
Xi măng l chà ất kết dÝnh thuỷ lực cứng trong nước v kh«ng khÝ, à được
tạo ra bởi việc nghiền chung clinke với thạch cao v mà ột số phụ gia kh¸c.
Clinke l th nh phà à ần quan trọng nhất của xi măng, quyết định tÝnh chất của
xi măng.
Nguyªn liệu chÝnh để sản xuất clinke l à đ¸ v«i (CaO) v ®¸ sÐt (SiOà
2
,
Fe
2
O
3
, Al
2
O
3
). Chất lượng của clinke phụ thuộc v o th nh phà à ần ho¸ học và
th nh phà ần kho¸ng của nã.
Th nh phà ần ho¸ học của clinke được biểu diễn bằng tỉ lệ th nh phà ần c¸c
«xÝt trong phối liệu v l chà à ỉ tiªu quan trọng để kiểm tra chất lượng clinke.
Tổng h m là ượng 4 «xÝt cơ bản: CaO, SiO
2
, Fe
2


O
3
, Al
2
O
3
trong clinke chiếm tỉ
lệ từ 95 – 98%, tÝnh chất của clinke v xi mà ăng phụ thuộc chủ yếu v o tà ỉ lệ
của c¸c «xÝt cơ bản n y. Tà ỉ lệ h m là ượng c¸c «xÝt trong clinke th«ng thường
như sau:
CaO 63 - 67% SiO
2
21 - 24%
Fe
2
O
3
2 - 4 % Al
2
O
3
4 - 7%
Bằng việc thay đổi tû lÖ h m là ượng c¸c «xÝt cơ bản n y khi cà ấp v o m¸yà
nghiền ta cã thể thay đổi tÝnh chất của xi m¨ng. Ngo i c¸c «xÝt cà ơ bản ®ã
trong clinke cßn cã c¸c «xÝt kh¸c như : MgO, Na
2
O, P
2
O
5

,MnO
2

Trong qu¸ tr×nh nung luyện clinke bốn «xÝt cơ bản trªn sẽ t¸c dụng với nhau
để tạo th nh c¸c kho¸ng x¸c à định tÝnh chất của xi măng. Trong xi măng cã
c¸c kho¸ng chÝnh nh sau :
Silicat 3 Canxi (Alit) 3 CaO.SiO
2

Silicat 2 Canxi (Bezit) 2 CaO.SiO
2
Aluminat 3 Canxi 3 CaO.Al
2
O
3
Alumoferit 4 Canxi 4 CaO.Al
2
O
3
.Fe
2
O
3
H m là ượng c¸c kho¸ng cơ bản trong clinke nằm trong c¸c kho¶ng sau :
Silicat 3 Canxi (Alit) (42 - 60)%

Silicat 2 Canxi (Bezit) (15 - 50)%
Sinh viªn thùc hiÖn: Hoµng Minh S¸ng – Líp §KT§2 - K46
2
đồ án tốt nghiệp

Aluminat 3 Canxi (2 - 15)%
Alumoferit 4 Canxi (10 - 25)%
Ngo i các ph i liu c bn trên còn có các ph gia c a v o ph i liu
nung hoc nghin cùng clinke nhm tng cng hoc hn ch mt s tính cht
n o ó ca xi mng:
- Ph gia khoáng l m xúc tác cho nh ng phn ng hóa hc, sau khi ho n
th nh s nm li luôn trong sn phm.
- Ph gia iu chnh dùng iu chnh s kt dính v óng rn ca xi
mng, thng dùng thch cao.
- Ph gia thy l m t ng tính bền nc ca xi mng. Có 2 loi:
+ Dng t nhiên: tro núi lửa, đá bọt.
+ Dng nhân to: x ca nh máy luy n kim, x lò cao vv
- Ph gia in y: nhm tng sn lng xi mng, gim gía th nh s n
phm.
- Ph gia bo qun: có tác dng to m ng ng n m bao bc các ht xi
mng, ngn không cho chúng hút m, thng dùng du thc vt du lc
có phân tán cao.
Xi măng là chất kết dính xây dựng, các thành phần hoá học của nó gồm các
hợp chất có độ bazơ cao.
Trên quan điểm hoá học ngời ta phân chia nh sau :
- Nhóm xi măng Silíc Môi trờng nớc.
- Nhóm xi măng Alumin Môi trờng nhiệt độ cao.
- Nhóm xi măng khác Môi trờng đặc biệt.
Xi măng Pooclăng là chất kết dính thuỷ lực đợc sản xuất bằng cách nghiền
mịn clinke xi măng với thạch cao (3 5%) và phụ gia (nếu có).
Xi măng Pooclăng hỗn hợp là sản phẩm nghiền mịn của hỗn hợp clinke,
thạch cao (3 5%) với phụ gia hỗn hợp (tổng lợng không lớn hơn 40%,
trong đó phụ gia đầy không lớn hơn 20%).
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
3

đồ án tốt nghiệp
Khi thành phần trọng lợng phụ gia thêm vào > 15% thì xi măng đợc gọi theo
tên gốc cùng với tên phụ gia nh xi măng Pooclăng xỉ, xi măng Pooclăng
pudơlan
Clinke xi măng là sản phẩm nung đến kết khối của hỗn hợp nguyên liệu đá
vôi, đất sét theo các môđul hệ số phù hợp để tạo đợc các thành phần khoáng
theo mong muốn.
Hệ số bão hoà vôi :
LSF =
100.
2,8. 1,18. 0,65.
C
S A F+ +
Đối với xi măng Pooclăng thờng (LSF = 95 100%).
Môđul Silíc :
SIM =
S
A F+
Đối với xi măng Pooclăng (MS = 1,7 3,5).
Môđul nhôm :
ALM =
A
F
Đối với xi măng Pooclăng (MA = 1 3).
Trong đó : (C, S, A, F) là % các ôxít CaO, SiO
2
, Al
2
O
3

, Fe
2
O
3
trong
clinke.
Thành phần khoáng (% khối l ợng) xi măng Pooclăng th ờng :
Khoáng Alit C
3
S hàm lợng 45 60%.
Khoáng Bêlit C
2
S hàm lợng 20 30%.
Khoáng Alumin canxi C
3
A hàm lợng 5 15%.
Khoáng Alumôferit canxi C
4
AF hàm lợng 10 18%.
Pha thuỷ tinh, hàm lợng từ 15 30%.
Thành phần hoá học :
Các ôxít chính gồm : CaO, SiO
2
, Fe
2
O
3
, Al
2
O

3
chiếm từ 95 97%, còn
lại từ 3 5% là các ôxít khác (Na
2
O, K
2
O, MgO, Mn
2
O
3
, SO
3
, TiO
2
).
Xi măng Pooclăng thờng các ôxít nằm trong giới hạn :
- CaO = 63 67%.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
4
đồ án tốt nghiệp
- SiO
2
= 21 24%.
- Al
2
O
3
= 4 7%.
- Fe
2

O
3
= 2,5 4%
- R
2
O < 1,5%.
- TiO
2
< 5%.
- MnO
2
< 1,5%.
- MgO 5%.
1.2. Nguyên liệu sản xuất xi măng :
Thành phần phối liệu sản xuất ra clinke gồm bốn ôxít chính là CaO,
SiO
2
, Al
2
O
3
, Fe
2
O
3
.
+ Ôxít canxi do nhóm nguyên liệu cacbonat canxi cung cấp.
+ Ôxít SiO
2
, Al

2
O
3
, Fe
2
O
3
nằm trong các khoáng sét do đất sét cung
cấp.
+ Để điều chỉnh các môđul cho hợp lý ta phải thêm vào một số phụ gia
điều chỉnh nh Diantomit, quặng sắt, bôxít.
a. Nhóm nguyên liệu chứa CaO :
Để tạo ra CaO :
CaCO
3

700 1000
o o
C Cữ

CaO + CO
2
Ca(OH)
2
CaO + H
2
O
Trong đó Ca(OH)
2
là tốt nhất vì có độ phân tán cao, hoạt tính.

Khi chọn nguyên liệu nếu có đá vôi sét mà hàm lợng sét > 20% là tốt
nhất . Cho clinke tốt, công nghệ đơn giản, ít tốn năng lợng.
b. Nhóm nguyên liệu chứa SiO
2
, Al
2
O
3
, Fe
2
O
3
:
Đất sét chứa các thành phần sau :
- Khoáng sét.
- Muối khoáng.
- Tạp chất hữu cơ.
- Đá, sỏi, cát, trờng thạch.
Trong đó khoáng sét là chủ yếu.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
5
đồ án tốt nghiệp
Để sản xuất xi măng thì đất sét phải có hàm lợng khoáng sét > 70
75%. Trong đó khoáng caolinit là chủ yếu.
Khi tỉ lệ môđul, hệ số cha hợp lý ta phải dùng các cấu tử phụ gia
giầu SiO
2
, Al
2
O

3
, Fe
2
O
3
để điều chỉnh.
1.3. Nhiên liệu để nung clinke xi măng :
Quá trình tạo khoáng clinke xi măng thu nhiệt và chỉ xảy ra hoàn
toàn ở nhiệt độ cao 1400 1500
0
C trong thời gian nhất định. Vì
vậy, phải cung cấp nhiên liệu để nung chín đợc clinke.
Trong công nghệ sản xuất xi măng hiện đang sử dụng 3 loại nhiên
liệu chính sau :
- Nhiên liệu rắn (Than)
- Nhiên liệu lỏng (Dầu MFO)
- Nhiên liệu khí (Khí thiên nhiên)
a. Nhiên liệu rắn :
Hiện nay các nhà máy xi măng chủ yếu dùng loại than đá lửa dài,
nhiều chất bốc để pha hỗn hợp than bụi hoặc than Atraxit phân loại theo
số cám 1, 2, 3 ,4, 5 làm nhiên liệu.
Yêu cầu của than dùng trong lò quay :
- Nhiệt trị : Q
H
5500 Kcal/kg than.
- Chất bốc : V = 15 30%.
Yêu cầu kỹ thuật của than dùng trong lò đứng :
- Nhiệt trị : Q
H
5500 Kcal/kg than.

- Chất bốc : V < 20%.

Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
6
đồ án tốt nghiệp
b. Nhiên liệu lỏng :
Dầu MFO nhiệt năng cao, ít tro, dễ điều chỉnh khi nung nhng giá thành
cao gấp 2 3 lần than và phải gia nhiệt trớc khi phun vào lò (90
100
0
C).
Dầu MFO sử dụng làm nhiên liệu cho sản xuất xi măng phải thoả
mãn những yêu cầu kỹ thuật sau :
- Nhiệt lợng 9200 Kcal/Kg dầu.
- Lợng nớc lẫn 1%.
- Tỷ trọng ở 20
0
C 0,98 Tấn/m
3
.
- Hàm lợng lu huỳnh 2,1%.
c. Nhiên liệu khí :
Dùng khí thiên nhiên rất sạch, dễ điều chỉnh, không có tro, dùng
để sản xuất xi măng trắng rất tốt. Sử dụng không phải gia công.
1.4. Các phơng pháp sản xuất xi măng :
Các yêu cầu kỹ thuật của phối liệu :
- Đảm bảo thành phần hoá.
- Đảm bảo độ mịn ( 15% trên sàng R 008).
- Đảm bảo độ ẩm .
- Đảm bảo độ đồng nhất.

Phân loại các phơng pháp sản xuất xi măng :
Theo chuẩn bị phối liệu :
1- Phơng pháp ớt :
phối liệu vào lò dạng bùn có độ ẩm W = 36 42%
2- Phơng pháp khô :
phối liệu vào lò dạng bột có độ ẩm W = 1 2%
3- Phơng pháp bán khô :
phối liệu vào lò dạng viên có độ ẩm W = 12 14%.
Ba phơng pháp này chỉ khác nhau cơ bản ở khâu gia công và chuẩn
bị phối liệu nung.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
7
đồ án tốt nghiệp
Theo hệ thống lò :
1. Hệ thống lò đứng.
2. Hệ thống lò quay (lò quay phơng pháp ớt hoặc lò quay
phơng pháp khô).
Để lựa chọn phơng pháp sản xuất hợp lý, nhà sản xuất phải dựa
vào một số điều kiện sau :
- Vốn đầu t.
- Quy mô sản xuất.
- Mặt bằng sản xuất.
- Nguồn nguyên, nhiên liệu.
- Trình độ trang thiết bị sản xuất.
Từ những điều kiện thực tế mà ngời ta lựa chọn phơng pháp sản
xuất hợp lý.
Hiện nay, các nhà máy xi măng hiện đại chủ yếu sử dụng lò
quay phơng pháp khô.
1.5. Quá trình hoá lý xảy ra khi nung clinke trong lò
quay :

Quá trình diễn biến khi nung trải qua 8 giai đoạn diễn biến theo sơ đồ
sau. Theo chiều mũi tên thì quá trình xảy ra đi từ đầu lò, nơi nguyên vật liệu
vào đến cuối lò clinke ra lò.
(Giai đoạn viết tắt là GĐ)
GĐ1 Mất nớc lý học, t
0
100
0
C.
GĐ2 Mất nớc hoá học phân huỷ khoáng caolinit (khoáng sét), t
0
= 600
900
0
C.
GĐ3 Phân huỷ magiê cacbonat (MgCO
3
) , t
0
= 700
0
C.
GĐ4 Phân huỷ canxi cacbonat (CaCO
3
), t
0
= (900
0
C 1000
0

C).
GĐ5 Phản ứng pha rắn xảy ra quá trình khuyếch tán bề mặt, khuyếch tán
thể tích. Tạo các khoáng clinke ở nhiệt độ thấp và các khoáng trung gian, t
0
>
600
0
C.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
8
đồ án tốt nghiệp
GĐ6 Xuất hiện pha lỏng do các khoáng dễ nóng chảy. Quá trình khuyếch
tán hoà tan CaO
td
, C
2
S quá bão hoà kết tinh ra C
3
S do tơng tác của CaO
td

C
2
S.
GĐ7 Làm lạnh clinke từ 1450
0
C xuống 1100
0
C.
GĐ8 Clinke ra khỏi giàn làm lạnh nhiệt độ từ 1100

0
C xuống 80
0
C.
Các giai đoạn này đợc tách ra chỉ là tơng đối nhằm phản ánh quá trình
cơ bản nhất mà ở khoảng nhiệt độ đó tạo ra. Giữa các giai đoạn có tính chất
liên tục, phản ứng hay quá trình diễn ra ở cuối giai đoạn này thì là đầu của
giai đoạn tiếp theo.
Diễn biến của các giai đoạn đ ợc trình bày nh sau :
GĐ1 Mất nớc lý học, khoảng nhiệt độ khoảng 100
0
C.
GĐ2 Mất nớc hoá học phân huỷ khoáng caolinit (khoáng sét), t
0
600
900
0
C.
Tách nớc hoá học, nớc liên kết trong cấu trúc khoáng Al
2
(OH)
4
.[SiO
5
].
Từ 600 950
0
C
Al
2

O
3
.2SiO
2
.2H
2
O Al
2
O
3 vdh
+ SiO
2 vdh
Al
2
O
3 vdh
, SiO
2 vdh
tồn tại ở dạng tự do.
GĐ3 Phân huỷ magiê cacbonat (MgCO
3
), t
0
= 700
0
C.
MgCO
3

700

o
C

MgO + CO
2
GĐ4 Phân huỷ canxi cacbonat (CaCO
3
), t
0
= (700 1000
0
C).
CaCO
3

700 1000
o o
C Cữ

CaO + CO
2
GĐ5 Xảy ra phản ứng pha rắn (t
0
> 600
0
C). Hình thành các khoáng C
2
S,
C
3

A, C
4
AF.
Phơng trình phản ứng :
C + F
500 600
o
Cữ

CF
C + A
800 900
o
Cữ

CA
3CA + 2C
900
o
C>

C
5
A
3
2C + S
900 1000
o
Cữ


C
2
S
C + CF
900 1000
o
Cữ

C
2
F
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
9
đồ án tốt nghiệp
C
5
A
3
+ 4C
1200
o
C>

3C
3
A
C
3
A + CF
1200

o
C>

C
4
AF
GĐ6 Xuất hiện pha lỏng ở 1250
0
C 1450
0
C.
Các khoáng C
3
A, C
4
AF, muối kim loại kiềm nếu có nóng chảy tạo ra
pha lỏng và đồng thời là quá trình hoà tan C
2
S, CaO
td
hoạt tính, tinh thể
không hoàn chỉnh hoà tan khuyếch tán. Khi nồng độ vợt quá nồng độ bão
hoà thì tơng tác nhanh giữa C
2
S và CaO tạo mầm và kết tinh ra C
3
S.
Vùng phản ứng kết khối, pha lỏng xuất hiện do các khoáng dễ chảy nh
C
3

A, C
4
AF và một số muối của họ chất kiềm nóng chảy.
Các khoáng C
2
S, CaO
td
khuyếch tán vào pha lỏng. Các hạt này hoà tan
dần vào pha lỏng, khi vợt quá nồng độ bão hoà thì có xu hớng kết tinh tạo ra
C
3
S. Quá trình này phụ thuộc vào nhiệt độ, độ nhớt của pha lỏng, nồng độ
của chất khuyếch tán trong pha lỏng, hoạt tính hoá học của C
2
S và CaO
td
.
Quá trình kết tinh đồng nghĩa với quá trình làm mất trạng thái bão hoà
nồng độ C
2
S và CaO
td
hoà tan trong lỏng giảm. Do đó quá trình hoà tan lại
tiếp tục.
ở mỗi nhiệt độ có một nồng độ bão hoà nhất định. Khi làm lạnh nhiệt
độ giảm thì quá trình kết tinh tinh thể C
3
S tăng lên, tinh thể C
3
S lớn lên. Khi

giảm nhiệt độ tới < 1300
0
C thì C
3
A, C
4
AF, C
2
S tái kết tinh. Tuy nhiên pha
lỏng vẫn tồn tại và tồn tại chất hoà tan. Do vậy kết tinh tinh thể C
3
S vẫn đợc
tiếp tục đồng thời với quá trình lớn lên của tinh thể.
Tốc độ khuyếch tán phụ thuộc đặc biệt vào nhiệt độ, bản chất của C
2
S
và CaO
ht
.
GĐ7 Làm lạnh clinke, giảm nhiệt độ từ 1450
0
C xuống 1100
0
C.
Các quá trình ở giai đoạn này xảy ra :
a. Có khả năng phân huỷ một phần C
3
S ở nhiệt độ < 1200
0
C.

C
3
S C
2
S + CaO
td
Nhng do làm lạnh nhanh trong khoảng nhiệt độ 1250
0
C và do C
3
S
tạo dung dịch rắn với các ôxít khác lên bền và ít bị phân huỷ.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
10
đồ án tốt nghiệp
b. Pha thuỷ tinh hình thành có các ôxít tự do MgO, CaO phân tán
trong pha thuỷ tinh.
c. Kết tinh và phát triển C
3
S, tái kết tinh C
2
S, C
4
AF kết tinh từ C
3
S
từ pha lỏng thuỷ tinh.
GĐ8 Làm lạnh từ 1100
0
C xuống 80

0
C.
Có các quá trình chủ yếu sau xảy ra :
- Kết tinh C
3
S và tái kết tinh C
2
S.
- Biến đổi thù hình của C
2
S đặc biệt phải làm lạnh nhanh trong khoảng
nhiệt độ 675
0
C vì : C
2
S C
2
S
Tránh hiện tợng biến đổi C
2
S sang C
2
S. Duy trì đợc hàm lợng C
2
S có
tính kết dính và đóng rắn tạo cờng độ cho đá xi măng.
1.6. Quá trình gia công và bảo quản clinke xi măng :
a. Gia công clinke xi măng :
* ủ clinke :
Nhiệt độ clinke ra khỏi máy làm lạnh khoảng 100 150

0
C không thể
đa vào máy nghiền ngay đợc vì :
Nhiệt độ cao thạch cao sẽ bị mất nớc biến thành thạch cao khan
CaSO
4
.2H
2
O
o
t C

CaSO
4
.0,5H
2
O + 1,5H
2
O
gây nên hiện tợng ninh kết giả. Trong clinke còn có hiện tợng CaO tự do và
MgO tự do sẽ gây ra tác hại không ổn định thể tích xi măng, hay sinh nứt nở
cấu kiện xây dựng. Hơn nữa, lúc nghiền sự va đập cơ năng biến thành nhiệt
năng làm cho máy nóng, giảm tuổi thọ máy nghiền. Do đó, clinke ra lò bắt
buộc phải ủ trong silô từ 7 15 ngày nhằm mục đích :
+ Để clinke hút ẩm không khí làm cho CaO Ca(OH)
2
nở thể tích
phát sinh vết nứt rạn trong clinke. Vết nứt càng sâu, ứng suất nội trong viên
clinke càng lớn dẫn đến clinke dòn dễ nghiền đập. Năng suất máy nghiền
tăng, hao mòn tấm lót, bi đạn ít.

+ Tiếp tục làm lạnh clinke xuống gần nhiệt độ thờng trớc khi nghiền.
+ Clinke dòn, dễ nghiền hơn.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
11
đồ án tốt nghiệp
* Nghiền clinke xi măng :
Để nghiền xi măng các loại ngời ta thờng dùng máy nghiền bi
nhiều ngăn hoặc nghiền đứng chu trình kín có hệ thống phân ly trung
gian thu hồi sản phẩm nghiền mịn, tránh hiện tợng bột xi măng đã đạt
độ mịn yêu cầu còn bị nghiền lại làm giảm làm giảm khả năng nghiền
của bi đạn.
Trong quá trình nghiền đập, cơ năng biến thành nhiệt năng. Nhiệt
độ xi măng thành phẩm phải đợc khống chế trong khoảng 110
0

125
0
C đảm bảo không làm mất tác dụng của thạch cao, không xảy ra
sự vón két khô trong máy nghiền, ảnh hởng đến năng suất máy nghiền.
Một trong những biện pháp tích cực là bơm làm mát bên trong máy
nghiền. Việc bơm nớc có thể thực hiện ở 2 đầu máy nghiền.
Bản chất các khoáng clinke ảnh hởng tới năng suất nghiền :
+ Độ cứng lớn nhất khả năng nghiền kém nhất là C
2
S sau đó là
C
4
AF. Dễ nghiền nhất là khoáng C
3
S độ nghiền trung bình là khoáng

C
3
A. Tuỳ loại nguyên liệu, chế độ nung, phụ gia khoáng hoá, sự biến
đổi thù hình của khoáng C
2
S trong clinke làm độ giòn, độ cứng clinke
hoàn toàn khác nhau. Clinke nhiều khoáng Alít nghiền dễ hơn khoáng
Bêlít có nghĩa hệ số bão hoà vôi LSF tăng thì clinke dễ nghiền.
+ Nếu môđul nhôm cao hơn 1,5 tạo nên clinke rất xít đặc và có
độ cứng rất lớn do đó rất khó nghiền.
b. Bảo quản clinke xi măng :
Clinke ra lò phải đợc đa vào silô chứa để ủ và bảo quản. Việc bảo
quản này có ảnh hởng tốt đến chất lợng xi măng và năng suất máy
nghiền xi măng.
Clinke để lâu ngoài trời, chất lợng sẽ bị suy giảm đáng kể vì nớc
ma rửa trôi các khoáng của clinke theo nớc, các hạt clinke nhỏ và bề
mặt các viên clinke lớn tiếp xúc với nớc và không khí ẩm đóng rắn sơ
bộ. Khi đóng rắn sơ bộ thành những tảng khối rắn chắc sẽ gây khó khăn
lớn cho công việc vận chuyển và bốc xúc. Do đó, khi lu clinke ngoài
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
12
đồ án tốt nghiệp
trời cần che đậy cẩn thận. Trớc khi đa vào nghiền phải kiểm tra chất l-
ợng.
Khi nghiền clinke để lâu ngoài trời, năng suất máy nghiền thấp vì:
- Kích thớc hạt vào nghiền lớn
- Độ ẩm clinke cao, độ linh động của vật liệu kém dẫn đến bết ớt.
Sản phẩm nghiền mịn bị lỏi Blaine cao và độ sót sàng cao.
1.7. Quá trình đóng rắn và hyđrát hoá của xi măng :
Quá trình hoá học gồm hai giai đoạn :

GĐ1 Xi măng tác dụng với nớc cho các sản phẩm của phản ứng thuỷ
phân hoặc hyđrát hoá.
GĐ2 Gồm các phản ứng thứ cấp, các sản phẩm của phản ứng sơ cấp
tác dụng tơng hỗ nhau hoặc tác dụng với các phần hoạt tính của phụ gia tạo
các khoáng mới, làm tăng cờng độ đá của xi măng.
* Xét khoáng C
3
S (Alít):
Cho phản ứng thuỷ phân tuỳ hàm lợng vôi trong pha lỏng :
Nồng độ vôi CaO < 0,08g/l.
C
3
S + H
2
O 3Ca(OH)
2
+ SiO
2
.nH
2
O
Nồng độ vôi CaO = 0,08g/l.
2C
3
S + H
2
O 2CSH(B) + Ca(OH)
2
Nồng độ vôi CaO = 1,1g/l.
2C

3
S + H
2
O C
2
SH
2
+ Ca(OH)
2
Trong điều kiện thực tế thì C
3
S phản ứng qua các giai đoạn sau:
C
3
S C
2
SH
2
+ Ca(OH)
2

CSH(B)
Trong đó : C
2
SH
2
là viết tắt của công thức sau :
xCa(OH)
2
.SiO

2
.yH
2
O với x = 1,7 2,0
y = 2,0 4,0
CSH(B) là viết tắt của công thức sau :
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
13
đồ án tốt nghiệp
xCa(OH)
2
.SiO
2
.yH
2
O với x = 0,8 1,5
y = 0,5 2,5
* Xét khoáng C
2
S (Bêlít):
Bêlít là khoáng chủ yếu thuỷ hoá khi hyđrát hoá C
2
S sẽ thuỷ phân
nếu nhiều nớc và lắc liên tục để phơng trình phản ứng
C
2
S + nH
2
O 2Ca(OH)
2

+ SiO
2
.(n - 2)H
2
O
Nhng trong điều kiện thực tế thì C
2
S không thuỷ phân mà chỉ tạo
ra các gen C
2
SH
2
, CSH(B), không tạo ra Ca(OH)
2
.
C
2
S + nH
2
O C
2
SH
2
CSH(B)
Các hyđrô silicatcanxi CSH(B) là chất chủ yếu tạo lên tính kết
dính đảm bảo cho đá xi măng phát triển cờng độ và bền vững.
* Xét khoáng C
3
A, C
4

AF(Alumilatcanxi, Alumoferitcanxi):
Khoáng C
3
A tác dụng rất nhanh với H
2
O tạo pha trung gian là
C
4
AH
x
với (x = 13 - 19). Sản phẩm cuối cùng là C
3
AH
6
.
Phơng trình phản ứng hyđrat hoá của khoáng C
3
A, C
4
AF :
4C
3
A + 45/2H
2
O 3C
4
AH
14
+ AH
3

AH
3
+ 3CH
o
t C

C
3
AH
6
C
4
AF
2
H O

C
3
AH
6
+ CaO.Fe
2
O
3
.H
2
O
CaO.Fe
2
O

3
.H
2
O + 2Ca(OH)
2
+ xH
2
O C
3
FH
6
Do cấu trúc của tinh thể C
3
A là xốp và rất hoạt tính nên khoáng
C
3
A tác dụng rất nhanh với nớc do đó hồ xi măng sẽ nhanh chóng liên kết và
đóng rắn và gây khó khăn cho việc thi công trong sản xuất thực tế. Để khắc
phục ngời ta dùng thạch cao để điều chỉnh thời gian của hyđrat hoá C
3
A.
Khi C
3
A hyđrat hoá xung quanh hạt C
3
A có nhiều iôn Al
3+
Khi hoà tan vào nớc thì xung quanh hạt thạch cao có nhiều iôn
SO
4

2-
.
Thạch cao sẽ tác dụng với C
3
A, H
2
O tạo ra các khoáng sau :
+ Hyđro trisunfo Aluminat Canxi : Công thức hoá học là
C
3
A.3CaSO
4
.3H
2
O
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
14
đồ án tốt nghiệp
+ Hyđro monosunfo Aluminat Canxi : Công thức hoá học là
C
3
A.CaSO
4
.12H
2
O
Trên bề mặt xung quanh hạt C
3
A do bão hoà iôn Al
3+

và ít iôn
SO
4
2-
khuyếch tán từ thạch cao sang và hình thành khoáng monosunfo
Aluminat cấu trúc hình vẩy tấm, lớp cấu trúc này tạo màng sản phẩm. Màng
sản phẩm này có chức năng hạn chế iôn Al
3+
từ hạt C
3
A khuyếch tán ra bề
mặt.
Trên bề mặt xung quanh hạt thạch cao thì nồng độ Al
3+
khuyếch tán từ C
3
A
sang là ít do vậy nó bão hoà iôn SO
4
2-
tạo nên sản phẩm trisunfo Aluminat.
Khoáng này cấu trúc hình kim rối nội và xốp do đó cho phép SO
4
2-
khuyếch
tán dễ dàng hơn và khuyếch tán qua bề mặt hạt C
3
A.
Khi xung quanh hạt C
3

A bão hoà SO
4
2-
thì khoáng hyđro trisunfo Aluminat
Canxi lại hình thành và cho phép Al
3+
khuyếch tán ra. Nhng do quá trình
khuyếch tán Al
3+
ra bề mặt qua cấu trúc xốp đó nhanh hơn quá trình khuyếch
tán SO
4
2-
từ hạt thạch cao sang do đó khoáng Hyđro trisunfo Aluminat Canxi
lại hình thành tạo màng sản phẩm bao bọc hạt C
3
A và hạn chế làm chậm sự
hyđrat hoá của C
3
A.
Nếu thiếu thạch cao thì không điều chỉnh đợc thời gian đông kết. Còn nếu
thừa thạch cao thì tác dụng ngợc lại. Do vậy, lợng thạch cao cho vào xi măng
phải vừa đủ và hợp lý, lợng từ (3 5%) là phù hợp.
* Xét sụ hyđrat hoá của pha thuỷ tinh :
Khi hyđrat hoá với nớc, kiềm tan và đi vào pha lỏng để lại các
gốc khoáng và chúng phản ứng, hyđrat hoá nh các khoáng chính C
3
A,
C
4

AF, C
3
S.
1.8. Một số tính chất của xi măng :
1.8.1 - Độ mịn.
1.8.2 - Khối lợng thể tích.
1.8.3 - Trọng lợng riêng (khối lợng riêng).
1.8.4 - Sự giảm cờng độ khi bảo quản (độ giảm mác lúc lu kho).
1.8.5 Lợng nớc tiêu chuẩn (độ dẻo tiêu chuẩn).
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
15
đồ án tốt nghiệp
1.8.6 Thời gian đông kết.
1.8.7 Tính chịu lửa.
1.8.8 Mác của xi măng.
1.8.9 - Độ ổn định thể tích.
1.9. Các loại phụ gia đa vào nghiền xi măng :
Phụ gia điều chỉnh thời gian đông kết của xi măng.
Phụ gia trợ nghiền.
Phụ gia thuỷ hoạt tính.
Phụ gia đầy (phụ gia lời).
Phụ gia bảo quản.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
16
đồ án tốt nghiệp
Đ2. Quy trình sản xuất xi măng tại công ty
xi măng Hoàng thạch
Quá trình sản xuất xi măng có các trình tự thao tác công nghệ sau :
- Khai thác nguyên liệu.
- Nghiền liệu.

- Đồng nhất liệu.
- Nung luyện thành clinke.
- Nghiền clinke với phụ gia.
- Đóng bao.
Dới đây là sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng Pooclăng và
xi măng Pooclăng hỗn hợp tại Công ty xi măng Hoàng Thạch :
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
17
đồ án tốt nghiệp
Nhà máy xi măng Hoàng Thạch có 2 dây chuyền : dây chuyền I (HT I) và
dây chuyền II (HT II). Hai dây chuyền hoạt động song song với nhau. Do
dây chuyền II đi vào hoạt động muộn hơn so với dây chuyền I nên công nghệ
và thiết bị tiên tiến hơn dây chuyền I. Vì vậy trong đồ án này chủ yếu trình
bày công nghệ và thiết bị sản xuất xi măng dây chuyền II.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
ỏ sột p bỳa Cỏn trc ỏ vụip bỳa
Kho ng nht s b
Silớc iu chnh
Sy-nghin liuCp qung st-bụxit
Kho
Qung st
Bụxit
Ph gia
Thch cao
Than
ng nht
Cp liu lũ
Lũ quay
Sy-nghin
than

Than mn
Hõm
sy
du
B
du
S
lan
du
Silụ cha
clinke
Nghin xi mngSilụ xi mngúng bao
ng b
ng thu ng st
Kột ph gia Kột thch cao
18
đồ án tốt nghiệp
Nhà máy xi măng Hoàng Thạch bao gồm 4 phân xởng tơng ứng với trình
tự thao công nghệ sản xuất xi măng, đó là các phân xởng :
- Phân xởng nguyên liệu.
- Phân xởng lò nung.
- Phân xởng xi măng.
- Phân xởng đóng bao.
2.1. Phân xởng nguyên liệu :
Khái quát về công nghệ :
Phân xởng nguyên liệu bao gồm từ các máy gia công nguyên liệu
thô đến gia công nguyên liệu tinh và đồng nhất tinh bột liệu. Gồm các
máy đập búa gia công đá vôi, máy đập búa gia công đá sét, máy gia
công phụ gia cho nguyên liệu cho đến các kho đồng nhất sơ bộ. Công
đoạn gia công nguyên liệu tinh gồm các máy nghiền bi, bột liệu sau

máy nghiền bi đợc đa vào các xilô đồng nhất của hai dây chuyền, là
các xilô F-F (dây chuyền I) và xilô CF (dây chuyền II).
a. Dây chuyền II :
Đá vôi đợc khai thác bằng cách khoan nổ mìn cắt tầng. Đá vôi
sau công đoạn nổ mìn đợc gia công đập sơ bộ với những hòn có kích th-
ớc lớn hơn 1500 mm, sau đó đợc xúc lên xe tải tự đổ R32 rồi vận
chuyển về phễu cấp liệu cho máy búa A2M01 (EV 200*300 thuộc công
trình 11 cho dây chuyền II) qua băng xích J10. Năng suất máy búa EV
200*300 là 1000 (t/h), công suất máy búa là 1200 (KW). Kích thớc vật
liệu đá vôi vào máy đập búa 1200 (mm), vật liệu sau máy búa có kích
thớc 25 (mm) không quá 5%. Vật liệu đạt kích thớc lọt qua ghi ra liệu
đi xuống các băng tải vận chuyển gồm các băng (A2J12, A2U1) tới van
chia U11 (có thể cấp một phần cho dây chuyền I). Vật liệu từ van chia
U11 đợc chuyển tiếp vào các băng tải (U12, U02), băng tải A2J01 đa
vào rải luống trong kho đồng nhất sơ bộ 15A2, đá vôi đợc rải theo ph-
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
19
đồ án tốt nghiệp
ơng pháp rải luống và rải thành hai đống (A, B), thể tích mỗi đống
10600 (m
3
). Mỗi đống có số lợng là 24 luống, số lớp là 8 lớp.
Đá vôi sau khi đợc rải để đồng nhất sơ bộ thì đợc gầu xúc R2L03
lấy liệu theo mặt vát nghiêng tự nhiên của đống định lợng bởi cân điện
tử và đổ vào băng tải hỗn hợp R2J07.
Đá sét đợc khai thác bằng phơng pháp khoan nổ mìn, ủi, gạt, xúc
lên thiết bị vận chuyển tự đổ R32, Euclit, vận chuyển về phễu cấp liệu
cho máy đập búa hai trục C1M01 qua băng tải xích J01 thuộc công
trình 13. Máy búa có công suất là 110 (KW), năng suất máy búa là 210
(t/h). Kích thớc đá sét vào máy đập búa 800 (mm) xuống băng tải

xích, vật liệu đạt kích thớc đi qua ghi sàng sau máy đập búa có kích th-
ớc 75 (mm). Sau đó vật liệu chuyển xuống băng tải J02 tới các băng
tiếp theo gồm (J03, J04) đi vào máy cán hai trục M02. Máy cán hai trục
gồm 2 rulô cán hình trụ có vấu với năng suất máy cán là 210 (t/h). Kích
thớc vật liệu vào là kích thớc liệu sau máy búa hai trục C1M01, kích th-
ớc liệu ra là 25 (mm), với lợng lớn hơn không quá 5%. Vật liệu sau máy
cán hai trục đi vào các băng tải vận chuyển gồm (J05, J06, J07). Tại
băng tải J06 có hai cửa đổ, một đi vào dây chuyền I, một đi vào dây
chuyền II. Liệu từ cửa đổ tới dây chuyền II đi vào băng tải R2U01 và
tới băng tải J01 vào rải luống đồng nhất sơ bộ. Đá sét đợc rải thành hai
đống (A, B), thể tích mỗi đống là 4700 (m
3
), số luống là 24, số lớp là
18.
Đá vôi và đát sét sau khi đợc đồng nhất sơ bộ thì đợc định lợng
cấp vào máy nghiền tinh bột liệu.
Để đảm bảo chất lợng clinke, ta phải kiểm soát theo đúng mô
đun, hệ số đã xác định. Do đó ngoài đá vôi và đất sét còn có các
nguyên liệu điều chỉnh lần lợt là quặng sắt (giàu hàm lợng ôxít Fe
2
O
3
)
và bauxit (giàu hàm lợng Al
2
O
3
).
Quặng sắt và bauxit đợc nhập về qua cảng thuộc công trình 23, đ-
ợc vận chuyển và rải đống trong kho 26. Quặng sắt và bauxit lần lợt đợc

Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
20
đồ án tốt nghiệp
chuyển vào phễu cấp liệu để đi xuống các băng tải J01, J02, tại băng tải
J02 có cửa đổ đi vào băng tải R2U15 và băng hai chiều R2U16 tới các
két chứa (R2L01, R2L02) để cấp liệu cho máy nghiền.
Quặng sắt và bauxit từ hai két chứa riêng biệt đợc định lợng bằng
2 cân đôsimat A01, B01 rồi tháo xuống băng tải cao su là R2U18 và
R2U17 đổ vào băng tải hỗn hợp R2J08. Hỗn hợp vật liệu từ băng R2J08
đi vào băng tải R2J09 cấp liệu đi vào máy nghiền R2M01.
Liệu từ đầu ra của máy nghiền bao gồm hỗn hợp liệu mịn và liệu
còn thô cùng với khí sau sấy. Hỗn hợp liệu mịn và khí sau sấy đi trực
tiếp lên phân ly SEPAX S01, hỗn hợp liệu mịn và thô hơn đợc đi
xuống máng khí động R2M22 chuyển vào gầu nâng R2J01 đổ vào
máng khí động R2J02 chuyển vào phân ly SEPAX S01. Phân ly
SEPAX S01 có chức năng tách ra hạt mịn để thu hồi , hạt thô hồi lu
lại máy nghiền. Hạt thô hồi lu lại máy nghiền qua van nón và máng khí
động J04 xuống cân điện tử xác định lợng liệu hồi lu. Hạt mịn cùng với
khí đi vào 2 cyclone lắng R2S15 và R2S17, tại đây liệu mịn lắng xuống
vào hai van xoáy S16, S18 xuống máng khí động R2U01, van chia
R2U06 vào một trong hai gầu nâng R2A20 hoặc WB20.
Liệu mịn đổ vào chân gầu nâng R2A20 thì tiếp tục đợc đi xuống
máng khí động R2A21 vào xilô đồng nhất tinh bột liệu (xilô CF
H01).
Liệu đổ vào chân gầu W2B20 đi lên và đổ vào máng R2A20 tới
van cắt dòng W2A24 đổ xuống máng R2A21 để đi vào xilô đồng nhất
tinh bột liệu CF H01.
Tại xilô CF H01 bột liệu đợc đồng nhất và tháo liệu liên tục
tại nhiều điểm, nhiều lớp khác nhau trong thể tích toàn xilô. Với chu
trình tháo tự động qua 42 điểm trong 7 cửa của 3 nhóm. Nhóm 1 gồm

các cửa (A, B), nhóm 2 gồm các cửa (C, G), nhóm 3 gồm các cửa (E, D,
F). Chu kỳ tháo mỗi điểm của các nhóm 1 và 2 là 60 giây còn các điểm
thuộc nhóm 3 là 45 giây.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
21
đồ án tốt nghiệp
Liệu đợc tháo xuống hộp gom H23, tại đây đợc cấp một phần cho
dây chuyền I qua két cân W2A11 cấp liệu lò I. Phần chủ yếu cấp liệu
cho lò II qua két cân W2A01, máng W2A06 và một trong 2 gầu nâng
W2A20, W2B20.
Khí thải đã tách bụi mịn tại 2 cyclone lắng (S15, S17) đợc hút bởi
quạt S20 có công suất 1800 (KW) qua van điều chỉnh gió R2R01. Khí
thải từ quạt S20 một phần hồi lu trở lại phân ly R2S01 qua van điều
chỉnh R2R02, phần còn lại đợc đẩy vào lọc bụi điện J2P21 qua van J10
cùng với khí thải của lò II. Khí sạch sau lọc bụi điện đợc hút bởi quạt
P27 qua van tấm P26 đẩy vào ống khói đi ra ngoài.
b. Thành phần hoá và hệ số, môđul của bột chế tạo và bột nạp
vào lò :
+ Bột liệu chế tạo :
Thành
phần
SiO
2
Al
2
O
3
Fe
2
O

3
CaO Độ ẩm
(W)
Sót sàng
0,09%
Thông số
12 14ữ
2.0 4.0

1,8 4.0ữ
42 46

1.0%

12%

Hệ số, môđul : LSF =
93 107

SIM =
2.0 2.6ữ
ALM =
0.7 2.0

+ Bột liệu nạp lò :
Có hệ số, môđul nh sau : LSF =
99 0.1

SIM =
2.5 0.05

ALM =
1.5 0.05

2.2. Phân xởng lò nung : (xem chơng 2).
2.3. Phân xởng xi măng :
Clinke, thạch cao, phụ gia qua hệ thống băng tải, gầu nâng, cân đôsimat
đợc vận chuyển tới máy nghiền làm việc theo chu trình kín có hệ thống phân
ly và làm mát trực tiếp bằng nớc đặt ở 2 đầu máy nghiền, khi đó hạt thô mất
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
22
đồ án tốt nghiệp
động năng quay trở lại máy nghiền, hạt mịn đợc đa lên cyclone lắng thu hồi
hạt mịn, qua hệ thống băng tải đa vào két chứa, một phần xi măng đợc mang
đi xuất rời, một phần đa sang phân xởng đóng bao.
Dây chuyền II :
Clinke đợc gầu nâng W2J27 và băng tải xích W2J14 vận chuyển vào
két chứa Z2L06 có cân đôsimat cùng với thạch cao, phụ gia đợc lấy từ kho 26
qua hệ thống băng tải Z2U22 vào 2 két chứa Z2L07 và Z2L08 có cân đôsimat
định lợng tự động cấp liệu vào máy nghiền và tỷ lệ đạt % của clinke, thạch
cao, và phụ gia.
Máy nghiền xi măng trong dây chuyền II là máy nghiền loại TUMS có
kích thớc 5.9*16 m làm việc theo chu trình kín (có phân ly trung gian kiểu
Sepax 425M- 22), có hệ thống phun nớc làm mát đặt ở 2 đầu máy nghiền, máy
nghiền có năng suất thiết kế là 200 (t/h), công suất động cơ 680 KW. Bột liệu
ra khỏi máy nghiền qua hệ thống máng khí động Z2M22, gầu nâng Z2J01 đa
vào hệ thống phân ly Sepax, ở đây hạt thô mất động năng rơi xuống máng khí
động Z2J08 quay trở lại máy nghiền, hạt mịn thổi lên 4 cyclone lắng Z2S15,
S17, S19, S21 rồi lắng xuống máng khí động, qua hệ thống vít tải Z2U01,
U02, U03, U06, U07, U08, qua hệ thống máng khí động U10, U14 đa vào 5
silô chứa P1L01, L02, L03, L04, L05 để chờ đóng bao hoặc xuất xi măng rời.

2.4. Phân xởng đóng bao :
Tổng quan về quy trình công nghệ xuởng đóng bao :
Sơ đồ công nghệ dây chuyền Hoàng Thạch I:
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
23
đồ án tốt nghiệp
Dây chuyền đóng bao Hoàng Thạch I có dây chuyền cấp liệu hoàn toàn nh
nhau, trên đây chỉ là sơ đồ chung cho một dây chuyền.
Xi măng chứa trong silô (1, 2, 3) đợc tháo qua 8 cửa tháo. Nguyên tắc
tháo là dùng khí nén sục vào đáy silô, giả hoá lỏng xi măng, xi măng đợc
chuyển qua các kênh máng khí động vào vít vận chuyển. Điều chỉnh xi măng
ra bằng cách điều chỉnh lợng khí nén sục vào hoặc bằng van chặn cơ khí. Xi
măng đợc vít tải chuyển đến gầu nâng, gầu nâng vận chuyển xi măng lên cao
theo phơng thẳng đứng, xi măng đợc đổ vào sàng thùng quay tại đây thực hiện
việc loại bỏ các tạp chất có kích thớc lớn hơn 10 x 20, những hạt đạt tiêu
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
Xi lô chứa xi
măng
Máng khí
động
Vít tải
Gầu nâng Vít tải
24
Sàng quay
Két chứa
Máy đóng
bao
Băng tải xuất
xi măng
Xi măng thu

hồi
đồ án tốt nghiệp
chuẩn đợc đa vào két chứa đế cấp liệu cho máy đóng bao nhờ một hệ thống
van cấp liệu cho máy đóng bao. Sau khi đóng bao xong các bao xi măng đợc
vận chuyển nhờ hệ thống băng tải vận chuyển đi xuất xi măng. Lợng xi măng
thu hồi từ bunker máy đóng bao qua một ống dẫn thẳng đứng xuống vít thu
hồi trở lại gầu nâng.
Dây chuyền đóng bao Hoàng Thạch II có sơ đồ giống nh Hoàng Thạch
I chỉ khác là xi măng tháo từ silô xuống máng khí động đợc vận chuyển trực
tiếp tới gầu nâng không nhờ vít tải nh Hoàng Thạch I. Gầu nâng ở Hoàng
Thạch II sử dụng gầu băng tải còn ở Hoàng Thạch I sử dụng gầu xích. Một
điểm khác biệt nữa trên sơ đồ dây chuyền là Hoàng Thạch II sử dụng sàng
rung để loại bỏ tạp chất thay vì sử dụng sàng quay nh sơ đồ đóng bao Hoàng
Thạch I.
Xi măng của dây chuyền I đợc chứa vào 3 silô 1 ,2 ,3 (P1L01, P1L02,
P1L03) còn dây chuyền II đợc chứa vào các silô 4 ,5 (P1L04, P1L05).
Dây chuyền đóng bao 1 có sáu máy đóng bao Fluxo-RU12 N01, N02,
N03, N04, N05, N06 đợc cấp liệu từ 3 silô 1, 2, 3, mỗi ca chỉ có 2 máy đóng
bao làm việc. Xi măng từ các máy này đợc cấp cho cả đờng bộ và đờng thuỷ.
Dây chuyền đóng bao 2 chỉ có 2 máy đóng bao VENTOMATIC P2N01
và P2N02 lấy từ hai silô 4, 5 chỉ dùng để xuất đờng thuỷ.
Ngoài xuất xi măng đóng bao còn xuất cả xi măng rời.
Tuyến xuất xi măng rời cho ôtô : xi măng đợc tháo từ silô N03 qua hệ
thống kênh máng khí động đổ vào két chứa P1L06 chuẩn bị cho việc xuất xi
măng bột. Tháo xi măng ra khỏi két chứa P1L06 thông qua van chặn đợc đa
vào ống khí động P1C05 vào ống trút P1C06 xuất cho ôtô.
Tuyến xuất xi măng rời cho đờng thuỷ : xi măng đợc lấy từ hai nguồn
- Từ két chứa P1L06 qua ống P1B07 đổ vào vít tải P1U02.
- Từ các silô P1P04, P1L05 tháo qua các cửa tháo liệu vào vít tải hai chiều
P1U01 sau đó đổ vào vít tải P1U02 tới máng tải cao su đợc vận chuyển ra

cảng thuỷ.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Sáng Lớp ĐKTĐ2 - K46
25

×