Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

thiết kế môn học nghiệp vụ ngoại thương: quy trình xuất khẩu mây tre đan sang Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.15 KB, 33 trang )

Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, không chỉ giới hạn ở thương mại
hàng hóa mà cịn mở rộng ra các lĩnh vực khác nhau như dịch vụ, sở hữu trí tuệ
…, đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia trên thế giới. Vì thế, phấn đấu cho nền
thương mại tự do toàn cầu là xu thế, là mục tiêu của nhiều quốc gia trên thế giới,
và ngoại thương đã và đang trở thành một thành phần quan trọng không thể thiếu
trong cơ cấu kinh tế của bất kì nền kinh tế nào. Bắt kịp xu thế thời đại ấy, Việt
Nam đã có những nỗ lực đáng kể trong việc phát triển kinh tế đất nước nói chung
và ngoại thương nói riêng về các mặt hàng trên thị trường quốc tế.
Hoạt động ngoại thương hay kinh doanh xuất nhập khẩu có vai trò quan
trọng trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội: văn hóa, chính trị, an ninh quốc phịng,
kinh tế… Trong đó nhậ khẩu có vai trị tác động trực tiếp đến đời sống xã hội trong
xã hội: cung cấp những mặt hàng, trang thiết bị trong nước còn thiếu, cịn yếu để
phục vụ sản xuất và tiêu dùng, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

1

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn



người dân. Bên cạnh đó xuất khẩu cũng đóng một vai trị vơ cũng quan trọng: giúp
các quốc gia hội nhập và học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ nhau phát triển mọi mặt của đời
sống văn hóa- chính trị- xã hội, tạo vị thế trên trường quốc tế, tăng nguồn thu ngoại
tệ… Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy nền kinh tế theo
hướng xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu giải quyết
công ăn việc làm và thu ngoại tệ.
Đặc biệt khi là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO là cơ hội
tạo điều kiện thuận lợi để chúng ta phát triển đất nước nói chung và nền kinh tế nói
riêng, thúc đẩy ngoại thương phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội mới ,
kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ phải đối mặt với khơng ít những khó khăn, thách
thức và rủi ro. Vậy làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Đây
thực sự là vấn đề đặt ra hiện nay, giải quyết được câu hỏi đó sẽ là tiền đề cho sự
phát triển kinh tế nhanh và bền vững, tiến tới cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước trong thời gian không xa.
Để hoạt động xuất khẩu được thực hiện có hiệu quả thì chúng ta phải lập
được phương án kinh doanh khả thi vì nó là một bước quan trọng, là tiền đề, là cơ
sở cho việc ra quyết định xem doanh nghiệp có nên xuất khẩu hay không.
Các mặt hàng như: nông sản, thủy sản, hải sản, may mặc, thủ công mỹ nghệ,
linh kiện điện tử… trong những năm gần đây là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của nước ta. Trong đó ngành thủ công mỹ nghệ là một trong những ngành mang lại
nguồn thu ngoại tệ lớn, chiếm tỉ trọng tương đối cao trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước.
Công ty xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Bắc Phong đang trên đà
hồn thiện các năng lực bn bán quốc tế, đàm phán quốc tế trong giao dịch

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

2


Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

thương mại, dưới đây là các quy trình thực hiện một giao dịch xuất khẩu hàng hóa
ngọai thương của công ty.

CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ LẬP PHƯƠNG ÁN
XUẤT KHẨU
1.1

CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP PHƯƠNG ÁN
Để lập phương án kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan cho năm 2014

công ty chúng tôi căn cứ vào các điều kiện:
- Căn cứ vào luật Thương Mại của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.
- Căn cứ vào nghị định 12NĐ – CP của Chính phủ được ban hành ngày 23 tháng
01 năm 2006 quy định chi tiết thi hành Luật Thương Mại về hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập, chuyển khẩu: các hoạt đọng ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu,
đại lý mua, bán, gia cơng và q cảnh hàng hóa.
- Căn cứ vào các văn bản pháp quy khác của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt
động xuất nhập khẩu.

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung


3

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

- Căn cứ vào các quy định khác của chính phủ có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung và mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ nói riêng.
1.2 CƠ SỞ THỰC TẾ
1.2.1 Order của khách hàng
Đơn đặt hàng của thị trường hoa Kỳ:

Falcow Co.,Ltd
No:723 Wall Street
New York, USA
Tel :201422.7890245
Fax :201422.7890245
USA, 20 October 2014
ORDER
To : Bac Phong Import and Export Handicrafts Company
No : 68 Hoang Hoa Tham, Le Chan
Hai Phong, Viet Nam.
Tel : 0084. 031.3680279
Fax: 0084. 031. 985786

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung


4

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

Dear Sir,
We have decided to place a trial order you for 1000 tables and chairs, 500
rattan beds, 1500 shopping basket.
Asrequestted, we have to day informed your detail ò purchase condition and
price list that we could order:

Item No (NTS –
A1)
Tables and chairs
Rattan Bed
Shopping basket
Total

Unit price,
FOB- Incoterm
2000 (USD)
210
250
15

Quantit

y (unit)
1000
500
1500
3.000

size
80cm × 60cm
120cm × 200cm
40cm × 35cm

Total
value
(USD)
210.000
125.000
22.500
357.500

Payment: in US dollars by irrevocable L/C in to our account No: 3254789 at
Industrial & commercial bank of America.
We looking forward to your favorable reply.
Your faithfully.
1.2.2 Kết quả nghiên cứu thị trường
1. Thị trường trong nước

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

5


Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

Hàng mây tre đan thủ công mỹ nghệ truyền thống được tạo ra bởi bàn tay tài
hoa. Đây là những đặc điểm nhưng cũng là điều kiện không thể thiếu của mặt hàng
này. Trong các làng nghề truyền thống đều có mặt của các nghệ nhân hoặc những
tay thợ lành nghề. Hàng trăm năm đã đi qua nhưng bao giờ cũng có sự kế tiếp đó.
Trước đây các sản phẩm được sản xuất bằng tay và các công cụ đơn giản như dùng
dao để chẻ mây tre, rút sợi nhưng giờ đã có sự đóng góp của các máy chẻ mây tre,
các máy cơ khí, máy rút sợi. Với sự thay thế này sức lao động được giảm nhẹ, số
lượng sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn, hiệu quả kinh tế lớn hơn.
Sản phẩm mây tre đan ở thị trường trong nước xuất hiện với mật độ thấp,
nguyên nhân do nhu cầu mua và sử dụng các sản phẩm mây tre đan cịn ít, chỉ tập
trung ở một số đối tượng yêu thích sản phẩm truyền thống. theo thống kê sơ bộ cho
thấy cứ 10 hộ gia đình chỉ có 2 hộ gia đình có sử dụng sản phẩm mây tre đan, cứ
10 cửa hàng, nhà hàng,khách sạn chỉ có 1 địa điểm dùng sản phẩm này. Do thực tế
nhu cầu tiêu thụ như vậy nên tình hình phân phối mặt hàng này cịn nhỏ lẻ và chưa
có hệ thống, quy mơ lớn. Đây là thực tế đáng buồn đối với sản phẩm mây tre đan,
nhu cầu của người dân chưa được kích thích mạnh từ phía các doanh nghiệp sản
xuất mây tre đan khiến cầu về sản phẩm mây tre đan chưa cao.
Từ năm 2009 đến nay, các làng nghề mây tre nổi tiếng như Phú Nghĩa, nón
Chng, làng Vát, Chàng Sơn, Phú Túc, nón Huế... gặp rất nhiều khó khăn do thị
trường bấp bênh, nguồn nguyện liệu không ổn định, sản xuất cầm chừng.
Trong khi người tiêu dùng ở các nước phát triển ưa chuộng những sản phẩm
đơn giản, có tính hình khối thì sản phẩm mây tre Việt Nam thường rườm rà, nhiều
chi tiết và lắm góc cạnh, uốn lượn,… nên khó có thị trường bền vững. Chúng ta

cũng chưa xây dựng được thương hiệu chung cho các sản phẩm tre Việt Nam.

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

6

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

Trên 80% các cơ sở sản xuất trong ngành mây tre đan không đủ vốn để đổi
mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất, hầu hết đều sử dụng công nghệ, thiết bị
lạc hậu, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp, thiếu đa dạng về mẫu mã,
hạn chế sức cạnh tranh cả trên thị trưởng trong nước lẫn XK.
Có thể nói, các doanh nghiệp mây tre đan cần phải chú trọng tới thị trường
trong nước, đây là thị trương tiềm năng, đặc biệt rất tiềm năng đối với sản phẩm
mây tre đan cải tiến. Doanh nghiệp nên quảng bá rộng rãi sản phẩm của mình và
đưa ra thêm nhiều chính sách về giá cả, cải tiến mẫu mã hơn nữa để người tiêu
dùng biết tới sản phẩm nhiều và có quyết định mua sản phẩm của doanh nghiệp
nhiều hơn.
2.

Thị trường nước ngoài
a. Một số thị trường
Ngành mây tre đang đứng trước cơ hội chiếm lĩnh tới 10% nhu cầu thị trường
thế giới và thu về khoảng 1 tỷ USD từ xuất khẩu. Theo số liệu thống kê từ TCHQ,
kết thúc năm 2013, kim ngạch xuất khẩu mây, tre, cói thảm đạt 229,7 triệu USD,

tăng 8,58% so với năm 2012.
Việt Nam xuất khẩu mặt hàng mây, tre, cói thảm sang 18 thị trường trên thế
giới, trong đó Hoa Kỳ là thị trường chính, chiếm 22,7% thị phần, đạt kim ngạch
52,2 triệu USD, tăng 27,09% so với năm trước. Đứng thứ hai là thị trường Nhật
Bản với kim ngạch 39,6 triệu USD, tăng 15,10%.
Về tốc độ tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang các thị
trường trong năm 2013, thì số thị trường có kim ngạch tăng trưởng chiếm 67%.
Các thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh đó là Thụy Điển, Hoa Kỳ và Hàn Quốc,

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

7

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

tróng đó Thụy Điển là thị trường tăng trưởng mạnh hơn cả, tuy kim ngạch chỉ đạt
3,6 triệu USD nhưng tăng 29,48%; kế đến là Hàn Quốc tăng 27,28%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói thảm
năm 2013 – ĐVT: USD

Thị trường

KNXK 12T/2013 KNXK 12T2012

Tổng KN

Hoa Kỳ
Nhật Bản
Đức
Oxtrâylia
Nga
Anh
Hàn Quốc
Pháp
Đài Loan
Tây Ban Nha
Canada
Italia
Trung Quốc
Hà Lan
Ba Lan
Thuỵ Điển
Bỉ
Đan Mạch

Tốc độ tăng

211.607.019
41.115.377
34.448.682
28.252.859
10.174.248
8.693.714
7.125.968
6.301.828
7.416.773

6.771.511
5.036.985
4.191.722
4.687.094
3.753.378
4.197.605
2.830.986
3.956.327
1.748.893

229.755.542
52.254.939
39.650.336
24.351.017
9.888.881
8.883.642
8.464.901
8.021.280
7.660.834
6.965.484
5.673.832
4.969.324
4.494.873
4.419.287
4.320.725
4.160.596
3.665.643
3.421.981
1.974.015


trưởng (%)
8,58
27,09
15,10
-13,81
-2,80
2,18
18,79
27,28
3,29
2,86
12,64
18,55
-4,10
15,12
-0,88
29,48
-13,51
12,87

 Thị trường Hoa Kỳ

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

8

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương


GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

Nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ đối với hàng thủ cơng mỹ nghệ nói chung,
hàng mây tre đan nói riêng cịn rất lớn và đa dạng, hàng rào về hành vi và thói
quen tiêu dùng cũng rất đa dạng, phong phú nhưng nhìn chung, yêu cầu cao về chất
lượng, vẫn tồn tại xu hướng đánh giá thấp hàng nhập khẩu từ các quốc gia đang
phát triển. Tại thị trường Hoa Kỳ, người tiêu dùng tin vào các nguồn thơng
tin được cơng bố chính thức, đầy đủ, họ cũng thường xuyên cập nhật, nắm
bắt thông tin về tình hình xuất nhập khẩu của nước mình.
Người tiêu dùng Hoa Kỳ khá hiện đại và thực tế. Họ luôn quan tâm đến mẫu
mã, nguồn gốc sản phẩm, chất lượng sản phẩm cũng như giá trị sử dụng, độ bền,
tính nghệ thuật và thẩm mỹ của sản phẩm. Họ luôn chú ý tới việc so sánh giá cả
với chất lượng hàng hóa, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tồn cầu năm 2008,
người tiêu dùng Hoa Kỳ lại càng đặc biệt quan tâm tới vấn đề này để sử dụng hợp
lý ví tiền của mình.
Hoa Kỳ là một thị trường khổng lồ, nhưng không kém phần khắc nghiệt đối
với hàng hóa “ Made in Vietnam”. Nếu xu thế nhập khẩu của Hoa Kỳ khơng trùng
khớp với hàng hóa và chất lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì rõ ràng là
hàng Việt Nam sẽ mất đi tính cạnh tranh, ít nhất là trong vài năm tới.
Để thâm nhập thị trường Hoa Kỳ, các sản phẩm tiêu dùng của Việt Nam cần
được cần phân loại theo cách gọi của người Mỹ: hàng qùa tặng, lưu niệm ngày
thường; hàng quà tặng, lưu niệm & trang trí các ngày lễ hội (lễ giáng sinh, năm
mới, valentine, halloween, lễ tạ ơn, v.v.), đồ dùng và trang trí trong vườn, đồ dùng
nhà bếp, đồ dùng và trang trí nội thất, dụng cụ gia đình, đồ trong phòng ngủ, đồ
chơi trẻ em, văn phòng phẩm, đồ sưu tập, v.v. Tại Hoa Kỳ doanh số bán lẻ hàng

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

9


Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

năm các mặt hàng này lên tới hàng nghìn tỷ USD và vẫn tiếp tục tăng trưởng trong
thời gian tới.
Vấn đề chủ yếu của hàng mây tre đan là chưa phù hợp với thị hiếu của người
Hoa Kỳ. Các chuyên gia khuyến cáo: nhiều người sản xuất ở Việt Nam hay nhấn
mạnh đến tính dân tộc hoặc văn hóa của sản phẩm, nhưng những đặc tính này có
thể có giá trị đối với dân tộc hoặc nền văn hóa này, song lại khơng có ý nghĩa gì
đối với một dân tộc hoặc nền văn hóa khác. Vì vậy mà các chuyên gia nghiên cứu
đã khuyên nhà sản xuất Việt Nam nên nghiên cứu giá trị nghệ thuật và đặc tính văn
hóa của các dân tộc ở Hoa Kỳ để lồng vào sản phẩm, chứ không thể áp đặt
những giá trị văn hóa của mình trên sản phẩm bán cho người Hoa Kỳ.
Tuy nhiên xuất khẩu sang Mỹ vẫn có những rào cản:
Năm 2013 nền kinh tế thế giới vẫn đang trong thời kì khủng hoảng vì vậy
ngành hàng thủ công mỹ nghệ được đánh giá là thành cơng. Tuy nhiên xuất khẩu
hàng mây tre đan sẽ cịn gặp nhiều khó khăn:
-

Kinh tế thế giới vẫn chưa thốt khỏi tình trạng suy thối.

-

Mức độ cạnh tranh với các thị trường khác sẽ gay gắt hơn, do hội nhập
càng sâu rộng.


b. Xác định nguồn vốn.

Nguồn vốn công ty dự tính để đảm bảo cho việc thực hiện phương án xuất khẩu
khoảng 5 tỷ, để đảm bảo đủ vốn cho việc xuất khẩu lô hàng và tận dụng sự hỗ trợ
của nhà nước cho các doanh nghiệp vay vốn, công ty quyết định vay thêm của

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

10

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

Ngân hàng Công thương thêm 3 tỷ đồng và nhận được quyết định cho vay với lãi
suất 9,4%/năm, hỗ trợ 4%/năm tương ứng 0,45%/tháng, công ty dự tính sẽ vay
trong vịng 6 tháng.

1.2.3. Kết quả phân tích tài chính
a. Dự kiến các chi tiêu tài chính.

Bảng 1.1: Bảng dự trù chi phí

ST
T
1


Khoản mục

Đơn giá

Thành tiền
(VND)

Nguyên liệu:
-Mây & tre
+ bộ bàn ghế

2.720.000 đ/chiếc

2.720.000.000

+ giường mây

4.450.000 đ/chiếc

2.225.000.000

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

11

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương


+ giỏ đựng hàng

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

160.000 đ/chiếc

240.000.000

+ bộ bàn ghế

760.000 đ/chiếc

760.000.000

+ giường mây

920.000 đ/chiếc

460.000.000

25.000 đ/chiếc

37.500.000

+ Bộ bàn ghế

85.000 đ/chiếc

85.000.000


+ Giường mây

105.000 đ/chiếc

52.500.000

+ Giỏ đựng hàng

34.000 đ/chiếc

51.000.000

3

Chi phí nhãn mác

15.000 đ/chiếc

45.000.000

4

Chi phí nhân cơng

5

-ngun liệu phụ

+ giỏ đựng hàng

2

Chi phí bao bì, đóng gói

25.000 đ/chiếc

75.000.000

Phí BHYT, BHXH, KPCĐ

19% CP nhân cơng

9.500.000

6

Khấu hao TSCĐ

900

1.800.000

7

Lãi ngân hàng

0.45% × 6 tháng ×
3.000.000.000

81.000.000


8

Chi phí vận chuyển nội địa

5.000.000

9

Chi phí bốc xếp

1.500.000

10

Phí hải quan

20.000đ/tờ

11

Giấy phép xuất khẩu

200.000đ/giấy phép

12

Thuế xuất khẩu

0%


SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

12

20.000
200.000

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

13

Phí C/O

0

14

Phí giao dịch

0.15% giá trị L/C

15

Phí thơng báo L/C của ngân 20 USD

hàng

420.000

16

Chi phí kiểm đếm

150.000

17

Chi phí khác

20.000.000

18

Tổng chi phí

6.890.198.750

19

Quỹ dự phịng

3% ×∑CP

20


Doanh thu bán hàng

357.500 USD

21

Lợi nhuận trước thuế

DT - CP

617.301.250

22

Thuế lợi tức

25% × (DT – CP – DP)

102.948.821,9

23

Lợi nhuận sau thuế

19.608.750

205.505.962,5
7.507.500.000

514.352.428,1


Total

b. Tỷ suất lợi nhuận

-

Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu.

TỶ SUẤT NGOẠI TỆ H =
=

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

13

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

=
Như vậy để thu được 1 USD ta chỉ cần bỏ ra 19161,4 VND, tại thời điểm
này tỷ giá ngoại tệ là : 1 USD = 21.000 VND. Do vậy, xét về tỷ giá ngoại tệ thì đây
là phương án khả thi.
-Tỷ suất lợi nhuận
TỶ SUẤT LỢI NHUẬN P’ =
= 8,95%


SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

14

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
2.1. CHỌN BẠN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
Căn cứ trên kết quả phân tích tài chính khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu đối
với đối tác. Căn cứ trên việc lựa chọn bạn hàng xuất khẩu theo tiêu chuẩn chỉ đem
lại doanh thu xuất khẩu và lợi nhuận xuất khẩu, tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu lớn công
ty quyết định lựa chọn công ty Falcow – USA làm bạn hàng trong đợt xuất khẩu
này.
Công ty đã gửi chấp nhận thư tới công ty Falcow với nội dung thư như sau:
Bac Phong Import and Export Handicrafts Company

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

15

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương


GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

No: 68 Hoang Hoa Tham, Le Chan
Hai Phong, Viet Nam.
Tel : 0084. 031.3680279
Fax: 0084. 031. 985786
ACCEPTANCE
To : Falcow Co.,Ltd
No:723 Wall Street
New York, USA
Tel :201422.7890245
Fax :201422.7890245
Dear Sir,
We have receved your order and agreed with all our request about the goods with
their specification, the quantity, the delivery time and the payment made.
Please send us your confirmation
Your faithfully
Phía bạn sau đó đã gửi tớ cơng ty giấy xác nhận về việc nhậ khẩu lô hàng
Falcow Co.,Ltd
No : 723 Wall Street

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

16

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương


GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

New York, USA
Tel : 201422.7890245
Fax : 201422.7890245
CONFIRMATION
To: Bac Phong Import and Export Handicrafts Company
No: 68 Hoang Hoa Tham, Le Chan
Hai Phong, Viet Nam.
Tel : 0084. 031.3680279
Fax: 0084. 031. 985786
Dear Sir,
We are happy to have dealing with you. We send this conformation to ensure that
we agree with all the iterms we gave in our order.
Please send me a sighed ontract as soon as possible.
Yours faithfully
2.2. TỔ CHỨC GIAO DỊCH KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Sau khi nhận được thư xác nhận từ phía đối tác bạn bên Hoa kỳ cơng ty đã
cử đại diện của mình sang đàm phán và ký kết hợp đồng. Trên cơ sở các thỏa thuận
đã được cả hai bên chấp nhận trong Order, Acceptance và Conformation cả hai bên
đã nhanh chóng đạt thỏa thuận và đi tới ký kết hợp đồng xuất khẩu có nội dung
như sau:

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

17

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C



Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

HỢP ĐỒNG SỐ 190/TT-HPR/2014
Giữa: CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ BẮC
PHONG.
(Bac Phong Import and Export Handicrafts Company)
Địa chỉ: 68 Hoàng Hoa Thám, Lê Chân, Hải Phòng, Việt Nam.
Tel: 0084. 031.3680279
Fax: 0084. 031. 985786
Đại diện bởi Ơng Hồng Trung Hải – giám đốc
Dưới đây được gọi là Bên bán.
Và: FALCOW CO.,LTD
Địa chỉ : 723 Wall Street, New York, USA
Tel: 201422.7890245
Fax: 201422.7890245
Đại diện bởi Ông Nicolai Nhaiple – Giám đốc
Dưới đây được gọi là Bên mua.
Sau khi cả hai bên cùng thỏa thuận rằng bên bán đồng ý và bên mua đồng ý
mua các sản phẩm dưới đây, theo các điều khoản và quy định dưới đây.
Điều 1: Tên hàng

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

18

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C



Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

Bộ bàn ghế mây
Giường mây
Giỏ đựng đồ
Điều 2: Chất lượng
- Làm từ mây tre tự nhiên 100%
- Nguồn gốc: Việt Nam.
Điều 3: Số lượng
Bộ bàn ghế: 1000 bộ
Giường mây: 500 chiếc
Giỏ đựng đồ: 1500 chiếc
Điều 4: Bao bì đóng gói
-Đóng gói trong thùng carton, bên trong lót vải, mỗi thùng một sản phẩm.
Điều 5: Giá
- Đơn giá:
+ Bộ bàn ghế: 210 USD
+Giường mây: 250 USD
+Giỏ đựng đồ: 15USD

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

19

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C



Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

- Tổng giá: 357.500 USD
- Những giá trên đây được hiểu là giá FOB HPport-Vietnam theo Incoterm 2010,
bao gồm cả chi phí bao bì.
Điều 6: Gửi hàng
- Hàng được gửi trong thời gian từ tháng 11 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014.
- Cảng bốc hàng: cảng Hải Phòng
- Cảng dỡ hàng: USA
Điều 7: Điều kiện bốc dỡ
a.Tại cảng giao hàng, hàng hóa sẽ được xếp lên tàu theo tỷ lệ xếp dỡ là 3000 sản
phẩm trong 2 ngày làm việc thời tiết thích hợp, 24 tiếng liên tục, chủ nhật và ngày
lễ được trừ ra trừ khi những ngày nghỉ này được sử dụng để bốc xếp hàng lên tàu.
Nếu thông báo tàu sẵn sàng đến trước 12 giờ trưa thì thời gian xếp hàng sẽ bắt đầu
ngay vào lúc 13 giờ cùng ngày. Nếu thông báo tàu sẵn sàng đến sau 12 giờ trưa
nhưng trước giờ tan sở (17 giờ) thì thời gian xếp hàng sẽ bắt đầu vào lúc 8 giờ sáng
ngày làm việc tiếp theo.
Những vật chèn lót do người mua hoặc chủ tàu cung cấp và chịu phí tổn.
b. Việc kiểm kiện trên bờ sẽ do người bán thực hiện và chịu phí tổn, việc kiểm kiện
trên tàu sẽ do người mua hay chủ tàu chịu trách nhiệm và phí tổn.
c. Mọi dạng thuế tại cảng giao hàng đều do người bán chịu.
d. Thưởng phạt do thời gian xếp hàng sẽ được quy định trong hợp đồng thuê tàu.

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

20

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C



Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

e. Tất cả những điều khoản khác sẽ theo hợp đồng thuê tàu .

Điều 8: Kiểm tra hàng hóa
Đối với phần phẩm chất và trọng lượng của mỗi chuyến gửi từ cảng bốc
VINACONTROL sẽ cấp giấy chứng nhận kiểm nghiệm và giấy chứng nhận trọng
lượng, giấy này coi là chứng từ quyết định cuối cùng.
Mọi khiếu nại của người mua phải tiến hành trong vòng 30 ngày sau khi
hàng đến cảng đến.
Điều 9: Thanh toán.
Đối với mỗi lần giao hàng, bên mua phải mở một L/C không hủy ngang, trả
tiền ngay, bằng US Dollar, để trả cho tồn bộ trị giá hàng, chuyển đến Ngân hàng
Cơng thương Việt Nam từ một ngân hàng do hai bên thỏa thuận. L/C phải đến tay
bên bán ít nhất 15 ngày trước thời gian dự định giao hàng và có giá trị 30 ngày,
L/C này sẵn sang thanh toán khi xuất trình những chứng từ sau:
- Hối phiếu trả tiền ngay, ký phát cho bên mua.
- Trọn bộ ba bản gốc vận đơn hồn hảo.
- Hóa đơn thương mại: 4 bản
- Phiếu đóng gói: 2 bản
- Giấy chứng nhận xuất xứ: 2 bản
- Giấy chứng nhận số lượng: 2 bản

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

21


Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

- Giấy chứng nhận chất lượng do người giám sát độc lập phát hành: 2 bản
Điều 10: Trường hợp bất khả kháng
Các bên ký kết sẽ không chịu trách nhiệm về việc không thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng trong trường hợp vẫn thường được công nhận là trường hợp bất khả
kháng.
Ngay khi xảy ra điều kiện gây nên trường hợp bất khả kháng, nghĩa là sự
kiện bất thường, không lường trước được và không khắc phục được, một bức điện
thông báo phải được gửi đi để báo tin cho bên đối tác. Thơng báo này phải có xác
nhận của chính quyền địa phương và gửi cho bên đối tác trong vòng 7 ngày. Ngay
khi chấm dứt điều kiện phát sinh bất khả kháng, hợp đồng này có hiệu lực lại ngay.
Điều 11: Phạt
Khi bên mua không mở L/C kịp thời theo hợp đồng này, bên bán có quyền
đòi hỏi bên mua phải nộp phạt một số tiền bằng 1% tính theo mỗi ngày và theo số
tiền của hợp đồng. Nếu bên bán không giao hàng, bên mua có quyền địi bên bán
phải nộp phạt là 1% mỗi ngày tính trên cơ sở trị giá của hàng giao chậm.
Điều 12: Trọng tài
Mọi tranh chấp xảy ra từ hợp đồng này, nếu hai bên khơng thể đi đến hịa
giải, đều phải đưa ra trọng tài. Trọng tài được tổ chức ở nước bị cáo. Phán quyết
của trọng tài được coi là chung thẩm và ràng buộc cả hai bên. Mọi chi phí về trọng
tài là do bên thua kiện chịu.
Điều 13: Những điều khoản khác


SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

22

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

-Người mua có quyền kiểm định hàng hóa trước khi giao hàng.
-Hợp đồng này sẽ áp dụng theo luật pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam
Hợp đồng này được lập 4 (bốn) bản: 2 (hai) bản bằng tiếng Anh, 2 (hai) bản
bằng tiếng Việt. Và mỗi bên giữ 2 (hai) bản.
Đại diện bên bán

Đại diện bên mua

2.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
2.3.1. Sơ đồ tổ chức các quy trình thực hiện hợp đồng
Kí HĐNT

Thu mua nguyên
liệu tiến hành sx

Thủ tục nghiệp
vụ XK; giám định
HH


Yêu cầu mở L/C
Giao cho người
vận tải
Làm thủ tục Hải
quan
Thông báo cho
người NK

Thanh tốn theo
hóa đơn
SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

Kiến nghị khiếu
nại
23

Thanh lí hợp đồng
Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức các quy trình thực hiện hợp đồng.

2.3.2. Thực hiện hợp đồng
1. Giục mở L/C
Để đảm bảo chắc chắn sẽ nhận được tiền hàng từ phía người mua, trước khi

giao hàng cơng ty sẽ giục bên mua mở L/C. Nội dung cần kiểm tra:
- Đối chiếu những quy định trong hợp đồng với các quy định trong L/C xem có
phù hợp hay khơng.
- Loại L/C người nhập khẩu có đúng là loại L/C không hủy ngang hay không.
- Ngân hàng mở L/C, Ngân hàng trả tiền hoặc Ngân hàng xác nhận có quan hệ với
Ngân hàng của công ty hay không.
- Số tiền của L/C có đủ để thanh tốn cho lơ hàng hay khơng, nếu khơng đủ thì u
cầu người nhập khẩu sửa lại cho đủ hoặc sẽ giao hàng vừa đủ với số tiền của L/C.
-Thời hạn giao hàng và thời hạn hiệu lực của L/C có mâu thuẫn với nhau khơng.
Thời hạn của L/C có đủ để người bán luân chuyển chứng từ hay không.
- Những yêu cầu về chứng từ thanh tốn có rõ ràng và dễ thực hiện hay khơng, nếu
thấy có điều gì gây khó khăn chi Công ty phải yêu cầu sửa chữa ngay.
2. Xin giấy phép xuất khẩu.

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

24

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


Thiết kế môn học kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

GVHD: TS. Nguyễn Thái Sơn

Hàng mây tre đan là mặt hàng khơng thuộc nhóm hàng cấm xuất khẩu và xuất
khẩu có điều kiện theo nghị định 187/2013/NĐ-CP. Vì vậy khơng cần xin giấy
phép xuất khẩu.
3. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu.
a. Chuẩn bị nguyên vật liệu

- Nguyên vật liệu chính sẽ được thu mua từ các làng nghề xã Tăng Tiến huyện Việt
Yên, Bắc Giang. Sau đó được chuyển về xưởng sản xuất của công ty.
- Các nguyên vật liệu phụ khác Công ty sẽ thu mua tại các Công ty sản xuất phụ
kiện khác.
b. Đôn đốc công nhân làm việc để hoàn thành tiến độ giao hàng
Để đảm bảo thời gian giao hàng đúng với thời hạn của hợp đồng các cán bộ
quản lý Công ty cần đôn đốc công nhân làm việc và thường xuyên kiểm tra tiến độ
công việc để có biện pháp xử lý kịp thời khi có sự cố có khả năng dẫn đến làm
chậm trể thời gian giao hàng.
c. Kiểm tra chất lượng và số lượng sản phẩm
Trước khi giao hàng Công ty cần kiểm tra lô hàng về mặt chất lượng và số
lượng. Nếu thấy hàng hóa khơng đạt u cầu cần khẩn trương làm lại theo đúng
yêu cầu đã quy định trong hợp đồng.
d. Đóng bao bì
Hàng hóa được đóng gói theo đúng tiêu chuẩn khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ.
e. Kẻ ký mã hiệu

SVTH: Mạc Thị Hồng Nhung

25

Lớp: Kinh tế ngoại thương K13C


×