Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Thiết kế môn học kinh tế ngoại thương.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.36 KB, 54 trang )

Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

PHẦN MỞ ĐẦU
Giới thiệu đề tài:
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập,Kinh tế đối ngoại là hoạt động tất yếu
khách quan đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc Dân,phục vụ cho sự phát
triển của các nước đang phát triển,có nền kinh tế mở cửa.Đối với Việt Nam hoạt động
kinh tế đối ngoại hiện tại là kết quả của quá trình mở cửa hơn 20 năm,là động lực phát
triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập mới.Bởi hoạt động này làm rút ngắn khoảng cách
hội nhập của Việt Nam với những nội dung phát triển toàn diện của nó.
Lịch sử đã chứng minh nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã phát triển
nền kinh tế thành công bằng con đường kinh tế đối ngoại với chính sách mở cửa
,khoan dung hơn là đóng cửa cơ lập và đố kị-nghi ngờ.Điển hình ở Đơng Bắc Á-Nhật
Bản,Hàn Quốc,Trung Quốc,một số nước Đông Nam Á như Singarpo,Thái Lan……
thông qua hoạt động hướng ngoại của mình đã phát triển nhanh chóng trở thành” con
rồng kinh tế “
Từ kinh nghiệm của các nước đi trước ,Việt Nam đã nắm bắt cơ hội đễ gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO tạo nên một bước ngoạt lớn trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và có tác động tích cực tới sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.Đây
là cơ hội lớn cho nước ta trong hoạt động ngoại thương,đặc biệt là xuất khẩu hàng hóa
đã có bước phát triển mạnh mẽ.Bởi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của
hoạt động ngoại thương của các nước nói chung và Việt Nam nói riêng
Sự phát triển của ngoại thương đã góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,góp phần tăng tích lũy nội bộ nền kinh tế nhờ sử dụng
hiệu quả lợi thế so sánh trong trao đổi quốc tế,là động lực thúc đẩy tăng trưởnglà gì
WTO kinh
tế,nâng cao trình độ cơng nghệ và chuyển dịch cơ cấu nghành…..vv.
Xuất phát từ những lý do trên chúng em xin trình bày phân tích đề tài: “ tắt của chữ:
WTO là viết Ngoại
thương Việt Nam sau khi gia nhập WTO “ đễ thấy rõ những cơ hội thách thức đối với
World trade organization


hoạt dộng ngoại thương Việt Nam nói chung và xuất khẩu hàng hóa Việt Nam nói
riêng,từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy hoạt động ngoại thương Việt Nam
Trụ sở:
trong thời gian tới.
CentreWilliam,Geneva,Sw

PHẦN NỘI DUNG

itzerland
Thành viên:153 tính
đến(23/07/2008)

1.1)


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ WTO
Ngơn ngữ chính thức;
WTO LÀ GÌ ?
Tiếng Anh,Tiếng Pháp
Lịch sử hình thành và phát triển

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 1

,Tiếng Tây Ban Nha


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP


WTO

là chữ viết tắt của tổ chức thương mại thế giới (World trade organization)-tổ
chức duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới.Đây
là tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu,chiếm hơn 90% thương mại thế giới.Trọng tâm
của WTO là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán ký kết
WTO được thành lập ngày1/1/1995 kết thúc và mở rộng phạm vi điều tiết thương
mại quốc tế của tổ chức tiền thân,GATT-Hiệp định chung về thuế quan và thương
mại, GATT ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, khi mà cơ chế hình thành hàng
loạt cơ chế đa biên, điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế, đang diễn ra sơi nổi,
điển hình được biết đến như Ngân hàng thế giới (WORLD BANK) và Qũy tiền tệ
quốc tế IMF ngày nay.
Ngay từ khi thành lập (năm 1995), WTO đã có 130 thành viên (nước và vùng
lãnh thổ). Những nước nhỏ như Cu-ba, Mi-an-ma và các nước đang phát triển như
Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin và In-đơ-nê-xi-a cũng đón cơ hội và tham gia
ngay từ đầu. Từ đó đến nay, WTO đã kết nạp thêm 23 thành viên mới, đưa tổng số
thành viên lên 153, trong đó 2/3 là các nước đang và chậm phát triển.



Tổng giám đốc và ban thư ký WTO

Khác với GATT 1974, WTO có một ban thư ký rất quy mô, bao gồm
khoảng 500 viên chức và nhân viên thuộc biên chế chính thức của WTO. Đứng đầu
ban thư ký WTO là Tổng giám đốc WTO(Ngày 13/5/2005 ông PASCAL LAMY
được bầu làm tổng giám đốc thay cho ông SUPACHAI PANITCHPAKDI NGƯỜI
Thái Lan kể từ ngày 1/9/2005). Tổng giám đốc WTO do Hội nghị Bộ trưởng bổ
nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm. Ngồi vai trị điều hành, Tổng giám đốc của WTO cịn
có một vai trị chính trị rất quan trọng trong hệ thống thương mại đa phương.
Chính vì vậy mà việc lựa chọn các ứng cử viên vào chức vụ này luôn là một cuộc

chạy đua ác liệt giữa các nhân vật chính trị quan trọng, cấp Bộ trưởng, Phó Thủ
tướng hoặc Tổng thống (Trong số các ứng cử viên vào chức vụ Tổng giám đốc đầu
tiên của WTO có ơng Salinas, cựu Tổng thống Mêhicơ).
Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng giám đốc do Hội nghị Bộ trưởng quyết
định. Biên chế Ban thư ký WTO do Tổng giám đốc quyết định. Tổng giám đốc và
thành viên Ban thư ký WTO có quy chế tương tự như của viên chức các tổ chức
quốc tế, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo các quyết định và tôn chỉ của WTO. Họ
được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ tương tự như viên chức của các tổ chức
chuyên môn của Liên hợp quốc. Cũng như những người tiền nhiệm trước kia trong

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 2


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
GATT, Tổng giám đốc WTO có vai trị hết sức quan trọng, dẫn dắt các vòng đàm
phán thương mại đa biên và giải quyết tranh chấp . Vị trí đặc biệt của Tổng giám
đốc WTO thể hiện một trong những nét đặc trưng trong ngoại giao đa phương ngày
nay khi trên thực tế các quan chức lãnh đạo cao cấp của các tổ chức quốc tế ngày
càng đóng vai trị "điều hành" (managing) nhiều hơn là "chấp hành" (executive).


Tư cách thành viên

Tuy là một tổ chức quốc tế liên chính phủ nhưng thành viên của WTO khơng
chỉ có các quốc gia có chủ quyền mà có cả những lãnh thổ riêng biệt, ví dụ như
EU, Hồng Kơng, Macao.

Có hai loại thành viên theo quy định của hiệp định về WTO : thành viên

sáng lập và thành viên gia nhập. Thành viên sáng lập là những nước là một bên ký
kết GATT 1947 và phải ký, phê chuẩn Hiệp định về WTO trước ngày 31-12-1994 (
tất cả các bên ký kết GATT 1947 đều đã trở thành thành viên sáng lập của WTO).
Thành viên gia nhập là các nước hoặc lãnh thổ gia nhập Hiệp định WTO sau ngày
1-1-1995. Các nước này phải đàm phán về các điều kiện gia nhập với tất cả các
nước đang là thành viên của WTO và quyết định gia nhập phải được Đại hội đồng
WTO bỏ phiếu thơng qua với ít nhất hai phần ba số phiếu thuận.
Khác với việc gia nhập, việc rút khỏi WTO phụ thuộc hoàn toàn vào quyết
định riêng của từng nước. Điều XV Hiệp định về WTO quy định việc rút khỏi
WTO bao hàm cả việc rút khỏi tất cả các hiệp định thương mại đa phương và sẽ có
hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày WTO nhận được thông báo bằng văn bản về việc
rút. Thượng viện Mỹ khi bỏ phiếu cho phép Tổng thống phê chuẩn Hiệp định
WTO đã thông qua quyết định về việc nước này sẽ rút khỏi WTO nếu một Uỷ ban
đặc biệt bao gồm năm cựu thẩm phán liên bang của Mỹ kết luận rằng Mỹ đã bị cơ
quan giải quyết tranh chấp của WTO xử cho thua một cách "phi lý" hoặc các quyền
lợi cơ bản (substantial) của Mỹ đã bị "vi phạm" trong ba quyết định liên tiếp của cơ
quan này. Việc EU rút khỏi WTO phức tạp hơn vì Uỷ ban châu Âu ( Cơ quan hành
pháp của Liên minh châu Âu) khơng có thẩm quyền thay mặt cho tất cả các nước
thành viên EU để ra một quyết định như vậy. Đây là một vấn đề còn đang tranh cãi
giữa các chuyên gia pháp lý của EU. Một số cho rằng EU chỉ có thể rút khỏi WTO
khi tất cả các nước thành viên EU đều rút khỏi tổ chức này. Một số khác cho rằng
chỉ cần một hoặc một số thành viên chủ chốt của EU như Đức, Pháp, Anh...rút khỏi

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 3


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
WTO cũng đủ để cho EU khơng cịn tư cách đại diện cho 15 nước thành viên tại tổ

chức này.
Ngân sách hoạt động của WTO do tất cả các nước thành viên đóng góp trên cơ sở
tương ứng với phần của mỗi nước trong thương mại quốc tế. Tỷ lệ đóng góp tối
thiểu là 0,03% ngân sách của WTO



Cơ cấu tổ chức của WTO
WTO có một cơ cấu gồm 3 cấp :

1. Các cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền ra quyết định (decisionmaking power) bao gồm Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO, Cơ quan giải
quyết tranh chấp và cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại;
2. Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các hiệp định thương
mại đa phương, bao gồm Hội đồng GATT, Hội đồng GATS, và Hội đồng TRIPS;
3. Cuối cùng là Cơ quan thực hiện chức năng hành chính - thư ký là Tổng
giám đốc và Ban thư ký WTO.
1. Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO, Cơ quan giải quyết tranh chấp và
Cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại
· Hội nghị Bộ trưởng WTO: là cơ quan lãnh đạo chính trị cao nhất của WTO
họp ít nhất 2 năm một lần, thành viên là đại diện cấp Bộ trưởng của tất cả các
thành viên. Điều IV. 1 Hiệp định thành lập WTO quy định Hội nghị Bộ trưởng
WTO thực hiện tất cả các chức năng của WTO và có quyền quyết định mọi hành
động cần thiết để thực hiện những chức năng đó. Hội nghị Bộ trưởng WTO cũng
có quyền quyết định về tất cả các vấn đề trong khuôn khổ bất kỳ một hiệp định đa
phương nào của WTO.
· Đại hội đồng WTO: trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị Bộ
trưởng WTO, các chức năng của Hội nghị Bộ trưởng WTO do Đại hội đồng
(General-Council) đảm nhiệm. Đại hội đồng WTO hoạt động trên cơ sở thường
trực tại trụ sở của WTO ở Geneva, Thuỵ sỹ. Thành viên của Đại hội đồng WTO là
đại diện ở cấp đại sứ của chính phủ tất cả các thành viên. Đa số các nước đang phát

triển thường cử luôn Đại sứ, Trưởng đại diện bên cạnh Liên hợp quốc tại Geneva
làm Đại sứ tại WTO; các nước phát triển, đặc biệt là các cường quốc thương mại

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 4


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
hàng đầu như Mỹ, EU đều cử Đại sứ riêng về WTO tại Geneva. Các Uỷ ban báo
cáo lên Đại hội đồng WTO.

Đại hội đồng có quyền thành lập các Uỷ ban giúp việc và báo cáo trực tiếp
lên Đại hội đồng là : Uỷ ban về thương mại và phát triển; Uỷ ban về các hạn chế
cán cân thanh toán; Uỷ ban về ngân sách, tài chính và quản trị; Uỷ ban về các hiệp
định thương mại khu vực. Ba Uỷ ban đầu được thành lập theo hiệp định về thành
lập WTO, Uỷ ban cuối cùng được thành lập vào tháng 2-1996 theo quyết định của
Đại hội đồng WTO.
-Ngoài ra cịn có hai Uỷ ban là "Uỷ ban về hàng khơng dân dụng" và "Uỷ
ban về mua sắm chính phủ" được thành lập theo quyết định của Vịng Tơk và có
số thành viên hạn chế (chỉ những nước ký kết các "bộ luật" có liên quan của Vịng
Tơk mới được tham gia), vẫn tiếp tục hoạt động trong khuôn khổ của WTO.
Nhưng những Uỷ ban này không phải báo cáo (report) mà chỉ có nghĩa vụ thơng
báo (notify) thường xun về hoạt động của họ lên Đại hội đồng WTO.
· Cơ quan giải quyết tranh chấp và Cơ quan kiểm điểm chính sách thương
mại: Điều IV. Hai hiệp định WTO quy định, ngoài các việc thực hiện các chức
năng của Hội nghị Bộ trưởng WTO trong thời gian giữa hai khố họp. Đại hộiđồng
WTO cịn thực hiện những chức năng khác được trao trực tiếp theo các hiệp định
thương mại đa phương, trong đó quan trọng nhất là chức năng giải quyết tranh
chấp và chức năng kiểm điểm chính sách thương mại. Chính vì vậy mà Đại hội

đồng WTO cũng đồng thời là "cơ quan giải quyết tranh chấp" (DSB-Dispute
Settlement Body) khi thực hiện các chức năng giải quyết tranh chấp và là "cơ quan
kiểm điểm chính sách thương mại” khi thực hiện chức năng kiểm điểm chính sách
thương mại.


Mục tiêu hoạt động và chức năng

WTO với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế
giới, thực hiện những mục tiêu đã được nêu trong Lời nói đầu của Hiệp định GATT
1947 là nâng cao mức sống của nhân dân các thành viên, đảm bảo việm làm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và thương mại, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của
thế giới.

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 5


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

Cụ thể WTO có 3 mục tiêu sau:


Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ
cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ mơi trường;



Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh

chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống
thương mại đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp
quốc tế; bảo đảm cho các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém
phát triển nhất được thụ hưởng thụ những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của
thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và
khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế
thế giới;



Nâng cao mức sống, tạo cơng ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên,
bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
WTO thực hiện 5 chức năng sau:



Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thương mại đa
phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các
nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ



Là khn khổ thể chế để tiến hành các vịng đàm phán thương mại đa phương
trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.



Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc
thực hiện và giải thức Hiệp định WTO và các hiệp định thuơng mại đa phương
và nhiều bên.




Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm
thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy định của
WTO, Hiệp định thành lập WTO đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính
sách thương mại áp dụng chung đối với tất cả các thành viên.



Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ
Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong viêc hoạch định những chính sách và dự
báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế tồn cầu.

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 6


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP


Cơ chế ra quyết định của WTO

Về phương diện ra quyết định, WTO là một tổ chức kinh tế quốc tế liên
chính phủ khác với một số tổ chức khác. Về nguyên tắc, các quyết định lớn và
quan trọng nhất của WTO do chính phủ tất cả các nước thành viên thông qua, hoặc
ở cấp Bộ trưởng tại Hội nghị Bộ trưởng hoặc ở cấp Đại sứ tại Đại hội đồng WTO.
Tất cả các quyết định này thông thường được thông qua trên cơ sở đồng thuận.
Khác với IMF hoặc WB, Ban thư ký hoặc Tổng giám đốc WTO không được các

nước thành viên chuyển giao thực hiện những quyền lực quan trọng và quan điểm
của WTO không ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách thương mại của các
nước thành viên (đây là sự khác nhau cơ bản giữa WTO và IMF hoặc WB). Những
nghĩa vụ trong WTO là kết quả của các cuộc đàm phán thương mại đa phương trên
cơ sở nhân nhượng và thoả hiệp giữa tất cả các nước. Việc không thực hiện một
nghĩa vụ trong WTO, trong trường hợp xấu nhất chỉ có thể dẫn đến việc nước bị
thiệt hại có quyền yêu cầu của WTO cho phép áp dụng các biện pháp trả đũa
nhưng phải tương ứng với mức độ thiệt hại mà nước này đã phải chịu. Nếu so sánh
với các biện pháp chế tài của IMF hoặc WB thì có thể nói là "kỷ luật tập thể" ở
WTO nói chung vẫn cịn "mềm" và "nhẹ" hơn.
Theo điều XVI, khoản một của Hiệp định về WTO, cơ chế ra quyết định của
WTO sẽ tiếp tục cách làm hơn 40 năm qua của GATT 1947, có nghĩa là
WTO sẽ tiếp tục áp dụng nguyên tắc đồng thuận (consensus) trong việc ra quyết
định, mặc dù Hiệp định về WTO có một số điều khoản về việc bỏ phiếu.
Để tránh trường hợp việc thông qua quyết định có thể bị phong toả hoặc trì
hỗn, Hiệp định về WTO quy định một số trường hợp bỏ phiếu như sau:
· Quyết định sửa đổi một số nguyên tắc nền tảng như "tối huệ quốc" ,
nguyên tắc "đãi ngộ quốc gia" (phải được sự nhất trí của tất cả các nước thành
viên).
· Các quyết định về việc giải thích các điều khoản của Hiệp định WTO và
các hiệp định đa biên và cho phép một số nước miễn thực hiện một nghĩa vụ nào
đó cần được ba phần tư số phiếu thuận.



Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương
nhiều bên

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1


Page 7


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
WTO là một tập hợp rất nhiều quy định, được sắp xếp theo một quy định nhất
định, được sắp xếp theo một hệ thống nhất định. Cụ thể, hệ thống các quy định
trong WTO được chia làm 3 nhóm bao gồm:
1 Nhóm Hiệp định đa biên.
2 Nhóm các Biểu cam kết riêng.
3 Nhóm các Hiệp định nhiều biên.
 Danh mục các hiệp định chung của WTO
Thương mại hàng hóa
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT 1994). Các hiệp định kèm
theo:
Hiệp định về xác định trị giá tính thuế hải quan (thực hiện điều GATT 1994).
Hiệp định về giám định hàng hóa trước khi gửi hàng (PIS).
Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT).
Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS).
Hiệp định nông nghiệp.
Hiệp định về Quy tắc xuất xứ.
Thương mại dịch vụ
Hiệp định định về thương mại dịch vụ (GATT)
Quyền sở hữu trí tuệ
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
(TRIPS).

 Các vịng đàm phán trước khi gia nhập WTO

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1


Page 8


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
WTO là tổ chức thương mại thế giới có chức năng giám sát các hiệp định
thương mại giữa các thành viên với nhau theo các nguyên tắc thương
mại.Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các hàng rào
thương mại để tiến tới tự do thương mại
NĂM

NƠI ĐÀM

CHỦ ĐỀ ĐÀM PHÁN

PHÁN

NƯỚC
THAM

1947

Geneva

Thuế quan

GIA
23

1949


Annecy

Thuế quan

13

1951

Torquay

Thuế quan

38

1956 -1961

Geneva

Vòng

Dilon

Thuế quan

26

1964 -1967

Gevena Vòng


Thuế quan và các biện pháp chống phá

62

1973 -1979

Kennedy
Gevena

giá
Thuế quan, các biện pháp phi thuế quan,

102

các thõa thuận chung

1986 -1994

Vòng Tokyo
Geneva
Vòng Urguay

các nguyên tắc chung, dịch vụ, sở hửu

Thuế quan các biện pháp phí thuế quan,
trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh chấp dệt
may, nông nghiệp, thành lập WTO

1.2)



Các thành viên WTO
WTO Founded members –Thành viên sáng lập

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 9

123


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
Ngay từ khi thành lập tổ chức thương mại thế giới đã có 130 thành viên ( vùng
,lãnh thổ) ,những nước này được thành lập ngay sau khi ký kết những điều khoản
chung về thương mại,thuế quan ngày (1/1/1995)
Argentina 01/01/95
Ghana 01/01/95
Australia 01/01/
Guyana 01/01/95
Austria 01/01/95
Greece 01/01/95
Bahrain, Kingdom of 01/01/95
Hong Kong, China 01/01/95
Bangladesh 01/01/95
India 01/01/95
Barbados 01/01/95
Iceland 01/01/95
Brazil 01/01/95
Hungary 01/01/95
Brunei Darussalam 01/01/95

Italy 01/01/95
Canada 01/01/95
Kuwait 01/01/95
Côte d\'Ivoire 01/01/95
Republic of 01/01/95
Czech 01/01/95
Japan 01/01/95
Denmark 01/01/95
Singapore 01/01/95
Dominica 01/01/95
Spain 01/01/95
European Communities 01/01/95
South Africa 01/01/95
Finland 01/01/95 France 01/01/95 Gabon
Zambia 01/01/95



WTO subsequent members –Thành viên tiếp theo

VietNam 11/01/2007
Georgia 06/14/00 Albania 09/08/00
Ecuador 01/21/96
China 12/11/01
Haiti 01/30/96
Moldova 07/26/01
Saint Kitts and Nevis 02/21/96
Lithuania 05/31/01
Benin 02/22/96
Croatia 11/30/00

Grenada 02/22/96
Oman 11/09/00
United Arab Emirates 04/10/96
Albania 09/08/00
Rwanda 05/22/96
Former Yugoslav Republic of Macedonia (FYROM)
04/04/03
Papua New Guinea 06/09/96
Ukraine 05/16/08
Solomon Islands 07/26/96
Tonga 07/27/07
Chad 10/19/96
Saudi Arabia 12/11/05
The Gambia 10/23/96
Cambodia 10/13/04
Angola 11/23/96
Nepal 04/23/04
Democratic Republic of the Congo 01/01/97

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 10


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
Mongolia 01/29/97
Congo 03/27/97

1.3) Việt Nam là thành viên của WTO
1.3.1) Tiến trình trở thành ,thành viên của WTO

Hiện nay, WTO có 153 thành viên và 23 thành viên đang đàm phán . WTO
là tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu. Liên hợp quốc có 192 thành viên. WTO
là 176 thành viên. Số thành viên của WTO hầu như đã là thành viên của Liên hợp
quốc. Ðây là sân chơi mà cả thế giới chơi. Nếu chúng ta đứng ngồi thì chúng ta
sẽ không tham gia được vào sân chơi điều tiết toàn bộ ngành thương mại thế giới,
chiếm 85% thương mại hàng hóa, 90% thương mại dịch vụ tồn cầu,Việt Nam
cũng như bất cứ nước nào khác muốn gia nhập WTO phải trải qua trình tự nhất
định.Những thủ tục để Việt Nam gia nhập WTO

Nộp đơn xin gia nhập
Nộp đơn là bước đầu tiên và bắt buộc đối với một nước xin gia nhập WTO.
Ðồng thời với việc tham gia Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) vào
tháng 7-1995; là thành viên đồng sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) vào
tháng 3-1996; tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC) vào tháng 11-1998; Việt Nam đã sớm nhận thức tầm quan trọng của việc
tham gia vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Ngày 1-1-1995, Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập WTO. WTO tiếp nhận đơn
xin gia nhập của WTO của Việt Nam và Việt Nam trở thành quan sát viên của tổ
chức này.

Đàm phán gia nhập
Ðể gia nhập WTO, Việt Nam phải tiến hành các cuộc đàm phán. Nói cách khác,
để gia nhập WTO, Việt Nam phải cam kết đưa ra những nghĩa vụ (cam kết mở cửa
thị trường, cam kết tuân thủ các hiệp định của WTO) mà mình sẽ chấp thuận khi
trở thành thành viên của WTO để đổi lấy những quyền (những ưu đãi do các nước
thành viên của WTO dành cho, được hưởng lợi từ hệ thống thương mại đa biên với
các luật chơi của WTO, được sử dụng các quy tắc giải quyết tranh chấp của
WTO...) mà WTO đem lại. Ðể gia nhập WTO, Việt Nam cũng phải thực hiện các
cuộc đàm phán xin gia nhập.


Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 11


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
Giai đoạn đàm phán bao gồm các bước sau:
 Minh bạch hóa chính sách
Minh bạch hố chính sách là việc chính phủ nước Việt Nam phải thông báo,
mô tả (phác hoạ) bức tranh chung về các cơ chế, chính sách thương mại, kinh tế
của nước mình có liên quan đến các hiệp định của WTO. Việc minh bạch hố chính
sách được thực hiện thông qua việc Việt Nam gửi bản Bị vong lục về cơ chế ngoại
thương của Việt Nam (8-1996) tới Nhóm cơng tác về việc Việt Nam gia nhập
WTO để Nhóm cơng tác xem xét. Tất cả các thành viên đều có thể tham gia .
Nhóm cơng tác là tổ chức chịu trách nhiệm thụ lý đơn xin gia nhập
Việt Nam đã trả lời khoảng 2.600 nhóm câu hỏi do các thành viên WTO đưa ra và
đã thông báo hàng chục ngàn trang văn bản cho các thành viên WTO về hệ thống
chính sách, pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực thuế, đầu tư, nông nghiệp,
thương mại hàng hố, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ …vv
 Đàm phán mở cửa thị trường
Ðàm phán đa phương: về mặt hình thức chính là các cuộc họp giữa Việt
Nam với Nhóm cơng tác. Các cuộc họp này được tiến hành ở Geneva, trụ sở của
WTO. Về mặt thực chất, đây là các cuộc họp nhằm tổng kết hoá các cam kết của
Việt Nam. Tính đến 12-2005, Việt Nam đã tiến hành 10 phiên đàm phán đa
phương.
Ðàm phán song phương: là đàm phán giữa Việt Nam (nước xin gia nhập) với
từng thành viên khác nhau của WTO bởi vì mỗi nước thành viên có những lợi ích
thương mại và u cầu, toan tính khác nhau. Như đã nói ở trên, về mặt bản chất,
khi gia nhập WTO, Việt Nam có quyền tiếp cận thị trường của tất cả các thành viên
WTO, được hưởng quyền ngang với các thành viên khác của WTO, trong đó bao

gồm cả việc được hưởng những kết quả đàm phán giữa các thành viên khác với
nhau, theo nguyên tắc tối huệ quốc của WTO.
Mặc khác, Việt Nam cũng phải đưa ra mức thuế suất thấp và loại bỏ các hàng rào
phi thuế để các thành viên khác tiếp cận được thị trường Việt Nam. Ðồng thời, Việt
Nam phải cam kết tuân thủ các quy định trong các hiệp định của WTO liên quan
đến việc mở cửa thị trường cho các đối tác thương mại.

Khi bước vào giai đoạn đàm phán, nước xin gia nhập cũng bắt đầu đưa ra Bản
chào. Bản chào là danh mục những cam kết về thuế quan, về thương mại dịch vụ,
đầu tư, sở hữu trí tuệ...đáp ứng yêu cầu của các nước thành viên Nhóm cơng tác.
Bản chào là cơ sở để tiến hành các cuộc đàm phán mở cửa thị trường. Sau một quá
trình đàm phán, các cam kết, các nghĩa vụ trong Bản chào này sẽ được sửa đổi.

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 12


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
Cuối cùng, các cam kết, nghĩa vụ đưa ra trong Bản chào này sẽ trở thành những
cam kết chính thức khi kết thúc đàm phán.
Ðến nay, sau các phiên họp với Nhóm cơng tác từ 1998 đến 2001, Việt Nam đã
hồn thành giai đoạn minh bạch hố chính sách. Bản chào đầu tiên đã được Việt
Nam gửi tới Ban thư ký của WTO vào tháng 12-2001. Tính đến 12-2005, Việt Nam
đã đưa ra Bản chào thứ tư.
 Kết nạp
Theo thông lệ, khi Nhóm cơng tác đã kết thúc việc xem xét chế độ ngoại thương
của nước xin gia nhập, đồng thời các cuộc đàm phán đa phương, song phương về
mở cửa thị trường đã kết thúc, Nhóm cơng tác sẽ dự thảo một Báo cáo gia nhập của
nước xin gia nhập, bao gồm một Nghị định thư gia nhập và các danh mục ghi các

cam kết của nước xin gia nhập
Các văn bản này sẽ được trình lên Ðại hội đồng hoặc Hội nghị bộ trưởng. Tại cuộc
họp của Hội nghị bộ trưởng, nếu 2/ 3 số thành viên của WTO chấp thuận, quyết
định về việc gia nhập sẽ được thông qua. Sau đó, Nghị định thư gia nhập của Việt
Nam sẽ được được Tổng giám đốc WTO và chính phủ Việt Nam ký và Việt Nam
trở thành thành viên của WTO. 30 ngày sau khi chủ tịch nước (hoặc quốc hội) phê
chuẩn nghị định thư, Việt Nam sẽ chính thức trở thành thành viên WTO.

1.3.2) Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam
 Cam kết về thuế nhập khẩu


Việt Nam cam kết ràng buộc với toàn bộ Biểu thuế nhập khẩu hiện hành
gồm 10.600 d.ng thuế. Thuế suất cam kết cuối cùng có mức b.nh quân
giảm đi 23% so với mức thuế b.nh quân hiện hành (thuế suất MFN) của
Biểu thuế (từ 17,4% xuống còn 13,4%). Thời gian thực hiện sau 5- 7
năm.



Trong tồn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3.800
d.ng thuế (chiếm 35,5% số d.ng của Biểu thuế); ràng buộc ở mức thuế
hiện hành với khoảng 3.700 d.ng (chiếm 34,5% số d.ng của Biểu thuế);
ràng buộc theo mức thuế trần – cao hơn mức thuế suất hiện hành với
3.170 d.ng thuế (chiếm 30% số d.ng của Biểu thuế), chủ yếu là đối với
các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hố chất, một số phương tiện vận
tải.




Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ 30% trở lên sẽ được cắt giảm
thuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 13


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo
khác, máy móc thiết bị điện-điện tử.
Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời
điểm gia nhập và 21,0% sẽ là mức cắt giảm cuối cùng. So sánh với mức
thuế MFN bình qn đối với lĩnh vực nơng nghiệp hiện nay là 23,5% thì
mức cắt giảm đi sẽ là 10%. Việt Nam sẽ được áp dụng cơ chế hạn ngạch
thuế quan đối với 4 mặt hàng, gồm: trứng, đường, thuốc lá lá, muối. Đối
với 4 mặt hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tương đương mức thuế
MFN hiện hành (trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 50-60%, thuốc
lá lá: 30%, muối ăn 30%), thấp hơn nhiều so với mức thuế ngồi hạn
ngạch.
• Đối với lĩnh vực cơng nghiệp, mức cam kết b.nh quân vào thời điểm gia
nhập là 16,1%, và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12,6%. So sánh với mức
thuế MFN b.nh quân của hàng công nghiệp hiện nay là 16,6% th. mức cắt
giảm đi sẽ là 23,9%.




Đối với thuế xuất khẩu
WTO khơng có nội dung nào yêu cầu cam kết về thuế Xuất khẩu. Tuy

nhiên, một số thành viên (chủ yếu là các nước đã phát triển như: Mỹ, Úc,
Canađa và EU) yêu cầu cắt giảm tất cả thuế xuất khẩu đặc biệt đối với phế liệu
kim loại màu và kim loại đen vào thời điểm gia nhập với lý do đây là một hình
thức nhằm hạn chế thương mại, gây nên tình trạng khan hiếm nguyên liệu, làm
đẩy giá trên thị trường thế giới và trợ cấp cho doanh nghiệp trong nước sử dụng
các mặt hàng này.





Cam kết chung cho các ngành dịch vụ

T
rước hết, cơng ty nước ngồi khơng được hiện diện tại Việt Nam dưới hình thức chi
nhánh, trừ phi điều đó được ta cho phép trong từng ngành cụ thể mà những ngành như
thế là khơng nhiều. Ngồi ra, cơng ty nước ngoài tuy được phép đưa cán bộ quản lý vào
làm việc tại Việt Nam nhưng ít nhất 20% cán bộ quản lý của cơng ty phải là người Việt
Nam.
• Cuối cùng, ta cho phép tổ chức và cá nhân nước ngoài được mua cổ phần
trong các doanh nghiệp Việt Nam nhưng tỷ lệ phải phù hợp với mức mở
cửa thị trường ngành đó. Riêng ngân hàng ta chỉ cho phép ngân hàng
nước ngoài mua tối đa 30% cổ phần.

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 14


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP



Dịch vụ ngân hàng
• Ta đồng ý cho thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngồi khơng
muộn hơn ngày 1/4/2007. Ngoài ra ngân hàng nước ngoài muốn được
thành lập chi nhánh tại Việt Nam nhưng chi nhánh đó khơng được phép
mở chi nhánh phụ và vẫn phải chịu hạn chế về huy động tiền gửi bằng
VND từ thể nhân Việt Nam trong vòng 5 năm kể từ khi ta gia nhập WTO.
Ta vẫn giữ được hạn chế về mua cổ phần trong ngân hàng Việt Nam,
không quá 30%. Đây là hạn chế đặc biệt có ý nghĩa đối với ngành ngân
hàng

Dịch vụ viễn thơng
Ta có thêm một số nhân nhượng so với BTA nhưng ở mức độ hợp lý, phù
hợp với chiến lược phát triển của ta. Cụ thể là cho phép thành lập liên
doanh đa số vốn nước ngoài để cung cấp dịch vụ viễn thông không gắn
với hạ tầng mạng, phải thuê mạng do doanh nghiệp Việt Nam nắm quyền
kiểm soát và nới lỏng một chút về việc cung cấp dịch vụ qua biên giới để
đổi lấy giữ lại hạn chế áp dụng cho viễn thơng có gắn với hạ tầng mạng
chỉ các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm đa số vốn mới đầu tư hạ tầng
mạng, nước ngồi chỉ được góp vốn đến 49% và cũng chỉ được liên
doanh với đối tác Việt Nam đã được cấp phép.
• Như vậy, với dịch vụ có gắn với hạ tầng mạng, ta vẫn giữ mức cam kết
như BTA, một yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh quốc phịng


 Dịch vụ phân phối
• Về cơ bản giữ được như BTA, tức là khá chặt so với các nước mới gia

nhập. Trước hết, về thời điểm cho phép thành lập doanh nghiệp 100%

vốn nước ngoài là như BTA vào 1/1/2009. Thứ hai, tương tự như BTA, ta
không mở cửa thị trường phân phối xăng dầu, dược phẩm, sách báo, tạp
chí, băng hình, thuốc lá, gạo, đường và kim loại quý cho nước ngoài.
Nhiều sản phẩm nhạy cảm như sắt thép, xi măng, phân bón... ta chỉ mở
cửa thị trường sau 3 năm.
 Dịch vụ ngân hàng
• Ta đồng ý cho thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngồi khơng
muộn hơn ngày 1/4/2007. Ngồi ra ngân hàng nước ngoài muốn được
thành lập chi nhánh tại Việt Nam nhưng chi nhánh đó khơng được phép
mở chi nhánh phụ và vẫn phải chịu hạn chế về huy động tiền gửi bằng
VND từ thể nhân Việt Nam trong vòng 5 năm kể từ khi ta gia nhập WTO.
Ta vẫn giữ được hạn chế về mua cổ phần trong ngân hàng Việt Nam,

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 15


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
không quá 30%. Đây là hạn chế đặc biệt có ý nghĩa đối với ngành ngân
hàng.
 Các cam kết khác
• Với các ngành còn lại như du lịch, giáo dục, pháp lý, kế toán, xây dựng,
vận tải..., mức độ cam kết về cơ bản khơng khác xa so với BTA. Ngồi ra
không mở cửa dịch vụ in ấn - xuất bản.

1.3.3) Việt Nam là thành viên chính thức của WTO ( 11/1/2007 )
Ngày 7/11/2006 Đại hội đồng Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO) đã họp
phiên họp đặc biệt để thông qua các văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam. Chủ trì
phiên họp là Đại sứ Na Uy Eirik Glenne, Chủ tịch Đại hội đồng và cũng là Chủ

tịch của Uỷ ban công tác về sự gia nhập của Việt Nam, bộ phận đã tiến hành 14
phiên đàm phán giữa Việt Nam và các đối tác trong những năm qua. Việt Nam đã
được các nước bạn biểu dương với những cố gắng và thiện chí của Việt Nam đã
cho phép vượt qua những trở ngại của một quá trình thương thuyết kéo dài hơn 11
năm.
Theo thủ tục của WTO, Việt Nam sẽ chính thức là thành viên của tổ chức 30
ngày sau khi các văn kiện đuợc Quốc hội phê chuẩn ngày 27-28 tháng 11. Như thế,
cùng với những ngày đầu của năm 2007, Việt Nam sẽ bước sang một giai đoạn
mới, một kỷ nguyên mới với nhiều cơ hội và nhiều thách thức, trên mọi phương
diện. Gia nhập WTO đánh dấu một bước tiến quan trọng trong sự hội nhập vào thế
giới, và trong mối quan hệ mới này, mọi chuyện mới chỉ bắt đầu.

1.4 ) Thực trạng của Việt Nam trước khi gia nhập WTO


Tổng quan nền kinh tế Việt Nam từ năm 1986-Đổi mới:” Luồng gió

mát cho nền kinh tế Việt Nam”
Thời kỳ 1986-1990,Việt Nam tập trung triển khai 3 chương trình kinh tế: lương
thực-thực phẩm,hàng tiêu dùng ,hàng xuất khẩu.Đặc biệt là các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh và tập thể được thừa nhận và bắt đầu được tạo điều kiện hoạt
động,nền kinh tế dần được thị trường hóa.Từ năm 1989 Việt Nam bắt đầu xuất
khẩu dầu thô,đem lại nguồn thu xuất khẩu lớn,lạm phát được kiềm chế dần
dần.Tháng 6-1991 đánh dấu mốc quan trọng của nước ta khi phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa,vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước .Thời kỳ 1993-1997 là thời kỳ kinh tế Việt
Nam kiềm chế thành công lạm phát,đồng thời lại tăng trưởng nhanh chóng.Sau
đó,kinh tế tăng trưởng chậm lại throng 2 năm 1998-1999.Tuy bắt đầu tăng dốc từ
năm 2000,nhưng nền kinh tế có lúc rơi vào tình trạng giảm phát và thiểu phát


Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 16


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
Xuất khẩu trong giai đoạn 1989 đến 1992 bình quân tăng 50% mỗi năm.Tỉ lệ
nhập siêu so với xuất khẩu đã lập tức giảm mạnh từ 47.6% trong năm 1986 xuống
như cân bằng 1989 và thậm chí đã có xuất siêu năm 1990
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam 1992 đến 1996 đặt 9% năm,nhưng từ 1997
thì giảm dần.Sau khủng hoảng kinh tế chính phủ Việt Nam nhấn mạnh: sự ổn định
kinh tế vĩ mô là sự tăng trưởng áp dụng nguyên tắc “ chậm mà chắc”
Nhờ chính sách đổi mới Việt Nam từ một nước phải nhập khẩu lương thực đã
trở thành nước xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới,bên cạnh gạo các mặt hàng xuất khảu
chính gồm: hồ tiêu,cao su,hạt điều…đều được xếp vào thứ hạng cao trên thế giới

Song song với những nỗ lực tăng sản lượng nông nghiệp,Việt Nam đã tìm cách
tăng sản lượng cơng nghiệp.Sản phẩm công nghiệp không những tăng gấp bội về
số loại mà cịn cả về chất lượng.Cơng nghiệp chiếm đến 32,5% GDP năm
1999.Tính đến đầu năm 2005,cả nước có 23,2 nghìn doanh nghiệp công nghiệp
đang hoạt động với tổng số 3,2 triệu lao động,tổng số vốn gần 677,2 nghìn tỉ
đồng ,tài sản cố định 400 ngìn tỷ đồng
Νăµ
1986
1988
1989
1990
1991
Nhập siêu


−47,6%

−30%

−0,8%

2,5%

−3.2

Về thương mại việc mua bán ở trong nước được tự do hoa, nhiều sản phẩm cung
đa vượt cầu .Hiện Việt Nam có quan hệ với hơn 220 quốc gia và nền kinh tế, kim
ngạch xuất khẩu tăng 20% năm liên tục trong nhiều năm qua, giá trị kim ngạch
xuất khẩu năm 2006 tương đương tren 60% GDP cả nước
Kể từ 1986, Việt Nam đã đạt được những thành tựu vượt bậc trên hầu hết các
lĩnh vực, tạo nên thế va lực mới, và mở ra rất nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển
cho đất nước . Liên tục trong vòng 20 năm, tăng trưởng kinh tế khá cao, GDP tăng
binh quân 7% / năm, riêng năm 2005 va 2006 tăng trưởng trên 8%/năm. Dự báo
kinhtế Việt Nam tăng trưởng 8,5% trong năm 2007. Đất nước đang chuyển mạnh
sang nền kinh tế thị trường và hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới. Chính
phủ Việt Nam đang hồn thiện thể chế kinh tế thị trường. Cung với Trung Quốc,
Nam Phi, va Ve-ne-zu-e-la, đầu tháng 5/2007, tổ chức ASEAN đã chinh thức ra
tuyên bố công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường đầy đủ. Theo số liệu
của IMF, tổng sản phẩm quốc dân của Việt Nam tăng từ 45 tỷ USD năm 2004 lên

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 17



Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
hơn 60 tỷ USD năm 2006, kim ngạch xuất khẩu trung bình hàng năm đạt 40 tỷ
USD, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoai vượt trên 10 tỷ USD.riêng năm 2006
đa thu hút được 10,2 tỷ USD.

Những thành tựu kinh tế chung của đất nước đã góp phần cải thiện đời sống các
tầng lớp nhân dân. Cơng cuộc xóa đói giảm nghèo đạt kết quả nổi trội, Việt Nam
đa hoàn thành mục tiêu Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc về xóa nghèo trước thờihạn
10 năm, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 19%
năm 2006
Chỉ số phát triển con người của Việt Nam do UNDP công bố đứng ở mức khá cao so
với các nước đang phát triển cùng mức thu nhập bình quân đầu người.
Việt Nam đang phấn đấu thực hiện mục tiêu để sớm ra khỏi nước kém phát triển năm
2010, cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020

CHUƠNG II: NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM SAU KHI
Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 18


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

GIA NHẬP WTO
Tổng quan : Tình hình ngoại thương Việt Nam sau khi hội nhập
Gia nhập WTO là một bước ngoặt trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và có
sự tác động tích cực tới sự phát triển của kinh tế Việt Nam.Đây là thời cơ lớn cho nước
ta trong hoạt động ngoại thương,đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đã có
bước phát triển mạnh mẽ.Tuy mới là những năm đầu tiên,nhưng đã có cơ sở để chứng
minh rằng việc gai nhập WTO là một chủ trương đúng đắn.Các doanh nghiệp có điều

kiện nắm bắt thời cơ ,mở rộng thị trường xuất khẩu,được hưởng mức thuế thấp ,được
đối xử bình đẳng và có nhiều lựa chọn khi nhập khẩu; vốn đầu tư nước ngoài thu hút
được nhiều hơn,phát huy các lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên,nhân cơng ,tài
ngun,vị trí địa lý,nâng cao năng lực kinh tế,đặc biệt là đối với hàng xuất khẩu,từ đó
tác động tích cực đến xuất khẩu,vị thế,hình ảnh Việt Nam trên thương trường quốc tế.

2.1) NHỮNG NĂM ĐẦU VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
( 2007-2008)
A) Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 2007
-- Tổng kim ngạch xuất khẩu 11 tháng ước đạt 43,68 tỷ USD và bình quân 1
tháng đạt xấp xỉ 4 tỷ USD, thì tháng 12 ước đạt 4,7 tỷ USD, cao hơn mức bình
quân tháng trong 11 tháng trước đó, cao nhất từ đầu năm đến nay. Kết quả trong
tháng 12 đưa kim ngạch xuất khẩu cả năm 2007 lên 48,38 tỷ USD.
-- Theo ước tính, nếu tính bằng USD tổng kim ngạch xuất khẩu so với GDP đạt
67,9%, thuộc loại cao ở châu Á và thế giới. Tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân
đầu người đạt khoảng 568 USD, cao nhất từ trước tới nay. So với năm trước, xuất
khẩu tăng 21,5%.

Năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu
vực kinh tế trong nước cao hơn tốc độ tăng chung, chứng tỏ khu vực này đã tận
dụng được cơ hội do vị thế mới của thành viên WTO. Nếu khơng kể dầu thơ bị sút
giảm thì kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng khác của khu vực có vốn đầu tư nước
ngồi (FDI) cịn tăng cao hơn khu vực kinh tế trong nước.
Điều đó cho thấy, khu vực FDI đã tận dụng tốt hơn cơ hội WTO.
Xuất khẩu tăng ở hầu hết các mặt hàng, trong đó có những mặt hàng có kim ngạch
tăng khá cao: dệt may, điện tử máy tính, hàng thủ cơng mỹ nghệ, dây điện và cáp
điện, sản phẩm nhựa, gỗ, cà phê, hạt tiêu, hạt điều. Đã có 10 mặt hàng đạt kim
ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD là dầu thơ, dệt may, giày dép, thuỷ sản, sản phẩm

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1


Page 19


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
gỗ, điện tử máy tính, cà phê, gạo và cao su với kim ngạch đạt 33 tỷ USD, chiếm
68,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

B) QUY MÔ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG XUẤT KHẨU 2008
Trong tháng 12/2008, trị giá hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đạt 4,67 tỷ USD,
tăng 9,8% so với tháng trước,kim nghạch xuất khẩu 79,91 tỷ USD tăng 27,5% so
với năm 2007. Tính đến hết tháng 12, cả nước có 12 nhóm hàng đạt trên 1 tỷ USD,
đặc biệt mặt hàng dầu thô đã vượt 10 tỷ USD; có 5 nhóm hàng xuất khẩu chủ lực
vượt kế hoạch năm (gạo, hạt điều, hải sản, hàng giày dép, hàng rau quả). Tuy
nhiên, có rất nhiều nhóm hàng có kim ngạch cao đã khơng thể hồn thành kế hoạch
năm về sản lượng như cà phê, cao su, dầu thô, than đá, chè các loại, hạt tiêu. Và có
một số nhóm hàng khơng hồn thành kế hoạch năm về kim ngạch như hàng dệt
may, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện, gỗ & sản phẩm gỗ.
Trong bức tranh tăng trưởng xuất khẩu chung có đóng góp lớn của khối doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tháng 12, khối này xuất khẩu
2,17 tỷ USD và hết 12 tháng đạt gần 24,26 tỷ USD, chiếm tỷ trọng khá cao
(38,7%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

2) Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
- Dầu thô: trong tháng 12 xuất khẩu đạt 1,46 triệu tấn, tăng 35,6% so với tháng
trước, nâng tổng lượng dầu thô xuất khẩu cả năm 2008 lên 13,75 triệu tấn, giảm
8,7% so với năm 2007. Mặc dù lượng giảm nhưng do giá bình quân tăng 33,6%
nên kim ngạch xuất khẩu dầu thô cả năm 2008 đạt 10,5 tỷ USD, tăng 22% so với
năm 2007.


Tính đến hết tháng 12/2008, lượng dầu thơ của Việt Nam chủ yếu xuất sang các thị
trường là Ôxtrâylia: 4,16 triệu tấn, giảm 19,6%; Nhật Bản: 2,95 triệu tấn, tăng
72,4%; Singapore: 2,06 triệu tấn, giảm 29,5%; Hoa Kỳ: 1,46 triệu tấn, giảm 1%;
Malaysia: 853 triệu tấn, tăng 2,7%; Trung Quốc: 604 triệu tấn, tăng 60,6% so với
cùng kỳ 2007;…
- Hàng dệt may: trong tháng cả nước xuất khẩu là 848 triệu USD, tăng 22,7% so
với tháng 11. Tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2008 đạt 9,12 tỷ USD,
tăng 17,7 % so với cùng kỳ năm trước và thực hiện được 96% kế hoach năm.
Thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam trong năm 2008 là Hoa
Kỳ với hơn 5,1 tỷ USD, chiếm gần 56% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này
của cả nước, tiếp theo là Nhật Bản: 820 triệu USD, Đức: 395 triệu USD, Đài Loan:
293 triệu USD,...

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 20


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
- Giày dép: trong tháng xuất khẩu 519 triệu USD, tăng 22,5% so với tháng 11,
nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2008 lên hơn 4,77 tỷ USD, tăng
19,4% so với năm trước và hoàn thành vượt 6% mức kế hoạch năm.
Hai đối tác lớn nhất nhập khẩu giày dép của Việt Nam trong 12 tháng năm 2008
vẫn là EU và Hoa Kỳ với trị giá và tốc độ tăng tương ứng là 2,51 tỷ USD, tăng
14,8% và 1,08 tỷ USD, tăng 21,5% so với cùng kỳ 2007
- Gạo: trong tháng xuất khẩu 436 nghìn tấn, tăng 51,5% so với tháng trước, nâng
tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 đạt 4,74 triệu tấn, tăng 4% so
với năm trước và thực hiện được 105,4% kế hoạch năm. Giá bình quân xuất khẩu
gạo cả năm là 610 USD/tấn, tăng 86,7% tương đương với tăng 283 USD/tấn, trị giá
cả năm đạt 2,89 tỷ USD tăng 94,3% so với cùng kỳ năm 2007.

Tính đến hết tháng 12 năm 2008, Việt Nam xuất khẩu gạo sang Châu Á là 2,68
triệu tấn, giảm 19,1% so với năm 2007 và chiếm 56,4% tổng lượng gạo xuất khẩu
của cả nước (trong đó, Philippin tiếp tục là nước dẫn đầu về nhập khẩu gạo của
Việt Nam với 1,69 triệu tấn, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm 2007, các nước cịn lại
986 nghìn tấn, giảm 46,7%); tiếp theo là Châu Phi: 1,18 triệu tấn, tăng 88%; Châu
Mỹ: 547 nghìn tấn, tăng 18,1% so với cùng kỳ năm 2007,…
- Hải sản: trong tháng xuất khẩu 325 triệu USD, giảm 10,5% so với tháng 11, nâng
tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2008 lên 4,51 tỷ USD, tăng 19,8% so
với cùng kỳ năm trước và hoàn thành vượt 6,1% kế hoạch năm.

Hết tháng 12/2008, trị giá hải sản xuất khẩu sang EU đạt 1,14 tỷ USD, tiếp theo là
Nhật Bản: 830 triệu USD, Hoa Kỳ: 739 triệu USD, Hàn Quốc: 302 triệu USD. Trị
giá xuất khẩu mặt hàng này ở các thị trường khác là 1,5 tỷ USD, chiếm 33,3% tổng
kim ngạch hải sản xuất khẩu của cả nước
- Cà phê: xuất khẩu trong tháng đạt 173,7 nghìn tấn, tăng 133,8% so với tháng
trước, nâng tổng lượng cà phê xuất khẩu năm 2008 lên 1,06 triệu tấn, giảm 13,8%
so với năm 2008 và chỉ hoàn thành có 96,3% kế hoạch năm. Trị giá kim ngạch xuất
khẩu cà phê năm 2008 đạt 2,11 tỷ USD, tăng 10,5% so với năm 2007.
Thị trường chính nhập khẩu cà phê của Việt Nam trong 12 tháng qua là Đức: 136
nghìn tấn, Hoa Kỳ: 106 nghìn tấn, Tây Ban Nha: 88 nghìn tấn, Ý: 86 nghìn tấn,
- Cao su: trong tháng xuất khẩu hơn 72 nghìn tấn, tăng 20% so với tháng 11, nâng
tổng lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 lên 658 nghìn tấn, giảm 7,9%

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 21


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
và chỉ hồn thành có 84,4% kế hoạch năm. Tuy nhiên, do năm 2008 giá bình quân

tăng 25% (tương đương với tăng 487 USD/tấn) nên kim ngạch xuất khẩu cao su cả
năm đạt hơn 1,6 tỷ USD tăng 15,1% so với năm 2007.
Năm 2008, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam gần 431
nghìn tấn, chiếm tới gần 65,5% khối lượng xuất khẩu cao su của cả nước. Tiếp theo
là Hàn Quốc: 29 nghìn tấn, Đức: 24 nghìn tấn, Đài Loan: 21,2 nghìn tấn, Malaysia
gần: 21 nghìn tấn,…
- Gỗ và sản phẩm gỗ: trong tháng xuất khẩu 274 triệu USD, tăng 16,4% so với
tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này năm 2008 lên 2,83
tỷ USD, tăng 17,7 % nhưng chỉ hoàn thành 94,3% kế hoạch năm.
Tính đến hết tháng 12/2008, Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nhóm mặt hàng này
nhiều nhất của Việt Nam với 1,06 tỷ USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2007.
Tiếp theo là thị trường EU: 795 triệu USD, tăng 24%; Nhật Bản: 379 triệu USD,
tăng 23,4% ; Đức: 152 triệu USD, tăng 54,7%; Trung Quốc: 141 triệu USD, giảm
13,2%;...
- Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện: trong tháng xuất khẩu gần 158 triệu
USD, giảm 39,1% so với tháng trước, nâng kim ngạch xuất khẩu của năm 2008 lên
2,64 tỷ USD, tăng 22,5% so với năm trước nhưng hoàn thành kế hoạch năm chỉ đạt
75,4%.
Các thị trường chính trong năm 2008 cho sản phẩm này là Thái Lan với 405 triệu
US, Nhật Bản: 379 triệu USD, Hoa Kỳ: 305 triệu USD, Trung Quốc: 274 triệu
USD, Hà Lan: 206 triệu USD, Singapore: 163 triệu USD,…

Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, tuy kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm
2008 tăng khá cao so với năm 2007 nhưng nếu loại trừ trị giá tái xuất sắt, thép,
vàng và yếu tố tăng giá của 8 mặt hàng chủ yếu (dầu thô, than đá, gạo, cà phê, cao
su, hạt tiêu, hạt điều, chè) thì kim ngạch hàng hoá xuất khẩu chỉ tăng 13,5%.
Trong các thị trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2008, Hoa Kỳ là đối tác lớn
nhất, ước tính đạt 11,6 tỷ USD, tăng 14,5% so với năm 2007 với 5 mặt hàng chủ
yếu (chiếm tỷ trọng 76% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang
thị trường này) gồm: Hàng dệt may, dầu thô, gỗ và sản phẩm gỗ, giày dép, thủy sản


Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 22


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

C) KIM NGHẠCH NHẬP KHẨU 2007
Tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 60,83 tỷ USD, cũng là mức kỷ lục từ trước tới
nay, tăng tới 35,5% so với năm trước. Đã có 13 mặt hàng đạt kim ngạch từ 1 tỷ
USD trở lên. Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt trên 10 tỷ USD, xăng dầu
đạt trên 7 tỷ USD, sắt thép đạt gần 5 tỷ USD, vải 4 tỷ USD, điện tử máy tính và
linh kiện đạt gần 3 tỷ USD.
Do tốc độ tăng nhập khẩu cao gấp rưỡi tốc độ tăng xuất khẩu, nên nhập siêu đã gia
tăng so với cùng kỳ năm trước cả về kim ngạch tuyệt đối (13,1 tỷ USD so với gần
5,1 tỷ USD) và cả về tỷ lệ so với xuất khẩu (25,6% so với 12,7%).
Mặc dù nhập siêu tăng chủ yếu so nhập thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu
tăng cao, một phần do giá nhập tăng: xăng dầu, sắt thép, phân bón, chất dẻo, giấy
sợi, dệt, bơng, nhưng có ba vấn đề đáng lưu ý.
Một, mức nhập siêu như thế là rất cao, vượt xa so với năm trước và cao gấp hơn
hai lần so với kế hoạch, có những lĩnh vực khơng thể coi là hợp lý hay cần thiết,
bởi có nhiều loại mà trong nước có thể sản xuất được.
Hai, do hiệu quả và sức cạnh tranh của sản xuất trong nước, nên nhiều mặt hàng đã
thua ngay trên sân nhà.
Ba, trong khi xuất siêu với Mỹ, EU... nhưng lại nhập siêu lớn đối với các nước
trong khu vực, nhất là Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan...

D) KIM NGHẠCH NHẬP KHẨU 2008
Tính đến hết năm 2008, tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước là 80,71 tỷ USD, xét

về số tuyệt đối tăng 18,03 tỷ USD và số tương đối tăng 29,1% so với năm 2007 và
hoàn thành vượt 6,2% mức kế hoạch năm. Cả nước có 12 nhóm mặt hàng có kim
ngạch trên 1 tỷ USD, trong đó nhóm mặt hàng xăng dầu các loại và máy móc thiết
bị dụng cụ phụ tùng nhập khẩu trên 10 tỷ USD.



Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu

- Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trong tháng nhập khẩu 1,42 tỷ
USD, tăng 45% so với tháng 11. Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong
tháng tăng cao là do nhập khẩu 1 máy bay trị giá 73 triệu USD, và 5 chiếc tàu
chở dầu, tàu chở container.. với trị giá hơn 145 triệu USD.
Như vậy, kim ngạch nhập khẩu nhóm mặt hàng này năm 2008 là 13,99 tỷ
USD, tăng 25,8% so với năm trước và thực hiện vượt 3,7% mức kế hoạch

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 23


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
năm. Nhập khẩu từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là
4,64 tỷ USD, tăng 39,4% so với năm 2007 và chiếm 33,2% tổng trị giá nhập
khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Các thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam là: Trung Quốc:
3,77 tỷ USD, tăng 57,4% so với năm 2007; Nhật Bản: 2,48 tỷ USD, tăng
27,5%; Hàn Quốc: 1,02 tỷ USD, tăng 22,6%; Đài Loan: 984 triệu USD, tăng
24,5%,....
- Phân bón các loại: trong tháng nhập khẩu 134 nghìn tấn, tăng 62,7% so với

tháng 11. Hết tháng 12/2008, tổng lượng phân bón các loại nhập khẩu vào
Việt Nam là 3,03 triệu tấn, giảm 20% so với năm 2007. Đây cũng là nhóm
hàng có tốc độ tăng giá cao trong năm 2008 (tăng 84% so với giá nhập khẩu
trung bình của năm 2007) nên trị giá nhập khẩu đạt 1,47 tỷ USD, tăng tới
47,3% so với năm 2007.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp phân bón các loại cho Việt
Nam với 1,5 triệu tấn, chiếm gần 50% tổng lượng phân bón cả nước nhập về,
tiếp theo là Nga: 346 nghìn tấn, Nhật Bản: 199 nghìn tấn,…
- Xăng dầu: trong tháng nhập khẩu gần 1,17 triệu tấn, tăng 44,8% so với
tháng 11 và trị giá là 443,7 triệu USD. Tính đến hết tháng 12 năm 2008, tổng
lượng xăng dầu nhập vào Việt Nam là 12,96 triệu tấn, tăng nhẹ (0,9%) so với
năm 2007 và lượng nhập khẩu chỉ đạt 89,4% mức kế hoạch năm.
Xăng dầu được xem là nhóm mặt hàng có nhiều biến động về giá nhất trong
năm. Giá nhập khẩu nhóm hàng này tăng liên tục trong hai quý đầu năm và
đạt đỉnh vào hồi tháng 7, sau đó liên tiếp giảm mạnh và giá nhập khẩu bình
qn vào tháng 12 chưa bằng 30% giá của tháng 7. Tuy nhiên, do những tháng
đầu năm khi giá cao, chúng ta nhập khẩu nhiều nên giá nhập khẩu bình quân
mặt hàng này cả năm tăng 41%, trị giá lên tới 10,97 tỷ USD, tăng 42,2% so
với năm 2007.
Xăng dầu nhập vào Việt Nam trong năm 2008 chủ yếu từ Singapore với hơn
6,12 triệu tấn, chiếm 47% tổng lượng nhập khẩu mặt hàng này của cả nước,
tiếp theo là Đài Loan: 2,6 triệu tấn, Trung Quốc: 516 nghìn tấn,…
- Sắt thép: trong tháng nhập khẩu 703 nghìn tấn, tăng tới 215,4% so với
tháng trước nâng tổng lượng sắt thép nhập vào Việt Nam trong năm 2008 lên
8,26 triệu tấn, tăng nhẹ (2,9%) so với năm 2007 và chỉ đạt 87% kế hoạch
năm.Tính đến hết tháng 12 năm 2008, kim ngạch nhập khẩu sắt thép đạt 6,72
tỷ USD, tăng 31,5% so với năm 2007.

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1


Page 24


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP
Lượng phơi thép nhập khẩu trong tháng 12 là 274 nghìn tấn, tăng hơn 7 lần so
với tháng 11, nâng lượng nhập khẩu cả năm 2008 lên 2,39 triệu tấn, tăng
11,1% so với năm 2007 và hoàn thành được 95,7% kế hoạch năm. Giá nhập
khẩu bình qn phơi thép trong năm 2008 là 684 USD/tấn, tăng 33,5% và trị
giá đạt 1,64 tỷ USD, tăng 48,3% so với năm 2007.
Nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc trong năm qua giảm mạnh 30% trong khi
nhiều thị trường khác lại có tốc độ tăng trưởng khá cao như: Nhật Bản tăng
24%, Hàn Quốc 107%, Liên Bang Nga 106%,…
- Ơtơ ngun chiếc: trong tháng nhập khẩu hơn 2,66 nghìn chiếc, tăng 73,3%
so với tháng trước. Hết năm 2008, tổng lượng ô tô nguyên chiếc nhập về là
hơn 51 nghìn chiếc, tăng 68,3% với trị giá là 1,04 tỷ USD, tăng 79,6% so với
năm 2007.
Ơ tơ nguyên chiếc chủ yếu được nhập khẩu trong 5 tháng đầu năm (khoảng
72% lượng nhập khẩu cả năm). Do thuế cao và chính sách nhập khẩu đối với
nhóm hàng này thắt chặt hơn nên những tháng còn lại của năm lượng ôtô nhập
khẩu giảm nhiều.
Hàn Quốc tiếp tục là thị trường chính cung cấp ơ tơ ngun chiếc cho Việt
Nam với 24,17 nghìn chiếc, chiếm tới 7% tổng lượng ơ tô nguyên chiếc nhập
khẩu của cả nước, tiếp theo là Hoa Kỳ: 9,9 nghìn chiếc, Trung Quốc: 7,9
nghìn chiếc, Nhật Bản: 2 nghìn chiếc, …
Trị giá nhập khẩu linh kiện ôtô các loại trong tháng là 60,3 nghìn USD, giảm
18,8% so với tháng trước, nâng tổng trị giá nhập khẩu cả năm lên gần 1,4 tỷ
USD, tăng 51,9% so với năm 2007.

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trong tháng nhập khẩu gần 309
triệu USD, giảm 0,2% so với tháng trước, nâng tổng trị giá nhập khẩu trong

năm 2008 lên 3,71 tỷ USD, tăng 25,5% so với năm 2007 và thực hiện được
100,4% kế hoạch năm. Trong đó, nhập khẩu nhóm hàng này theo loại hình
nhập để sản xuất hàng xuất khẩu và nhập gia công là hơn 1,83 tỷ USD, chiếm
khoảng 50% trị giá nhập khẩu nhóm hàng này.

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 25


×