Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MẠNH TÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.93 KB, 57 trang )


LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Ngày nay, Việt nam đã chính thức gia nhập tổ chúc thương mại thế giới WTO,
đồng nghĩa nền kinh tế Việt nam mở cửa chuyển sang kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu
quả kinh tế. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh
tranh với những doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động
kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với
Nhà nước. Để làm được điều này điều cần thiết trước tiên là phải nắm bắt được
những thông tin kinh tế, chính trị, xã hội, nhất là thông tin kinh tế để kịp thời có
những thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế mới. Công ty TNHH Mạnh Tú với những
nỗ lực và thông tin nắm bắt được đã dần dần tạo được nguồn vốn, nguồn hàng, tăng
tích lũy để mở rộng kinh doanh. Công việc kinh doanh của công ty đang trên đà phát
triển. Tuy nhiên, đó chỉ là bước khởi đầu để công ty bước sang một giai đoạn phát
triển mới, giai đoạn mà cả nước nói chung và ngành thương mại nói riêng phải phấn
đấu và nỗ lực hết mình thì mới có thể đứng vững được.
Trong quá trình tham gia công tác quản lý tại Công ty TNHH Mạnh Tú, em
nhận thấy rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề quan trọng không thể thiếu
đối với bất kì doanh nghiệp nào. Do đó cần tìm ra những biện pháp nhằm đem lại
hiệu quả cho hoạt động của doanh nghiệp, đây là một trong những khó khăn mà hiện
nay công ty đang quan tâm. Tuy vậy nó không phải lúc nào cũng theo ý thích của con
người vì trong kinh doanh luôn tạo ra bất ngờ cho chúng ta. Đây là các vấn đề mà các
doanh nghiệp quan tâm cho nên em đã chọn đề tài “GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MẠNH
TÚ” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1

2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI.
- Đưa ra những lợi thế và những khó khăn trong hiện tại cũng như tương lai đối


với sự phát triển kinh doanh của công ty.
- Tìm hiểu những vấn đề còn tồn đọng cần khắc phục tại Công ty TNHH Mạnh

- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây để đánh
giá đúng thực trạng hiện tại của công ty.
- Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Thu thập các tài liệu như tủ sách chuyên ngành, internet, thư viện …
- Thống kê các số liệu thứ cấp từ phòng kế toán(2008-2009-2010) để phân tích
và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Mạnh tú.
- Tổng hợp các phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
- Đối tượng: Diễn biến tình hình hoạt động, kết quả và các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuấtkinh doanh tại Công ty TNHH Mạnh Tú
- Phạm vi không gian: tại Công ty TNHH Mạnh Tú
- Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích: 2008 – 2010 và định hướng phát triển
trong tương lai.
5. BỐ CỤC CHÍNH CỦA KHÓA LUẬN .
• Phần mở đầu.
• Phần nội dung.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh.
- Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty.
- Chương 3: Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại công ty.
• Kết luận
2

CHƯƠNG 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tài và phát triển
đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả . Hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng và phát triển, đầu tư thêm thiết bị , phương tiện áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ mới , nâng cao đời sống người lao động.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được
đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi
phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí
khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này
được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của
các quá trình sản xuất kinh doanh
- Kết quả kinh doanh được xem là một đại lượng vật chất được tạo ra trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó có kết quả chưa chắc đã có hiệu quả.
- Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh đầu vào và đầu ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét toàn diện cả về
mặt không gian, thời gian, định tính và định lượng.
3

- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của
các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến
động theo thời gian.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây
là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
.- Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái

niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, , thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt đư-
ợc mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ
mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử
dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt
ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được
mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại,
phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân
biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt
động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh
nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.
Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ
tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất
định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được
hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực,
đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn
tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực
4

hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán
và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy
sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt
hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn
1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh
không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà
quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai
phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với
tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ
được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào
trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng
yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn
có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một
bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn
là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có
mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp
đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát
5

triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi
tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường
hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn
thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn

vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay
đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời
tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều
phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản
xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là
một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn
còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự
tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh
nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng
quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trư-
ờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc
này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả
mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển
thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể
là cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn
tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị
6

trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp
lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối l-

ượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao....
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh
doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố, các tác
động và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính điều đó, việc đưa ra các biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh không thể đạt được hiệu quả nếu chúng ta không
xem xét đến các yếu tố môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Môi trường bên ngoài
1.3.1.1Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế tác động rất lớn và nhiều mặt đến môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp, chúng có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất
ngân hàng, chính sách tiền tệ của nhà nước, tỷ lệ lạm phát, mức độ làm việc và tình
hình thất nghiệp,…
1.3.1.2 Yếu tố chính trị xã hội và luật pháp.
Việt nam có nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường một mặt có những ưu điểm kích thích sản xuất phát triển, năng động, có lượng
hàng hóa và dịch vụ dồi dào nhưng mặt khác lại chứa đựng nguy cơ khủng hoảng,
lạm phát, thất nghiệp,… Vì vậy cần phải có sự quản lý của nhà nước để phát huy
7

những mặt tích cực hạn chế các mặt tiêu cực. Đồng thời doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng của nền văn hóa, phong tục tập quán của xã hội đó.

1.3.1.3 Yếu tố thị trường.
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cạnh tranh quyết liệt để tồn tại
và phát triển. Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và
cơ cấu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được chiến lược kinh doanh.
Doanh nghiệp phải xác định được những đối thủ cạnh tranh trực tiếp và lập một kênh
phân tích thường xuyên những hoạt động này. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải nghiên
cứu xu hướng tăng trưởng
của ngành, xu hướng tiêu dùng nhằm kịp thời lập chiến lược kinh doanh hợp lý để
chiếm lĩnh thị phần.
1.3.1.4 Yếu tố tự nhiên.
Yếu tố tự nhiên gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái,…biến
động nào của yếu tố tự nhiên cũng đều có ảnh hưởng đến sản phẩm mà doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh. Sự khan hiếm và cạn kiệt dần của nguồn nguồn tài nguyên là
vấn đề lớn về chi phí cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm
thế nào để vừa đảm bảo tính hiệu quả về mặt kinh tế vừa đảm bảo không cạn kiệt
nguồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
1.3.2. Môi trường bên trong.
1.3.2.1Văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết lại rằng: “ Một trong những nguyên nhân
giúp cho các doanh nghiệp của Mỹ và Nhật có sự thịnh vượng lâu dài là do các doanh
nghiệp đó có nền văn hóa rất độc đáo”. Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tinh
thần mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp, nó có tác dụng đến tình cảm, lý trí hành
vi của tất cả các thành viên.
1.3.2.2 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cở sở của các cá nhân có
vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Doanh
8

nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi việc quản lý nguồn nhân lực phải đặt lên hàng

đầu, phải xem nguồn nhân lực là tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm thế nào
để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao
tính hiệu quả của tổ chức.
1.3.2.3 Công nghệ.
Doanh nghiệp được trang bị máy móc, công nghệ tương đối hiên đại là lợi
thế cạnh tranh lớn. Lợi thế cạnh tranh ở năng suất sản xuất tăng cao, hay phí nguyên
vật liệu cho một sản phẩm nhỏ giúp chi phí sản xuất thấp tạo điều kiện cho doanh
nghiệp cạnh tranh trên thị trường.
1.3.2.4 Yếu tố marketing.
Marketing có thể được hiểu như một quá trình xác định, dự báo thiết lập và
thỏa mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ. Nhân
tố này ảnh
hưởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3.2.5 Hệ thống thông tin.
Thông tin liên kết tất cả các chức năng kinh doanh với nhau và cung cấp sơ
sở cho các quyết định trong hoạt động quản trị. Doanh nghiệp có hệ thống thông tin
tốt sẽ có ưu thế về chi phí sản xuất, đáp ứng cao nhu cầu mong đợi của khách hàng.
Các bộ phận chức năng của doanh nghiệp nhờ có thông tin đã liên kết được thành
một hệ thống hoạt động hiệu quả nhất giúp doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh
tế thị trường.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.4.1 Cơ sở phân tích.
- Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo được thành lập. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng
trong công tác quản lý, căn cứ vào đó ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn.
9

- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tổng hợp phản ánh

tổng quát tình hình và kết quả trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2 Hệ thống chỉ tiêu.
1.4.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay
không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình
quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn
ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh
nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác tình hình
doanh nghiệp nên thường được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau.
* Sức sản xuất của vốn:
Sức sản xuất của vốn =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tạo ra
doanh thu: một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
* Năng suất lao động của một công nhân viên:
Năng suất lao động của
một nhân viên trong kỳ
=
Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số CNV làm việc trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
* Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương:

Kết quả sản xuất trên một
đồng chi phí tiền lương
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
10

Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ làm ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
* Hệ số sử dụng lao động
Hệ số sử dụng lao động =
Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp: số lao động
của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm nguyên nhân và
giải pháp thích hợp.
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định:
* Sức sản xuất của vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
* Sức sinh lời của vốn cố định:
=
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất

kinh doanh:
* Sức sản xuất của vốn lưu động:
Sức sản xuất của vốn lưu
động
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
11

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Sức sinh lời của vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Vồn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm của vốn
lưu động
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế)
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc sản xuất ra một
đồng doanh thu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động nêu trên thường được so
sánh với nhau giữa các thời kỳ. Các chỉ tiêu này tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng các
yếu tố thuộc vốn lưu động tăng và ngược lại.
Mặt khác, nguồn vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng và tồn
tại ở nhiều dạng khác nhau, có khi là tiền, cũng có khi là hàng hoá để đảm bảo cho

quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, do đó, sẽ góp
phần giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chính vì vậy, trong thực tế, người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau để xác định tốc độ
luân chuyển của vốn lưu động, cũng là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
1.4.2.2 Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
* Doanh thu trên chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trên chi phí sản
xuất và tiêu thụ trong kỳ
=
Doanh thu (trừ thuế)
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
12

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu.
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Lợi nhuận ròng X 100%
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh
nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ tăng
doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn =
Tổng lợi nhuận X 100%
Tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh

nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất và tiêu thụ:
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng chi phí sản xuất và
=
Lơi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Để tiện theo dõi và dễ so sánh, ta có thể đưa ra bảng tổng hợp về các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh như sau:
13

STT Tên chỉ tiêu Đ.vị Cách tính
1 Sức sản xuất của vốn % Doanh thu (trừ thuế)
Tổng vốn kinh doanh
2 Doanh thu trên chi phí sản
xuất và tiêu thụ trong kỳ
% Doanh thu (trừ thuế)
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu
% Lợi nhuận
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
4 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
vốn
% Lợi nhuận
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
5 Tỷ suất lợi nhuận trên chi
phí sản xuất và tiêu thụ trong

% Lợi nhuận
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
6 Năng suất lao động bình
quân một công nhân trong kỳ
đ/1đ Tổng giá trị sản xuất trong kỳ
Tổng số CNV bình quân trong kỳ
7 Kết quả sản xuất trên một
đồng chi phí tiền lương
đ/d Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Tổng chi phí tiền lương
8 Lợi nhuận bình quân tính
cho một lao động
đ/1đ Lợi nhuận
Tổng số lao động bình quân
9 Hệ số sử dụng lao động Tổng số lao động sử dụng trong kỳ
Tổng số lao động hiện có
10 Sức sản xuất của vốn cố định đ/đ Doanh thu
Vốn cố định bình quân
14

11 Sức sinh lời của tài sản cố
định
đ/đ Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân
12 Hệ số sử dụng thời gian làm
việc của máy móc thiết bị
Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc thiết kế
13 Sức sản xuất của vốn lưu
động

đ/đ Doanh thu (trừ thuế)
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
14 Sức sinh lời của vốn lưu
động
đ/đ Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
15 Hệ số đảm nhiệm của vốn
lưu động
đ/đ Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế)
16 Số ngày một vòng quay Ngày Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động
Bảng 1.1 : Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp
1.4.2.3 Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh
nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại và phát triển
còn phải đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả
kinh tế - xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
* Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh
thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... Nhà nước sẽ sử dụng
những khoản thu
15

này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản xuất, góp phần
phân phối lại thu nhập quốc dân.
* Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo

tình trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều
công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo lạc hậu
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao
động.
* Nâng cao đời sống người lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp
làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động. Xét trên
phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua chỉ
tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng
trưởng phúc lợi xã hội...
* Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ
trong một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch
về mặt kinh tế giữa các vùng. Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả
kinh tế xã hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu: Bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế
gây ô nhiễm môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế...
Kết thúc chương một, bao gồm những lý luận cơ bản của quá trình phân tích
hiêu quả hoạt động kinh doanh. Chương hai của bài luận văn tốt nghiệp sẽ giới thiệu
về công ty TNHH MẠNH TÚ
16

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MẠNH TÚ
2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành Công ty TNHH TM Mạnh Tú.
Công ty TNHH Mạnh Tú được thành lập ngày 17/05/2005 theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số: 4102022133 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu
tư Tp.HCM cấp. Đây là loại hình công ty hai thành viên trở lên, với:

- Tên chính thức: Công ty TNHH Mạnh Tú
- Tên viết tắt: manhtu.co.ltd,
- Địa chỉ trụ sở chính: 415,Võ văn tần,P5,Q3, Tp.HCM
- Số điện thoại : (08). 3 8181032 – 38341013
- Số fax: (08). 38181032
- Website: manhtu.com.vn
Công ty khởi đầu bằng vốn điều lệ là : 1.500.000.000 đồng, trong đó hiện kim:
1.500.000.000, do 2 thành viên góp vốn.
Công ty TNHH Mạnh Tú là công ty mới thành lập, đi vào hoạt động kinh
doanh chưa được bao lâu, còn gặp nhiều khó khăn vì đây là công ty vốn dân doanh, ít
được sự quan tâm và giúp đỡ từ phía nhà nước, vốn kinh doanh do cá nhân tự góp
vào, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình theo tỷ lệ vốn góp, do đó cũng gặp
khá nhiều rủi ro. tuy nhiên, trong 5 năm chính thức đi vào hoạt động, để bắt kịp với
sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nước ta và đáp ứng nhu cầu của thị trường,
các thành viên trong công ty đã cùng nhau nỗ lực, đưa công ty vượt qua những khó
khăn của bước đầu chập chững để tiến những bước dài, rộng và hiệu quả hơn trên
con đường hội nhập. thị trường được mở rộng, mạng lưới tiêu thụ cũng được phát
triển rộng khắp cả nước, cho đến nay, công ty đang dần đi vào ổn định, bước đầu thu
được lợi nhuận khá và chắc chắn thu được kết quả cao hơn trong thời gian tới.
17

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
2.1.2.1. Chức năng.
Công ty TNHH Mạnh Tú với chức năng sản xuất kinh doanh các thiết bị và dịch
vụ trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin học.
Những nghành nghề chính của công ty được quy định trong giấy phép kinh
doanh:
• Máy tính,các linh kiện máy tính và thiết bị kèm theo máy tính
• Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ,cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực tin
học hóa,hiện đại hóa cho các công ty tổ chức.

• Hiện nay Mạnh Tú đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của
các hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới
như Intel,Ben Q,Kingston,Trancend,Foxconn,Asus,Giga….Nhờ có khả
năng tài chính ổn định và tính chuyện nghiệp cao trong kinh doanh và
dịch vụ,khả năng bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật ở mức tối đa, những mặt
hàng Mạnh Tú phân phối luôn được khách hàng tin tưởng và đạt doanh
số cao.
Về mặt kinh doanh dịch vụ, công ty đã triển khai và cung cấp các loại hình
dịch vụ chủ yếu sau:
• Dịch vụ lắp đặt,bảo trì, bảo dưỡng hệ thống máy tính,thiết bị mạng cho
các doanh ngiệp sản xuất kinh doanh và tổ chức nhà nước.
• Dịch vụ về tư vấn về quy hoạch và phát triển nền tảng ứng dụng công
nghệ thông tin trong sản xuất và quản lí kinh doanh cho các doanh
nghiệp nhà nước,doanh nghiệp tư nhân.
• Khảo sát, thiết kế, xây dựng các phần mềm ứng dụng theo yêu cầu của
khách hàng.
Khi mới thành lập với quy mô nhỏ, thời gian hoạt động chưa dài,Vì vậy công
ty TNHH Mạnh Tú đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lí sản
xuất ,tiêu thụ sản phẩm, phát triển dịch vụ cũng như khả năng cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực.Trải qua hơn 6 năm hoạt động công ty
18

đã tìm ra cách thức hoạt động riêng, đăc trưng cho công ty mình và thực tế
Mạnh Tú đã trở thành nhà sản xuất, lắp ráp, phân phối có tên tuổi với những
sản phẩm được thị trường thừa nhận.
2.1.2.2 Nhiệm vụ.
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký. chịu mọi trách
nhiệm trước nhà nước và pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty bằng tài sản
của các thành viên.
- Chịu trách nhiệm trước khách hàng về chất lượng sản phẩm hàng hóa mà

công ty cung cấp.
- Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước và pháp luật.
- Thực hiện đúng các chế độ báo cáo, thống kê, kế toán định kỳ theo quy định.
- Có nghĩa vụ thực hiện việc bảo tồn vốn, chịu trách nhiệm về tính chính xác
trong các hoạt động tài chính của công ty.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
2.1.3.1Sơ đồ bộ máy của doanh nghiệp.
Hiện nay công ty có 25 nhân viên làm trong các phòng ban và bộ phận khác
nhau.Cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến đến từng phòng
ban, bộ phận sản xuất kinh doanh thông qua các trưởng phòng, đảm bảo luôn nắm bắt
được những thông tin chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh, thị trường cũng
như khả năng tài chính của công ty.
 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH Mạnh Tú được mô tả bằng hình
vẽ như sau:
19

Hình 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH Mạnh Tú
2.1.3.2 Chức năng của từng bộ phận
* Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu trong Công ty, có toàn quyền
quyết định về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phó giám đốc: Là người điều hành các hoạt động kinh doanh thương
mại của công ty và quản lý các phòng ban
* Phòng kinh doanh: Đề ra các chiến lược kinh doanh và những phương
hướng sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả cũng như mua được nguồn hàng
có giá rẻ, tìm được nhiều đối tác, khách hàng mới cho công ty, mở rộng và phát triển
thị trường,cập nhật số lượng hàng hóa mua vào, bán ra và công nợ của khách hàng.
20
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh

doanh
Phòng kinh
doanh phân
phối
Phòng bảo
hành
Phòng kế toán
Phòng kinh
doanh bán lẻ

* Phòng bảo hành: Trực tiếp lắp các sản phẩm, hàng hóa và hướng dẫn
khách hàng sử dụng, bảo hành, bảo trì, chịu trách nhiệm sửa chữa các sản phẩm cho
khách hàng, đồng thời chịu trách nhiệm cả về các thiết bị, máy móc sử dụng trong
công ty.
* Phòng kế toán:
- Lập các chứng từ gốc để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng
minh sự hợp pháp về sự hình thành và sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh.
* Bộ phận bán hàng: Thực hiện giao dịch bán sản phẩm của công ty cho
khách hàng và giới thiệu sản phẩm cho khách hàng hiểu rõ công dụng của sản
phẩm
- Phân loại chứng từ, tổ chức luân chuyển chứng từ, tổng hợp các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo đúng nguyên tắc, chế độ quy định.
- Mở các loại sổ kế toán cần thiết để phản ánh, theo dõi, tổng hợp tình hình
huy động và sử dụng các loại tài sản phù hợp với đặc điểm vận động của tài sản trong
hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức, bảo quản, lưu trữ chứng từ sổ sách và các tài liệu khác có liên
quan đến kế toán, tài chính, thống kê của công ty.
- Phát hiện những lãng phí, những việc làm kém hiệu quả ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh trong kỳ để đề xuất với giám đốc các giải pháp nhằm phát huy
điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu.

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua.( 2008-2009-2010)
Là một trong những doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố, Công ty
TNHH Mạnh Tú chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, với ngành nghề chính
là : Sản xuất kinh doanh các thiết bị và dịch vụ tin học, mua bán linh kiện máy tính,
cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực tin học hóa, định rõ loại hình doanh nghiệp và
các sản phẩm có thể cung ứng nên trong những năm qua, công ty đã gặt hái được một
số kết quả nhất định.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2008, 2009,
2010
21

ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009
2008 2009 2010 số tiền % Số tiền %
1.Tổng
Doanh thu 15.119.955.419 17.841.547.394 22.075.031.232 2.721.591.975 18,00 4.233.483.838 23,73
2. Tổng chi
phí 1.338.527.890 1.224.927.733 751.143.786 113.600.157 -8,49 473.783.947 -38,68
Chi phí bán
hàng 1.132.527.833 1.089.839.580 640.246.499 42.688.253 -3,77 449.593.081 -41,25
Chi phí
quản lý 60.354.384 47.876.415 45.350.062 12.477.969 -20,67 2.526.353 -5,28
Chi phí HĐ
tài chính 145.013.120 87.109.949 65.347.225 57.903.171 -39,93 21.762.724 -24,98
Chi phí bất
thường 632.554 101.789 200.000 530.765 -83,91 98.211 96,48
3.Giá vốn
hàng bán 12.387.643.268 14.810.643.289 19.161.721.505 2.423.000.021 19,56 4.151.078.216 28,03
4. HĐ thu
nhập tài

chính 3.132.385 3.443.174 8.289.725 310.789 9,92 4.846.551 140,76
5. Thu
nhập bất
thường 7.031.642 7.621.622 14.803.926 589.980 8,39 7.182.304 94,24
6. Lợi
nhuận
trước thuế 1.403.948.288 1.817.041.168 2.185.259.592 413.092.881 29,42 368.218.424 20,26
Nguồn: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Mạnh Tú
năm 2008-2009-2010.
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Căn cứ số liệu bảng số 2.1, chúng ta có thể thấy được rằng từ năm 2008
đến năm 2009 và năm 2010 công ty TNHH TM Mạnh Tú đã liên tục làm tăng được
lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể lơi nhuận tăng từ 1.403.948.288VND
năm 2008 lên 1.817.041.168VND năm 2009 và 2.185.259.592VND năm 2010. Tốc
độ tăng trưởng năm 2009 so với năm 2008 là 29,40%; năm 2010 so với năm 2009 là
20.00%. Việc phân tích
22

các yếu tố làm tăng lợi nhuận đồng thời xét đến tính hiệu quả trong hoạt động của
công ty sẽ được đề cập ở phần sau.
Từ đầu năm 2010 mặc dù còn dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế đã khiến
rất nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn. Nhưng với đà phát triển và sự quyết tâm của
toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty trong 6 tháng đầu năm 2010 tốc độ tăng
trưởng của công ty so với năm 2009 đã tăng 17,6%.
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay.
2.1.5.1. Thuận lợi.
- Thị trường nội địa có tiềm năng rất lớn, có tốc độ đô thị hóa cao, nhu cầu
mật càn thiết về công nghệ, dịch vụ máy tính, đòi hỏi về nhu cầu rất lớn.
- Những thay đổi thuận lợi về tăng trưởng thu nhập của người tiêu dùng
trong hiện tại và tương lai và hành vi tiêu dùng khi thu nhập gia tăng của người tiêu

dùng.
- Sản phẩm luôn được cải tiến về chất lượng, luôn đáp ứng được nhu cầu thị
hiếu của người tiêu dùng.
- Giá cả phù hợp được người tiêu dùng chấp nhận. Công ty luôn nỗ lực
không ngừng để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm nhằm đáp
ứng mong đợi của người tiêu dùng.
- Có hệ thống bán hàng chuyên nghiệp và có quan hệ rộng rãi trên thị
trường. Đây sẽ là một cách quảng cáo hữu hiệu cho sự phát triển của công ty.
2.15.2. Khó khăn
- Chế độ kiểm tra, biện pháp chế tài chưa nghiêm làm cho ý thức chấp hành
pháp luật trong kinh doanh còn thấp, hiện tượng luồng lách khá phổ biến, tạo nên tình
trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, gây lãng phí lớn, làm tổn hại tới cục diện của nền
kinh tế.
- phương thức kinh doanh của công ty ngày càng đơn giản hóa các thủ tục,
tạo điều kiện cho khách hàng, nhưng rủi ro sẽ nhiều hơn, tỷ lệ thu hồi nợ thấp, nợ khó
đòi phát sinh nhiều hơn.
23

- Các doanh nghiệp sử dụng chính sách giá thấp để cạnh tranh trong ngắn
hạn làm cho lợi nhuận thấp dần.
- Sự canh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực kinh
doanh, hàng loạt các đối thủ ra đời làm thị phần của công ty bị chia nhỏ.
- Vấn đề nghiên cứu thị trường trong việc nhận dạng các nhu cầu và phân
khúc thị trường còn dựa trên những kinh nghiệm và thăm dò hơn là căn cứ vào những
số liệu, thông tin phân tích.
- Chưa chuẩn bị nội lực để cạnh tranh ,mặt khác chưa thống nhất về giá,thiếu
kỹ thuật tay nghề giỏi,chưa tạo sự khác biệt dẫn đến sức mua bị giảm.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.1 Kênh phân phối.
2.2.1.1 Hệ thống trung gian phân phối.

Đây là hệ thống bán hàng chủ yếu của công ty, với hình thức hoạt động là
liên kết hợp tác cùng những người có ý định và đủ điều kiện kinh doanh sản phẩm
của công ty. Công ty sẽ cung cấp hàng hóa đồng thời hỗ trợ, tư vấn cho các đối tượng
này kinh doanh đạt hiệu quả nhất thông qua đội ngủ nhân viên kinh doanh hết sức
chuyên nghiệp.
2.2.1.2. Hệ thống cửa hàng bán lẻ trực thuộc công ty
Với nhiệm vụ chính là vừa bán hàng cho người tiêu dùng vừa quảng bá
thương hiệu sản phẩm của công ty cũng như cung cấp hàng sỉ cho những địa điểm
kinh doanh nhỏ lẻ. Hiện công ty có 2 cửa hàng bán lẻ đặt tại những vị trí tương đối
thuận tiện trên địa bàn hoạt động.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
2.3.1 Môi trường bên ngoài
2.3.1.1 Các yếu tố kinh tế.
- Lãi suất tín dụng: lãi suất trên thị trường tài chính có thể có những tác
động đến mức cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng người ta sẽ
có xu hướng hạn chế tiêu dùng để gửi tiết kiệm và khi lãi suất giảm người ta có xu
hướng gia tăng tiêu dùng và tăng mức đầu tư trong sản xuất kinh doanh. Trong những
24

năm gần đây, mặc dù đã nhiều lần hạ lãi suất nhưng lãi suất cho vay và huy động vốn
trên thị trường tài chính nước ta vẫn còn cao so với các nước khu vực và thế giới
( r>=12%). Đây là những bất lợi trong cạnh tranh quốc tế đối với các doanh nghiệp
Việt Nam.
- Tỷ giá hối đoái: Hiện nay tỷ giá hối đoái của Việt Nam tương đối thấp,
chính điều này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị phần
xuất nhập khẩu, hàng xuất khẩu tăng sức cạnh tranh
- Lạm phát: Trong những năm gần đây tình hình kinh tế nước ta tương đối
ổn định nhờ ít lạm phát đã tạo cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư.
2.3.1.2 Yếu tố chính trị, luật pháp
Việt nam được đánh giá là một trong những quốc gia có nền kinh tế chính trị

ổn định nhất nhì trên thế giới. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong nước đầu tư phát triển về lâu về dài cũng như thu hút được sự mạnh dạn đầu tư
hợp tác làm ăn của cá nhà đầu tư nước ngoài.
Về mặt pháp luật dù còn hơi “rối rắm” nhưng ngày nay với xu hướng hội
nhập về kinh tế thì nhà nước ta ngày càng nới lỏng sự quản lý, bỏ bớt một số thủ tục
không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài. Đây là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của đất nước cũng như các doanh
nghiệp Việt Nam, tuy nhiên đổi lại chúng ta sẽ phải chấp nhận đối đầu cạnh tranh
trực tiếp từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Muốn hội nhập tốt, vượt qua những thử thách đòi hỏi doanh nghiệp chúng ta
phải có năng lực cạnh tranh tốt nhất, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp được
hình thành từ nhiều nhân tố trong đó cốt lõi là năng lực cạnh tranh của sản phẩm và
thương hiệu của doanh nghiệp.
2.3.1.3 Yếu tố thị trường
Trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng máy tính trên thị trường nội địa, thương
hiệu của công ty có thị phần nhỏ và sức cạnh tranh còn yếu do đó việc hiểu các đối
thủ cạnh tranh ở hiện tại là hết sức cần thiết. Đồng thời khách hàng quyết định sẹ tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, do vậy phải làm thế nào có được khách hàng và
25

×