Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.43 KB, 19 trang )

HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
KHU VIỆT BẮC
Khu Việt Bắc nằm ở vị trí có vĩ độ cao nhất cả nước. Phía bắc là các dãy nuí cao
biên giới, phí đông là chân núi sườn tây của cánh cung sông Gâm, phía nam là dãy
núi thấp bắc Tam Đảo, phía tây là đứt gãy sông Hồng-ranh giới của miền TB &
BTB.
I- ĐỊA CHẤT
- Khu VB có cấu tạo địa chất tương đối đồng nhất với các loại đá cổ có
nguồn gốc từ tiền Cambri(từ thái cổ và nguyên sinh). Tính đồng nhất thể
hiện ở tính chất già của hệ tầng.
- Phát triển trên cơ sở khối vòm sông Chảy , và khu vực khối vòm sông Chảy
được nâng lên mạnh nhất khu trong tân kiến tạo nên ở khu vực này có những
đỉng núi cao nhất trong khu VB.(chính là các đỉnh Tây Côn Lĩnh, Kiều Li Ti
cao >2000m).
- Trong khu gồm các đới nham tướng sông Hồng, sông Lô, sông Hiến, các đới
nham tướng này với nền tảng là các loại đá biến chất mạnh như gnai…của
thời tiền Cambri, và đá vôi tuổi Cambri, Devon.
- Các đá có tuổi trung sinh có đá cát kết, cuội kết.
- Các trầm tích lục nguyên tuổi Đệ Tam khá dày như cuội kết, cát kết chứa
than.
- Trong lịch sử phát triển đã nhiều lần có hoạt động nâng lên làm gián đoạn
trầm tích.
- Khu VB chịu ảnh hưởng rất mạnh của các hoạt động tân kiến tạo nên đã
đội cao địa hình núi, tạo nên các đỉnh núi cao trên 2000m là thượng lưu của
các con sông Chảy, Lô, Gâm, Nho Quế.
1
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
- Có lịch sử phát triển cổ nhất trong miền ĐB & ĐBBB, về cơ bản đã hình
thành xong trong Cổ Sinh, múc độ biến chất của nham thạch cao hơn các khu
khác.
II- ĐỊA HÌNH


- Chủ yếu là núi trung bình và núi cao , cao nguyên. Nổi bật với các khối núi
và dãy núi cao biên giới phía bắc và thấp dần về phía nam phù hợp với sông
ngòi.
- Khu vực cao trên 1000m là gồm sơn nguyên Bắc Hà, núi vòm sông Chảy, dãy
Pu Tha Ca, núi Phia Biooc.
o Trong đó khối granit dạng vòm ở thượng nguồn sông Chảy là một khối
nâng hung vĩ có độ cao và chia cắt lớn, địa hình hiểm trở. Ngoài các
đỉnh núi trên 2000m, còn có các bậc địa hình là các bề mặt san bằng cổ
ở độ cao 500-600, 700-900, 1100-1300, 1800-2000m.
- Các cao nguyên đá vôi ở cực bắc bao gồm các dãy núi đá vôi Quảng Bạ,
Đồng Văn, Mèo Vạc…là các cao nguyên với địa hình hiểm trở, đi lại khó
khăn, thiếu nước
- Ở trung tâm khu là cánh cung sông Gâm và nối tiếp là các đỉnh núi cao từ
1500-2000m như Phia Booc, Phia Ya.
- Tiếp nối với khu vực núi cao là vùng đồi núi thấp <1000m, một vài đỉnh trên
1000m như núi Con Voi, Chạm Chu. Địa hình có xu thế thấp dần xuống thành
các đồi xen cac thung lũng sông mở rộng ở hạ lưu các con sông Chảy, Gâm,
Lô. Địa thế thấp dần về phía nam nên giao thông đường thủy từ ĐBBB lên
VB thuận lợi.
III- KHÍ HẬU
- Khí hậu khu VB có nhiều đặc điểm riêng phù hợp với cấu trúc địa hình nói
trên.
2
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
- Nét đặc sắc của khí hậu khu VB là ấm hơn và ẩm hơn nhiều so với khu
ĐBắc, vì vai trò chắn gió mùa đông bắc của cánh cung Ngân Sơn; mặt khác
các dãy núi cao phía bắc tạo nên địa hình chắn thuận lợi, nhất là gió mùa mùa
hạ thổi qua vịnh BB vào MB nớc ta có hướng đông và đông nam.
- Do ảnh hưởng của bức chắn địa hình tại các thung lũng và lòng chảo giữa núi
mưa ít, mùa khô kéo dài.

Nói chung toàn khu có lượng mưa khá cao và đồng đều tạo nên độ ẩm lớn.
- Theo quy luật đai cao khu có khí hậu lạnh, mùa đông nhiều ngày có thời tiết
lạnh giá, thậm trí có tuyết rơi. Do vị trí nằm sâu bên trong nên khu ít gặp bão
nên lượng mưa 2 mùa ít chênh lệch lớn giữa 2 mùa.
- VB có mùa khô tương đối ngắn, chỉ khoảng 0-2 tháng, không có tháng hạn,
trong khi đó Đông Bắc mùa khô dài 3-4 tháng và có thể có tháng hạn.
Vùng đồi trung du VB vừa ấm do khuất gió và thấp, vừa ẩm do mưa nhiều, là
nơi rất thuận lợi cho phát triển cây cn và trồng rừng.
IV- THỦY VĂN
- Khu VB có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc với nhiều con sông lớn và
lượng nước rất phong phú.
- Chế độ nước sông có phần điều hòa hơn khu Đông Bắc, mô đun dòng chảy
khoảng 30 l/s/km
2
(cao hơn ĐBắc), chênh lệch 2 mùa thấp hơn ĐBắc.
- Do ít chịu ảnh hưởng của bão nên mưa ít tập trung, lượng nước cực đại ko quá
lớn.
- Chế độ lũ là lũ kép, thời gian nước to đứng lâu, lũ rút chậm. Mùa lũ từ tháng
5- tháng 10, mùa cạn từ tháng 11-4.
- Các sông trong khu chảy phù hợp với cấu trúc địa chất, địa hình: sông Hồng
chảy thẳng theo đứt gãy sông Hồng có hướng TB-ĐN…ngoài ra có sông Lô,
sông Gâm, sông Chảy
3
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Sông ngòi khu VB có tiềm năng rất lớn về thủy điện: Thác Bà trên sông Chảy,
Na Hang trên sông Gâm…
V- THỔ NHƯỠNG-SINH VẬT
- Do có những thuận lợi về khí hậu, địa hình nên khu VB có lớp phủ thổ
nhưỡng-sv rất phong phú. Số lượng đai và á đai nhiều hơn so với khu núi
thấp ĐBắc. TV phục hồi tương đối nhanh.

o Đai rừng nhiệt đới chân núi có nhiều loài ưa nhiệt à ẩm, vì trên 300m
mới có màu đông rét có tháng dưới 15
0
C, với những loài như Chò nâu,
Táu…Phát triển đất feralit đỏ vàng.
o Đai rừng nhiệt đới trên núi; có đầy đủ các á đai. So với khu ĐBắc thì độ
cao các đai và á đai lên cao hơn. Phát triển đất feralit có mùn trê núi.
- Ở đây có các HST như;
o HST rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi(400-700m)
với các loài Nghiến, Trai, Lát, dẻ…
o HST rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở các thung lũng <300
o HST rừng thường xanh trên núi cao 200-800m như Dâu, Alt1, Đinh
o HST rừng ở độ cao >800m như Dẻ, Thích…
- HST rừng ở VB có tốc độ phục hồi nhanh, phong phú thậun lợi cho khai thác, bảo
vệ….
VI- ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN KHU VIỆT BẮC
a. Địa chất: có cấu tạo địa chất tương đối đồng nhất với các loại đá cổ và
được nâng lên mạnh trong tân kiến tạo.
b. Địa hình: núi cao nhất MB & ĐBBB, địa hình đồi núi đá vôi với diện
tích lớn, địa hình chia cắt mạnh nhất miền
c. Khí hậu: do ĐH cao chắn gió nên mưa lớn, không khí ẩm, bớt lạnh hơn
so với khu ĐBắc
4
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
d. Thủy văn: mạng lưới sông suối khá dày đặc với nhiều sông lớn, nước
kha điều hòa
e. Thổ nhưỡng-sinh vật: lớp phủ thổ nhưỡng-sv xanh tốt hơn khu ĐBắc
VII- ĐÁNH GIÁ-PHƯƠNG HƯỚNG SỰ DỤNG
- Với nguồn tài nguyên ks và thủy điện khu cót thể dễ dàng đẩy mạnh cn khai
khoáng.

- Phát triển cây cn tại vùng trung du: chè…
- Phát triển lâm nghiệp(vì rừng có trữ lượng khá lớn, khả năng phục hồi
nhanh).
- Các vùng sn đá vôi, các vùng đồi thấp, các thung lũng có thể phát triển trồng
trọt LTTP.
- Chú trọng bảo vệ và cải tạo tự nhiên: đồi trọc, chống rét, giữ nước ngầm,…
5
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
KHU ĐÔNG BẮC
Là vùng đồi núi thấp tiếp nối với khu VB và vùng đồi núi thấp Hoa Nam, phía đông
là vịnh BB, phía tây là khu VB(sườn tây của cánh cung Ngân Sơn), phía nam là
đồng bằng BB…
I- ĐỊA CHẤT
- Khu Đông Bắc có lịch sử phát triển trẻ hơn so với các khu vực khác ở Việt
Bắc và Tây Bắc, bao gồm các trầm tích trẻ hơn Việt Bắc phủ lên trên nền
móng uồn nếp Caledonit bị sụt võng (đá có tuổi từ cổ sinh tới trung sinh-còn
khu VB có đá từ Thái Cổ và Nguyên Sinh).
- Ở đây có các đá thuộc các đới nham tướng sông Hiến, Hạ Long, An Châu,
Duyên Hải, Cô Tô.
- Có thể nói khu ĐB là kết quả của việc mở rộng của khối vòm sông Chảy.
- Nền móng địa chất của khu có độ tuổi Cổ sinh gồm các loại đá biến chất, cát
kết, đá phiến, bột kết lộ ra ở Đình Cả, Hòn Gia dày không quá 2500m; ở vùng
duyên hải hệ tầng đá phiến dày tới trên 2500m.
- Xen kẽ giữa các thời kì lắng đọng trầm tích là các vận động nâng lên và
đứt gãy có các hoạt động magma ở thể xâm nhập và phun trào tuổi
Trung Sinh như các khối Riolit Tam Đảo, núi Nam Châu Lãnh, máng
trũng Cao Bằng-Lạng Sơn…; đá granit ở Phia Uắc, một phần Móng Cái; đá
bazan xâm nhập ở Cao Bằng
- Tân kiến tạo nâng với cường độ yếu hơn Việt Bắc . Điểm chú ý là tân kiến
tạo có tính chất kế thừa:

o Những nơi nền móng uốn nếp Caledoni đều được nâng lên khá cao và
trở thành núi, nhiều nơi cao trên 1000m
vd: + Vùng núi Cao Bằng với đá vôi và diệp thạch
+ Dải Ngân Sơn-Cốc Xo
+ Cánh cung duyên hải
6
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
giàu có khoáng sản nhất các khu: than, sắt, chì, kẽm…
- Vào Đại Tân Sinh ở một số nơi trũng, thấp được phủ lấp bằng các lớp trầm
tích lục nguyên tuổi Đệ Tam có chứa than như ở Na Dương( Lạng Sơn), Cao
Bằng và một số đảo ven bờ ở Quảng Ninh.
II- ĐỊA HÌNH
- Do ảnh hưởng của hoạt động kiến tạo nên địa hình ở khu Đông Bắc chủ yếu
là núi thấp và đồi(thấp hơn so với VB), với hướng núi cánh cung là chủ
yếu, với các cánh cung sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều quy tụ về
Tam Đảo.
Với các khu vực ĐH:
- Khu vực địa hình ở phía bắc là vùng núi đá vôi Cao Bằng với độ cao khoảng
1000m có địa hình hiểm trở, thấp dần từ sườn đông của dãy Ngân Sơn khiến
cho hệ thống sông Kỳ Cùng- Bằng Giang chảy ngược về phía Bắc đổ nước
vào khu vực song Tây Giang của Trung Quốc.
- Dãy núi Ngân Sơn -Cốc Xo như bức tường thành chắn ở phía Tây với nhiều
đỉnh cao trên 1000m như Ngân Sơn 1262 m, Cốc Xo 1131m, cao nhất là Phia
Uac 1930m(phía tây của khu)
- Khu vực núi đá vôi Bắc Sơn có địa hình không cao lắm,độ cao trung bình là
600m đỉnhh cao nhất cũng chỉ có 779m nhưng địa hình hiểm trở khó đi lại và
thiếu nước(nằm ở trung tâm của Khu)
- Dãy núi cánh cung Đông Triều có độ cao 600-800m với các đỉnh núi Yên
Tử 1068 m, Am Vap 1094m và Nam Châu Lãnh 1506m tạo nên đường chia
nước ở giữa luu vực song Thái Bình và hện thống sông ở ven biển Quảng

Ninh
- Khu vực đồi núi thấp có độ cao trung bình 300-500m nằm lọt giữa các khu
vực cao hơn chạy dài từ Thái Nguyên đến Quảng Ninh.
7
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
- Khu vực đảo ven bờ dọc theo bờ biển Đông Bắc thuộc địa phận Quảng Ninh
và Hải Phòng cũng được sắp sếp theo dạng cánh cung.
Tóm lại ĐH thuận lợi cho gió mùa cực đới xâm nhập vào sâu, giao thông…
III- KHÍ HẬU
- Do ảnh hưởng của vị trí địa lý, địa hình và hoàn lưu nên khí hậu khu Đông
Bắc mang đặc điểm chung của khí hậu miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là khí hậu
nhiệt đới không sâu sắc nhất cả nước.
- Một mặt thể hiện ảnh hưởng chung của gió mùa đông bắc mạnh nhất cả nước,
một mặt có sự phân hóa tùy theo đặc điểm của địa hình mỗi vùng.
- Tổng nhiệt hoạt động khoảng 7500-8300
0
C , nhiệt độ trung bình năm >20
0
C ,
mùa đông lạnh và rét. Nhiệt độ cực tiểu <8
0
C , nhiều nơi có 3 tháng nhiệt độ xuống
<15
0
C
- Do ảnh hưởng và chịu tác động của hoàn lưu cực đới nên mùa đông lạnh hay
rét thất thường.
- Biên độ nhiệt có thể lên tới 13-14
0
C (ở Việt Bắc 11-12

0
C, Tây Bắc 9-10
0
C)
- Nhiệt độ tối thấp trung bình tháng 1 là 10-11
0
C thấp hơn Việt Bắc và ĐBBB
là 2-3
0
C).
- Có nhiệt độ mùa đông rất thấp do ở đây chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc
cực đới khô lạnh và có mùa đông lạnh nhất so với các khu vực khác trong
cả nước.
 Vd: Nhiệt độ TBình năm:
• Lạng Sơn 21,2
0
C,
• Cao Bằng 21,6
0
C,
• Móng Cái 22,9
0
C
8
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
- Có tần suất hoạt động của frông cực lớn nhất và đến sớm nhất : Lạng Sơn
22 lần/năm…Hà Nội chỉ 20,6 lần/năm
- Tác động của gió mùa đông bắc chủ yếu diễn ra ở vùng thấp dưới 1000m.
- Có lượng mưa thấp(1200-1600mm), tạo nên độ khô hạn cao hơn các khu
vực khác(khô hạn hơn VB), chỉ những nơi có điều kiện thuận lợi như địa

hình đón gió, núi cao thì lượng mưa hàng năm khá cao(Tam Đảo 2631mm,
Móng Cái 2749 ).
- Đây là khu vực mưa sớm nhất cả nước, khoảng vào tháng 7(hoạt động của
dải hội tụ nội chí tuyến).
- Trừ những nơi có địa hình chắn gió còn nói chung ở Đông Bắc mưa dài chỉ 5
tháng, số ngày mưa ít khi trên 100 ngày(80-90 ngày)
- Thời gian mưa không liên tục và thất thường: mùa mưa mưa liên tục chỉ từ
5-8 ngày(trung bình là 7 ngày). Trái lại trong mùa mưa, thời gian không mưa
cũng có thể kéo dài 5-20 ngày(trung bình là 10 ngày) nên cần đề phòng hạn
đột ngột trong mùa mưa.
- Nhiệt và ẩm thay đổi theo vị trí và địa hình nên khí hậu có sự phân hóa
rõ rệt giữa các khu vực:
o Khu vực núi Cao Bằng-Lạng Sơn có khí hậu tương đối khắc nghiệt, khu
vực đồi núi thấp khô hạn, vùng lạnh và khô là máng trũng Thất Khê-
Đình Lập.
o Phía nam 2 vùng trên( trừ 1 vài ngọn núi) tính chất khô giảm(trừ các
thung lũng kín gió):Ngân Sơn 1765mm, Thái Nguyên 2541mm.
o Khu vực ven biển ấm, ẩm. Mưa >2000mm, Khu vực ven biển hàng năm
chỉu ảnh hưởng của 1-2 cơn bão, bão ở đây thường từ tháng 5-8
IV- THỦY VĂN
- Phản ánh cấu trúc địa chất, địa hình và khí hậu
9
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
- So với các khu vực khác thì mạng lưới sông ngòi ở Đông Bắc không
phát triển.
- Phần lớn đều là các sông trung bình.
- Mật độ sông ngòi khoảng 0.6-1.2 km/km
2

- Mô đun dòng chảy trên dưới 10 l/s/km

2

- Lũ thường là lũ đơn(VB là lũ kép), không kéo dài(lên xuống nhanh),
dòng chảy cực đại thường rất lớn.
- Các sông ở khu Đông bắc có chế độ nước giống như các sông ở miền bắc
nước ta. Tuy vậy lượng nước các con sông ở đây có sự chênh lệch lớn giữa 2
mùa, và thường xảy ra những biến động lớn.
- Mùa lũ đến sớm, chiếm 80-90% lượng nước cả năm, như sông Bằng
Giang-Kì Cùng lũ vào tháng 4-9(cực đại tháng 7), mùa lũ nước lớn, độ đục
lớn (trạm Sơn Tây-Hà Nội là1080g/m
3
). Tháng có nhiều phù sa nhất ở sông
Bằng Giang là tháng 7.
- Mùa cạn có thể đến sớm từ tháng 10-5, tháng kiệt là tháng 2, chiếm
10-20% lượng nước cả năm. Vào mùa cạn mực nước sông xuống thấp, lòng
sông thu hẹp, với độ đục tối thiểu, mô đun cực tiểu 1-2 l/s/km
2
. vùng duiye6n
hải biệt lệ với 40 l/s/km
2
- ở đây có 3 hệ thống sông chính:
i. Lưu vực sông Kì Cùng-Bằng Giang: bắt nguồn từ Lạng Sơn và
Cao Bằng chảy qua thung lũng hẹp thuộc đứt gãy Cao-Lạng chảy
sang Trung Quốc, sông Kì Cùng đổi dòng nhiều lần và lắm thác
ghềnh.Hệ thống sông Bằng Giang-Kì Cùng dài 243 km, diện tích
lưu vực là 10.902km
2
ii. Lưu vực sông Thái Bình: các sông chính của hệ thống sông Thái
Bình đầu bắt nguồn từ khu Đông Bắc: sông Cầu, sông Thương,
sông Lục Nam. Các sông ở đây cò diện tích lưu vực nhỏ, ít nước

10
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
iii. Lưu vực các sông ven biển Quảng Ninh: sông Tiên Yên, Ba
chẽ…đều nhỏ, ngắn và dốc(20-30km), lưu lượng nước dao động,
mùa lũ nước lên nhanh, ảnh hưởng lớn của thủy triều
- Ở khu Đông Bắc cũng có một số hồ như: hồ Núi Cốc(Thái
Nguyên), Cấm Sơn(Bắc Giang), Đại Lải(Vĩnh Phúc),
V- THỔ NHƯỠNG-SINH VẬT
- Rừng nguyên sinh còn lại rất ít, phần lớn diện tích là rừng thứ sinh
hoặc đất trồng, đồi trọc. Vì vậy giới động vật nghèo nàn(VB phong phú
hơn)
- Do ở đây có địa hình thấp, gần khu tập trung đông dân cư có điều kiện khai
phá rừng . Mặt khác môi trường ở đây khá khắc nhiệt, đất xấu, khí hậu lạnh và
ít mưa nên khả năng rừng phục hồi rất chậm.
- Đai rừng á nhiệt đới trên núi rất hạn chế ít có núi trên 1000m. Đây phổ
biến là dẻ, re ở vùng ẩm như dãy Ngân Sơn, còn những nơi khác có cỏ tranh
và cây bụi.
- Sinh vật ở đây là sinh vật bản địa thuộc khu hệ thực vật Việt Bắc-Hoa
Nam.
- Ở các vùng đồi núi thấp có rất nhiều các loài thực vật chịu lạnh và khô,
điển hình là các cây họ Đậu, như Lim xanh vốn rất phát triển ở đây và các loài
Sau Sau, Dẻ Thông, Đuôi ngựa.
- Trên các vùng đồi trọc, đất trồng là cỏ tranh, Thanh hao xen lẫn với các
cây bụi úp súp như Sim, Mua, Thảo kén, Thẩu tấu, Ràng rang.
- Ở khu vực ven biển Đông còn có các hệ sinh thái vùng biển rất đặc sắc.
Vùng hải đảo có nhiều loại thú hơn, nhiều rất là khỉ, vượn, nai, sơn dương…
trên đảo Cát Bà, Cái Bàn…Tài nguyên động vật có giá trị nhất ở vùng biển là
hải sản: nhất là trai ngọc ở Cô Tô…
11
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

Nói chung các hệ sinh thaí nguyên sinh hiện còn được bảo tồn tương đối nguyên
vẹn tại một số vườn quốc gia. Có các rừng quốc gia như: Tam Đảo, Bái Tử
Long, Cát Bà
- Đây là các cơ sở rất tốt để bảo vệ nguồn gen và đa dạng sinh học nhằm
sớm khôi phục lại môi trường tự nhiên vốn rất giàu có và đa dạng của khu.
VI- ĐẶC ĐIỂM CHUNG TỰ NHIÊN KHU ĐÔNG BẮC
a- Địa chất: Có lịch sử phát triển trẻ hơn VB và Tây Bắc, tân kiến tạo nâng
lên yếu hơn, có bộ phận cánh cung ven biển bị sụt lún tạo nên hệ thống đảo ở
Hạ Long…(tự rút ra đặc điểm chung).
b- Địa hình: khá đa dạng, với các dãy núi cánh cung điển hình. Khu Đông Bắc
là vùng đồi núi thấp nối với khu Việt Bắc và vùng đồi núi thấp Hoa Nam
(Trung Quốc).
c- Khí hậu: chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của gió mùa cực đới và frong
cực, tính chất nhiệt đới giảm sút mạnh nhất. Mùa mưa ngắn hơn các khu
vực khác 1 tháng, tháng khô dài hơn VB, có thể có tháng hạn; lượng mưa
nhìn chung thấp hơn VB, có sự phân hóa rõ rệt giửa khu vực duyên hải và
phía trong
d- Thủy văn: so với các khu vực khác ĐBắc có mạng lưới sông ngòi ko ptriển
lắm, chủ yếu lá sông trung bình; lượng nước sông chênh lệch 2 mùa lớn,
mùa lũ đến sớm…
e- Thổ nhưỡng-sinh vật: kém phát triển, bị hủy hoại nhiều bởi con người,
nghèo nàn, khả năng phục hồi chậm, tuy địa hình ko cao nhưng ảnh hưởng
của gió mùa cực đới nên ở đây có nhiều sinh vật á nhiệt đới…
VII- ĐÁNH GIÁ-PHƯƠNG HƯỚNG
• Nhìn chung với những đặc điểm tự nhiên như vậy đã tạo cho khu Đông Bắc
có những thế mạnh như: khai thác chế biến khoáng sản, phát triển cây công
nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt, phát triển lâm nghiệp và du lịch
12
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
• Khó khăn: thời tiết khắc nghiệt, diễn biến thất thường, thiếu nước vào mùa

khô, lũ lụt đột ngột, giao thông tây-đông hạn chế
• Và để phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn thì vùng cần phải
có những biện pháp phù hợp…
• Phương hướng phát triển:
• Mở rộng diện tích trồng cây đặc sản: hồi Lạng Sơn, chè Thái
Nguyên,…; cây ăn quả, cây thuốc…
• Cây ngắn ngày có khả năng phát triển là đậu tương, thuốc lá…
• Vùng duyên hải có thể đẩy mạnh đánh bắt cá và nuôi trồng hải sản
• Vùng biển có cánh quan đẹp tạo điều kiện phát triển du lịch
• Cần phải bảo vệ hệ động thực vật ở đây
• Đẩy nhanh tốc độ trồng rừng. Có những biện pháp chống rét cho
gia súc(nhất là vùng Cao-Lạng).
13
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
KHU ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
Nằm ở phía nam của Mb & ĐBBB, phía bắc tiếp giáp với khu Đông
Bắc, phía tây bắc giáp với VB, phía nam và tây nam giap với miền Tb
& BTB.
I- ĐỊA CHẤT
- Là khu có quá trình phát triển địa chất trẻ vào bậc nhất cả nước, hình
thành do quá trình bồi tụ vật liệu trầm tích lên các vũng vịnh cũ bị sụt
lún trong tân kiến tạo.
- Cấu trúc địa chất của Khu là một vùng trũng bị sụt võng tạo nên các
lớp trầm tích dày với đới nham tướng vùng trũng Hà Nội.
- Tuy nhiên cường độ sụt võng cũng khác nhau, sụt võng mạnh nhất là
khu vực trung tâm nên khu vực này có bề dày trầm tích lớn nhất trong
khu, ở vùng rìa các trầm tích mỏng.
- Hiện nay quá trình sụt võng vẫn tiếp tục xảy ra nhưng rất yếu, nhưng
mỗi ngày vẫn ptriển ra biển khoảng 80m/năm.
- Do sụt lún ko đều nên trên bề mặt đồng bằng còn lại nhiều đồi núi sót.

II- ĐỊA HÌNH
- Nhìn chung ĐBBB có địa hình thấp và khá bằng phẳng, có độ
nghiêng từ TB=>ĐN, với nhiều dòg sông uốn khúc quanh co, tuy nhiên
độ nghiêng diễn ra ko đều đặn vì ngay ở bờ biển còn có những cồn cát
cao 4-5m.
- Hai bên bờ các con sông, nhất là sông hồng có các sống đất do nước lũ
bồi đắp, cókhi cao tới 15m. Như vậy nếu ko có đê nhân tạo châu thổ vẫn
bị chia cắt thành các vùng trũng ko thong với nhau-đó gọi là những ô
thiên nhiên.
- Địa hình bị ngăn cách thành các ô như thế nên ĐBBB được bối đắp
ko đều, nhiều nơi còn rất trũng do ko được bồi đắp…
14
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
- Dọc theo bờ biển có các dải cồn cát hình thành do gió , trên đó tập
trung làng mạc và các cánh đồng trồng hoa màu.
- ở ĐBBB có hệ thống đê lớn nhất cả nước => hình thành nên các ô
trũng, làm cho khu vực phía trong đê ko được bồi đắp phù sa.
- Do địa hình vùng cửa sông ven biển thấp nên vào thời kì nớc cạn nước
biển xâm nhập vào sâu khiến đất trở nên chua mặn khó canh tác…
- ở các bãi biển mới hình thành phát triển rừng ngập mặn có tác dụng
chắn song và tạo nên hệ sinh thái rừng ngập mặn…
III- KHÍ HẬU
- Tương đối điều hòa và đồng đều . Tính chung cả năm, ĐBBB có nền
nhiệt cao, tổng bức xạ từ 110-120 kcal/cm
2
/năm , nhiệt độ tb là 22,5-
23,5
0
C, tổng nhiệt từ 8000-8500
0

C , độ ẩm từ 80-85%, lượng mưa từ
1500-1800mm.
- Do vị trí, nên ĐBBB cũng chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa đông bắc,
tuy nhiên yếu hơn ĐBắc…
- Khí hậu ĐBBB chia 2 mùa rõ rệt:
i. Mùa hạ:
- Kéo dài từ tháng 4-11, nóng, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7,
gió hướng chính là nam và đông nam, lượng mưa chiếm 80-
85% cả năm.
- Nhờ vị trí và địa hình nên khu có ảnh hưởng của áp thấp
ÂĐ-Mianma hút gió đông nam từ vịnh BB vào(gió hướng
Nam và đông nam ở đây là do gio tây nam đổi hướng-ảnh
hưởng của áp thấp).
- ở ĐBBB cũng có gió phơnn khi hạ áp trên di chuyển quá về
phí bắc, trên lãnh thổ Hoa Nam, hút mạnh luồng gió tây nam
15
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
vượt núi gây hiệu ứng phơn. Tuy nhiên mức độ phơn ko
mạnh bằng ở miền trung
ii. Mùa đông:
- Với 3 tháng nhiệt độ <18
0
C, so với Đbắc thì đã bớt lạnh hơn,
mùa đông cũng chính là mùa khô, mưa ít, có nhiều ngày mưa
phùn, sương mù nên tính chất khô hạn ko quá gaygắt như
Tây Nguyên và Nam Bộ
- Mùa đông cũng diễn biến thất thường, năm rét nhiều, năm rét
ít, năm sớm, năm muộn
- ĐBBB là khu vực có thời tiết 4 mùa điển hình nhất nươc ta(do mùa
đông kéo dài=> có mùa xuân, mùa hè ko ảnh hưởng của đai cao…)

- Do vị trí địa lí và địa hình đón giónên khu ĐBBB chịu ảnh hưởng rất lớn
của những thời tiết phức tạp như những đợt lạnh kéo dài, những ngày
gió tây nóng nực và khô hạn kéo dài, có năm chịu nhiều cơn bão với sức
tàn phá mạnh.
thời tiết 4 mùa, đa dạng thuận lợi cho phát triển cây trồng với cơ cấu đa dạng(cả
nhiệt đời, á nhiệt đới và ôn đới)
IV- THỦY VĂN
- Mạng lưới sông ngòi ở đây vừa là hạ lưu của các con sông, vừa có hệ
thống kênh đào.
- Có mật độ sông suối khá cao, 0,7-1km/km
2
, với 2 hệ thống sông chính
là sông Hồng và sông Thái Bình. Hàm lượng phù sa lớn, độ dốc nhỏ.
- Mùa lũ khớp với mùa mưa , từ tháng 5-tháng 10, cực đại tháng 8, tuy
nhiên lũ cực đại không trùng hoàn toàn với chế độ mưa ở đồng bằng mà
còn phụ thuộc vào chế độ mưa tại vùng núi của toàn bộ lưu vực(nhiều
năm đồng ruộng thiếu nước nhưng ngoài đê nước sông lên to, có năm
16
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
trong đồng ruộg úng mà nước sông ngoài đê ko cao). Lũ lên nhanh
nhưng rút chậm, nước lớn kéo dài.
- Mùa cạn từ tháng 11-tháng 4, cực tiểu vào tháng 3 , lượng nước thấp
- Hai hệ thống sông Hồng va Thái Bình có sự liên thong với nhau qua 2
chi lưu quan trọng của sông Hồng là sông Đuống và sông Luộc.
- Ở ĐBBB có hệ thống đê sông và đê biển lớn nhất cả nước. Hệ thống
thủy lợi và giao thong đường thủy cũng rất phát triển
V- THỔ NHƯỠNG-SINH VẬT
Có lớp phủ thổ nhưỡng sinh vật phong phú song chủ yếu do con người tạo
nên.
1- Thổ Nhưỡng

- Phần lớn là đất phù sa, được đánh giá là loại đất tốt nhất nước ta với
thành phần đất thịt nhẹ, có độ phì lớn…rất thích hợp với các loại cây
trồng. Đất phù sa có 2 loại là phù sa được bồi đắp hang năm và phù sa
ko được bồi đắp hàng năm. Đất phù sa ko được bối đắp hang năm ở
trong đê, với diện tích lớn nhất trong khu và tốt nhất.
- Ngoài ra còn các loại đất mặn chua ở ven biển; ngoài đe biển là dải đất
sú vẹt…
2- Sinh vật
- Thực vật tự nhiên trong khu bị tàn phá gần hết, mà hiện tại chỉ còn chủ
yếu là cây lương thực, thực phẩm. ĐBBB là vựa lúa lớn thứ 2 cả nước, là
khu vực trồng nhiều rau nhất cả nước.
- Động vật hoang dại ko còn nhiều, phổ biến là các loại thú ăn ngũ cốc, các
loài gặm nhấm, động vật dưới nước còn tương đối phong phú…
VI- ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN
1- Địa chất: hình thành từ các lớp phù sa đệ tứ do hệ thống sông Hồng Và Thái
Bình bồi đắp, hiện nay vẫn lấn ra biển.
17
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
2- Địa hình: thấp và rất bằng phẳng, nghiêng từ TB=>ĐN, có hang nghìn km
đe sông và biển
3- Khí hậu: ảnh hưởng của gió mùa đông bắc yếu hơn ĐBắc, có cả hiệu ứng
phơn; có 4 mùa rõ rệt nhất cả nước
4- Thủy văn: mật độ lớn, lượng nước 2 mùa chênh lệnh nhau lớn, hàm lượng
phù sa lớn
5- Thổ nhưỡng-sinh vật: chủ yếu là nhân tạo, đất đai màu mỡ, sinh vật chủ
yếu là phục vụ nhu cầu LTTT của con người…sinh vật nghèo nan, đồng
nhất(ko có đai cao)
tự nhiên tương đối đồng nhất và khá thuận lợi cho mọi hoạt động của đời
sống con người.
VII- ĐÁNH GIÁ-PHƯƠNG HƯỚNG SỰ DỤNG

- Phát triển LTTP, kinh tế biển
- Cải tạo đất,
- Có tiềm năng ks: than bùn
- Chế ngự lũ, song biển, thủy lợi
- Thâm canh, tăng vụ
18
HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
SỰ KHÁC BIỆT CƠ BẢN GIỮA 2 KHU ĐÔNG BẮC VÀ VIỆT BẮC
19
KHU VIỆT BẮC
ĐỊA CHẤT
- Là khu có quá trình phát triển địa
chất cổ nhất của vùng và cũng la
cổ nhất VN
- Nâng mạnh trong tân kiến tạo
ĐỊA HÌNH:
- Cao nhất trong MB & ĐBBB, chủ
yếu là núi trung bình và núi cao.
- Chủ yếu là đồi núi đá vôi
KHÍ HẬU:
- Ấm và ẩm hơn khu Đông Bắc
- Lượng mưa khá cao và đồng đều
hơn
- ảnh hưởng của bão ít hơn
THỦY VĂN:
- Sông ngòi phát triển hơn
- Nước 2 mua chênh lệch nhau thấp
hơn
-
THỔ NHƯỠNG-SINH VẬT

- Phong phú, đa dạng hơn
- Khả năng phục hồi nhanh
- Có nhiều đai và á đai hơn
- Ko có rừng ngập mặn
KHU ĐÔNG BẮC
ĐỊA CHẤT
- Trẻ hơn khu VB
- Trong tân kiến tạo được nâng lên
trung bình và yếu
ĐỊA HÌNH:
- Chủ yếu là đồi núi thấp, hướng địa
hình cánh cung là chủ yếu.
KHÍ HẬU:
- Có mùa đông lạnh nhất cả nước,
tính chất nhiệt đới suy giảm rõ rệt
nhất
- Mưa sớm nhất cả nước, mưa thấp
hơn và tập trung chủ yếu ở duyên
hải
- ảnh hưởng nhiều của bão
THỦY VĂN;
- Sông ngòi kém phát triển hơn
- Lũ đến sớm nhất cả nước
- Nước 2 mua chênh lệch nhau lớn
hơn
THỔ NHƯỠNG-SINH VẬT:
- Nghèo nàn hơn
- Khả năng phục hồi kém hơn
Ít á đai hơn, chỉ phát triển trên các VQG
ven biển và trên đảo

- Có HST rừng ngập mặn ven biển

×