Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

địa lý tự nhiên việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.36 KB, 24 trang )

GV: Trịnh Duy Oánh
Địa lý TN VN
Địa lý TN VN
S
Nội dung
Nội dung
1. Các dạng địa hình bờ biển và
hệ thống vũng vịnh, đầm phá.
2. Các dạng sinh thái rừng ngập
măn ven biển.
1.Các dạng địa hình bờ biển và hệ
1.Các dạng địa hình bờ biển và hệ
thống vũng vịnh đầm phá.
thống vũng vịnh đầm phá.

Địa hình bờ biển là kết quả của sự tác
động giữa các quá trình bồi đắp phù sa
của sông và quá trình mài mòn, vận
chuyển phù sa do sóng, gió, thủy triều,
dòng biển và sinh vật.

Tiêu biểu cho địa hình biển nước ta là:
các kiểu địa hình bồi tụ, kiểu địa hình mài
mòn và kiểu kết hợp mài mòn- bồi tụ.

Kiểu địa hình bờ biển bồi tụ : được hình
thành bởi quá trình bồi tụ ở vùng cửa
sông và ven biển.
điển hình là :
+ bờ biển đồng bằng sông Hồng
+ Bờ biển đồng bằng sông Cửu


* Ngoài ra còn có kiểu địa hình etchuye
hình phễu.
- Đặc điểm hình thành ở những nơi
sông chảy ra biển với lượng nước không
lớn, nghèo phu sa và lại chịu ảnh hưởng
của thủy triều.
Thuận lợi cho xây dựng những cảng
tương đối sâu trong đất liền như: cảng Sài
Gòn, cảng Hải Phòng.


Kiểu địa hình mài mòn : xuất hiện ở
những khu vực đồi núi trực tiếp tiếp xúc
với biển, điển hình nhất ở đoạn bờ biển từ
Đại Lãnh (Phú Yên) đến mũi dinh (Ninh
Thuận)

Đặc điểm: địa hình khúc khuỷu, với
các mũi đá, bán đảo, vũng, vịnh sâu và
các đảo ven bờ.
Thuận lợi : xây dựng các cảng nước
sâu, phát triển du lịch biển,…
Địa lý TN VN
Địa lý TN VN

Kiểu địa hình bồi tụ - mài mòn : Bờ biển
tương đối bằng phẳng, những nơi có đồi
núi sát biển thì bờ biển khúc khuỷu với
các mũi đất và vũng biển.
Điển hình:

+ Khu vực ven biển Quảng Ninh
+ Đoạn từ Thanh Hóa đến Mũi Dinh
+ Đoạn từ Ninh Thuận đến Vũng Tàu
Địa lý TN VN
Địa lý TN VN
Ở khu vực ven biển miền Trung còn
xuất hiện kiểu địa hình cồn cát ven biển
như ở Quảng Bình, Quảng Trị, Ninh
Thuận, Bình Thuận hoặc các đầm phá
vũng biển như ở Thừa Thiên-Huế, Phú
Yên.
Ở đây có nhiều phong cảnh đẹp và bãi
biển nổi tiếng như: Thuận An, Cà Ná,
Vũng Tàu,…



Ngoài ra vùng còn có hệ thống vũng
vịnh đầm phá khá phát triển góp phần làm
đa dạng địa hình ven biển nước ta thêm
phong phú như: đầm Ô Loan (Phú Yên),
phá Tam Giang ( Thừa Thiên- Huế),….
2.Các dạng hình thái rừng ngập ven biển
2.Các dạng hình thái rừng ngập ven biển
.
.

Phát triển trên địa hình phù sa bồi tụ
bằng phẳng, ngập nước thường xuyên,
thực vật và động vật thủy sinh hoặc ưa

nước phát triển và chiếm ưu thế tuyệt đối.

Càng vào sâu trong nội địa thì càng
mang tính chất luc địa rõ rệt.

Phân bố và diện tích :
Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển
ở Việt Nam chiếm diện tích rộng lớn tới
450.000 ha ( đứng thứ hai thế giới)
Nam bộ có diện tích lớn nhất (trên
300.000 ha) và điển hình nhất, miền Bắc
có khoảng 80.000ha, còn miền trung chi
co khoảng 50.000ha

Đặc điểm :
Có sinh khối và năng suất sinh học rất
cao, đặc biệt là sinh khối động vật nước lợ
Đặc trưng cơ bản là nước lợ nồng độ
mặn dao động theo khong gian và theo
thời gian.
Ít mang tính ổn định, quá trình diễn thế
có thể xảy ra trong thời gian ngắn.
Địa lý TN VN
Địa lý TN VN

Rừng ngập mặn miền Bắc : phát triển từ
Móng Cái đến Cửa Đáy và cửa Bạch
Đằng đến Thái Bình.
+ Thực vật : nhiều cây chịu mặn, cao
khoảng 3-4m. Tiên phong: mắm đen cùng

với cỏ gà, muối biển, sú,……
Địa lý TN VN
Địa lý TN VN
+ Quần xã động vật: phong phú nhất
là các loài thân mềm, trong đó nhiều loài
có giá trị kinh tế như hầu ,sò, ngao, don,…
Ngoài ra tại vùng dưới triều còn có bào
ngư, trai ngọc và phát triển nuôi sá sùng
( có giá trị kinh tế cao )
Địa lý TN VN
Địa lý TN VN
Đặc biệt ở vùng ngập mặn Xuân Thủy (
Nam Định) là nơi sinh sống của nhiều loài
chim nước và các loài chim di cư do có
nguồn thức ăn dồi dào

Địa lý TN VN
Địa lý TN VN

Rừng ngập mặn miền Trung: từ Thanh
Hóa đến Bình Thuận, cũng không phát
triển.
+ Cây tiên phong là mắm, Đâng, Trang, sú
vẹt…. Càng vào nam phát triển hơn, đước
chiếm ưu thế, rồi sú, vẹt, nước lợ có bần
chua….
+ Động vật thân mềm chiếm ưu thế tại bãi
triều và tôm, cua, ghẹ. Nam Trung bộ là sò,
điệp, móng tay, sút,…
Địa lý TN VN

Địa lý TN VN

Rừng ngập mặn miền Nam có sinh khối
thực vật và động vật phong phú và đan
dạng nhất.
Năng suất trung bình vùng cửa sông tới
20 tấn/ha/năm. Tại vùng cửa sông Cửu
Long, năng suất của rừng ngập mặn
khoảng 10-12 tấn/ha/năm.

Sở dĩ như vậy là vì có nguồn thức ăn
phong phú, ở là hạ nguồn của hệ thống sông
Cửu Long có nguồn nước dồi dào ( 507 tỷ
tấn) và nguồn phù sa lớn (70 triệu tấn/năm).
lượng bùn bã tổng cộng 57.5 tấn/ha/năm,
đã quyết định khối lượng động vật tiêu thụ
bậc 1 ở dưới nước ( ngao, sò, ốc, hến và các
loài giáp xác).
Địa lý TN VN
Địa lý TN VN
Động vật : gồm có các loài sống trên
cây như: khỉ, sóc, ; ăn tạp như rái cá,
mèo cá, và các loài chim sống tập trung
như có ngỗng, bồ nông,…
thực vật : tiên phong là cây mắm
trắng, rồi đến đước(cao tới 30m,đường
kính 30-40cm,rễ cà kheo to và chằng chịt
cắm sâu vào bùn).

Đặc biệt quần xã động vật rừng

đước Cà Mau vô cùng phong phú.
Dưới nước có: cá bống, tôm thẻ, tôm
sú,…
Về chim: cò lửa, cổ rắn, hạc cổ trắng,

bò sát : kỳ đà hoa, trăn mốc, trăn
gấm,…
về thú : rái cá, cầy lỏn, dơi den,…
DANH SÁCH NHÓM 8 :
DANH SÁCH NHÓM 8 :

TRẦN KHÁNH TOÀN

HOÀNG THỊ SON

NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

NGUYỄN THỊ HẠNH

PHẠM THỊ HUYỀN TRANG

×