PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BA TRI
TRƯỜNG THCS MỸ THẠNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN
THỨC KỸ NĂNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH.
Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn: Tiếng Anh
Họ và tên người thực hiện: Nguyễn Thị Phương Hiền
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn tổ Tiếng Anh – Mỹ Thuật – Âm Nhạc
Sinh hoạt tổ chuyên môn: tổ Tiếng Anh – Mỹ Thuật – Âm Nhạc
Ba Tri, ngày 28 tháng 12 năm 2012
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV Giáo viên
HS Học sinh
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Trung học cơ sở
KT Kiểm tra
KTKN Kiến thức kỉ năng
PPDH Phương pháp dạy học
A. PHẦN MỞ ĐẦU
2
I . Bối cảnh của đề tài
Đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 40 của Quốc hội là một quá trình
đổi mới về tổng thể các hoạt động giáo dục mà trọng tâm của quá trình này là đổi mới
chương trình giáo dục từ Tiểu học tới Trung học phổ thông. Trong đó, chuẩn kiến
thức-kĩ năng là các yêu cầu cơ bản tối thiểu về kiến thức, kỹ năng của môn học, hoạt
động giáo dục mà học sinh cần phải đạt được sau từng giai đoạn học tập. Mỗi một lớp
học, cấp học có chuẩn kiến thức-kĩ năng và yêu cầu về thái độ mà học sinh cần phải
đạt được và phát triển. Chuẩn kiến thức-kĩ năng là căn cứ để biên soạn sách giáo khoa,
là căn cứ để quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học; đánh giá hoạt
động giáo dục, hiệu quả của quá trình giáo dục cũng như tính khả thi của chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành.
Ở trường THCS, những sự đổi mới đó được thực hiện chủ yếu thông qua việc
dạy học các môn học, trong đó có môn Tiếng Anh. Việc đổi mới cần được thực hiện
trên các mặt: nội dung dạy học, phương pháp dạy học (bao gồm cả tổ chức dạy học)
phương tiện dạy học và kiểm tra đánh giá. Đối với người giáo viên thì quan trọng nhất
là đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá HS theo chuẩn KTKN.
II. Lý do chọn đề tài
Do nhiều nguyên nhân việc dạy và học tiếng Anh hiệu quả chưa cao, tỉ lệ
HS yếu kém còn cao. “Đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng nhằm
nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh” là sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân
muốn chia sẽ và trao đổi cùng đồng nghiệp.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi : Đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng nhằm nâng
cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề đổi mới kiểm tra
đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
tiếng Anh khối 7 ở Trường THCS. Thời gian khảo sát từ năm học 2011 – 2012 đến
năm học 2012 – 2013.
IV. Mục đích nghiên cứu.
3
Đề tài “Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN” của môn học
nhằm:
- Tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ. Đảm
bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ; chính xác, khách quan,
công bằng; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề.
- Phối hợp giữa kiểm tra đánh giá của GV, đánh giá của HS với HS và tự đánh
giá của HS. Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS,
giúp học sinh sửa chữa thiếu sót.
- Có nhiều hình thức và độ phân hoá trong đánh giá phải cao; chú ý hơn tới
đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh, quan tâm tới mức độ hoạt động
tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu kiến thức, hoàn thành kĩ năng
mới.
- Đánh giá hoạt động dạy học bao gồm đánh giá quá trình dạy học trong đó chú
trọng kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng vào thực tiễn. Chú trọng phương pháp, kĩ
thuật lấy thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá quá trình dạy học.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh, thành tích học tập của học sinh không
chỉ đánh giá kết quả cuối cùng mà chú ý cả quá trình học tập. Tạo điều kiện cho học
sinh cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập
trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong
việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
- Nâng cao chất lượng đề kiểm tra, thi đảm bảo vừa đánh giá được đúng chuẩn
kiến thức, kỹ năng, vừa có khả năng phân hóa cao. Đổi mới ra đề kiểm tra 15 phút,
kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ theo hướng kiểm tra kiến thức, kỹ năng cơ bản, năng
lực vận dụng kiến thức của người học, phù hợp với nội dung chương trình, thời gian
quy định.
- Kết hợp hợp lý giữa các hình thức kiểm tra, tự luận, trắc nghiệm phát huy ưu
điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức.
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
4
Nghiên cứu và tìm ra một số giải pháp để soạn đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức
kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Các khái niệm:
5
- Kiểm tra: Theo tự điển tiếng việt, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để
đánh giá, nhận xét.
- Đánh giá: là ước tính, nhận định giá trị.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá là xem xét tình hình thực tế, ước tính, nhận định
một cách toàn diện trong mối quan hệ giữa người dạy và người học, giữa người học
với người học, giữa chất lượng của quá trình dạy học với yêu cầu chuẩn KTKN và
tương quan mối quan hệ của xã hội.
2. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá
- Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm xác
định kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến
hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Đánh giá là xác định mức độ đạt
được về thực hiện mục tiêu dạy học.
- Đánh giá kết quả học tập thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt
động học của HS so với mục tiêu đề ra đối với môn học. Mục tiêu của môn học được
cụ thể hoá thành các chuẩn kiến thức, kĩ năng. Từ các chuẩn này, khi tiến hành kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập môn học, cần phải thiết kế thành những tiêu chí nhằm
kiểm tra được đầy đủ cả về định tính và định lượng kết quả học tập của HS.
3. Chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá
3.1. Chức năng xác định:
- Xác định được mức độ cần đạt trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, mức độ
thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS đạt được khi kết
thúc một giai đoạn học tập.
- Xác định được tính chính xác, khách quan, công bằng trong kiểm tra, đánh
giá.
3.2. Chức năng điều khiển :
- Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định
nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng,
nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá
6
PPDH của GV và hướng dẫn HS biết tự đánh giá để tối ưu hoá phương pháp học tập.
Thông qua chức năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là điều kiện cần thiết để:
- Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực
của HS trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi ; giúp
GV điều chỉnh, hoàn thiện PPDH ;
- Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu
của chương trình ; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó
điều chỉnh phương pháp học tập ; phát triển kĩ năng tự đánh giá. Giúp giáo viên đề ra
giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng dạy học.
II. Thực trạng của vấn đề:
Giáo viên chưa nắm bắt kịp với cách thức ra đề theo hướng giao tiếp và trắc
nghiệm. Các bài kiểm tra chưa bám sát mục tiêu dạy và học (năng lực sử dụng ngôn
ngữ tiếng Anh qua 4 kĩ năng giao tiếp), mối quan hệ giữa các kĩ năng giao tiếp, giữa
kĩ năng giao tiếp với kiến thức ngôn ngữ. Nội dung bài kiểm tra chưa phản ánh đúng
nội dung dạy học theo chủ điểm, chủ đề. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn tiếng Anh. Chưa định rõ tỉ lệ giữa các kĩ năng trong một đề, tỉ trọng về cấp độ
nhận thức trong các câu trong một bài kiểm tra, tỉ lệ giữa câu trắc nghiệm khách quan
và tự luận trong một bài kiểm tra. Còn lẫn lộn trong xác định thế nào là bài kiểm tra
đọc hiểu, nghe hiểu, viết hay kiến thức ngôn ngữ. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm
khách quan chưa cao. Chưa nắm được một quy trình ra đề kiểm tra.
1. Đặc điểm tình hình ở trường
Đa số học sinh đều gặp khó khăn trong việc học môn Tiếng Anh vì đây không
phải là tiếng mẹ đẻ, nếu các em không biết cách học thì sẽ không đạt hiệu quả tốt,
thậm chí trở thành học sinh yếu kém.
2. Tình hình công tác có liên quan.
- Bản thân được phân công dạy bộ môn tiếng Anh khối 7.
3. Những thuận lợi và khó khăn của đề tài
- Thuận lợi:
+Đề tài gần gũi và phù hợp với khả năng nghiên cứu của bản thân.
7
+ Có điều kiện tư vấn và trao đổi cùng đồng nghiệp
- Khó khăn:
+ Một số học sinh chưa có ý thức học tập tốt, thụ động trong giờ học, các em
chưa biết cách tự học và tự đánh giá trong việc học môn tiếng Anh.
+ Tỉ lệ học sinh yếu kém môn tiếng Anh cao.
+ Thiếu sự quan tâm và hướng dẫn học tập ở nhà từ gia đình.
+Thiếu môi trường cho học sinh giao tiếp bằng tiếng Anh, đây là một hạn chế
trong việc dạy và học môn tiếng Anh.
Đó cũng là hạn chế trong việc dạy học môn tiếng Anh. Mặc dù chương trình
sách giáo hiện nay xoay quanh các chủ đề, chủ điểm các nội dung sát với thực tế. HS
dễ vận dụng vào trong cuộc sống . Nhưng đối với học sinh khối 7 của trường thì
dường như việc học môn tiếng Anh chưa tốt lắm qua thực tế khảo sát.
4. Những nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém cao.
Qua thực tế giảng dạy sách giáo khoa mới, tôi nhận thấy việc dạy theo hướng
đổi mới như hiện nay chú trọng việc đổi mới kiểm tra đánh đánh giá là rất quan trọng.
Phần lớn thời gian giao tiếp là lúc các em tư duy sáng tạo, chủ động thực hành tiếng
Anh. Để chất lượng giảng dạy có hiệu quả thì phải có sự phối hợp đồng độ giữa cách
kiểm tra đánh giá của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh . Có điều phần
lớn các em ở nông thôn có rất ít điều kiện tốt để học tiếng Anh ở nhà: thời gian tự học
ít, ít có tài liệu để tham khảo thêm, ít đầu tư cho việc luyện tiếng Anh. GV đôi khi
không đổi mới kiểm tra, đánh giá bám sát theo chuẩn KTKN.
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
- Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn
học ở từng lớp ; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau
mỗi giai đoạn, mỗi lớp.
- Kiểm tra, đánh giá thể hiện được vai trò chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập. Cần tăng cường đổi mới khâu kiểm tra,
đánh giá thường xuyên, định kì; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên,
8
định kì chính xác, khách quan, công bằng ; không hình thức, đối phó nhưng cũng
không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá
được đúng Chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hoá cao ; kiểm tra kiến
thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra
học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức.
- Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương
của các đề kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, tự luận và trắc
nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt ; phát huy ưu điểm và hạn chế
nhược điểm của mỗi hình thức.
- Đánh giá chính xác, đúng thực trạng. Đánh giá thấp hơn thực tế sẽ triệt tiêu
động lực phấn đấu vươn lên ; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu
thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai trò tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS.
- Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp
HS sửa chữa thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh
giá hành động, tình cảm của HS : nghĩ và làm ; năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể
hiện qua ứng xử, giao tiếp. Quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS
trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới.
- Đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết
quả cuối cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng
tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào
khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải
quyết các nhiệm vụ phức tạp. Có nhiều hình thức và độ phân hoá cao trong đánh giá.
- Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS, mà
còn đánh giá cả quá trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú trọng phương
pháp, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học.
- Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng : Căn cứ vào đặc
điểm của từng môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, quy định đánh giá bằng
điểm kết hợp với nhận xét của GV hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của GV.
9
- Kiểm tra, đánh giá phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH. Đổi mới kiểm
tra, đánh giá tạo điều kiện thúc đẩy và là động lực của đổi mới PPDH trong quá trình
dạy học, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo chất lượng dạy học.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
- Đảm bảo tính toàn diện : Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực,
ý thức, thái độ, hành vi của HS.
- Đảm bảo độ tin cậy : chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng
trong đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của HS, của các cơ sở giáo dục.
- Đảm bảo tính khả thi : Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức
kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp
với mục tiêu theo từng môn học.
- Đảm bảo yêu cầu phân hoá: Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng
lực nhận thức của học sinh, cơ sở giáo dục ; cần đảm bảo dải phân hoá rộng đủ cho
phân loại đối tượng.
2.2. Xác định mục tiêu bài kiểm tra
Đây là khâu quan trọng nhất của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh. Việc làm này giúp kiểm tra, đánh giá đúng tình hình học tập của học sinh mặt
khác tránh làm sai lệch qui trình dạy và học môn học. Có ba mức độ xác định mục tiêu
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2.3 Mục tiêu chung
Mục tiêu kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh phải xuất phát từ mục tiêu dạy học
môn học. Nói khác đi, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải dựa
vào mục tiêu dạy học chung của môn học ở THCS, đó là: kiểm tra kĩ năng giao tiếp,
kiến thức ngôn ngữ và những hiểu biết về đất nước, con người và nền văn hoá của các
nước nói tiếng Anh.
2.4 Mục tiêu từng lớp
10
Đối với mỗi lớp học, mục tiêu kiểm tra, đánh giá phải dựa vào mục tiêu, yêu
cầu cụ thể của từng lớp.
2.5 Mục tiêu từng bài kiểm tra
Mục tiêu của mỗi bài kiểm tra cần được xác định theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
tại thời điểm kiểm tra. Nghĩa là giáo viên ra đề kiểm tra phải nắm được mục tiêu, yêu
cầu của các kĩ năng cần đạt tại thời điểm kiểm tra ở mỗi lớp.
3. Xác định nội dung bài kiểm tra
Nội dung kiểm tra cần bám sát mục tiêu và yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ
năng có trong chương trình môn học trước hoặc tại thời điểm kiểm tra. Khi xác định
nội dung bài kiểm tra, giáo viên cần thấy rõ những yếu tố quan trọng:
- Đổi mới trong xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
- Đổi mới trong xác định nội dung kiểm tra.
- Đổi mới trong phân loại bài tập dùng trong mỗi bài KT .
- Đổi mới trong xây dựng quy trình ra bài KT.
- Xác định mục tiêu, yêu cầu của kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
- Nội dung chủ điểm, chủ đề,
- Khả năng ngôn ngữ và trọng tâm ngôn ngữ như đã nêu trong phần chuẩn
KTKN.
- Nội dung chủ điểm là chủ điểm cần xác định cho mỗi bài kiểm tra. Nội dung
chủ đề là chủ đề được đề cập trong bài kiểm tra. Ví dụ khi kiểm tra chủ điểm 1, tiếng
Anh 7, giáo viên cần xác định:
THEME 1: PERSONAL INFORMATION
Topics - Friends
- Names and addresses
- Telephone numbers
- My birthday
11
- What a lovely home!
- Hoa’s family
Tasks
- Identify oneself
- Introduce others
- Agree with others
- Ask for and give personal information
- Talk about addresses
- Talk about means of transport and distances
- Ask for and give telephone numbers
- Make arrangements
- Talk about future plans
- Talk about dates and months
- Describe rooms and homes / apartments
- Talk about occupations
Skills: Listening, Reading, Writing
Trọng tâm ngôn ngữ hay kiến thức ngôn ngữ
Trọng tâm ngôn ngữ của chủ điểm một gồm từ ngữ pháp và từ vựng (Grammar
và Vocabulary). Đó là:
Grammar:
- Tenses: Present simple, Future simple (will, shall)
- Wh-questions: Why? When? Where? Which? How far?
How long?
- Adverbs of time: still, till, until
- Indefinite quantifier: many, a lot of, lots of
- Comparatives / superlatives of adjectives
- Ordinal number
- Exclamations: What + noun!
- Prepositions of position: in, at, on, under, near, next to, behind
12
Vocabulary:
- Names of occupations: farmer, doctor, nurse, engineer, journalist, …
- Words describing dates and months: Monday, Tuesday, January, February,…
- Words describing house and home: apartment, bookshelf, sofa, …
- Phone numbers
- Words relating to distances: meter, kilometer, …
4. Xây dựng ma trận đề kiểm tra.
- Giáo viên căn cứ vào sự mô tả yêu cầu nội dung cần kiểm tra theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng trong phạm vi cần kiểm tra trong chương trình để đưa vào ma trận.
- Căn cứ vào mục tiêu kiểm tra, đối tượng HS và tỉ lệ lượng kiến thức, kỹ năng
ở các cấp độ để quyết định điểm số và thời gian kiểm tra cho mỗi cấp độ sao cho đảm
bảo phân hóa được các đối tượng HS trong quá trình đánh giá. Tránh ra nhiều các câu
hỏi quá dễ (HS nào cũng làm được), những câu hỏi quá khó (không HS nào làm
được).
ONE PERIOD TEST
I- Objectives :
- By the end of the revision, the students will be able to remember what they
have learnt.
II- Language contents :
* Grammar points :
- Indefinite quantifier : a lot of, question words
- Present simple tense, ordinal numbers.
- Future : will, exclamations
- Prepositions of position .
- Comparatives
- There is … / there are …
13
14
II- The contents:
Question I : Match the questions in column A to the answers in column B : (1
m)
A
1- Where does a farmer work ?
2- Where does a teacher work ?
3- Where does a doctor work ?
4- Where does a worker work ?
B
a. A doctor works in the hospital.
b. A teacher teaches in the school.
c. A worker works in the factory.
d. A farmer works on the farm.
+ Answer key :
1- ……. 2- … 3- ……. 4- …
Question II- Circle the word whose main stress is placed differently from the
others. (0,5 m)
1.) a. classmate b. different c. address d. distance
15
2.) a. expensive b. bathroom c. boring d. dryer
Question III- Circle the word that has the underline part pronounced
differently from the others. (0,5 m)
1.) a. dinner b. invite c. finish d. directory
2.) a. kitchen b. address c. delicious d. refrigerator
Question IV- Circle the best option to complete the following sentences: (4
marks)
1- We live ………………. 12 Tran Hung Dao street.
a. on b. at c. the d. in
2- Ha Noi is a big city, but it is …………… than Ho Chi Minh city.
a. smaller b. the smallest c. the smaller d. smallest
3- Nga doesn’t have ………………… friends in Hue.
a. lots of b. a lot of c. any d. much
4- ………………. is it from your house to school ? - It’s 2 kms.
a. How many b. How far c. How long d. How much
5- ……………… class are you in ?
a. What b. Where c. Who d. Why
6- His birthday is ………………. Monday, September 20
th
.
a. at b. in c. on d. for
7- What’s your ………………………?
a. birthday b. day of birth c. birth of date d. date of birth
8- ………… … is your telephone number ?.
a. What b. When c. Which d. Who
9- What ……………… expensive dress !
a. the b. some c. a d. an
10- We …………… Ha Long Bay next week.
a. visits b. will visit c. visiting d. to visit
11- The picture is next …………… the clock on the wall
a. to b. in c. at d. on
16
12- Everyday, she ………………… to school by bike.
a. go b. goes c. will go d. is going
13- He takes of sick people. He is a …………………
a. journalist b. teacher c. nurse d. farmer
14- This dress is the ………………. expensive of the four dresses.
a. more b. best c. most d. good
15- There are ………………… flowers on the table.
a. the b. a c. any d. some
16- Odd one out : (Chọn từ không cùng nhóm)
a. June b. Spring c. September
d. October
Question V- Read the passage and do the task below.
Nga is my new friend. She is very nice. She looks taller than I. She studies
very well.
Her father is a taxi-driver. He works very hard. He works from morning to
evening. Her mother is a teacher. She is very kind and friendly. She teaches in a
secondary school. Nga has a younger brother. He is a student, too. He likes fishing
very much. He often goes fishing every Sunday afternoon.
Nga and her family live very happily. They often go out at weekend. What a
happy family !
1- Check these statements in the box for true (T) or false (F): (1 mark)
True False
a- Nga studies very well. ……. …….
b- Her mother is a doctor. ……. …….
c- She has two younger brothers. ……. …….
d- Her brother often goes fishing every Sunday afternoon. ……. …….
2- Answer these questions : (1,5 marks)
a- What does Nga’s father do ?
b- Where does her mother work ?
17
c- Is her brother a student ?
Question III- Write the answers to the questions about yourself : (1,5ms)
1)- How old are you ?
2)- Where do you live ?
3)- How do you go to school ?
* Answer keys :
I. 1- d 2- b 3- a 4- c
II. 1- c 2- a
III. 1- d 2- b
IV. 1- b 5- a 9- d 13- c
2- a 6- c 10- b 14- c
3- c 7- d 11- a 15- d
4- b 8- a 12- b 16- b
V. 1. a- T b- F c- F d- T
2. a. Her father is a taxi-driver.
b. Her mother teaches in a secondary school.
c. Yes, he is.
VI. ( Học sinh tự trả lời )
- Sau mỗi bài kiểm tra GV thống kê điểm từng lớp, rà soát đề kiểm tra và rút
kinh nghiệm. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức.
Đánh giá có vai trò rất quan trọng trong phương pháp dạy học, trên cơ sở kết hợp sự
đánh giá của thầy với sự tự đánh giá của trò mà người thầy chẳng những thấy được kết
quả học tập của học sinh mà mình dạy đạt được mức độ nào so với bài học điều đó thể
hiện sự hứng thú học tập của HS. Từ đó giáo viên rút ra được những kinh ngiệm nhằm
điều chỉnh phương pháp dạy học sao cho đạt hiệu quả và phù hợp với từng đối tượng.
Đánh giá về kết quả học tập của học sinh luôn công bằng và chính xác.
- Ngoài ra GV cần hướng dẫn cho HS cách tự học như tự hệ thống kiến thức đã
học ở từng đơn vị bài học vào quyển sổ nhật ký của HS theo mẫu như sau:
18
Unit 1:
Back to school
Vocabulary Grammar Example Notes
A. Friends . classmate(n)
. parents
. miss(v)
. unhappy
. happy
.different(adj)
. Nice to see you.
. Nice to meet you.
. So am I./ Me, too.
. This is a classmate.
. My parents are
doctors.
. I am unhappy.
. My old school is
different from my
new school.
B. Names and
addresses
. family name
. middle name
.address(n)
.far(adj)
. distance(n)
. How far is it
from…to…?
. What is your family
name?
. What is your middle
name?
. What is your
address?
- Trong thời gian truy bài đầu giờ, HS sẽ trao đổi nhật ký học tập cho nhau chia
sẽ những nội dung cần ghi nhớ với nhau. Qua đó các em có thể bổ sung những nội
dung cần ghi nhớ mình chưa đầy đủ. Như thế HS sẽ có một bản ghi nhớ kiến thức đầy
đủ và nhớ lâu hơn.
- Giáo viên cho học sinh làm bài tập vận dụng cấu trúc mới học. Giáo viên nên
cho dạng bài tập nhận biết trước rồi đến vận dụng. Có thể yêu cầu các em làm việc
theo cặp, sau đó các em lên bảng viết phần bài làm của mình, giáo viên yêu cầu học
sinh nhận xét và cùng với giáo viên sửa bài.
- Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà làm bài tập, có thể giới thiệu thêm sách tham
khảo ở thư viện cho học sinh mượn để tự làm bài tập thêm.
- Cho bài tập phù hợp với từng đối tượng HS. Cần có những kiến thức bổ sung
ngoài sách giáo khoa tạo sự mới lạ cho học sinh, kích thích tính tích cực tự giác suy
19
nghĩ trong quá trình nhận thức.Giúp HS tự khám phá tìm hiểu dưới sự hướng dẫn của
GV. Kích thích và phát triển sự tư duy độc lập của HS.
- Bên cạnh thực hiện đánh giá các yêu cầu cần đạt về KTKN đã được xác định
trong chương trình, bản thân còn chú ý đến các loại hình đánh giá điều chỉnh phù hợp
với bộ môn tiếng Anh mới như: HS tự đánh giá(self-assessments, peer-assessments),
viết nhật ký học tập(learning diaries), tư vấn trao đổi giữa HS và GV (conferences),…
nhằm điều chỉnh quá trình dạy và học một cách kịp thời và hiệu quả.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua thời gian ứng dụng SKKN, chất lượng đã nâng cao rõ rệt. Qua kết quả năm
học 2011 – 2012 đến năm học 2012 – 2013 như sau:
Loại Đầu năm học
2011- 2012
(Chưa ứng dụng
SKKN)
Cuối năm học
2011-2012
(Ứng dụng
SKKN)
Năm học
2012-2013
(Ứng dụng
SKKN)
Hiệu quả GD
khi ứng dụng
SKKN
Giỏi 15,4% 32,3% 31,3% Tăng 15,9 %
Khá 33,3% 43,4% 33,9% Tăng 0,6%
T Bình 50% 24,3% 34,8% Giảm 15,2%
Yếu
Kém
1,3% 0% 0% Giảm 1,3%
20
PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
Để thực hiện tốt công tác đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn KTKN nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn, bản thân rút ra những bài học kinh nghiệm
như sau:
- GV phải nhiệt tình, tâm huyết với nghề, tất cả vì HS thân yêu.
- Quán triệt và thực hiện đúng theo hướng dẫn chỉ đạo chuyên môn của các cấp
lãnh đạo.
- Soạn giảng đảm bảo được mục tiêu của từng đơn vị bài theo chủ đề, chủ điểm.
- Chú ý các loại hình đánh giá điều chỉnh phù hợp với bộ môn tiếng Anh mới.
- Ra đề kiểm tra bám sát chuẩn KTKN, và thực hiện theo qui tắt “dạy kiến thức
sẽ kiểm tra và kiểm tra những kiến thức đã dạy”.
- Có thống kê điểm, rà soát qui trình kiểm tra đánh giá nhằm phát huy những ưu
điểm và khắc phục những hạn chế trong quá trình kiểm tra, đánh giá.
- Hướng dẫn cho HS phương pháp học bằng cách hệ thống kiến thức của mỗi bài
học vào sổ ghi nhớ.
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm.
21
- Kết quả nghiên cứu SKKN góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn
tiếng Anh.
- Nhìn chung qua nhiều năm giảng dạy bộ môn tiếng Anh, bản thân nhận thấy
việc đổi mới đánh giá giúp GV có thể soạn đề kiểm tra theo chuẩn KTKN và phù hợp
với trình độ HS. Đồng thời HS cũng biết cách đầu tư và tích lũy kiến thức để đạt kết
quả cao trong học tập . Bản thân giáo viên cần nghiên cứu và hệ thống kiến thức để
truyền thụ cho HS nhằm đạt chất lượng giáo dục cao nhất. Điều quan trọng là có sự
phối hợp giữa thầy và trò thì việc học môn tiếng Anh nói riêng và các bộ môn khác
nói chung chắc chắn sẽ đạt được những kết quả khả quan hơn.
III. Khả năng ứng dụng triển khai.
Qua thực tế giảng dạy bản thân nghiên cứu đề tài nhằm phục vụ công tác
chuyên môn của bản thân. Đồng thời cũng trao đổi cùng đồng nghiệp trong những
phiên họp tổ chuyên môn cùng bàn bạc, thảo luận để đi đến thống nhất và áp dụng
trong phạm vi trường mình và có thể áp dụng trong huyện và tỉnh.
Những ý kiến trên được rút ra trong quá trình giảng dạy thực tế của bản thân, đó
là những lý luận thực tiển dạy và học trong nhà trường nên rất dễ ứng dụng và ứng
dụng có hiệu quả cao trong công việc giảng dạy của GV tiếng Anh.
SKKN được bản thân ứng dụng và đã mang lại hiệu quả thiết thực trong những
năm gần đây nên bản thân cũng mong muốn được chia sẽ cùng đồng nghiệp trong và
ngoài trường tham khảo sử dụng để nâng cao chất lượng giảng dạy môn tiếng Anh và
những môn học khác.
IV. Những kiến nghị đề xuất
1 Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Mở nhiều buổi thảo luận trong phạm vi Huyện, cụm trường liên quan đến vấn đề
đổi mới kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh theo chuẩn KTKN.
- Nhân rộng những SKKN có tính khả thi cao và tổ chức xây dựng thư viện đề
kiểm tra trên trang web của Phòng để GV trong Huyện tham khảo, trao đổi và chia sẽ
kinh nghiệm với nhau.
2. Đối với nhà trường:
22
- Tổ chức xây dựng thư viện đề kiểm tra trên trang web của trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi để GV trường được tham gia giao lưu chuyên môn với
GV trường bạn, có cơ hội tiếp nhận những SKKN hay để bổ sung kiến thức chuyên
môn nhằm nâng cao năng lực chuyên môn từ đó phục vụ cho sự nghiệp giáo dục ngày
càng tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu truy cập trên mạng internet.
2. Sách giáo khoa tiếng Anh lớp 7– Bộ giáo dục và Đào tạo.
3. Sách giáo viên tiếng Anh lớp 7 – Bộ giáo dục và Đào tạo.
4. Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh – Bộ giáo dục và Đào
tạo.
5. Tài liệu về đổi mới kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh.
23
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU TRANG
I. Bối cảnh của đề tài 3
II. Lý do chọn đề tài 3
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3
IV. Mục đích nghiên cứu. 3
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu 3 - 4
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận 6
1. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá 6
2. Chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh
giá
6 - 7
II. Thực trạng vấn đề 7
1. Đặc diểm tình hình ở trường 7
2. Tình hình công tác có liên quan 7
3. Những thuận lợi và khó khăn của đề tài 8
4. Những nguyên nhân dẫn đến chất
lượng bộ môn tiếng Anh chưa cao
8
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải
quyết vấn đề
8
1. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá 8 - 10
2. Tổ chức thực hiện 10 – 19
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 19 – 20
PHẦN KẾT LUẬN
24
I. Những bài học kinh nghiệm 21
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm 21
III. Khả năng ứng dụng, triển khai 21 - 22
IV. Những kiến nghị, đề xuất 22
25