Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Hệ thống kiến thức trong chuyên đề Lịch sử thế giới hiện đại từ 1945-2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.48 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH PHÚC
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN BÌNH XUYÊN
-------------***-------------

CHUYÊN ĐỀ

Hệ thống kiến thức trong chuyên đề
Lịch sử thế giới hiện đại từ 1945-2000

Họ và tên : HOÀNG THỊ ANH HẰNG
Chức vụ :
Đơn vị

Giáo viên
: Trường THCS Lý Tự Trọng

huyện Bình Xuyên - Tỉnh Vĩnh Phúc.

-Đối tượng Học sinh bồi dưỡng : Đội tuyển HSG lớp 9 môn Lịch Sử
-Dự kiến số tiết bồi dưỡng : 7 buổi


A.Hệ thống kiến thức trong chuyên đề :Lịch sử thế giới hiện đại từ 1945-2000
Chia làm 2 nhóm vấn đề :
-Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ 2
-Mĩ ,Nhật Bản ,Tây Âu từ năm 1945 đến nay
B.Kiến thức cơ bản của từng phần
Phần 1:Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai .
I _Liên Xô Từ 1945 đến 1970
1. Hồn cảnh
- Liên Xơ ra khỏi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai với tư thế của người chiến


thắng, nhưng cũng bị tổn thất nặng nề (khoảng 27 triệu người chết, 1.710 thành
phố bị phá huỷ, 7 vạn làng mạc, 32.000 xí nghiệp bị phá huỷ).
- Các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu theo đuổi chính sách chống Liên Xơ. Liên
Xơ phải chăm lo củng cố quốc phịng và an ninh.
- Liên Xơ có trách nhiệm giúp đỡ các nước Đông Âu khôi phục kinh tế, xây dựng
chủ nghĩa xã hội; giúp đỡ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
2. Thành tựu chủ yếu
- Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xơ đã hồn thành kế hoạch 5 năm
khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trước thời hạn 9 tháng. Đến năm 1950, sản lượng
công nghiệp tăng 73%, sản lượng nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. Năm
1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt
nhân của Mĩ.
- Liên Xô từ năm 1950 đến đầu những năm 1970: đạt được nhiều thành tựu to lớn
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội với việc hoàn thành các kế hoạch kinh
tế – xã hội dài hạn
+Về Công nghiệp :Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế
giới (sau Mĩ), chiếm khoảng 20% tổng sản lượng cơng nghiệp tồn thế giới; đi
đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng.
+ Về Nông nghiệp : Liên Xô cũng thu được nhiều thành tựu trong sản xuất nông
nghiệp, sản lượng nông phẩm trong những năm 60 (thế kỉ XX) tăng trung bình
16%/năm…sản xuất được 168 triệu tấn ngũ cốc
+ Về KHKT:Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo (1957),
phóng tàu vũ trụ Phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ I.Gagarin bay vòng


quanh Trái Đất (1961), mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của lồi người. Liên
Xơ chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của khoa học – kĩ thuật thế giới: vật lí, hố học,
điện tử, điều khiển học, khoa học vũ trụ…
- Về đối ngoại: Liên Xơ thực hiện chính sách đối ngoại hồ bình và tích cực ủng
hộ phong trào cách mạng thế giới; đấu tranh cho hồ bình, an ninh thế giới, kiên

quyết chống chính sách gây chiến của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động;
tích cực giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa trong công cuộc xây dựng đất nước;
ủng hộ các phong trào đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
3. Ý nghĩa
- Trên cơ sở những thành tựu về kinh tế, khoa học – kĩ thuật, quân sự, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân Xô – viết không ngừng được cải thiện, Liên Xơ có
vị trí quan trọng trong việc giải quyết những công việc quốc tế.
- Liên Xô đạt thế cân bằng sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói
riêng với Mĩ và phương Tây; trở thành đối trọng của Mĩ trong trật tự thế giới hai
cực, làm đảo lộn chiến lược tồn cầu của Mĩ.
- Liên Xơ có điều kiện giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa, ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc Á – Phi – Mĩ Latinh về vật chất và tinh thần trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa thực dân. Liên Xô là thành trì của cách mạng thế giới, trụ cột của
hồ bình thế giới.
II. Các nước Đơng Âu từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kì XX
- Trong những năm 1944 – 1945, cùng với quá trình Hổng qn Liên Xơ truy kích
qn đội phát xít Đức, nhân dân Đơng Âu đã nổi dậy giành chính quyền, thành lập
các nhà nước dân chủ nhân dân.
- Từ năm 1945 – 1949, các nhà nước dân chủ nhân dân Đơng Âu hồn thành một
số nhiệm vụ quan trọng:
+Xây dựng bộ máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hố tài
sản của tư bản nước ngồi, ban hành các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống
nhân dân.
+Chính quyền nhân dân được củng cố, vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản ngày
càng được khẳng định.
- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
+Trong những năm 1950 – 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch
5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt được
nhiều thành tựu to lớn.



+Từ chỗ là những nước nghèo, các nước Đông Âu đã trở thành những quốc gia
công – nông nghiệp. Sản lượng công nghiệp tăng lên gấp hàng chục lần, nông
nghiệp phát triển nhanh chóng, trình độ khoa học – kĩ thuật được nâng lên rõ rệt.
- Ý nghĩa:
+Làm biến đổi đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của các nước, khẳng định tính
ưu việt của chủ nghĩa xã hội
+Làm cho chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới với tiềm lực mọi mặt
được tăng cường và có vị thế quan trọng trong quan hệ quốc tế.
III. Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu
1. Quan hệ kinh tế, văn hoá, khoa học – kĩ thuật:
- Ngày 8/1/1949, các nước Liên Xô, Ba Lan, Anbani, Bungary, Hungary, Rumani,
Tiệp khắc thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), Liên Xô giữ vai trò quyêt
định trong khối này. Năm 1950 thêm Cộng hoà dân chủ Đức, 1978 Việt Nam tham
gia khối này.
- Mục tiêu: tăng cường hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ
khoa học kĩ thuật, thu hẹp sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nước thành
viên.
- Thành tựu: Sau hơn 20 năm hoạt động, đến nửa đầu những năm 70, tốc độ sản
xuất công nghiệp các nước trong khối SEV đã tăng 10%, sản xuất đạt 33% thế giới.
- Hạn chế: khép kín, khơng hồ nhập với đời sống kinh tế thế giới; chưa coi trọng
đầy đủ việc áp dụng những tiến bộ của khoa học và công nghệ; sự hợp tác gặp
nhiều trở ngại do cơ chế quan liêu, bao cấp.
- Do sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, ngày 28/6/1991, khối SEV
ngừng hoạt động.
- Ý nghĩa:
+Thông qua việc hợp tác, tạo cơ sở vật chất – kĩ thuật đẩy mạnh công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân của các nước thành viên.
+Củng cố và tăng cường sức mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa, ngăn chặn,
đẩy lùi các âm mưu chống phá của chủ nghĩa tư bản, không ngừng giúp đỡ

phong trào cách mạng thế giới và góp phần giữ gìn hồ bình, an ninh thế giới.
2. Quan hệ chính trị – quân sự
- Ngày 14/5/1955, tại cuộc họp ở Vácsava, các nước Anbani, Balan, Bungary,
Cộng hồ dân chủ Đức, Hungary, Liên Xơ, Rumani và Tiệp khắc kí hiệp ước hữu


nghị, hợp tác và tương trợ, đánh dấu sự ra đời của Tổ chức Hiệp ước Vacsava, một
liên minh chính trị – qn sự mang tính chất phịng thủ.
- Mục tiêu: chống lại âm mưu của Mĩ và phương Tây muốn tiêu diệt phe xã hội
chủ nghĩa.
- Ý nghĩa: có vai trị quan trọng trong việc giữ gìn hồ bình và an ninh ở châu Âu
và thế giới, tạo nên thế cân bằng về quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa và tư
bản chủ nghĩa. Trở thành một đối trọng với NATO.
IV-Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 1970 dến đầu những
năm 90 của thế kỉ XX
1. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô.(Liên Xô từ nửa sau những
năm 1970 đến 1991).
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh
tế, chính trị thế giới.
- Do chậm sửa đổi để thích ứng với tình hình mới, cuối những năm 70 đến đầu
những năm 80, kinh tế Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, suy thối.
b. Cơng cuộc cải tổ và hậu quả.
- Tháng 3/1985, M Gooc –ba - chop (M.Gorbachev) tiến hành cải tổ đất nước theo
đường lối ”cải cách kinh tế triệt để ”, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và
đổi mới tư tưởng. Do sai lầm trong q trình cải tổ, đất nước Xơ Viết khủng
hoảng toàn diện:
+ Kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường vội vã, thiếu sự điều tiết của nhà nước
nên gây ra hỗn loạn, thu nhập giảm sút nghiêm trọng.
+ Chính trị và xã hội: mất ổn định (xung đột sắc tộc, ly khai liên bang..), tư tưởng

rối loạn (đa nguyên, đa đảng)
- Tháng 08/1991, sau cuộc đảo chính lật đổ Gorbachev thất bại, Đảng Cộng sản
Liên Xô bị đình chỉ hoạt động.
- Ngày 21/12/1991, 11 nước cộng hịa tách ra khỏi liên bang lập Cộng đồng các
quốc gia độc lập (SNG ).
- Ngày 25/12/1991, Liên Xô tan rã sau 74 năm tồn tại.
2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu (nửa sau những
năm 1970 đến 1991)


Kinh tế: Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 nền kinh tế Đơng Âu lâm vào tình trạng
trì trệ.
Những sai lầm và bế tắc trong công cuộc cải tổ ở Liên Xô và hoạt động phá hoại
của các thế lực phản động làm cho cuộc khủng hoảng của các nước Đông Âu ngày
càng gay gắt.
* Chính trị: Các thế lực chống CNXH kích động nhân dân, biểu tình địi cải cách
kinh tế, chính trị, tổng tuyển cử tự do.
-Kết quả các thế lực chống CNXH thắng thế lên nắm quyền,các nước Đông Âu lần
lượt rời bỏ chủ nghĩa xã hội, tuyên bố là các nước cộng hịa, hệ thống XHCN sụp
đổ.
-Đơng Đức sát nhập vào Tây Đức (3-10-1990); SEV giải thể ngày 28-8-1991: Tổ
chức Vácsava giải thể ngày 1-7-1991.
3. Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đơng Âu.
-Đã xây dựng mơ hình chủ nghĩa xã hội không phù hợp với quy luật khách quan,
đường lối chủ quan, duy ý chí, quan liêu bao cấp khơng theo quy luật của cơ chế
thị trường làm sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện.
-Thiếu dân chủ, thiếu công bằng, tham nhũng… làm nhân dân bất mãn.
-Không bắt kịp bước phát triển của khoa học- kỹ thuật tiên tiến,dẫn đến tình trạng
trì trệ, khủng hoảng kinh tế – xã hội. Phạm phải nhiều sai lầm trong cải tổ làm
khủng hoảng thêm trầm trọng.

-Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
-Đây chỉ là sự sụp đổ của một mơ hình XHCN chưa khoa học, chưa nhân văn và là
một bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội.
Phần 2: Mĩ,Nhật Bản ,Tây Âu từ năm 1945 đến nay
I. Nước Mĩ
1. Về kinh tế
* Giai đoạn 1945-1973: phát triển mạnh mẽ
-Giá trị tổng sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm hơn một nửa công nghiệp thế
giới (56,5%) (1948).
-Giá trị sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần giá trị tổng sản lượng nông nghiệp
của 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản (1949).
-50% tàu bè đi lại trên mặt biển là của Mĩ, 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung
ở Mĩ (1949),là chủ nợ duy nhất trên thế giới


-Mĩ chiếm gần 40% giá trị tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
-Về quân sự ,Mĩ có lực lượng mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí
nguyên tử .
Như vậy:Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành
trung tâm kinh tế – tài chính duy nhất trên thế giới.
* Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế Mĩ:
-Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú.
-Có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao.
-Mĩ tham gia chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều
nước khác; hơn nữa, Mĩ cịn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí thu nhiều lợi
nhuận.
-Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại; áp dụng
thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng xuất lao động, hạ
giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
-Trình độ tập trung tư bản và sản xuất rất cao, các tổ hợp công nghiệp – quân

sự, các công ti và các tập đồn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh
lớn và hiệu quả.
- Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trị quan trọng thúc
đẩy kinh tế Mĩ phát triển.
* Giai đoạn 1973 – 1991: suy thoái.
-Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh
tế Mĩ lâm vào khủng hoảng, suy thoái kéo dài đến năm 1982. Năng suất lao động
giảm, hệ thống tài chính bị rối loạn
-Năm 1983, nền kinh tế bắt đầu phục hồi. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới
về kinh tế - tài chính, nhưng tỷ trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm
hơn so với trước.
* Giai đoạn 1991 – 2000:
-Phát triển xen kẽ suy thoái ngắn, nhưng vẫn là nước đứng đầu thế giới.
-Mĩ tạo ra được 25 % giá trị tổng sản phẩm trên toàn thế giới và có vai trị chi
phối hầu hết các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế như WTO, WB, IMF.
2. Về khoa học – kĩ thuật
- Là một trong những nước đi đầu và đạt nhiều thành tựu to lớn, trong nhiều lĩnh
vực như chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu


mới (pôlime, vật liệu tổng hợp), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử…), sản
xuất vũ khí (bom nguyên tử, bom khinh khí, tên lửa đạn đạo), chinh phục vũ trụ
(năm 1969 đưa tàu và người thám hiểm lên Mặt trăng, thám hiểm sao Hỏa), đi đầu
cuộc “cách mạng xanh” trong nơng nghiệp…
- Là nước có đội ngũ chun gia về khoa học – kĩ thuật đơng nhất trên thế giới.
Tính chung Mĩ chiếm 1/3 số lượng bản quyền sáng chế của toàn thế giới. Mĩ dẫn
đầu thế giới về số người được nhận giải Nơ-ben.
3. Về đối ngoại
* Thời kì Chiến tranh lạnh (1945 – 1991)
- Triển khai “Chiến lược tồn cầu” được tun bố cơng khai trong diễn văn của

Tổng thống H. Truman đọc trước Quốc hội Mĩ (3-1947), coi chủ nghĩa cộng sản là
một nguy cơ và Mĩ có “sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do” chống lại nguy cơ đó.
Các đời tổng thống Mĩ đều có những học thuyết cụ thể với những tên gọi khác
nhau, nhưng đều nhằm 3 mục tiêu:
+Một là, ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hồn tồn chủ nghĩa xã hội trên thế
giới.
+Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cơng nhân và cộng sản
quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hịa bình, dân chủ trên thế giới.
+Ba là, khống chế và chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
-Để thực hiện các mục tiêu trên-Mĩ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:
+Thiết lập các liên minh quân sự, chạy đua vũ trang, khởi xướng cuộc Chiến
tranh lạnh, gây tình trạng đối đầu căng thẳng với Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa.
+Trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính lật
đổ ở nhiều nơi, tiêu biểu là cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975)
và dính líu vào cuộc chiến tranh ở Trung Đơng.
- Năm 1972, Mĩ điều chình chiến lược tồn cầu, thực hiện sách lược hồ hỗn với
hai nước lớn (Liên Xô và Trung Quốc) để chống lại phong trào đấu tranh cách
mạng của các dân tộc.
- Từ giữa những năm 80 (thế kỉ XX), trong xu thế đối thoại và hồ hỗn, Mĩ và
Liên Xơ chính thức tun bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (12/1989).
* Thời kì sau Chiến tranh lạnh


- Sau khi tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (1989) và trật tự thế giới hai cực
Ianta tan rã (1991), chính quyền Mĩ đề ra Chiến lược Cam kết và Mở rộng với ba
mục tiêu:
+Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh.
+Khôi phục sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.
+Đề cao dân chủ và nhân quyền để can thiệp vào công việc nội bộ các nước

khác.
- Mục tiêu bao trùm là Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ là
siêu cường duy nhất, đóng vai trị lãnh đạo thế giới. Nhưng trong tương quan lực
lượng giữa các cường quốc, Mĩ khơng dễ gì thực hiện được tham vọng đó.
- Vụ khủng bố 11/9/2001 cho thấy, chủ nghĩa khủng bố là yếu tố khiến Mĩ phải
thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI.
II. Tây Âu
1. Kinh tế
* Từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX
- Sự phát triển:
+Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu Âu đều bị tàn phá nặng nề.
Sau chiến tranh, với sự cố gắng của từng nước và sự viện trợ của Mĩ trong khuôn
khổ của “Kế hoạch Mác-san”, tới năm 1950 nền kinh tế các nước Tây Âu cơ bản
được khôi phục.
+Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 (thế kỷ XX), nền kinh tế các
nước Tây Âu ổn định và phát triển nhanh. Nước Đức trở thành nước công nghiệp
thứ ba, Anh trở thành nước công nghiệp thứ tư, Pháp trở thành nước công nghiệp
thứ năm trong hệ thống tư bản chủ nghĩa (sau Mĩ và Nhật Bản). Từ đầu thập kỉ
70, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế
giới.
+Các nước Tây Âu có nền khoa học – kĩ thuật phát triển cao, hiện đại.
+Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành Cộng
đồng kinh tế châu Âu (EEC) năm 1957 và Cộng đồng châu Âu (EC) năm 1967.
- Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu là:
+Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại để
nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm.


+Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc quản lí và điều tiết, thúc đẩy nền
kinh tế.

+Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài cho sự phát triển của đất nước như nguồn viện
trợ Mĩ, tranh thủ giá nguyên liệu rẻ từ các nước đang phát triển, sự hợp tác có
hiệu quả trong Cộng đồng châu Âu (EC).
* Từ năm 1973 đến năm 1991
- Đến đầu thập kỉ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình trạng khơng ổn định, suy thoái
kéo dài.
- Tuy vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, nhưng kinh
tế Tây Âu gặp khơng ít khó khăn: suy thối, khủng hoảng, lạm phát và thất nghiệp.
Q trình liên hợp hóa trong khn khổ Cộng đồng châu Âu (EU) vẫn cịn nhiều
khó khăn trở ngại.
* Từ 1991 đến năm 2000
- Đầu thập niên 90 (thế kỉ XX), Tây Âu lâm vào cuộc suy thoái ngắn.
- Từ năm 1994, nền kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tốc độ tăng
trưởng tăng từ 2,9 đến 3,4%.
- Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. Đến giữa
thập niên 90 (thế kỷ XX), 15 nước thành viên EU đã chiếm 1/3 tổng sản phẩm
cơng nghiệp tồn thế giới. Có nền khoa học – kĩ thuật hiện đại.
2. Liên minh châu Âu (EU)
* Quá trình hình thành:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế tồn cầu hố, khuynh hướng
liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ.
- Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và Lúcxămbua) cùng
thành lập Cộng đồng Than – Thép châu Âu (1951), sau là Cộng đồng năng lượng
nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) (1957).
- Năm 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC) và từ tháng
1/1993 đổi tên là Liên minh châu Âu (EU).
* Sự phát triển:
- Thành viên: Từ 6 nước ban đầu, đến năm 1995, EU đã phát triển thành 15 nước.
Năm 2004, kết nạp thêm 10 nước Đông Âu, đến năm 2007 thêm 2 nước, nâng tổng
số thành viên lên 27 nước.



- EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh
tế, tiền tệ mà cịn liên minh trong lĩnh vực chính trị.
- Tháng 6/1979, đã diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. Tháng
3/1995, bảy nước EU huỷ bỏ sự kiểm sốt đối với việc đi lại của cơng dân các
nước này qua biên giới của nhau. Tháng 1/2002, chính thức sử dụng đồng tiền
chung EURO.
- Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh,
chiếm hơn 1/4 GDP của thế giới.
- Quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập năm 1990.
III. Nhật Bản
1. Kinh tế
* Giai đoạn 1945 – 1952
- Sự thất bại của Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản hậu
quả hết sức nặng nề (3 triệu người chết và mất tích; cơ sở vật chất bị phá huỷ nặng
nề; 13 triệu người thất nghiệp); thảm hoạ đói rét đe doạ cả nước; là nơi Mĩ đóng
quân từ năm 1945 đến năm 1952.
- Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) thực hiện ba cuộc cải cách lớn:
1- Thủ tiêu chế độ kinh tế tập trung, 2- Cải cách ruộng đất, 3- Dân chủ hoá lao
động.
- Dựa vào viện trợ Mĩ, Nhật bản nỗ lực khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến
tranh.
* Giai đoạn 1952 – 1973
- Từ năm 1953 đến năm 1960 có bước phát triển nhanh, từ năm 1960 đến năm
1973, kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”, tốc độ tăng trưởng
cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%). Nhật Bản trở
thành một siêu cường kinh tế (sau Mĩ).
- Tới năm 1968, vươn lên là vương quốc kinh tế tư bản thứ hai sau Mĩ. Từ đầu
những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài

chính lớn nhất thế giới (cùng Mĩ và Liên minh châu Âu).
- Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế:
+Coi trọng yếu tố con người: được đào tạo chu đáo, có ý thức tổ chức kỉ luật,
được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng…;
được xem là vốn q nhất, là “cơng nghệ cao nhất”, là nhân tố quyết định hàng
đầu.


+Vai trị lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước và các công ty Nhật Bản
(như thông tin và dự báo về tình hình kinh tế thế giới; áp dụng các tiến bộ khoa
học, kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh hàng hóa,
tín dụng…).
+Các cơng ty của Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm
lực và sức cạnh tranh cao.
+Luôn áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại, không ngừng nâng
cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm.
+Chi phí cho quốc phịng ít nên có điều kiện tập trung cho phát triển kinh tế.
+Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc Chiến
tranh Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu.
2. Khoa học – kĩ thuật
- Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, tập trung chủ yếu là
nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất dân dụng.
- Sản xuất nhiều mặt hàng dân dụng nổi tiếng thế giới (tivi, tủ lạnh, ơ tơ…), các
tàu chở dầu có tải trọng lớn (1 triệu tấn), xây dựng đường ngầm dưới biển dài
53,8 km nối liền hai đảo Hôn-su và Hốc-cai-đô, xây dựng cầu đường bộ đô dài 9,7
km nối hai đảo Hônsu và Sicơcư…
3. Chính sách đối ngoại
* Trong thời kì “Chiến tranh lạnh”
- Nền tảng chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ, thể
hiện ở việc ký Hiệp ước hịa bình Xan Phranxixcơ và Hiệp ước An ninh Mĩ –

Nhật (tháng 9/1951), về sau được gia hạn nhiều lần. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận
đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn
cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
- Năm 1956, Nhật Bản bình thường hố quan hệ với Liên Xơ và tham gia Liên
hợp quốc.
- Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam và bình thường
hố quan hệ với Trung Quốc. Năm 1978, Hiệp ước Hịa bình và Hữu nghị Nhật –
Trung được kí kết.
- Tháng 8/1977, với học thuyết Phucưđa, đánh dấu sự “trở về” châu Á của Nhật
Bản.


- Năm 1991, Nhật Bản đưa ra “Học thuyết Kaiphu” là tiếp tục phát triển “Học
thuyết Phucưđa” trong hoàn cảnh lịch sử mới nhằm củng cố mối quan hệ về kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đơng Nam Á.
* Sau thời kì “Chiến tranh lạnh”
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, tháng 4/1996, Hiệp ước An ninh Nhật –
Mĩ được tái khẳng định kéo dài vĩnh viễn. Mặt khác, Nhật vẫn coi trọng quan hệ
với Tây Âu và mở rộng đối ngoại với các nước trên phạm vi toàn cầu.
- Quan hệ hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản với các nước NICs và ASEAN phát triển
với tốc độ mạnh mẽ.
C.Hệ thống ( phân loại ,dấu hiệu nhận biết đặc trưng) để giải các dạng bài tập
trong chuyên đề
1.Hệ thống các phương pháp cơ bản ,đặc trưng
1.1.Phương pháp trình bày miệng : GV áp dụng hai hình thức của phương pháp
trình bày miệng là nêu đặc điểm và giải thích
-Khi học về Liên Xơ và Đông Âu phần :Những thành tựu chủ yếu của LX và Đông
Âu từ 1950-1970 áp dụng phương pháp nêu đặc điểm để học sinh hiểu rõ những
nét bản chất ,những đặc trưng của mối liên hệ bên trong các sự kiện lịch sử ..các
thành tựu mà Liên Xơ có được về kinh tế sẽ tạo thế cân bằng về so sánh lược

lượng (quân sự )..và đối ngoại các thành tựu này có mối liên hệ mật thiết với nhau
từ đó học sinh mới hiểu rõ về ý nghĩa của những thành tựu này ,sự đánh giá mới
trở nên sâu sắc
-Ví dụ 1:Trình bày những thành tựu chính của Liên Xô từ 1945 đến những năm 70
của thế kỉ XX ? Ý nghĩa của những thành tựu đó ?
1.2 Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan :
-Niên biểu : Lập niên biểu các thành tựu mà Liên Xô đạt được trong thời gian từ
1945-1970
-Niên biểu tổng hợp : Ghi các sự kiện về sự sụp đổ của Liên Xô và sự sụp đỏ của
CNXH ở Đông Âu vào bảng dưới đây :
Tên nước

Sự kiện về sự sụp đổ

1.Liên Bang Xô Viết

………………………………….

2.Các nước Đông Âu

……………………………….

-Niên biểu chuyên đề


-Niên biểu so sánh ( Áp dụng cho phần so sánh hai tổ chức SEV và EU về hoàn
cảnh ra đời ,mục tiêu ,hoạt động ,ý nghĩa và từ đó chỉ ra điểm khác biệt của hai tổ
chức này)
1.3 Phương pháp sử dụng sách giáo khoa .
Áp dụng sơ đồ dạy học của tiến sĩ Đai –ri trong bồi dưỡng HSG – chú ý tới con số

2 và con số 3 trong sơ đồ
Ví dụ 2: Khi học về chính sách đối ngoại của Mĩ GV chú ý đến con số 2 ( trong
sơ đồ ) đó là kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa LS lớp 9 –nắm vững vấn đề
trong SGK một cách sâu sắc vững chắc là nhiệm vụ hàng đầu của HSG từ đó chú
ý con số 3 ( trong sơ đồ ) Là phần khơng có ở SGK mà HS sẽ học ở nhà với kiến
thức GV cung cấp thêm và đọc thêm tài liệu nâng cao
-Ví dụ3:Đề thi HSG lớp 9 của Sở GD& ĐT Vĩnh Phúc năm 2010-2011 :
Phần LSTG : câu 4 : : Những nét chính về tình hình kinh tế và chính sách đối
ngoại của Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến đầu những năm 70 của thế kỉ
XX .Tác động của chính sách đối ngoại đó đối với quan hệ quốc tế thời kì này ?
-Ví dụ 4:
Những nét chính về chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX .Nêu những thành công và thất
bại của Mĩ trong việc thực hiện chính sách đối ngoại trên ?
-Nếu chỉ học nguyên kiến thức SGK học sinh sẽ không trả lời được một cách
chính xác ý cuối cùng mà đề hỏi
1.4 Phương pháp dạy học nêu vấn đề : GV thường nêu một câu hỏi có tính chất bài
tập nhận thức ,mục đích là để học sinh nêu được bản chất chủ yếu của sự kiện ,đặc
trưng của nó,so với kiến thức khác
Phương pháp này có tác dụng rất lớn trong cơng tác dạy học sinh giỏi vì các đề thi
ngày nay rất biến hóa .Từ một sự kiện lịch sử cụ thể cách ra đề có thể hỏi dưới
nhiều dạng khác nhau ,điều này đỏi hỏi học sinh phải hiểu rõ bản chất của vấn
đề ,nếu không khi đi thi học sinh dễ rơi vào tình trạng viết “bừa”
Ví dụ 5: Trình bày sự thành lập ,mục tiêu của các tổ chức hợp tác ,liên kết
khu vực ở Tây Âu và Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai ? (Đề thi HSG
huyện Bình Xuyên 2012-2013)
Trong Phương pháp dạy học nêu vấn đề, nó có tác dụng rất lớn trong việc
học sinh “hấp thụ” kiến thức cơ bản từ cơ bản đến nâng cao, không những hiểu rõ
vấn đề mà qua mỗi một sự kiện học sinh biết nêu những mối liên hệ quan trọng
nhất của sự kiện (liên hệ nội tại của sự kiện và mối quan hệ, liên hệ với các sự kiện



khác) hơn nữa học sinh cịn có kĩ năng cao hơn là biết đánh giá các sự kiện lịch sử,
liên hệ thực tế và rút ra các bài học kinh nghiệm lịch sử cho việc tiếp thu kiến thức
mới và hoạt động thực tiễn.
Thực tế để học sinh có kĩ năng đánh giá sự kiện và liên hệ thực tế đối với tư duy
của học sinh cấp THCS là rất khó các em chỉ nêu được những ý chung chung và vì
thế khó có thể đạt được điểm tối đa .Có nhiều học sinh viết phần liên hệ “lan man
” thậm chí là phần liên hệ khơng “ăn nhập ”với phần kiến thức được đề cập trong
đề
Ví dụ 6:Đề thi HSG tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008-2009:
Trình bày sự phất triển của nền kinh tế Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai đến những năm 90 của thế kỉ XX .Nguyên nhân thúc đẩy nền kinh tế nhật Bản
phát triển ?Các nước đang phát triển trong quá trình xây dựng đất nước ngày nay
áp dụng những bài học gì từ sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản ?
Từ phương pháp dạy học nêu vấn đề GV còn nâng cao kiến thức và kĩ năng để
học sinh giải những đề thi mà có câu hỏi dạng so sánh để tìm ra điểm chung
( giống nhau ) điểm khác nhau của các sự kiện lịch sử hay nhóm sự kiện lịch sử
Ví dụ 7:Đề thi vào lớp 10 chuyên tỉnh Vĩnh phúc (2008-2009)
Trình bày sự thành lập ,vai trị của các tổ chức : Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
và Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC).Nêu điểm khác nhau cơ bản nhất giữa hai tổ
chức này ?
Ví dụ 8 : Trình bày những nét chính về tình hình kinh tế của Liên Xơ và Mĩ
từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX.Nêu
nhận xét về sự phát triển kinh tế và địa vị quốc tế của hai nước này ?
Ví dụ 9: Trình bày sự phát triển của nền kinh tế Mĩ ,Tây Âu,Nhật Bản từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 90 của thế kỉ XX ? Từ sự phát triển đó
hãy tìm ra nguyên nhân chung nhất cho sự phát triển của nền kinh tế các quốc gia
này ?
1.5.Phương pháp trao đổi đàm thoại trong dạy học lịch sử.

-Trao đổi ôn tập tổng kết : được sử dụng để khái quát,củng cố kiến thức đã học .Vì
tư duy của học sinh cấp THCS đôi khi rất rời rạc,chắp vá ,vụn vặt mà yêu cầu của
học sinh giỏi là học sinh cần có tư duy tổng hợp lơ zíc,hiểu một sự kiện cụ thể
song phải hiểu được cả mối liên hệ của sự kiện đó trong tiến trình phát triển chung
của từng giai đoạn,từng thời kì lịch sử


-Trao đổi kiểm tra : Việc trao đổi này được tiến hành thường xuyên qua quá trình
kiểm tra GV xem xét được việc tiếp thu kiến thức của học sinh để đánh giá,đính
chính và bổ sung kiến thức
D.Hệ thống các ví dụ cùng lời giải minh họa cho chuyên đề
1. Hệ thống ví dụ áp dụng cho phương pháp lập niên biểu
Ví dụ 10 : Lập niên biểu các sự kiện quan trọng ở Liên Xô trong thời gian tiến
hành cải tổ (1985-1991)
Thời gian

Sự kiện

Năm 1985

-Gioocbachốp lên nắm quyền lãnh dạo Đảng và nhà
nước Liên Xô đã tiến hành công cuộc cải tổ .Công cuộc
cải tổ bị thất bại dẫn đến hiện tượng li khai của một số
nước cộng hòa ra khỏi Liên bang Xô Viết ….

Ngày 19-8-1991

-Một số lãnh đạo Đảng và nhà nước Xô Viết đã tiến
hành cuộc đảo chính lật đổ Gioocbachốp.Cuộc đảo
chính thất bại nhanh chóng ..Sau đó Gioocbachốp từ

chức Tổng bí thư ĐCS Liên Xơ

Ngày 21-12-1991

Tại thủ đô Anmata( Ca -dắc- tan ) những người lãnh
đạo 11 nước cộng hịa đã kí hiệp định về giải tán Liên
Bang Xô Viết và thành lập các quốc gia độc lập ( SNG)

Ngày 25-12-1991

Tổng thống Gioocbachốp tuyên bố từ chức và cùng
ngày lá cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Crem-li bị hạ
xuống ,đánh dấu sự chấm dứt của chế độ CNXH ở Liên
Xô và sự tan rã của Liên Bang cộng hịa XHCN Xơ
Viết

Ví dụ 11: Lập bảng so sánh về hai tổ chức SEV và VACXAVA theo bng
Nội
dung so
sánh

SEV

Vác Sa Va

-Các nớc Đ. bớc vào

Tháng 5 -1955.Tại Vác Sa Va các nớc

Thời

gian
hình
thành
Hoàn


cảnh
lịch sử

XDCNXH ,mối quan hệ giữa LX
và các nớc Đ. đòi hổi phải có sự
hợp tác cao hơn ,đa dạng hơn
mang tính chuyên môn hóa cao

Đ. đà kí hiệp ớc hữu nghị hợp tác và
tơng trợ nhằm mục đích giữ gìn hòa
bình và An Ninh chống lại âm mu của
NaTo

Hoạt
động

-1951-1973: Tốc đọ tăng trởng
SXCN của các nớc thành viên là
10% .GDP tăng 5.7 lần so với
1950

Trong 35 năm tồn tại tổ chức hiệp ớc
Vác Sa Va thực sự là đổi trọng với khối
quân sự Nato ,trở thành lá chắn

vững chắc đối với các thành viên ,bảo
vệ hòa bình ở Châu Âu và thế giới .Đập
tan âm mu chống CNXH ở Hung ga ri
1956Tiệp khắc 1968.

-Vai trò của LX : cho các nớc
thành viên vay và viện trợ không
hoàn lại số tiền lên tới 33 tỉ rúp
Mục tiêu

SEV ra đời nhằm đẩy mạnh quan
hệ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để
phát triển kinh tế ,XDCSVCKT
cho công cuộc xd CNXH ,nâng
cao đời sống cho các nớc thành
viên

Khối Vác Sa Va giúp đỡ các nớc thành
viên giữ vững đợc độc lập .thúc đẩy
việc tang bị hiện đại cho các nớc tang
cờng sức mạnh QS ,tạo thế cân bằng
cho các nớc XHCN với các nớc TBCN

Thành
viên

LX,Anbani,Balan,Bungari,Hungar
i,

Ba lan ,LX An Ba ni, CHDC Đức Hung

ga ri, Tiệp Khắc

Rumani,Tiệp ,VN ,Mông Cổ ,Cu
Ba ,Chòa DC Đức
Thời
gian tan

Điểm Liên minh mang tính chất KT giữa
Liên minh mang tính chất quân sự
khác
các nớc XHCN Trong đó LX
.Đảm bảo an ninh hòa bình cho Châu
biệt cơ
giữ vai trò đi đầu
Âu ,chống lại NaTo ,duy trì hòa bình an
bản giữa
ninh thế giới ( Vai trò LX là rÊt to lín )
S vµ V
2 Phương pháp sử dụng sách giáo khoa .
-Ví dụ12 :Đề thi HSG lớp 9 Sở GD& ĐT Vĩnh Phúc năm 2010-2011 :


Những nét chính về tình hình kinh tế và chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX .Tác động của
chính sách đối ngoại đó đối với quan hệ quốc tế thời kì này ?
Các ý cần trả lời

Điểm

1.Tình hình kinh tế

-Sau chiến tranh thế giới thứ hai nền kinh tế mĩ có bước phát triển mạnh mẽ :

0.25

+Công nghiệp : Chiếm hơn một nửa sản lượng cơng nghiệp tồn thế giới ….
+Nơng nghiệp : Gấp 2 làn sản lượng nông nghiệp của 5 nước Anh,Pháp ,Tây
Đức ,Italia và Nhật cộng lại ..

0.25

+Tài chính : Nắm trong tay ¾ trữ lượng vàng của thế giới ,là chủ nợ duy nhất
của thế giới

0.25

+Trong khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai ,Mĩ trở thành trung
tâm tài chính kinh tế lớn nhất thế giới

0.25

-Những nguyên nhân thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển …….

0.5

2.Chính sách đối ngoại
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai ,giới cầm quyền Mĩ đề ra “chiến lược toàn cầu 0.5
”nhằm chống phá các nước XHCN ,đẩy lùi phong trào GPDT và thiết lập thống
trị toàn thế giới
-Mĩ đã tiến hành “viện trợ” để lôi kéo ,khống chế các nước nhận viện trợ ,lập
các khối quân sự ….gây các cuộc chiến tranh …


0.5

3.Tác động của chính sách đối ngoại của Mĩ đối với quan hệ quốc tế thời kì
này
-Chính sách đối ngoại của Mĩ làm cho quan hệ Đòng minh giữa Mĩ và Liên Xô
trong chiến tranh thế giới thứ hai không còn ,từ sau chiến tranh thế giới thứ hai
Mĩ và Liên Xô chuyển sang đối đầu căng thẳng ..

0.25

-Dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai siêu cường Mĩ và Liên Xô ,sự đối
đầu giữa hai phe TBCN và XHCN

0.25

Ví dụ 13:Những nét chính về chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX .Nêu những thành công và thất
bại của Mĩ trong việc thực hiện chính sách đối ngoại trên ?
Các ý chính cần trả lời
1 Chính sách đối ngoại

Điểm


-Với một tiềm lực kinh tế -quân sự to lớn sau chiến tranh thế giới thứ hai 0.5
,giới cầm quyền Mĩ đề ra “chiến lược toàn cầu ”nhằm 3 +Mục tiêu
chống phá các nước XHCN
+Đẩy lùi phong trào GPDT
+Thiết lập thống trị toàn thế giới

-Để đạt mục tiêu trên Mĩ đã đề ra các biện pháp như : Mĩ đã tiến hành
“viện trợ” để lôi kéo ,khống chế các nước nhận viện trợ ,lập các khối
quân sự ….gây các cuộc chiến tranh …

0.5

2.Những thành công và thất bại của Mĩ
-Mĩ đã thực hiện được một số mưu đồ ( thành cơng ) như góp phần làm
sụp đổ hệ thống các nước XHCn ở Liên Xô và Đông Âu

0.5

-Mĩ cũng vấp phải những thất bại nặng nề ..ví dụ tiểu biểu là thất bại của 0.5
Mĩ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam ….
1.3 Phương pháp dạy học nêu vấn đề
Ví dụ 14:Trình bày sự thành lập ,mục tiêu của các tổ chức hợp tác ,liên kết khu
vực ở Tây Âu và Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai ?
Lời giải
Các ý chính cần trả lời

Điểm

1.Tổ chức ASEAN : +Thành lập : Sau khi giành độc lập đứng trước yêu cầu
phát triển kinh tế ,xã hội của đất nước ,nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập
một tổ chức liên kết khu vực để cùng nhau hợp tác …hạn chế ảnh hưởng của
các cường quốc bên ngoài đối với khu vực .

0.5

-Ngày 8-8-1967 ,hiệp hội các nước ĐNA được thành lập với sự tham gia của 5

nước ……

0.5

+Mục tiêu : Phát triển kinh tế văn hóa thơng qua những nỗ lực hợp tác chung
…trên tinh thần duy trì hịa bình và ổn định khu vực .

0.25

2.Tổ chứ EEC : -Thành lập : -Sau chiến tranh thế giới thứ hai kinh tế các
nước Tây Âu được phục hồi ,xu hướng liên kết kinh tế trong khu vực ngày
càng nổi bật …

0.25

-4-1951 “ 6 nước Tây Âu thành lập “Cộng Đồng than thép Châu Âu ”,tháng 31957 thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu ”, “Cộng đồng
Châu Âu ”

0.25

-Tháng 7 -1967 :Ba cộng đồng trên sáp nhập thành “Cộng đồng Châu Âu ”

0.25


(EC)
-Năm 1991: Hội nghị cấp cao của các nước EC đánh dấu cột mốc biến đổi của
quá trình liên kết quốc tế ở Châu Âu

0.25


-Mục tiêu : Hình thành 1 thị trường chung –thị trường Châu Âu để xóa bỏ dần
hàng rào thuế quan giữa các nước ,tiến tới thực hiện tự do lưu thơng ….đồng
thời có 1 chính sách thống nhất trong lĩnh vực nông nghiệp và giao thông

0.25

-Năm 1991 Hội nghị cấp cao 3 nước EC đánh dấu mốc đột biến quá trình liên
kết quốc tế ở Châu Âu để xây dựng thị trường nội địa Châu Âu ..với một liên
minh kinh tế và tiền tệ …..tiến tới một nhà nước chung Châu Âu

0.5



×