Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.29 KB, 20 trang )

Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN: SINH HỌC LỚP 9
Người thực hiện: Chu Thị Thơm
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Tam Dương
– huyện Tam Dương - Vĩnh Phúc
Tên chuyên đề: Một số dạng bài tập nâng cao về nhiễm sắc
thể và đột biến nhiễm sắc thể trong Sinh học lớp 9.
Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 20 tiết
Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh giỏi lớp 9
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
1
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
Phụ lục
1. Phương pháp giải bài tập sinh học 9 - Nguyễn Văn Sang – NXB Đà Nẵng
2. Để học tốt sinh 9 Nguyễn Văn Sang – Nguyễn Thị Vân – NXB Đại học
quốc gia TPHCM
3. Bài tập di truyền và sinh thái - Lê Ngọc Lập – Nguyễn Thị Thùy Linh –
Đinh Xuân Hòa - NXB GD
4. Tuyển chọn các đề thi olympic sinh học – NXB Đại học sư phạm 1 Hà
Nội
5. Phương pháp giải bài tập sinh học 9 – Hoàng Thanh Thủy NXB TPHCM
6. Bài tập di truyền – Thái Huy Bảo – NXB trẻ TPHCM
7. Các đề thi HSG, GVG môn Sinh học trong tỉnh và một số tỉnh bạn

Xin chân thành cảm ơn các tác giả!
* Các từ viết tắt:
NST : Nhiễm sắc thể
TB: Tế bào
GP: Giảm phân


TT: Thụ tinh
NP: Nguyên phân
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
2
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
CHUYÊN ĐỀ
MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NÂNG CAO VỀ NHIỄM SẮC THỂ
VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ TRONG CHƯƠNG TRÌNH
SINH HỌC LỚP 9
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn chuyên đề:
Trong chương trình sinh học THCS đặc biệt là chương trình sinh học 9
thì dạng bài tập nâng cao về nhiễm sắc thể( NST) và đột biến NST là một đề tài
hay và khó đối với học sinh. Các dạng bài tập này có trong các đề thi học sinh
giỏi các cấp, đặc biệt kiến thức phần di truyền biến dị theo chương trình đồng
tâm các em sẽ phải gặp lại kiến thức này ở lớp 12 và chương trình thi đại học.
Đã có nhiều tài liệu viết về vấn đề này tuy nhiên qua một số năm tham
gia bồi dưỡng đội tuyển HSG sinh học 9 tôi nhận thấy đây là những dạng bài
tập nhiều năm có trong đề thi HSG tỉnh, đề thi vào chuyên Vĩnh Phúc, đề thi
GVG tỉnh. Mặt khác dạng bài tập này khá khó và HS dễ bị nhầm lẫn vì vậy tôi
muốn viết chuyên đề này đsinh THCS nhất và để phục vụ giảng dạy của bản
thân, đặc biệt là công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp và bồi
dưỡng học sinh thi vào các trường chuyên…Trong chuyên đề này do thời gian
có hạn tôi chỉ mới đề cập đến một số dạng bài tập thường gặp trong các đề thi
của tỉnh, đề thi vào trường chuyên Vĩnh Phúc và một số đề thi cấp tỉnh của các
tỉnh (cụ thể là các dạng bài tập hay về nhiễm sắc thể và đột biến NST ) chứ
không đi sâu nhiều dạng vì vốn hiểu biết còn có hạn. Và những dạng bài tập
này thường gặp giúp rèn kĩ năng giải bài tập cho học sinh giúp các em có thể

học để tham gia vào các kì thi HSG cũng như thi vào lớp 10 chuyên .
II. Phạm vi và mục đích của chuyên đề:
1. Phạm vi của chuyên đề:

- Một số bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh học 9
.
* Áp dụng với đối tượng HS giỏi môn sinh lớp 9.
* Số tiết thực hiện
Tổng số tiết: 20 tiết
- Ôn tập củng cố lí thuyết: 2 tiết
- Bài tập về NST: 5 tiết
- Bài tập về đột biến số lượng NST: 8 tiết
- Bài tập tổng hợpvề đột biến NST: 5 tiết
2. Mục đích chuyên đề:
- Trao đổi với đồng nghiệp một số dạng bài tập nâng cao ở chương NST
và đột biến NST trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9
- Giúp GV có cái nhìn mới trong việc giải quyết một số dạng bài tập
nâng cao về NST và đột biến NST.
- Giúp HS tránh nhầm lẫn trong một số dạng bài tập nâng cao về NST
và đột biến NST
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
3
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
B. Néi dung chuyªn ®Ò
*Cơ sở kiến thức:
1. Giảm phân:
- Xẩy ra ở tế bào sinh dục ở thời kì chín
- Giảm phân gồm hai lần phân bào liên tiếp nhưng NST chỉ nhân đôi một
lần ở kì trung gian trước lần phân bào I.
- Diễn biến:

Trước khi bước vào giảm phân tế bào trải qua một kì trung gian lúc này
NST tự nhân đôi thành NST kép, mỗi NST kép gồm 2 crômatit đính với nhau ở
tâm động. Sau đó tế bào diễn ra quá trình giảm phân tạo giao tử.
a. Giảm phân 1:
* Kì đầu I:
- Tiếp hợp có thể dẫn tới trao đổi đoạn giữa hai cromatit khác nguồn
gốc trong cặp NST tương đồng.
- Thoi phân bào được hình thành
* Kì giữa I:
- NST đóng xoắn cực đại và có hình dạng đặc trưng
- NST kép tập trung thành hai hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi
phân bào.
* Kì sau I:
- Mỗi NST kép trong cặp NST tương đồng phân li về hai cực của tế bào
- Thoi phân bào biến mất
* Kì cuối I: Các NST nằm gọn trong hai nhân mới được hình thành


Kết quả: Từ một tế bào có bộ NST 2n kết thúc giảm phân I tạo ra hai tế
bào con có bộ NST đơn bội (n NST) ở trạng thái kép. Nghĩa là nguồn gốc NST
giảm đi một nửa so với tế bào mẹ.
b. Giảm phân 2 : Sau kì cuối 1 là kì trung gian diễn ra rất ngắn, không có sự
nhân đôi NST. Tiếp sau đó là lần phân bào 2 diễn ra nhanh chóng hơn nhiều so
với lần phân bào I, cũng gồm 4 kì tương tự như lần phân bào 1
* Kì đầu II: - Các NST kép co ngắn thấy rõ số lượng. Thoi phân bào được
hình thành.
* Kì giữa II: - NST kép đóng xoắn cực đại.
- Các NST kép xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của
thoi phân bào.
* Kì sau II: - Mỗi cromatit trong NST kép tách nhau ở tâm động thành các NST

đơn phân ly về hai cực của tế bào.
* Kì cuối II : Các NST nằm gọn trong hai nhân mới được hình thành. Mỗi nhân
đều chứa bộ NST đơn bội (n NST).


Kết quả: Từ 1 tế bào mẹ 2n NST kết thúc giảm phân tạo ra 4 tế bào con
có có bộ NST đơn bội (n NST) là cơ sở để hình thành giao tử đơn bội.
2. Thụ tinh: - Là sự kết hợp giữa trứng và tinh trùng để tạo thành hợp tử
- Thực chất của sự thụ tinh là sự kết hợp giữa hai bộ nhân đơn
bội (n NST) trong các giao tử để tạo ra hợp tử lưỡng bội (2n NST).
* Tế bào sinh dục chín giảm phân tạo giao tử: dù tế bào đó giảm phân
bình thường hay không bình thường thì số lượng giao tử luôn như sau:
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
4
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
- 1 tế bào sinh tinh qua giảm phân tạo 4 tinh trùng.
- 1 tế bào sinh trứng qua giảm phân tạo ra 1 trứng và 3 thể cực
bị tiêu biến.
Vậy: + Số tinh trùng được tạo ra = Số tế bào sinh tinh x 4
+ Số trứng được tạo ra = Số tế bào sinh trứng
+ Số thể cực = Số tế bào sinh trứng x 3
* Một loài( hay một cơ thể) có n cặp NST khác nhau về cấu trúc (giảm
phân bình thường không có hiện tượng TĐC)
+ Số loại giao tử tạo ra: 2
n
+ Tỉ lệ mỗi loại giao tử: 1/2
n
* Số loại giao tử thực tế tạo ra khi 1 tế bào sinh giao tử giảm phân tạo
giao tử là:
+ Từ 1 tế bào sinh tinh cho 2 loại tinh trùng trong tổng số 2

n
loại tinh trùng.
+ Từ 1 tế bào sinh trứng cho 1 loại trứng trong tổng số 2
n
loại trứng.
+ Từ một tế bào sinh trứng tao ra 2 loại thể cực trong tổng số 2
n
loại của loài

* Số hợp tử được tạo thành:
* Số hợp tử được tạo thành = Số tinh trùng được thụ tinh
= Số trứng được thụ tinh.
* Số kiểu tổ hợp = Số loại giao tử đực x Số loại giao tử cái
3. Đột biến NST:
- Các khái niệm biến dị, biến dị di truyền, biến dị không di truyền, , biến dị đột
biến, đột biến gen, đột biến NST, đột biến cấu trúc NST, đột biến số lượng
NST, thể dị bôi, thể đa bội.
- Nguyên nhân gây ra các dạng đột biến.
- Vai trò của đột biến gen, đột biến NST.
- Các dạng đột biến gen, đột biến cấu trúc và đột biến số lượng NST.
- Cơ chế phát sinh thể dị bội, thể đa bội.
- Vì sao đột biến thường hại cho bản thân sinh vật nhưng lại được sử dụng
trong chọn giống.
- Trong tạo đột biến thể đa bội người ta thường dùng chất hóa học nào là chủ
yếu? Vì sao?
* Phân loại biến dị
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
5
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
PHẦN I : BÀI TẬP VỀ NST

Dạng 1 : Số loại Kiểu gen của cơ thể, loài hay tế bào:
• Kiến thức liên quan: - các gen nằm trên các cặp NST tương đồng khác
nhau > chúng PLĐL. – các gen nằm trên cùng 1 cặp NST luôn di truyền
cùng nhau > liên kết gen.
• Nếu bài cho 1 số cặp gen dị hợp, yêu cầu viết KG có thể có thì cần chú
ý những gì để tránh viết nhầm, thiếu.
• Lưu ý 1: Nếu đề dùng từ “Xét a cặp gen alen” thì số KG tối đa của loài
có thể có được tính như sau:
+ 1 cặp alen có 3 kiểu: VD: AA, Aa, aa. Nếu có n cặp gen PLĐl thì có 3
n
KG.
+ Nếu có 2 cặp gen liên kết thì luôn có 10 kiểu.
+ Nếu 1cặp gen nằm trên NST giới tính X không có alen trên Y thì có 5 kiểu
VD1( Câu 8 Đề nguồn đề thi HSG lớp 9 tỉnh VP 2011-2012) tương tự đề thi
HSG huyện Tam Dương 2012- 2013, đề thi GVG huyện Tam Dương 2012-2013
Xét 2 cặp gen alen: T, t và R, r. Hãy xác định số kiểu gen tối đa có thể có trong
quần thể. Biết rằng cặp NST giới tính ở loài này là XX và XY. Biết các gen này
không nằm trên nhiễm sắc thể Y.
HDG
* Nếu cả hai cặp gen nằm trên hai cặp NST thường khác nhau:
Số kiểu gen: 3x 3 = 9
* Hai cặp gen cùng nằm trên một cặp NST thường:
Số kiểu gen: 10
* Một cặp nằm trên NST thường, một cặp trên X không alen tương ứng trên Y.
Số kiểu gen: 3x 5 = 15
* Hai cặp đều nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y
Số kiểu gen: 14
Lưu ý 2: Nếu đề dùng từ “trong tế bào sinh dưỡng mang các gen A,a,B,b ”
hay cho cụ thể trên cặp NST chứa cặp gen nào đó > KG của tế bào loài đó
chỉ cần viết dưới dạng chứa các cặp gen đã cho chứ không viết các KG tối đa

có thể có như các VD ở lưu ý 1.
VD1 (Câu 2 Đề thi HSG huyện Thanh Chương – Nghệ An 2010-2011)
Trong tế bào sinh dưỡng của một loài mang các gen A, a, B, b, D, d. Hãy
xác định kiểu gen có thể có của tế bào đó?
HDG
- TBSD lưỡng bội bình thường
+ Các cặp gen nằm trên các cặp NST khác nhau: AaBbDd
+ Hai cặp gen nằm trên một cặp NST

Dd
ab
AB
;
Dd
aB
Ab
;
Bb
ad
AD
;
Bb
aD
Ad
;
bd
BD
Aa
;
bD

Bd
Aa
+ Cả ba cặp gen nằm trên cùng 1 cặp NST:
abd
ABD
;
abD
ABd
;
aBd
AbD
;
Abd
aBD
- TBSD đột biến
+ Đa bội thể ( Chỉ cần chỉ ra được một kiểu gen) : AAaaBBbbDDdd,
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
6
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
+ Thể dị bội ( Chỉ cần chỉ ra được một kiểu gen): AAaBbDd,
Dạng 2: Số loại giao tử của cơ thể, loài, thực tế và tối đa của 1 tế bào?
1. Số loại giao tử của cơ thể, loài:
* Kiến thức liên quan: Một loài( hay một cơ thể ) có n cặp NST khác nhau
về cấu trúc (giảm phân bình thường không có hiện tượng TĐC)
+ Số loại giao tử tạo ra là: 2
n
+ Tỉ lệ mỗi loại giao tử : 1/2
n
• Lưu ý cách viết các loại giao tử( giảm phân bình thường)
- Trong tế bào Xôma (tế bào sinh dưỡng) NST tồn tại thành cặp tương

đồng nên gen cũng tồn tại thành cặp tương ứng. Ví dụ: AA, Aa, BB, Bb….
- Khi giảm phân hình thành giao tử:
+ Do sự phân li của cặp NST tương đồng, mỗi giao tử chỉ chứa 1 NST
của cặp đó. Do đó giao tử chỉ chứa 1 gen của cặp gen tương ứng: A hoặc a, B
hoặc b
+ Sự tổ hợp tự do của các NST trong các cặp tương đồng dẫn đến sự tổ
hợp tự do của các gen trong cặp gen tương ứng: A có thể tổ hợp với B hay b, a
có thể tổ hợp với B hay b nên kiểu gen AaBb sẽ cho ra 4 loại giao tử là AB, Ab,
aB, ab với tỉ lệ ngang nhau (trên số lượng lớn).
- Trường hợp dị hợp nhiều cặp gen như AaBbDd ta có thể xác định được
các giao tử bằng 2 cách sau:
+ Viết các loại giao tử theo sơ đồ nhân đại số. Ví dụ kiểu gen AaBb cho
các loại giao tử sau: ( A + a ) ( B + b ) = AB + Ab + aB + ab
Kiểu gen AaBbDd có thể viết các loại giao tử theo sơ đồ nhân đại số:
(A + a)(B + b)(D + d) = ABD +ABd +AbD+ Abd + aBD+ abD+ aBd
+ Viết các loại giao tử theo sơ đồ nhánh cành cây. Ví dụ kiểu gen
AaBbDd cho các loại giao tử sau:
D -> ABD
B
d -> ABd
A D -> AbD
b
d -> Abd
D -> aBD
B
d -> aBd
a D -> abD
b
d -> abd
Bài tập 1: Ở một loài động vật có 4 nhóm gen liên kết. Mỗi NST đơn trong

từng cặp NST đều có cấu trúc khác nhau. Khi giảm phân bình thường cho mấy
loại giao tử khác nhau về nguồn gốc?
HDG
Số nhóm gen liên kết= 4= số lượng NST trong bộ đơn bội( n) > 2n =8
Số loại giao tử tạo ra là: 2
n
= 2
4
= 16 (giao tử)
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
7
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
Bài tập 2:
Cá thể F
1
có 2 cặp gen dị hợp (Aa và Bb) nằm trên NST thường.
Hãy viết các loại giao tử và tỉ lệ mỗi loại giao tử khi F
1
giảm phân bình
thường.
(Đề thi tuyển sinh vaò chuyên THPT trường đại học sư phạm Hà nội năm 2009
)
HDG
TH1 : Aa và Bb cùng nằm trên 1 căp NST :
- Nếu KG là AB/ ab cho 2 loại : AB = ab = 1/2
- Nêu KG là Ab/ aB cho 2 loại : Ab = aB = 1/2
( Có thể mở rộng thêm TH xảy ra TĐC)
TH2 : Aa và Bb nằm trên 2 căp NSTkhác nhau cho 4 loại :
AB = Ab = aB = ab = 1/4
(Có thể mở rộng thêm TH xảy ra TĐC)

2. Số loại giao tử thực tế của một tế bào Giảm phân:
* Kiến thức liên quan: * Số loại giao tử thực tế tạo ra khi 1 tế bào sinh giao
tử giảm phân tạo giao tử là:
+ Từ 1 tế bào sinh tinh cho 2 loại tinh trùng trong tổng số 2
n
loại tinh
trùng.
+ Từ 1 tế bào sinh trứng cho 1 loại trứng trong tổng số 2
n
loại trứng.
+ Từ một tế bào sinh trứng tao ra 2 loại thể cực trong tổng số 2
n
loại
của loài

Lưu ý : nếu có n cặp gen dị hợp nằm trên n cặp NST tương đồng khác nhau
hoặc có n cặp NST tương đồng khác nhau thì số cách sắp xếp hay trường hợp
hay khả năng xảy ra luôn được tính = 2
n
: 2, vì mỗi tế bào khi ở kì giữa của
giảm phân chỉ có 1 cách sắp xếp NST trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân
bào. Với mỗi cách sắp xếp  kết quả của GP I chỉ cho 2 kiểu NST kép ở 2 tế
bào con  Kết thúc GP II luôn được 4 giao tử với 2 loại, mỗi loại với số
lượng : 2 giao tử.
VD1 : Câu 4. (1,0 điểm) Chuyên VP 2010-2011
b. Một tế bào sinh tinh ở động vật có kiểu gen AaBb, qua giảm phân thực tế
cho ra những loại giao tử nào? (Biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường).
HDG:
b. Về mặt thực tế sẽ tạo ra các loại giao tử sau:
- Trường hợp 1: AB và ab - Trường hợp 2: Ab và

aB.
VD 2: Một tế bào sinh dục có bộ NST kí hiệu : AaBbDd
a) Nếu đó là tế bào sinh tinh thì thực tế cho bao nhiêu loại tinh trùng( TT) ?
Viết tổ hợp NST của các loại TT đó? Số lượng mỗi loại là bao nhiêu?
b) Nếu đó là tế bào sinh trứng thì thực tế cho bao nhiêu loại trứng? Bao nhiêu
loại thể định hướng? Viết tổ hợp NST của các loại trứng và thể định hướng đó?
Số lượng mỗi loại trứng và thể định hướng là bao nhiêu?
c) Nếu trong giảm phân, mỗi NST đều giữ nguyên cấu trúc thì số lượng loại
TT, số loại trứng đạt đến tối đa là bao nhiêu? Để đạt số lượng loại TT, số loại
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
8
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
trứng tối đa đó cần tối thiểu bao nhiêu tế bào sinh tinh, bao nhiêu tế bào sinh
trứng?
HDG
a)* Số loại TT, tổ hợp NST trong mỗi loại TT: Một tế bào sinh tinh kí hiệu
NST là AaBbDd chỉ cho 2 loại TT vì ở kì giữa I các NST kép trong 1 tế bào chỉ
có 1 cách sắp xếp theo 1 trong các cách sau:
TH1:

aabbdd
AABBDD
; thu được 2 loại TT với tổ hợp NST là: ABD và abd
TH2:

aabbDD
AABBdd
; thu được 2 loại TT với tổ hợp NST là: Abd và abD
TH 3:


aaBBdd
AAbbDD
; thu được 2 loại TT với tổ hợp NST là: AbD và aBd
TH4:

aaBBDD
AAbbdd
; thu được 2 loại TT với tổ hợp NST là: Abd và aBD
* Số lượng mỗi loại TT là 2, vì 1 tế bào sinh tinh giảm phân cho 4 TT
b) )* Số loại trứng ,thể định hướng, tổ hợp NST trong mỗi loại trứng, thể
định hướng: Một tế bào sinh trứng kí hiệu NST là AaBbDd chỉ cho 1loại trứng
và 2 loại thể định hướng vì ở kì giữa I các NST kép trong 1 tế bào chỉ có 1
cách sắp xếp theo 1 trong các cách sau:
TH1:

aabbdd
AABBDD
; thu được 1 loại trứng với tổ hợp NST là ABD hoặc abd, 2
loại thể định hướng là ABD và abd
TH 2:

aabbDD
AABBdd
; thu được 1 loại trứng với tổ hợp NST là Abd hoặc abD, 2
loại thể định hướng là Abd và abD
TH 3:

aaBBdd
AAbbDD
; thu được 1 loại trứng với tổ hợp NST là AbD hoặc aBd, 2

loại thể định hướng là AbD và aBd
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
9
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
TH4:
aaBBDD
AAbbdd
; thu được 1 loại trứng với tổ hợp NST là Abd hoặc
aBD, 2 loại thể định hướng là Abd và aBD
* Số lượng mỗi loại trứng là 1, 2 loại thể định hướng là 3 vì 1 tế bào sinh
trứng giảm phân cho 1 tế bào trứng và 3 thể định hướng
c) Số loại TT tối đa = Số loại trứng tối đa = 2
n
= 2
3
= 8 loại
+ Muốn đạt được số loại TT tối đa thì cần tối thiểu 4 tế bào sinh tinh
+ Muốn đạt được số loại trưng tối đa thì cần tối thiểu 8 tế bào sinh trứng
PHẦN II : BÀI TẬP VỀ ĐỘT BIẾN NST
I. Bài tập về đột biến số lượng NST
1. Nếu NST bị rối loạn phân li trong Nguyên phân:
*Kiến thức liên quan: Diễn biến của NST trong quá trình nguyên phân, kết
quả của Nguyên phân bình thường.
- Nếu NP xảy ra rối loạn phân li NST ở tất cả các cặp tạo ra tế bào tứ bội ( từ 1
tế bào 2n tạo 1 tế bào 4n, tế bào 4n tiếp tục NP tạo ra thể tứ bội)
- Nếu NP xảy ra rối loạn phân li NST ở 1 cặp tạo ra các tế bào con như thế nào?
VD1: ( Câu 7 đề HSG huyện Bình Xuyên 2011- 2012)
Tế bào sinh dục của ruồi giấm đực có bộ NST kí hiệu : AaBbDdXY nguyên
phân bị rối loạn ở cặp NST XY. Hãy viết kí hiệu NST của các tế bào con được
tao ra.

HDG
TH 1: cả 2 NST kép đều không phân li:
+ cả 2 NST kép đều về 1 cực tạo 2 tế bào con : AaBbDdXXYY ; AaBbDdO
+ Mỗi NST kép đi về 1 cực tạo 2 tế bào con: AaBbDdXX ; AaBbDdYY
TH 2: 1 trong 2 NST kép không phân li:
+ NST kép XX không phân li tạo 2 tế bào con : AaBbDdXXY ; AaBbDdOY
+ NST kép XX không phân li tạo 2 tế bào con: AaBbDdXYY ; AaBbDdOX
2. Nếu NST bị rối loạn phân li trong Giảm phân:
a. Nếu tất cả các cặp NST không phân li trong GP sẽ tạo ra những loại giao
tử nào?
TH1 :+ nếu tất cả các cặp không phân li trong GPI, GP II bình thường :
Tế bào 2n > 2 loại giao tử 2n và O
+ nếu tất cả các cặp không phân li trong GPII, GP I bình thường :
Tế bào 2n > 2 loại giao tử đều là n( kép )
TH2: :+ nếu tất cả các cặp không phân li trong cả GPI và GP II
Tế bào 2n > 2 loại giao tử 2n và O
TH3 + nếu tất cả các cặp không phân li trong GPII xảy ra ở 1 tế bào con,
tế bào còn lại bình thường , GP I bình thường :
Tế bào 2n > 2 loại giao tử đột biến là: n( kép) , O
và 1 loại giao tử bình thường: n
VD: Ở 1 cơ thể lưỡng bội kí hiệu Aa trong quá trình giảm phân tạo giao tử
thấy có 1 số tế bào không hình thành thoi phân bào ở lần phân bào I. Cơ thể này
cho những loại giao tử nào?
HDG
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
10
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
Tế bào không hình thành thoi phân bào cho các loại giao tử 2n là Aa và O
Tế bào GP bình thường cho loại giao tử n là A và a
Vậy nhóm tế bào đó cho các loại giao tử là: 2n ( Aa), O, n( A và a)

b. Nếu chỉ xét 1 cặp NST hoặc 1 cặp gen dị hợp bị rối loạn phân li mà không
cần quan tâm đến các cặp NST hay cặp gen khác thì cần xét sự rối loạn phân
li 1 lần xảy ra ở phân bào 1 hay phân bào 2, hoặc sự rối loạn phân li ở cả 2
lần phân bào .
* Aa > AAaa > AAaa và O >Aa , O
Tự nhân đôi GP I không phân li GPII bình thường
*Aa > AAaa > AAvà aa >AA, aa , O
Tự nhân đôi GP I bình thường GPII không phân li ở cả
2 tế bào con
*Aa > AAaa > AAvà aa >AA, a , O
Tự nhân đôi GP I bình thường GPII không phân li ở AA
aa phân li bình thường
*Aa > AAaa > AAvà aa >A, aa , O
Tự nhân đôi GP I bình thường GPII không phân li ở aa
AA phân li bình thường
*Aa > AAaa > AAaa và O >AAaa , O
Tự nhân đôi GP I không phân li GPII không phân li
Như vậy :
+ 1 tế bào sinh giao tử(2n) > 2 loại giao tử: n+1 và n-1
GP I không phân li( GPII bt)
+ 1 tế bào sinh giao tử (2n) > có 2 khả năng :
GP II không phân li ( GPI bt)
Khả năng 1 : 2 loại giao tử: n+1 và n-1
Khả năng 2: 3 loại giao tử: n, n+1 và n-1
VD 1
Một tế bào có 1 cặp nhiễm sắc thể kí hiệu là Aa giảm phân phát
sinh giao tửa. Nếu ở kì sau I, cặp nhiễm sắc thể Aa không phân li sẽ
tạo ra những giao tử nào?
b. Nếu ở kì sau II, ở cả 2 tế bào con nhiễm sắc thể không phân li
sẽ tạo ra những giao tử nào?

c. Nếu ở cả 2 lần phân bào cặp NST Aa đều không phân li sẽ tạo ra những
loại giao tử nào?
d. Nếu ở kì sau II, có một tế bào con nhiễm sắc thể không phân li thì kết thúc
giảm phân sẽ cho ra những giao tử nào
HDG
a) - Các giao tử được tạo ra: Aa và O
b) - Các giao tử được tạo ra: AA, aa và O
c) - Các giao tử được tạo ra: AAaa và O
d) - Các giao tử đột biến được tạo ra có thể là 1 trong 2 khả năng: AA hoặc aa
- Các giao tử bình thường: a hoặc A
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
11
A a
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
* Nếu chỉ xét 1 cặp NST giới tính bị rối loạn phân li mà không cần quan tâm
đến các cặp NST thì cần xét sự rối loạn phân li 1 lần xảy ra ở phân bào 1 hay
phân bào 2, hoặc sự rối loạn phân li ở cả 2 lần phân bào ở bên giới XX hay XY
thì cần dựa vào loại giao tử đột biến hoặc loại hợp tử đột biến được tao ra
VD( Câu 7. HSG Vĩnh Phúc 2012-2013)
Một loài động vật đơn tính có cặp nhiễm sắc thể giới tính ở giới cái là XX , ở giới
đựclàXY.Trongquá trình giảm phân tạo giao tử của một cá thể (A) thuộc loài này
đã có một số tế bào bị rối loạn phân li cặp nhiễm sắc thể giới tính ở cùng một lần
phân bào. Tất cả các giao tử đột biến về nhiễm sắc thể giới tính của cá thể (A) đã
thụ tinh với các giao tử bình thường tạo ra: 4 hợp tử XXX, 4 hợp tử XYY và 8
hợp tử XO; 25% số giao tử bình thường của cá thể (A) thụ tinh với các giao tử
bình thường tạo ra 23 hợp tử XX và 23 hợp tử XY.
a. Quá trình rối loạn phân li cặp nhiễm sắc thể giới tính của cá thể (A) xảy ra ở
giảm phân I hay giảm phân II?
b. Tính tỉ lệ % giao tử đột biến tạo ra trong quá trình giảm phân của cá thể (A).
HDG

a. - Từ hợp tử XYY

đã có giao tử đột biến YY thụ tinh với giao tử bình
thường X

cá thể sinh ra các giao tử đột biến có cặp nhiễm sắc thể (NST) XY.
- Hợp tử XXX do thụ tinh của giao tử đột biến XX với giao tử bình thường X.
Hợp tử XO do thụ tinh của giao tử đột biến O với giao tử bình thường X

cá thể
này đã sinh ra các loại giao tử đột biến là XX, YY, và O là do cặp NST XY
không phân li ở lần phân bào II của giảm phân.
b. - Số giao tử đột biến sinh ra: 4 + 4 + 8 = 16.
- Số giao tử bình thường sinh ra: 4.(23+23) = 184.
- Tỉ lệ % giao tử đột biến là: (16/200).100% = 8%.
b. Nếu xét 1 cặp NST hoặc 1 cặp gen dị hợp bị rối loạn phân li trong GP và
trong mối quan hệ với 1 hoặc 1 số cặp NST hay cặp gen khác, thì cần xét riêng
loại giao tử của cặp bị rối loạn rồi tổ hợp chung với các cặp còn lại.
VD 1: Câu 2: ( Đề thi HSG lớp 9 Vĩnh Phúc 2011-2012)
Ở một loài động vật, xét 100 tinh bào bậc 1 có 2 cặp nhiễm sắc thể ký hiệu
AaBb. Trong quá trình giảm phân của các tinh bào trên có 98 tinh bào giảm
phân bình thường còn 2 tinh bào giảm phân không bình thường (rối loạn lần
giảm phân 1 ở cặp nhiễm sắc thể Aa, giảm phân 2 bình thường, cặp Bb giảm
phân bình thường). Xác định số lượng tinh trùng được tạo ra từ 100 tinh bào
bậc 1 nói trên và tỉ lệ tinh trùng ab?
HDG
* Tổng số tinh trùng tạo ra:
+ 1 tinh bào bậc 1 giảm phân cho 4 tinh trùng => 100 tinh bào bậc 1 giảm phân cho
400 tinh trùng
- Xét riêng cặp nhiễm sắc thể Aa:

+ 98 tế bào giảm phân bình thường cho: 196 tinh trùng A , 196 tinh trùng a
+ 2 tế bào xảy ra rối loạn giảm phân I cho 4 tinh trùng chứa cả A và a (Aa) và
4 tinh trùng không chứa cả A và a ký hiệu (O) => Tỉ lệ tinh trùng về cặp NST
này là: 0,49A: 0,49a: 0,01Aa : 0,01 O
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
12
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
- Cặp nhiễm sắc thể Bb giảm phân bình thường cho 2 loại tinh trùng với tỉ lệ:
0,5B: 0,5b.
- Tỉ lệ tinh trùng ab: 0,49a x 0,5b = 0,245
VD 2( Đề thi vào chuyên Vĩnh Phúc 2010- 2011)
Câu 6 b. Quá trình phát sinh giao tử của một loài động vật lưỡng bội (2n): Ở
giới cái, một số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể số 2 không phân li trong
giảm phân I; ở giới đực giảm phân diễn ra bình thường. Sự kết hợp tự do giữa
các loại giao tử có thể tạo ra các loại hợp tử có bộ nhiễm sắc thể như thế nào?
HDG
- Giới cái có thể tạo ra các loại giao tử (n, n+1, n - 1), giới đực cho giao tử (n)
- Các loại hợp tử: 2n, 2n + 1, 2n – 1
3. Lưu ý cách viết các loại giao tử, số lượng giao tử của thể đa bội hay thể
dị bội
Lưu ý : khi chỉ xét 1 cặp NST hay 1 cặp gen alen thì thể dị bội 2n+2 với thể tứ
bội 4n, còn thể dị bội 2n+ 1 với thể tam bội 3n thì kí hiệu, tỉ lệ các loại giao tử
giống nhau.
VD1 :+ KG AAaa: cách viết như sau:
A A

a a
> 1/6AA , 4/6 Aa , 1/6 aa
+ KG Aaa cách viết như sau A a


O a
> 1/6 A , 2/6 Aa , 2/6 a ,1/6 aa
TỈ LỆ CÁC LOẠI GIAO TỬ Ở CÁC KIỂU GEN DỊ HỢP
HOẶC ĐA BỘI THỂ THƯỜNG GẶP
Kiểu gen Loại giao tử Tỉ lệ các loại giao tử
4n
Hoặc
2n + 2
AAAA
aaaa
AAAa
AAaa
Aaaa
Tứ bội cho 1 loại : 2n
Dị bội cho 1 loại:n+1
6/6 AA
6/6 aa
3/6AA , 3/6 Aa
1/6AA , 4/6 Aa , 1/6 aa
3/6 Aa , 3/6 aa
3n
Hoặc
2n + 1
AAA
AAa
A aa
aaa
Tam bội cho 2 loại
2n và n
Dị bội cho 2 loại

n+1 và n- 1
3/6 AA , 3/6 A
1/6 AA , 2/6 A , 2/6 Aa , 1/6 a
1/6 A , 2/6 Aa , 2/6 a ,
1/6 aa
3/6aa ; 3/6 a
VD1: Biết ở nhiều loài thực vật, khi những cây tứ bội 4n sinh ra các giao tử 2n
thì chúng vẫn sinh sản hữu tính được.
a) Xác định tỉ lệ giữa các loại giao tử 2n của cây tứ bội (4n) mang kiểu gen AAaa
và Aaaa?
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
13
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
b) Hãy xác định:
- Tỉ lệ số cây mang toàn gen trội ở thế hệ sau khi cho cây 4n có kiểu gen AAaa
tự thụ phấn?
- Tỉ lệ giữa số cây có một gen trội so với số cây không có gen trội nào ở thế hệ
sau khi cho cây 4n có kiểu gen AAaa lai với cây 2n dị hợp Aa?
HDG
a). Tỉ lệ số giữa các loại giao tử 2n của các cây mang KG AAaa và Aaaa :
Cây AAaa cho 1/6 AA : 4/6 Aa : 1/6 aa ; Cây Aaaa cho 1/2 Aa :
1/2 aa
b). Xác định:
– Tỉ lệ cây mang toàn gen trội ở thế hệ sau khi cây AAaa tự thụ phấn:
1/6 AA
×
1/6 AA = 1/36 AA AA.
– Tỉ lệ giữa số cây có 1 gen trội so với số cây không có gen trội khi lai AAaa
×


Aa :
+ Cây có một gen trội : (1/6 aa
×
1/2 A ) + ( 4/6 Aa
×
1/2 a ) = 5/12 Aaa.
+ Cây không có gen trội nào : 1/6 aa
×
1/2 a = 1/12 aaa.
+ Tỉ lệ giữa số cây có 1 gen trội/số cây không có gen trội : 5/12 Aaa : 1/12 aaa
= 5 :1.
II. Bài tập tổng hợp đột biến số lượng và đột biến cấu trúc NST
Lưu ý: ở dạng này cần quan tâm xem KG của cơ thể xuất phát và của thể đột
biến như thế nào. Từ đó cần xác định được thể đột biến có thể do những giao
tử nào kết hợp với nhau.
VD 1 Cơ thể bình thường có kiểu gen Dd. Đột biến đã làm xuất hiện cơ thể có
kiểu gen Od. Loại đột biến nào đã có thể xảy ra? Cơ chế phát sinh các đột biến
đó?
Nhận xét : Thể đột biến Od là kết quả giữa giao tử bình thường d và giao tử không
bình thường O. Vậy cần dựa vào KG bố mẹ để khẳng định do cơ chế đột biến nào
đã tạo ra giao tử O.
HDG
Đã có thể xảy ra loại đột biến: + Mất đoạn nhiễm sắc thể. + Dị bội.
Cơ chế:
+ Mất đoạn: Do tác dụng của các tác nhân gây đột biến vật lí, hoá học cấu trúc
của NST bị phá vỡ làm mất đi một đoạn mang gen D. Giao tử chứa NST mất
đoạn (không mang gen D) kết hợp với giao tử bình thường (mang gen d) tạo
nên cơ thể có kiểu gen Od.
+ Thể dị bội: Cặp NST tương đồng (mang cặp gen tương ứng Dd) không phân li
trong giảm phân, tạo nên giao tử O. Giao tử này kết hợp với giao tử bình thường

mang gen d tạo nên thể dị bội Od.
VD 2: Câu 6: Đề thi GVG tỉnh 2010-2011
Cơ thể bình thường có KG Aa trong quá trình sinh sản ở đời con xuất hiện thể
đột biến chỉ có 1 gen A kí hiệu OA, trình bày cơ chế phát sinh thể đột biến này.
HDG
Cơ chế:
+ Mất đoạn: Do tác dụng của các tác nhân gây đột biến vật lí, hoá học cấu trúc
của NST bị phá vỡ làm mất đi một đoạn mang gen a. Giao tử chứa NST mất
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
14
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
đoạn (không mang gen a) kết hợp với giao tử bình thường (mang gen A) tạo
nên cơ thể có kiểu gen OA.
+ Thể dị bội: Cặp NST tương đồng (mang cặp gen tương ứng Aa) không phân
li trong giảm phân, tạo nên giao tử O. Giao tử này kết hợp với giao tử bình
thường mang gen A tạo nên thể dị bội OA.
VD 3: Câu 5: ( Đề thi GVG tỉnh 2012-2013)
Một loài thực vật có bộ NST 2n= 20, cặp NST số 6 mang cặp gen AA. Giả sử
trong loài xuất hiện thể đột biến AAA. Cho biết thể đột biến sinh ra do loại đột
biến nào? Trình bày cơ chế phát sinh thể đột biến đó?
HDG
Thể ĐB có thể được hình thành từ ĐB đa bội hoặc dị bội hoặc đột biến cấu
trúc NST dạng lặp đoạn.
- Do ĐB dị bội : do rối loạn phân li ở cặp NST số 6 trong GP > hình thành
giao tử AA, giao tử AA kết hợp với giao tử bình thường A cho hợp tử AAA.
- Do ĐB đa bội : do rối loạn phân li ở tất cả các cặp NST trong đó có cặp số 6
trong GP > hình thành giao tử AA, giao tử AA kết hợp với giao tử bình
thường A cho hợp tử AAA.
- Do ĐB lặp đoạn: Do tác dụng của các tác nhân gây đột biến vật lí, hoá học
cấu trúc của NST bị phá vỡ làm lặp một đoạn mang gen A. Giao tử chứa

NST lặp đoạn( mang 2 gen A) kết hợp với giao tử bình thường (mang gen
A) tạo nên cơ thể có kiểu gen AAA
VD 4: Câu 8 ( Đề thi vào chuyên VP 2012-2013)
Ở một loài thực vật giao phấn, tính trạng màu sắc hạt do một gen nằm trên
nhiễm sắc thể thường quy định. Gen A qui định hạt màu vàng trội hoàn toàn so
với gen a qui định hạt màu trắng. Tiến hành lai 4 cây hạt vàng có kiểu gen
giống nhau với 4 cây hạt trắng thu được kết quả như sau:
+ 3 cặp lai đầu đều cho 100% hạt vàng.
+ Cặp lai thứ tư thu được 320 hạt trong đó có 319 hạt vàng và 1 hạt trắng.
Giải thích cơ chế xuất hiện hạt trắng ở cặp lai thứ tư. Biết các giao tử có sức
sống và khả năng thụ tinh như nhau, các hợp tử có sức sống như nhau.
HDG
* Ở 3 phép lai đầu: P: Cây hạt vàng x cây hạt trắng => F
1
đều cho 100% hạt
vàng => kiểu gen của các cây hạt vàng đều là AA, kiểu gen của các cây hạt
trắng là aa.
* Sự xuất hiện đột ngột một hạt trắng ở phép lai thứ tư => có hiện tượng đột biến
xảy ra trong quá trình phát sinh giao tử của cây hạt vàng. Có thể xảy ra một trong
ba trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Xảy ra đột biến gen: Trong quá trình phát sinh giao tử ở cây
hạt vàng xảy ra đột biến gen A thành gen a, sự kết hợp giao tử mang gen a và
giao tử mang gen a hình thành cơ thể aa (hạt trắng
- Trường hợp 2: Xảy ra đột biến mất đoạn nhiễm sắc thể: Trong quá trình phát
sinh giao tử ở cây hạt vàng xảy ra mất đoạn nhiễm sắc thể, đoạn bị mất mang
gen A => hình thành giao tử mang NST không chứa gen A (-), giao tử này kết
hợp với giao tử bình thường (a) tạo hợp tử (-a) (hạt trắng).
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
15
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9

- Trường hợp 3: Xảy ra đột biến dị bội: Trong quá trình phát sinh giao tử ở cây
hạt vàng rối loạn sự phân li ở cặp nhiễm sắc thể chứa gen quy định màu sắc hạt
(AA) => hình thành giao tử không có nhiễm sắc thể mang gen A (O), sự kết
hợp giao tử này (O) với giao tử bình thường (a) tạo hợp tử Oa (hạt trắng
PHẦN III: BÀI TẬP TỰ GIẢI
I. BÀI TẬP VỀ SỐ LOẠI KIỂU GEN, SỐ LOẠI GIAO TỬ
Bài tập 1: (Câu 2 Đề thi HSG tỉnh Nghệ An 2012-2013).
Trong tế bào sinh dưỡng của một loài lưỡng bội, xét 2 cặp gen ký hiệu A, a và
B, b. Các gen này nằm trên nhiễm sắc thể thường. Hãy viết các kiểu gen có
thể có của tế bào đó.
Bài tập 2: : đề thi HSG tỉnh Nghệ An 2010-2011
Giả sử trong tế bào ở một loài sinh vật có 3 cặp nhiễm sắc thể tương đồng,
cặp thứ nhất (cặp nhiễm sắc thể giới tính) chứa 1 cặp gen đồng hợp AA, cặp
thứ hai chứa 2 cặp gen dị hợp (Bb và Dd), cặp thứ ba chứa 1 cặp gen dị hợp
(Ee). Viết các kiểu gen có thể có trong tế bào của loài nµy.
Bài tập 3
Khi một tế bào sinh tinh của động vật mang kiểu gen AaBbDd giảm phân
bình thường có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại giao tử? Là những loại giao tử
nào?
Bài tập 4 (Đề hsg tỉnh Vĩnh Phúc 2010-2011)
Xác định số loại tinh trùng và trứng tối đa có thể tạo ra trong các trường hợp
sau:
Có 3 tinh bào bậc 1 có kiểu gen AaBbDdEe tiến hành giảm phân bình thường
tạo tinh trùng.
Có 15 noãn bào bậc 1 có kiểu gen AaBbDdEe tiến hành giảm phân bình thường
tạo trứng.
Bài tập 5
: Ở một loài động vật, một cá thể đực và một cá thể cái cùng có kiểu
gen AaBbddEeFf tiến hành giảm phân bình thường . Hãy biện luận, xác định số
loại giao tử tối đa có thể được tạo ra từ từ 5 tế bào sinh tinh và 20 tế bào sinh

trứng của hai cá thể nêu trên ?

Bài tập 6: (Đề thi hsg tỉnh Nghệ An 2009- 2010)
Một tế bào sinh tinh có kiểu gen:
AB
X
M
Y
ab
Thực tế khi GP cho mấy loại tinh trùng, viết thành phần gen trong mỗi loại
tinh trùng đó.
II. BÀI TẬP VỀ ĐỘT BIẾN NST
Bài tập 1: Ở một loài động vật, con đực có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY. Giả
thiết trong quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh, cặp nhiễm sắc thể giới
tính XY không phân li một lần. Hãy xác định những loại tinh trùng có thể được
tạo ra từ tế bào nói trên?
Bài tập 2: ( Câu 3 Chuyên Vĩnh Phúc 2011-2012)
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
16
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
Ở một loài động vật, giả sử có 100 tế bào sinh giao tử đực có kiểu gen Aa
tiến hành giảm phân, trong số đó có 5 tế bào xảy ra rối loạn lần phân bào 2 ở tế
bào chứa gen a, giảm phân 1 bình thường, các tế bào khác đều giảm phân bình
thường. Hãy xác định:
a. Trong tổng số giao tử hình thành, tỉ lệ loại giao tử bình thường chứa gen A là
bao nhiêu?
b. Trong tổng số giao tử hình thành, tỉ lệ giao tử không bình thường chứa gen a
là bao nhiêu?
Bài tập 3: Một tế bào có hai cặp nhiễm sắc thể kí hiệu là AaBb giảm phân phát
sinh giao tử.

a.Nếu ở kì sau I, cặp nhiễm sắc thể Bb không phân li sẽ tạo ra những giao tử
nào? Các giao tử này tham gia thụ tinh với giao tử bình
thường cho ra những dạng thể dị bội nào?
b. Nếu ở kì sau II, có một tế bào con nhiễm sắc thể
không phân li thì kết thúc giảm phân sẽ cho ra những giao
tử nào
(Đề thi chọn HSG Nam định 2010 - 2011)
Bài tập 4: ( Đề thi vào chuyên Vĩnh Phúc 2010-2011)
Câu 6 b. Quá trình phát sinh giao tử của một loài động vật lưỡng bội (2n): Ở
giới cái, một số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể số 2 không phân li trong
giảm phân I; ở giới đực giảm phân diễn ra bình thường. Sự kết hợp tự do giữa
các loại giao tử có thể tạo ra các loại hợp tử có bộ nhiễm sắc thể như thế nào?
Bài tập 5: Ở một cá thể bình thường, có một cặp nhiễm sắc thể không phân li 1
lần trong giảm phân đã sinh ra giao tử đột biến. Khi giao tử đột biến nói trên
kết hợp với giao tử bình thường (n) đã sinh ra thể dị bội, trong các tế bào sinh
dưỡng có 25 nhiễm sắc thể. Theo lí thuyết, từ thể dị bội nói trên có thể sinh ra
bao nhiêu loại giao tử có số lượng nhiễm sắc thể không bình thường ?
Bài tập 6: Một tế bào sinh tinh có hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng kí hiệu A,
a; B, b phân bào giảm phân, ở lần phân bào hai một trong hai tế bào cặp nhiễm
sắc thể B, b phân li không bình thường. Có mấy loại tinh trùng được tạo ra với
kí hiệu như thế nào?
Bài tập 7: Cho giao phấn giữa hai giống cà chua lưỡng bội có kiểu gen là AA
và aa , thế hệ F
1
người ta thu được một cây tam bội có kiểu gen Aaa . Giải thích
cơ chế hình thành cây tam bội này. Giải thích tại sao quả của cây tam bội
thường không có hạt? Biết rằng không có đột biến gen mới.(Đề thi chọn HSG
huyện Duy tiên Hà nam 2009-2010)
Bài tập 8: Lai một cá thể có kiểu gen AA với một cá thể có kiểu gen aa đã sinh
ra một thể đột biến chỉ có một gen a ( ký hiệu 0a ). Hãy trình bày cơ chế phát

sinh thể đột biến nói trên?
Bài tập 9: Ở chuột, cặp gen lặn aa làm cho chuột di chuyển đường vòng và
nhảy múa, gọi là nhảy van, KG đồng hợp trội và dị hợp làm cho chuột di
chuyển bình thường. Hiện tượng chuột nhảy van có thể xuất hiện trong các
trường hợp bị đột biến nào?
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
17
A a B b
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
1. Cho chuột P: Bình thường. Lập sơ đồ lai và nhận xét tỉ lệ KG, KH của F1
trong trường hợp P giảm phân bình thường và trong trường hợp có đột biến xảy
ra trong quá trình GP của tế bào sinh giao tử cái
2. Nếu chuột con sinh ra có tỉ lệ KH bình thường: nhảy van= 1:1. Hãy giải thích
và lập sơ đồ lai. Biết chuột Pcó KH bình thường và có hiện tượng đột biến
trong quá trình GP của tế boà sinh giao tử đực.
Cho biết: có thể dùng các kí hiệu sau trong sơ đồ lai:
+Đột biến cấu trúc NST: Mất đoạn NST chứa gen A làm cho KG Aa thành –a
( dấu- chỉ gen đã mất), gây nhảy van
+Đột biến gen: Gen trội A thành a : A a. KG Aa thành aa
( sách Hướng dẫn phương pháp giải bài tập sinh học)
Bài tập 10: Ở một loài thực vật quả trònT là tính trạng trội hoàn toàn so với
quả dài t. Do hiện tượng đột biến đa bội thể, dị bội thể trong loài ngoài các cây
2n còn xuất hiện các cây 3n và 4n, 2n+ 1, 2n- 1.
1. Hãy viết KG của các cây 2n, 3n, 2n+ 1, 2n- 1 và 4n liên quan đến cặp tính
trạng đã cho.
2. Lập sơ đồ lai và giải thích kết quả KG, KH khi thực hiện các phép lai sau:
. TTt x Tt
. TTt x tt
. TTtt x Tt
. TTtt x Ttt

Biết các cơ thể 2n giảm phân bình thường.
3. Cho giao phấn giữa 2 cây đều có bộ NST 2n , F
1
thấy có xuất hiện cây 2n
mang KH quả dài. Hãy giải thích hiện tượng và lập sơ đồ laicó thể có. Cho biết
tất cả các hợp tử đều phát triển bình thường.
( sách Hướng dẫn phương pháp giải bài tập sinh học)
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Với cách làm như trên kết quả bộ môn sinh học (về nhận thức, độ nhanh
nhạy tìm hướng giải) của học sinh đã tăng lên đáng kể. Thời gian đầu khi tiếp
xúc với các dạng bài tập này các em rất lúng túng và hoang mang vì đây hoàn
toàn là dạng bài tập mới lạ. Nhưng chỉ sau một thời gian được sự hướng dẫn và
làm quen với dạng bài tập này, các em đã tiến bộ rất nhiều. Đặc biệt năng lực tư
duy của học sinh, nhất là khả năng sử dụng các thao tác tư duy để tìm lời biện
luận. Từ phương pháp này 90% các em HSG đã vận dụng và giải được bài tập ở
dạng nâng cao trong sách bài tập và có 70% các em giải được các đề thi HSG
cấp huyện và tỉnh.
Kết quả cụ thể cuối năm học 2012 -2013 đội tuyển 9( lớp 8 vượt cấp) của
tôi phụ trách có 5 học sinh thi HSG sinh 9 cấp huyện được xếp giải như sau:
+ 0 2học sinh đạt giải nhì, 03học sinh đạt giải ba
Thi HSG cấp tỉnh
+ 02 học sinh đạt giải nhì, 02 học sinh đạt giải KK.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua chuyên đề này tôi nhận thấy: Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt
kết quả cao thì mỗi người giáo viên cần nỗ lực để tìm ra những phương pháp
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
18
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
dạy học phù hợp, dễ hiểu đối với học sinh. Viết và dạy theo từng chuyên đề là
việc làm cần thiết và thực sự có hiệu quả đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi.

Đối với các dạng bài tập sinh học việc trình bày rõ ràng các dạng bài tập và
phương pháp giải cho từng dạng sẽ giúp học sinh có khả năng tự học, tự giải
quyết các bài tập trong các tài liệu tham khảo tốt hơn.
C. KẾT LUẬN
Để thực hiện mục tiêu của bộ môn, bản thân tôi đã phải cố gắng học hỏi, trao
đổi kinh nghiệm, tự tìm các tài liệu để nghiên cứu, song vẫn còn những hạn chế
nhất định. Do đó tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các bạn đồng
nghiệp, Rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề
được hoàn thiện hơn. Qua đây tôi mạnh dạn được xin đề xuất một số ý kiến
sau:
Muốn có nhiều trò giỏi trước hết phải có giáo viên giỏi. Để làm được
điều đó thì hàng kỳ, hàng năm ngành cần tổ chức thêm một số lớp học bồi
dưỡng chuyên môn theo hệ thống chương trình. Và một điều không thể thiếu
trong việc bồi dưỡng HSG đó là niềm đam mê, nhiệt huyết của mỗi người GV,
HS và sự quan tâm tận tình của BGH, PGD, PHHS thì chắc chắn kết quả sẽ
tốt hơn nhiều.
Không những thế giáo viên cần được học hỏi kinh nghiệm của các trư-
ờng bạn trong huyện, trong tỉnh bằng cách tham quan dự giờ trực tiếp các giờ
giảng mẫu, hoặc tài liệu in ấn do phòng giáo dục sưu tầm.
Và một điều không thể thiếu trong việc bồi dưỡng HSG đó là niềm đam
mê, nhiệt huyết của mỗi người GV, HS và sự quan tâm tận tình của BGH,
PGD, PHHS thì chắc chắn kết quả sẽ tốt hơn nhiều.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi trong việc giúp học sinh giải
bài tập nâng cao về NST và đột biến NST.
Tôi rất mong được sự quan tâm bồi dưỡng thường xuyên của lãnh đạo
ngành để tôi sẽ đạt được những thành công hơn nữa trong sự nghiệp dạy học bộ
môn sinh học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tam Dương ngày 10/ 10/ 2012
Người viết chuyên đề

Chu Thị Thơm
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
19
Một số dạng bài tập nâng cao về NST và đột biến NST trong chương trình sinh lớp9
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Phụ lục 2
A. MỞ ĐẦU
Lý do chọn chuyên đề.
Phạm vi và mục đích của chuyên đề.
3
B. NỘI DUNG
Cơ sở kiến thức
PHẦN 1: BÀI TẬP VỀ NST
Số loại KG của cơ thể, loài, tế bào
Số loại giao tử của cơ thể, loại, tế bào
4
PHẦN 2: BÀI TẬP VỀ ĐỘT BIẾN NST
Đột biến số lượng NST
Tổng hợp Đột biến cấu trúc và số lượng NST
10
PHẦN 3: BÀI TẬP TỰ GIẢI 16
IV. Kết quả thực hiện 18
V. Bài học kinh nghiệm 19
C. KẾT LUẬN 19
THCS Tam Dương GV: Chu Thị Thơm
20

×