Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài dự thi Tìm Hiểu Hiến Pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.07 KB, 13 trang )

Bài dự thi: “Tìm hiểu Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
Họ tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Giới tính:
Dân tộc:
Địa chỉ:
Chú ý: bài này chỉ mang mục đích tham
khảo
Bài làm:

Câu 1.
Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có mấy bản Hiến
pháp? Các bản Hiến pháp đó được Quốc hội thông qua vào ngày, tháng, năm
nào?
- Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có 5 bản Hiến pháp
- Các bản hiến pháp đó được Quốc hội thông qua vào ngày, tháng, năm sau:
+ Bản Hiến pháp năm 1946: được Quốc hội khóa I (kỳ họp 2) thông qua vào
ngày 9 tháng 11 năm 1946.
+ Bản Hiến pháp năm 1959: ngày 31-12-1959, tại Kỳ họp thứ 11 của Quốc hội
Khóa I, Quốc hội đã nhất trí thông qua Hiến pháp năm 1959.
+ Bản Hiến pháp năm 1980: tại Kỳ họp thứ 7, ngày 18-12-1980, Quốc hội Khóa
VI đã nhất trí thông qua Hiến pháp năm 1980.
+ Bản Hiến pháp năm 1992: tại Kỳ họp thứ 11, ngày 15-4-1992, Quốc hội khoá
VIII đã biểu quyết thông qua Hiến pháp năm 1992.
+ Bản Hiến pháp năm 2013: tại kỳ họp thứ 6, ngày 28/11/2013, Quốc hội khóa
XIII đã thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Hiến
pháp năm 2013.
Câu 2.


Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu lực từ ngày, tháng,
năm nào? So với Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) có
bao nhiêu điều được giữ nguyên? Có bao nhiêu điều được sửa đổi, bổ sung?
Điều sửa đổi, bổ sung nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
- Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu lực từ
01/01/2014
- Hiến pháp năm 2013 giảm 27 điều; trong đó chỉ giữ nguyên 07 điều, bổ sung
12 điều mới và sửa đổi 101 điều.
Điều 19 hiến pháp 2013: là quyền được sống là điều mà tui tâm đắc nhất. Vì là điều
hoàn toàn mới so với các bản hiến pháp trước.
“ mọi người đều có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không
ai được tước đoạt tính mạng trái luật”
Trong các văn kiện quốc tế về quyền con người quyền sống được thể hiện rõ nét với
tư cách là quyền con người đầu tiên và quan trong nhất. Vì thế quyền sống của con
người luôn được coi là 1 trong những quyền đầu tiên, cơ bản và quan trọng nhất của
mỗi cá nhân trong cộng đồng nhân loại, 1 quyền mà không ai có thể tước bỏ tuỳ tiện.
Đây là 1 điều nổi bật trong hiến pháp 2013 và đã thể hiện được quyền sống được pháp
luật bảo vệ và đề cao giá trị của con người đáng được bảo vệ.
Câu 3.
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân
dân…”. Bạn hãy nêu và phân tích ngắn gọn các quy định của Hiến pháp năm
2013 về những cách thức để Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước.
- Nhà nước của dân thì dân phải là chủ, là người có vị thế cao nhất, có quyền lực
cao nhất và quyết định mọi vấn đề có liê quan đến vận mệnh dân tộc, đất nước.
Nhân dân có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia,
dân tộc. Nhà nước của dân thì dân làm chủ, người dấn có quyền làm bất cứ việc
gì mà pháp luật khong6cam61 và dong628 thời phải có nghĩa vụ tuân theo pháp

luật. Nhà nước của dân phải bằng mọi nổ lực, hình thành thiết chế dân chủ để
thực thi quyền làm chủ của người dân. Những vị đạidiện do dân cử ra chỉ là
thửa uỷ quyền của dân, chỉ là công bộc của dân.
- Nhà nước do dân: nhà nước do dân lập ra thông qua bầu cử, nhân dân sử dụng
quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan đại diện cho nhân dân như quốc Hội
và HĐND các cấp. Chức vụ cán bộ Nhà nước là bởi dân uỷ thc1 cho. Nhân dân
có quyền kiểm soát, giám sát và bãi miễn các đại biểu.
- Nhà nước vì dân: đó là nhà nước phụ vụ lợi ích và nguyện cọng của nhân dân,
không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm kiêm chính
- Dân chủ đại diện là phương thức chủ yếu để thực hiện quyền lực nhân dân.
Dân chủ đại diện có ưu điểm là chúng ta quản lý được mọi mặt đời sống xã
hội, nhưng có hạn chế là ý chí, nguyện vọng của người dân phải qua trung
gian của ngừoi đại diện, có thể bị méo mó bởi nhiều lý do như trình độ nhận
thức, quan điểm, lợi ích.
- "Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân" quy định ở Ðiều 2 Hiến
pháp sửa đổi là một quy định nền tảng chỉ rõ nguồn gốc, bản chất, mục đích
và sức mạnh của quyền lực nhà nước ở nước ta là ở nhân dân. Nguyên lý đó
được quy định trong tất cả các Hiến pháp trước đây của Nhà nước ta. Tuy
nhiên, điểm mới so với các bản Hiến pháp trước đây, Hiến pháp sửa đổi lần
này đã thể hiện nhất quán và xuyên suốt trong toàn bộ nội dung của Hiến
pháp tư tưởng "Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân". Bởi Hiến
pháp sửa đổi quan niệm nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
Thông qua Hiến pháp, nhân dân giao quyền, nhân dân ủy quyền quyền lực
nhà nước của mình cho Nhà nước
Câu 4.
Những quy định nào của Hiến pháp năm 2013 thể hiện tư tưởng đại
đoàn kết dân tộc?
Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng tiến bộ là quan điểm mang tính
nguyên tắc của Đảng ta về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc. Nguyên tắc này,
được thể hiện rõ ở Điều 5, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013.

Câu 5.
Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 (sửa
đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân? Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 (sửa
đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân?
So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp mới có những sửa đổi, bổ sung và
phát triển quan trọng về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
sau đây:
- Khẳng định ”Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền về
con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.
- Hiến pháp đã bổ sung nguyên tắc hạn chế quyền phù hợp với các công ước
quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên. Theo đó quyền con người,
quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội,
sức khỏe cộng đồng. Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân không thể tùy
tiện mà phải “ theo quy định của luật”
- Cùng với quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân, Hiến pháp khẳng định và làm rõ hơn các nguyên tắc về quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo hướng: Quyền công dân không tách
rời nghĩa vụ công dân; mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác;
công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội; việc thực
hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân
tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Hiến pháp quy định cụ thể nội dung những quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân và trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc
tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người.
- Về các nghĩa vụ cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận và kế thừa

quy định của Hiến pháp năm 1992 như: nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc; nghĩa
vụ quân sự; nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật. Riêng nghĩa vụ nộp thuế
được sửa đổi về chủ thể là mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định.
- Ngoài những quyền chung của con người, của công dân, Hiến pháp còn sửa
đổi, bổ sung quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của một số đối tượng riêng như trẻ
em, thanh niên, người cao tuổi.
• Điều tâm đắc nhất là như ở điều 21, 46, 44, 45 hiến pháp 2013. Điều này thể
hiện bước tiến mới trong việc mở rộng và phát triển các quyền, phản ánh kế
quả của quá trình đổi mới hơn ¼ thế kỷ ở Việt Nam. Nội dung của các quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong các
điều khoản khác của Hiến pháp sửa đổi năm 2013 phù hợp với các điều ước
quốc tế về quyền con người về kinh tế, văn hoá và xã hội năm 1966 của Liên
hợp quốc. đây cũng chính là sự khẳng định cam kết về trách nhiệm tôn trong,
bảo đảm, bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, quyền công dân ở việt nam.
Câu 6.
Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính phủ,
Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. Phân tích điểm mới về mối quan
hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực Nhà nước?
Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, cơ
bản giữ như quy định của Hiến pháp năm 1992; đồng thời, có sửa đổi, bổ sung để
phù hợp với chức năng của cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp và mối
quan hệ giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; cụ thể như
sau:
- Sửa đổi, bổ sung Điều 83 của Hiến pháp năm 1992, khẳng định Quốc hội
là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến,
lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với
hoạt động của Nhà nước (Điều 69).
- Quy định rõ, khả thi và phù hợp hơn trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN quyền quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và

nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (khoản 3 Điều 70) để xác
định rõ hơn vai trò, trách nhiệm, quyền quyết định của Quốc hội và quyền quản lý,
điều hành của Chính phủ.
- Tiếp tục quy định Quốc hội quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm
vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định dự
toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán
ngân sách nhà nước; bổ sung thẩm quyền Quốc hội quyết định mức giới hạn an
toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ (khoản 4 Điều 70).
- Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (khoản 7 Điều 70) để
phù hợp với yêu cầu đổi mới mô hình Tòa án nhân dân, làm rõ hơn vai trò của
Quốc hội trong mối quan hệ với cơ quan thực hiện quyền tư pháp, đồng thời nâng
cao vị thế của Thẩm phán theo tinh thần cải cách tư pháp.
- Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc giám sát, quy định tổ chức và
hoạt động, quyết định nhân sự đối với Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà
nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập (các khoản 2, 6, 7 và 9 Điều 70).
- Tiếp tục quy định việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn (khoản 8 Điều 70).
- Quy định rõ và hợp lý hơn các loại điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê
chuẩn hoặc bãi bỏ của Quốc hội (khoản 14 Điều 70).
- Hiến định thẩm quyền của Quốc hội trong việc thành lập Ủy ban lâm thời
để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định được quy
định tại Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Luật tổ chức Quốc hội (Điều 78).
Đồng thời, bổ sung quy định giao Quốc hội quyết định việc thành lập, giải thể Ủy
ban của Quốc hội (Điều 76).
Về Chính phủ trong Hiến pháp (sửa đổi) có nhiều quy định mới, thậm chí
rất mới, vừa tạo cơ sở hiến định để Chính phủ chủ động, năng động, sáng tạo hơn
trong hoạch định chính sách, tổ chức thực thi Hiến pháp, pháp luật và trong đối
phó với tình hình mới; vừa đặt Chính phủ trong cơ chế kiểm soát chặt chẽ của nhân
dân, đề cao trách nhiệm trước nhân dân. Với những quy định mới của Hiến pháp

(sửa đổi) về Chính phủ, tin rằng đất nước sẽ có một Chính phủ mạnh, đủ sức thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài điểm mới đã nêu ở trên, ở mức độ khái quát,
có thể thấy quy định của Hiến pháp (sửa đổi) còn có một số điểm mới cụ thể như
sau:
Một là, Hiến pháp đã sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
theo hướng khái quát, hợp lý hơn, phù hợp với vị trí hành pháp của Chính phủ
(Điều 96).
Bên cạnh quyền trình dự án luật, Hiến pháp (sửa đổi) đã bổ sung quyền ban
hành văn bản pháp luật của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập của
chức năng hành pháp tại Điều 100: "Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản
trái pháp luật theo quy định của luật".
Trong mối quan hệ với Quốc hội: Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ quy định về
thẩm quyền của Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo
điều kiện cho Chính phủ và các chủ thể khác chủ động, linh hoạt trong việc đề xuất
xây dựng luật, pháp lệnh; phân định rõ hơn phạm vi chính sách và các vấn đề quan
trọng do Quốc hội quyết định (trong một số lĩnh vực Quốc hội chỉ quyết định các
chính sách cơ bản). Chính phủ có quyền ban hành các chính sách, biện pháp cụ thể
để quản lý, điều hành; phân định rõ và phù hợp hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc đàm phán, ký
kết, gia nhập điều ước quốc tế Theo đó, Chính phủ có thẩm quyền "Tổ chức đàm
phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước;
quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế
nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại
khoản 14 Điều 70" (khoản 7 Điều 96).
Hai là, Hiến pháp quy định rõ cơ cấu, thành phần của Chính phủ "gồm Thủ
tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ". Như vậy, Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ cụm từ "các thành viên khác"
so với Hiến pháp năm 1992 và bổ sung quy định "cơ cấu, số lượng thành viên

Chính phủ do Quốc hội quy định" để trên cơ sở đó sẽ quy định trong luật về cơ
cấu, số lượng thành viên Chính phủ nhằm bảo đảm tính ổn định.
Ba là, Hiến pháp tăng cường vai trò, vị thế và trách nhiệm cá nhân của Thủ
tướng Chính phủ (Điều 98)
Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân
công của Thủ tướng và bổ sung quy định Phó Thủ tướng "chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng về nhiệm vụ được phân công".
Bốn là, Hiến pháp tăng cường vai trò, trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
Về Tòa án nhân dân: Tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy
định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. So với Hiến pháp năm 1992 thì ngoài chức
năng xét xử thì Tòa án nhân dân còn thực hiện quyền tư pháp.
Khoản 2 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân gồm
Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do Luật định” cho phù hợp với chủ
trương cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị là xác định tổ chức hệ
thống Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc vào địa giới hành chính mà để Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân quy định, làm cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới hoạt động
tư pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp quyền.
Bổ sung Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định về nhiệm vụ của Tòa án
nhân dân là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân đã thể hiện rõ nét về nhiệm vụ của Tòa án, đảm bảo thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ Tòa án.
Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 cũng đã sắp xếp và bổ sung một số nội quan
trọng tại Điều 103, cụ thể như: “Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội
thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn; Thẩm phán, Hội thẩm
xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân
can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm; Tòa án nhân dân xét xử công
khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của

dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính
đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín; Tòa án nhân dân xét xử
tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn;
nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm được bảo đảm; quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp
pháp của đương sự được bảo đảm”. Đây là các nguyên tắc hoạt động cơ bản Tòa
án nhân dân nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác xét xử của
Tòa án nhân dân, đảm bảo chất lượng xét xử của Tòa án tránh tình trạng xảy ra oan
sai, gây thiệt hại cho các bên đương sự trong quá trình xét xử của Tòa án.
Phân tích điểm mới về mối quan hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện
quyền lực Nhà nước?
Hiến pháp sửa đổi năm 2013 bổ sung một nguyên tắc mới về tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước ta: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Đây vừa là quan điểm, vừa là nguyên tắc chỉ
đạo công cuộc tiếp tục, xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước ta trong thời kỳ
mới.
Về quyền lực nhà nước là thống nhất
Theo Hiến pháp sửa đổi năm 2013, quyền lực nhà nước ta thống nhất là ở
nhân dân. Quan niệm thống nhất quyền lực nhà nước là ở nhân dân thể hiện ở
nguyên tắc“Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”.
Về “phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”
Theo đó, trong Hiến pháp sửa đổi năm 2013 đã tiến một bước mới trong việc
phân công quyền lực nhà nước. Lần đầu tiên trong Hiến pháp nước ta chỉ rõ Quốc
hội thực hiện quyền lập hiến (không còn là duy nhất có quyền lập hiến như Hiến
pháp năm 1992), quyền lập pháp (Điều 69), Chính phủ thực hiện quyền hành pháp
(Điều 94), Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp (Điều 102). Việc xác nhận các
cơ quan khác nhau thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp là một sự
đổi mới quan trọng, tạo điều kiện để làm rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của

mỗi quyền.
Một là, đối với quyền lập pháp là quyền đại diện cho nhân dân thể hiện ý
chí chung của quốc gia.
Hai là, quyền hành pháp là quyền tổ chức thực hiện ý chí chung của quốc
gia do Chính phủ đảm trách.
Ba là, quyền tư pháp là quyền xét xử, được nhân dân giao cho Tòa án thực
hiện.
Về kiểm soát quyền lực nhà nước, ngoài việc phân công mạch lạc nhiệm vụ,
quyền hạn của các quyền để tạo cơ sở cho kiểm soát quyền lực; Hiến pháp sửa đổi
năm 2013 còn tạo lập cơ sở hiến định để hình thành cơ chế bảo vệ Hiến pháp do
luật định (Điều 119). Đồng thời, Hiến pháp giao cho: Quốc hội, các cơ quan của
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,
các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
Câu 7.
Cấp chính quyền địa phương quy định trong Hiến pháp năm 2013 gồm những
cơ quan nào? Bạn hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính
quyền địa phương đối với Nhân dân.
Khoản 1 Điều 110 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nước chia thành tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành
phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương; huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và
xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập ".
“Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định” (Điều 111).
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội
đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc

tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của
Hội đồng nhân dân (Điều 113).
Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao (Điều 114).
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình của
địa phương cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý
kiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân động viên Nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
Điều 113
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Điều 114
1. Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng
cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên.
2. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.

Câu 8.
Hiến pháp năm 2013 quy định như thế nào về trách nhiệm của đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đối với cử tri và Nhân dân?
Hiến pháp năm 2013 quy định như thế nào về trách nhiệm của đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đối với cử tri và Nhân dân?
Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở
đơn vị bầu cử ra mình vàcủa Nhân dân cả nước.(Khoản 1 điều 79)
Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu
thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ
quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt
động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi,
đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo (Khoản 2 điều 79)
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân địa phương; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực
hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng
nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động Nhân
dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, động viên Nhân dân tham gia quản lý nhà nước. (Khoản 1, Đ
115)
Câu 9.
“…Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” (trích Lời nói đầu Hiến
pháp năm 2013)
Theo bạn, Nhà nước và mỗi người dân có trách nhiệm làm gì và làm như thế
nào để thi hành và bảo vệ Hiến pháp?
• Nhà nước
Nhà nước cần hoạt động quản lý nhà nước bằng Hiến Pháp và pháp luât, chú trọng
đưa pháp luật vào cuộc sống

Xây dựng một nhà nước dân chủ không thể thiếu pháp luật. Trong nhà nước dân
chủ, dân chủ và pháp luật luôn đi đôi với nhau, đảm bảo cho chính quyền trở nên
mạnh mẽ. Mọi quyền dân chủ phải được thể chế hoá bằng hiến pháp và pháp luật,
pháp luật càng đầy đủ chặt chẽ thì dân chủ càng được đảm bào.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức, tài
Đánh giá về vị trí, vai trò của cán bộ, công chức, cán bộ là gốc của mọi công việc,
mọi việc thành công hay nhất hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém, do vậy cần
rất chú ý đến công tác cán bộ, tìm kiếm, đào tạo, sử dụng cán bộ, đặt ra những tiêu
chuẩn của người cán bộ công chức nhà nước
Tăng cường pháp luật đi đôi cới đẩy mạnh giáo dục, khắc phục những tiêu cực
trong hoạt động của nhà nước. tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy manh giáo dục
đạo đức.
Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật để ranh
đe mọi người cần có ý thức chấp hành tốt.
Chính phủ xây dựng và thi hành các chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và các
văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo các văn bản được ban hành kịp thời sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp với Hiến pháp. Các văn bản được
ban hành phải đảm bảo phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013, đảm bảo
tính thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, khả thi; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu
rộng Hiến pháp tại cơ quan, tổ chức và địa phương, nâng cao nhận thức về Hiến
pháp và ý thức chấp hành Hiến pháp của người dân;
• Đối với người dân
Cần chấp hành và thi hành hiến pháp và pháp luật tốt, tôn trọng hiến pháp
cũng như pháp luật. Tham gia quản lý vào bộ máy nhá nước như tham gia
bầu cử, ứng cử lựa chọn người xứng đáng để đại diện cho mình tham gia vào
pháp luật. Tích cực tham gia góp ý vào các văn bản của nhà nước khi nhà
ước tổ chức trưng cầu ý dân để thể hiện được quyền làm chủ của mình. Cần
có ý thức lao động và học tập tốt cũng như phát huy tính sáng tạo để góp
phần mình vào xây dựng một nhà nước trong sạch, vững bền, dân chủ, văn
minh.

Nâng cao ý thức tự giác trong công tác quốc phòng và an ninh như khi đủ
tuổi thì nên tự giác đi nghĩa vụ quân sự không nên trốn tránh, hãy góp sức
của mình vào công cuộc xây dựng đất nước
Mọi người cần yêu thương, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau để thể hiện được 1
dân tộc đoàn kết và thấy được đây là 1 dân tộc mạnh, không nên chia rẻ làm
mất đoàn kết trong dân tộc tránh bị các thế lực xấu lôi kéo phá hoại nhà
nước.

×