Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 48 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC










Đề tài tiểu luận:




GVHD: TS. NGÔ THỊ ÁNH
NHÓM: I
LỚP: QTKD5 – K20


TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2012


NHÓM QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG QTKD5 – K20

STT


HỌ TÊN
GHI CHÚ
1
Cổ Tấn Thanh Hải

2
Đinh Viết Khương

3
Trần Quốc Thảo

4
Đỗ Ngọc Thuận

5
Trần Huỳnh Hạnh Thư

6
Bùi Anh Tuấn

7
Bùi Ngọc Tuyền

8
Đặng Văn Út

9
Đoàn Kim Hoàng Yến




i


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SIX-SIGMA 3
1.1 Định nghĩa 6 Sigma 3
1.2 Lịch sử ra đời của 6 Sigma 4
1.3 Mục đích của 6 Sigma 6
1.4 Ý nghĩa và lợi ích của 6 Sigma 6
1.4.1 Ý nghĩa 6
1.4.2 Lợi ích 7
1.5 Triết lý của 6 Sigma 10
1.6 Nguyên tắc của 6 Sigma 10
1.6.1 Hƣớng vào khách hàng 10
1.6.2 Quản trị theo dữ liệu và dữ kiện 10
1.6.3 Tập trung vào quá trình, quản trị và cải tiến: 10
1.6.4 Quản trị chủ động 11
1.6.5 Hợp tác “không biên giới” 11
1.6.6 Hƣớng tới sự hoàn thiện, nhƣng vẫn cho phép thất bại 11
1.7 Nội dung cơ bản của 6 Sigma 11
1.8 Cách thức áp dụng 12
CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 6 SIGMA TẠI RKW LOTUS
21
2.1 Sơ lƣợc về công ty RKW LOTUS 21

ii

2.2.1 Lịch sử hình thành 21

2.2.2 Các dòng sản phẩm của công ty RKW LOTUS 21
2.2.3 Lƣu trinh sản xuất 22
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lỹ chất lƣợng 23
2.2 Phân tích khả năng áp dung 6 Sigma tại RKW LOTUS 24
2.2.1 Phân tích theo tiến trình DMAIC 24
2.2.2 Nhận diện các vấn đề hiện tại 25
2.2.3 Xác định vấn đề 26
2.2.3.1 Vấn đề leadtime – giải quyết cho thời gian giao hàng đúng hạn 26
2.2.3.2 Vấn đề chất lượng 27
2.2.3.3 Xác định các vấn đề yêu cầu khác 35
CHƢƠNG 3 DỰ ĐOÁN NHỮNG KHÓ KHĂN KHI ÁP DỤNG 6 SIGMA VÀ ĐỂ
XUẤT GIẢI QUYẾT KHÓ KHĂN 40
3.1 Những khó khăn có thể gặp phải khi áp dung 6 Sigma 40
3.2 Giải pháp đề xuất giải quyết khó khăn 41
3.3 Kết Luận 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
1
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


LỜI MỞ ĐẦU
Tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa sử dụng nguồn lực nhằm quản lý sản xuất hiệu quả,
đảm bảo chất lượng sản phẩm hay dịch vụ cung cấp luôn là mục tiêu phấn đấu của
các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc vận dụng các mô hình quản lý khác nhau để đạt được các mục
tiêu này thường chưa cho kết quả như mong đợi. Trong nhiều trường hợp, tiết kiệm chi

phí và sử dụng nguồn lực hiệu quả có thể đạt được, nhưng chất lượng sản phẩm hay dịch
vụ cung cấp lại chưa đáp ứng được mong đợi từ khách hàng. Một mô hình quản lý đáp
ứng được cùng lúc các mục tiêu như vậy sẽ giúp doanh nghiệp vừa giảm chi phí sản
xuất,vừa làm hài lòng khách hàng, thực sự cần thiết.
Vào đầu những năm 1980, trong nỗ lực nâng cao chất lượng cao nhất cho
các sản phẩm của mình, công ty Motorola của Mỹ đã khởi xướng mô hình quản lý
chặt chẽ các quá trình sản xuất và bắt đầu đưa ra khái niệm 6 Sigma. Sự thành
công của mô hình quản lý này tại Motorola đã tạo nên một phong trào triển khai
rộng rãi tại hàng loạt các công ty hàng đầu như IBM, DEC, Allied Signal, GE…
Cho đến nay, mô hình này không những được triển khai rộng rãi trong lĩnh vực
sản xuất. Lĩnh vực dịch vụ cũng nâng cao dần chất lượng phục vụ với cách thức
kiểm soát chặt chẽ các khâu, các quá trình cung cấp theo mô hình 6 Sigma. Có thể
kể tên hàng loạt các công ty đã và đang triển khai thành công như Bombardier,
Raytheon, Siemens, Nokia, Navistar, WIPRO, Kodak, Sony, Siebe, 3M, Polaroid,
Citibank, ABB, Dupont, Lomega, Amex, Seagate, Black & Decker.
Vậy six sigma là gì? Tại sao nó lại mang lại hiệu quả cao đến vậy? Liệu các
doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng thành công mô hình quản lý trên hay
không?
Với cơ hội làm bài báo cáo về six sigma môn quản lý chất lượng là một dịp tốt để
đi tìm các câu trả lời cho các câu hỏi trên. Qua một thời gian tìm hiểu sách báo, các
phương tiện truyền thông như tivi, internet và xin được cám ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc
Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
2
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


Thía với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy đã giúp chúng em đã hoàn thành bài báo cáo

cũng như đã tìm được lời giải đáp.
Vì thời gian làm có hạn cộng với kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết còn nhiều thiếu sót
chúng em mong được thầy đóng góp ý kiến để các bài sau được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin trân thành cảm ơn!
Nhóm thực hiện
Nhóm 1















Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
3
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SIX-SIGMA
1.1 Định nghĩa 6 Sigma
Six Sigma là một hệ phương pháp cải tiến quy trình dựa trên thống kê nhằm giảm
thiểu tỷ lệ sai sót hay khuyết tật đến mức 3,4 lỗi trên mỗi triệu khả năng gây lỗi bằng
cách xác định và loại trừ các nguồn tạo nên dao động (bất ổn) trong các quy trình kinh
doanh. Trong việc định nghĩa khuyết tật, Six Sigma tập trung vào việc thiết lập sự thông
hiểu tường tận các yêu cầu của khách hàng và vì thế có tính định hướng khách hàng rất
cao.
Chữ Sigma ( б ) theo ký tự Hy lạp đã được dùng trong kỹ thuật thống kê để đánh
giá sự sai lệch của các quá trình, hay còn gọi là độ lệch chuẩn. Số 6 biểu thị mức độ
hoàn hảo nhất mà ta hướng tới. Hiệu quả hoạt động của một công ty cũng được đo bằng
mức Sigma mà công ty đó đạt được đối với các quá trình sản xuất kinh doanh của họ.
Thông thường các công ty thường đặt ra mức 3 hoặc 4 Sigma là mức Sigma chuẩn cho
công ty tương ứng với xác suất sai lỗi có thể xảy ra là từ 6200 tới 67000 trên một triệu
cơ hội. Nếu đạt tới mức 6 Sigma, con số này chỉ còn là 3,4 lỗi trên một triệu cơ hội. Điều
này cho phép đáp ứng được sự mong đợi ngày càng tăng của khách hàng cũng như sự
phức tạp của các sản phẩm và quy trình công nghệ mới ngày nay.
Các cấp độ trong 6 – Sigma:
Mức sigma
Lỗi phần triệu
Chi phí kém chất lƣợng
2
308.537
Không có công ty nào quá tệ hơn 2 sigma
3
66.807
25-40% doanh số
4
6.210
15-25% doanh số

5
233
5-15% doanh số
6
3.4
< 1% doanh số

Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
4
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


Như vậy, 6 Sigma không phải là một hệ thống quản lý chất lượng, như ISO 9001,
hay một hệ thống chứng nhận chất lượng. Thay vào đó, đây là một hệ phương pháp giúp
giảm thiểu khuyết tật dựa trên việc cải tiến quy trình. Đối với đa số các doanh nghiệp
Việt Nam, điều này có nghĩa là thay vì tập trung vào các đề xuất chất lượng vốn ưu tiên
vào việc kiểm tra lỗi trên sản phẩm, hướng tập trung được chuyển sang cải thiện quy
trình sản xuất để các khuyết tật không xảy ra.
1.2 Lịch sử ra đời của 6 Sigma
Câu chuyện về 6 Sigma khởi nguồn từ thập niên 1980 tại công ty Motorla. Vấn đề
thật sự của Motorola là chất lượng của họ quá tệ, cùng vào thời điểm đó thì hầu hết các
công ty của Mỹ tin rằng sản phẩm có chất lượng thì phải tốn nhiều chi phí. Bill Smith -
một kỹ sư của Motorola đã nghiên cứu mối quan hệ giữa đời sống của sản phẩm và số
lần sửa chữa lại trong suốt quá trình sản xuất của sản phẩm. Năm 1985 Bill Smith đã đưa
ra kết luận “Nếu một sản phẩm được tìm thấy khuyết tật và được sửa chữa lại trong quá
trình sản xuất thì khuyết tật đó sẽ mất đi nhưng sau đó lại được khách hàng tìm thấy
trong quá trình sử dụng sản phẩm”. Tuy nhiên, khi sản phẩm sản xuất không có khuyết

tật thì cũng hiếm khi mà khách hàng tìm thấy khuyết tật trong khi sử dụng. Quan điểm
về chất lượng sản phẩm có được là do phòng ngừa sai hỏng ngay từ đầu thông qua thiết
kế sản phẩm và kiểm soát sản xuất được chú trọng và sự liên hệ giữa chất lượng cao và
chi phí thấp hơn dẫn đến sự phát triển của 6 Sigma.
Dựa vào luận điểm của Bill Smith, Mikel Harry - một kỹ sư
trưởng về điện tử đã tạo ra một tiến trình chi tiết cho việc cải
tiến mẫu mã sản phẩm, giảm thời gian sản xuất và chi phí sản
xuất cho công ty Motorola. Tiến trình này được Motorola đăng
ký bản quyền và phát triển thành phương pháp luận 6 Sigma,
bất kỳ một dự án cải tiến liên tục nào sử dụng phương pháp
luận 6 Sigma đều dựa trên tiến trình mang tên DMAIC nhằm
giảm thiểu tỷ lệ khuyết tật hoặc sai sót đến mức 3,4 lỗi (defect) trên mỗi triệu khả năng
bằng cách xác định và loại trừ các nguyên nhân tạo nên sự bất ổn (variation) trong các
Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
5
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


quá trình kinh doanh. Trong việc định nghĩa khuyết tật, 6-Sigma tập trung vào việc thiết
lập sự thông hiểu tường tận các yêu cầu của khách hàng và vì thế có tính định hướng
khách hàng rất cao.
Bob Galvin, giám đốc điều hành Motorola thời đó đã xúc tiến phương pháp 6
Sigma này và Motorola nhận thấy những kết quả quan trọng là thành quả của những nỗ
lực áp dụng phương pháp 6 Sigma này, được minh chứng bằng con số tiết kiệm lên tới
hơn 16 tỉ USD trong 15 năm.
Larry Bossidy làm việc cho công ty Allied Signal (nay làm cho công ty Honeywell)
và Jack Welch làm việc cho công ty General Electric (GE) đã khởi xướng các chương

trình 6 Sigma ở công ty của họ. Kết quả là Allied Signal trong vòng một năm tiết kiệm
đến 500 triệu USD, Honeywell tiết kiệm được 1.8 tỉ trong 3 năm và trong 4 năm tiết
kiệm được tới 4.4 tỉ USD.
Về sau phương pháp 6 Sigma được triển khai rộng rãi ở nhiều tổ chức khác nhau
như Citigroup, Starwood Hotels, DuPont, Dow Chemical, American Standard, Kodak,
Sony, IBM, Ford Tuy nhiên 6 Sigma vẫn chưa được phổ biến rộng ở Việt Nam, một
vài công ty có vốn đầu tư nước ngoài như Amarican Standard, Ford, LG và Samsung đã
đưa chương trình 6 Sigma vào triển khai áp dụng.


Hình 1.2.b: Lịch sử ra đời và áp dụng 6-Sigma
Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
6
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


1.3 Mục đích của 6 Sigma
 Cải tiến năng lực quá trình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao sự
hài lòng của khách hàng.
 Giảm bớt thời gian chu kỳ.
 Giảm bớt sai hỏng.
1.4 Ý nghĩa và lợi ích của 6 Sigma
1.4.1 Ý nghĩa
 Ý nghĩa thứ nhất:
6 Sigma bao gồm các phương pháp thực hành kinh doanh tốt nhất và các kỹ năng
giúp doanh nghiệp thành công và phát triển, đem lại các lợi ích lớn nhất cho doanh
nghiệp, 6 Sigma không chỉ là các phương pháp phân tích thống kê cơ bản và chi tiết.


 Ý nghĩa thứ hai:
Có nhiều cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu 6 Sigma. Chúng ta không cần
sao chép những nguyên tắc cố định mà cần áp dụng linh hoạt kinh nghiệm từ những
công ty đi trước. Thực tế cho thấy các công ty đã áp dụng 6 Sigma thành công đều có
mô hình cải tiến rất linh hoạt, định hướng vào mục tiêu hoạt động của tổ chức mình và tổ
chức dự án xây dựng trên hoàn cảnh cụ thể của đơn vị mình.
 Ý nghĩa thứ ba:
Tiềm năng thu được từ 6 Sigma có ý nghĩa quan trọng trong các doanh nghiệp
dịch vụ và các hoạt động phi sản xuất như trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học. 6
Sigma có thể áp dụng trong các hoạt động quản lý, tài chính, dịch vụ khách hàng, tiếp
thị, hậu cần, công nghệ thông tin. Các hoạt động này ngày càng trở nên quan trọng trong
cạnh tranh hiện nay. Tỷ trọng công nghiệp dịch vụ ngày càng tăng trong khi các nhà
cung cấp dịch vụ thường mới chỉ đạt hiệu suất hoạt động là 70%.


Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
7
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


 Ý nghĩa thứ tư:
Việc áp dụng 6 Sigma thực sự đem lại một cuộc cách mạng trong tổ chức của
bạn. Chúng ta đã từng gặp những người nói một cách say mê về sự thay đổi nhanh chóng
trong công ty của họ, nhờ có sự đổi mới mạnh mẽ mà việc kinh doanh của công ty họ
đang phát triển. Thực hiện 6 Sigma không phải là không có những rủi ro. Bất kỳ một
mức độ thực hiện 6 Sigma nào dù là 2 Sigma, 3 Sigma hay 4 Sigma đều cần có sự đầu tư

về thời gian, nguồn lực và tiền bạc.
1.4.2 Lợi ích
 Trước hết, 6 Sigma giúp giảm chi phí sản xuất.
Với tỷ lệ khuyết tật giảm đáng kể, doanh nghiệp có thể loại bỏ những lãng phí về
nguyên vật liệu và việc sử dụng nhân công kém hiệu quả liên quan đến khuyết tật. Điều
này sẽ giảm bớt chi phí hàng bán trên từng đơn vị sản phẩm, từ đó gia tăng lợi nhuận.
Ví dụ, nếu một công ty có tỷ lệ hàng khuyết tật không thể tái chế là 6%, chi phí
nguyên vật liệu là 60%, chi phí nhân công là 10% của doanh thu, lãi gộp là 20%, một
phân tích đơn giản có thể cho thấy hiệu quả từ việc giảm khuyết tật có tác động cải thiện
đáng kể cho chỉ số lãi gộp như sau:

 Thứ hai, 6 Sigma giúp giảm chi phí quản lý.
Khi tỷ lệ khuyết tật giảm và sẽ không còn tái diễn trong tương lai, doanh nghiệp
sẽ tiết kiệm được thời gian cho các hoạt động mang lại giá trị cao hơn.

 Thứ ba, 6 Sgima góp phần làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng.
Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
8
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


Phần lớn doanh nghiệp tư nhân Việt Nam gặp phải những vấn đề tái diễn liên
quan đến sản phẩm không đáp ứng được các yêu cầu khách hàng khiến khách hàng
không hài lòng và có khi hủy bỏ đơn đặt hàng. Vì thế, thông qua việc giảm đáng kể tỷ lệ
lỗi từ công cụ 6 Sigma, doanh nghiệp sẽ luôn cung cấp đến khách hàng những sản phẩm
tốt nhất họ yêu cầu và làm tăng sự hài lòng nơi họ.


 Thứ tư, 6 Sgima làm giảm thời gian chu trình.
Càng mất nhiều thời gian để xử lý nguyên vật liệu và thành phẩm trong quy trình
sản xuất thì chi phí sản xuất càng cao. Tuy nhiên, với 6 Sigma, có ít vấn đề nảy sinh hơn
trong quá trình sản xuất, có nghĩa là quy trình luôn được hoàn tất nhanh hơn, vì vậy, chi
phí sản xuất, đặc biệt là chi phí nhân công trên từng đơn vị sản phẩm làm ra sẽ thấp hơn.
 Thứ năm, 6 Sigma giúp doanh nghiệp giao hàng đúng hẹn.
Một vấn đề thường gặp với nhiều doanh nghiệp sản xuất tư nhân Việt Nam là tỷ
lệ giao hàng trễ rất cao. Những dao động bất ổn sinh ra vấn đề này có thể được loại trừ
trong 6 Sigma. Do vậy, 6 Sigma được vận dụng để giúp đảm bảo việc giao hàng đúng
hẹn và đều đặn.
 Thứ sáu, 6 Sgima giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất dễ dàng hơn.
Một công ty với sự quan tâm cao về cải tiến quy trình và loại trừ các nguồn gốc
gây khuyết tật sẽ có được sự hiểu biết sâu sắc hơn về những tác nhân tiềm tàng cho các
vấn đề trong những dự án mở rộng quy mô sản xuất. Vì vậy, các vấn đề ít có khả năng
xảy ra khi công ty mở rộng sản xuất và nếu có xảy ra thì cũng sẽ nhanh chóng được giải
quyết.
 Thứ bảy, 6 Sigma góp phần tạo nên những thay đổi tích cực trong văn hóa công
ty.
6 Sigma cũng vượt trội về yếu tố con người không kém ưu thế của nó về kỹ thuật.
Nhân viên thường tự hỏi bằng cách nào để họ giải quyết những vấn đề khó khăn. Nhưng
khi họ được trang bị những công cụ để đưa ra những câu hỏi đúng, đo lường đúng đối
tượng, liên kết một vấn đề với một giải pháp và lên kế hoạch thực hiện thì họ có thể tìm
ra những giải pháp cho vấn đề một cách dễ dàng hơn. Vì vậy, với 6 Sgima, văn hóa tổ
Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
9
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh



chức của công ty chuyển sang hình thức tiếp cận có hệ thống trong việc giải quyết vấn
đề và một thái độ chủ động với ý thức trách nhiệm giữa các nhân viên.
Six Sigma chuyển biến cách nghĩ và làm của một công ty đối với những vấn đề
trọng tâm trong kinh doanh:
 Thiết kế quy trình: Thiết kế các quy trình sản xuất để có được những kết quả ổn
định và tốt nhất ngay từ đầu.
 Khảo sát biến số: Tiến hành nghiên cứu để xác định những biến số hay tác nhân
gây nên dao động và cách thức các biến tương tác lẫn nhau.
 Phân tích và lý luận: Sử dụng các dữ kiện và số liệu để tìm ra căn nguyên của dao
động thay vì dựa vào những võ đoán hay trực giác.
 Tập trung vào cải tiến quy trình: Tập trung vào cải tiến quy trình được xem là
định hướng then chốt để đạt được sự vượt trội trong chất lượng.
 Tinh thần tiên phong: Khuyến khích nhân viên trở nên chủ động và đầy trách
nhiệm trong việc ngăn ngừa những vấn đề tiềm tàng thay vì chờ đợi để đối phó
với các vấn đề đã xảy ra.
 Tham gia sâu rộng trong việc giải quyết vấn đề: Thu hút nhiều người hơn tham
gia vào việc tìm ra các tác nhân và giải pháp cho các vấn đề.
 Chia xẻ kiến thức: Học hỏi và chia xẻ kiến thức dưới hình thức những ứng dụng
tốt nhất (best practice) đã được kiểm chứng để gia tăng tốc độ cải tiến toàn diện.
 Thiết lập mục tiêu: Nhắm đến những mục tiêu vượt bậc, chứ không phải những
chỉ tiêu “vừa khả năng”, vì thế công ty không ngừng nổ lực cải tiến.
 Các nhà cung cấp: Giá cả không là tiêu chí duy nhất để đánh giá và chọn lựa nhà
cung cấp mà năng lực tương đối của họ trong việc cung cấp một cách ổn định
nguyên vật liệu có chất lượng trong thời gian ngắn nhất cũng được xem xét.
 Ra quyết định dựa trên dữ liệu: các quyết định được đưa ra dựa trên phân tích kỹ
lưỡng các số liệu và thực tế. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là nó tác động
tiêu cực tới khả năng ra các quyết định nhanh của công ty. Ngược lại, bằng việc
áp dụng thuần thục các nguyên tắc của qui trình DMAIC, những người ra quyết
định có thể dễ dàng có số liệu mình cần hơn để đưa ra các quyết định chính xác.

Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
10
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


Như vậy, với 6 Sigma, doanh nghiệp sẽ tìm được 7 lợi ích vàng cho sự tăng
trưởng của mình. Trước vận hội mới, sức cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam
phải tìm được lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Trong số các công cụ để nâng cao tính
cạnh tranh ấy, hãy nên nghĩ ưu tiên đến công cụ giảm lãng phí, tránh rủi ro để đạt đến độ
hoàn hảo 99, 99966% và 7 lợi ích vàng. Nếu Ford Việt Nam và rất nhiều doanh nghiệp
thế giới đã từng thành công với 6 Sigma thì các doanh nghiệp trong nước tại sao lại
không bắt đầu với nó?
1.5 Triết lý của 6 Sigma
 Đừng để khách hàng phát hiện ra lỗi của bạn. Dù bằng cách nào, tự Doanh
nghiệp phát hiện lỗi và giảm thiểu nó là cách tiết kiệm nhất và tối ưu nhất.
 Thật sự tập trung vào khách hàng và hướng tới sự tuyệt hảo.
 Tiến đến mỗi nhân viên là một kiểm soát viên chất lượng.
1.6 Nguyên tắc của 6 Sigma
1.6.1 Hƣớng vào khách hàng
Là ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp ứng dụng 6-sigma. Doanh nghiệp phải hiểu
được yêu cầu và kỳ vọng của khách hàng. “Tiếng nói của khách hàng customers’voice”
cần phải được lắng nghe, ghi chép, lưu trữ và phân tích một cách liên tục.
1.6.2 Quản trị theo dữ liệu và dữ kiện
Với triết lý này, 6-sigma sẽ giúp các nhà quản trị trả lời hai câu hỏi chính để hỗ
trợ quá trình ra quyết định.
 Những dữ liệu / thông tin nào là thực sự cần thiết cho chúng ta?
 Chúng ta sẽ sử dụng các dữ liệu / thông tin này như thế nào để tối đa hóa lợi ích?

1.6.3 Tập trung vào quá trình, quản trị và cải tiến:
Trong 6-Sigma, quá trình là trung tâm của sự chú ý, nơi sẽ phải hành động. Các
quá trình là nhân tố chủ yếu của thành công.
Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
11
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


1.6.4 Quản trị chủ động
“Chủ động” có nghĩa là hành động trước khi sự việc xảy ra, trái với “phản ứng”
tức là hành động sau khi sự việc đã xảy ra. Triết lý này đề cao câu hỏi “Tại sao phải
hành động?” (để ngăn ngừa sự việc xảy ra) hơn là “Hành động như thế nào?” (sau khi sự
việc đã xảy ra).
1.6.5 Hợp tác “không biên giới”
Đó là sự hợp tác không có rào cản giữa các bộ phận từ dưới lên, từ trên xuống và
theo hàng ngang, đan chéo giữa các chức năng khác nhau.
1.6.6 Hƣớng tới sự hoàn thiện, nhƣng vẫn cho phép thất bại
Nghe qua có vẻ mâu thuẫn, nhưng thực chất lại tương hỗ với nhau. Không có
công ty nào có thể tiến gần đến 6-Sigma (tức 3,4 lỗi cho mỗi một triệu khả năng) mà
không phát động các ý tưởng mới vốn chứa đựng các rủi ro. Nếu chúng ta muốn thực
hiện các phương án để đạt được chất lượng tốt hơn, giá thành thấp hơn, nhưng lại sợ sẽ
gặp phải hậu quả nếu chẳng may mắc sai lầm, chúng ta sẽ không bao giờ dám thử. Vấn
đề là phải biết cách giới hạn thiệt hại do các thất bại có thể xảy ra.
1.7 Nội dung cơ bản của 6 Sigma
Từ những triết lý nêu trên, phương pháp 6 Sigma cũng hướng vào 4 nội dung cơ
bản như sau:
 Thật sự tập trung vào khách hàng

 Dữ liệu và quản lý dữ liệu thực tế
 Tập trung vào quản lý và cải tiến quá trình
 Nhà quản lý cần tập trung vào những nội dung ưu tiên
Rất nhiều tổ chức rơi vào tình trạng mất kiểm soát vì không biết lựa chọn các ưu
tiên trong công tác quản lý. Các nhà quản lý có xu hướng muốn đạt được tất cả các kết
quả về doanh số, tỷ lệ tăng trưởng, các chỉ tiêu chất lượng, chỉ số nhân lực, các mục tiêu
chính trị xã hội, Việc đặt ra quá nhiều mục tiêu làm cho tổ chức phân tán các nguồn
Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
12
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


lực, không tập trung vào những khâu trọng điểm. Cuối cùng dẫn đến việc lãng phí thời
gian, tiền bạc và nhân lực.
Phương pháp 6 Sigma định hướng cho các nhà quản lý tập trung vào các mục tiêu
có tính trọng yếu, hướng vào việc tìm và giải quyết các nguyên nhân cội rễ các vấn đề
gây nên lãng phí, sai hỏng, không đáp ứng yêu cầu khách hàng. Hệ thống 6 Sigma chỉ ra
cho nhà quản lý một nguyên tắc là “ưu tiên hóa các mục tiêu chính là phương pháp để
cất cánh”.
1.8 Cách thức áp dụng
 Giai đoạn chuẩn bị: Đây là giai đoạn chúng ta giành thời gian nghiên cứu về 6
Sigma, xem xét tính cần thiết của 6 Sigma đối với tổ chức của mình và tiến hành đào tạo
nhân lực. Cần đào tạo một số “Đai đen” trong đơn vị để làm nòng cốt cho hoạt động cải
tiến. Cũng cần phải dự kiến các nhân lực tham gia vào dự án cải tiến, phân công người
phụ trách, các thành viên dự án.
 Giai đoạn triển khai: Trong giai đoạn này chúng ta sẽ áp dụng nguyên tắc
DMAIC để thực hành cải tiến. Tiến trình DMAIC là trọng tâm của các dự án cải tiến

quy trình Six Sigma. Các bước sau đây giới thiệu quy trình giải quyết vấn đề mà trong
đó các công cụ chuyên biệt được vận dụng để chuyển một vấn đề thực tế sang dạng thức
thống kê, xây dựng một giải pháp trên mô hình thống kê rồi sau đó chuyển đổi nó sang
giải pháp thực tế.


Mục tiêu
Các bƣớc thực hiện
Câu hỏi đặt ra
DEFINE
XÁC ĐỊNH

Làm rõ vấn đề cần giải
quyết, các yêu cầu và mục
tiêu của dự án. Các mục
tiêu của một dự án nên tập
trung vào những vấn đề
then chốt liên kết với
chiến lược kinh doanh của
 Xác định các yêu cầu
của khách hàng có liên
quan đến dự án cải tiến.
 Xây dựng các định
nghĩa về khuyết tật càng
chính xác càng tốt.
 Tiến hành nghiên cứu
 Điều gì là
quan trọng đối
với khách hàng?
 Chúng ta đang

nỗ lực làm giảm
loại lỗi/khuyết tật
gì?
Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
13
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


công ty và các yêu cầu
của khách hàng.

mốc so sánh.
 Tổ chức nhóm dự án
cùng với người đỡ đầu
(Champion).
 Ước tính ảnh hưởng về
mặt tài chính của vấn đề;
và chấp thuận của lãnh
đạo cấp cao cho tiến hành
dự án.

 Mức độ giảm
bao nhiêu?
 Khi nào hoàn
tất việc cải tiến?
 Chí phí do lỗi,
khuyết tật gây ra

hiện tại là bao
nhiêu?
 Những ai sẽ
tham gia vào dự
án?
 Ai sẽ đỡ đầu,
hỗ trợ chúng ta
thực hiện dự án
này?

MEASURE
ĐO LƯỜNG

giúp hiểu tường tận mức
độ thực hiện trong hiện tại
bằng cách xác định cách
thức tốt nhất để đánh giá
khả năng hiện thời và bắt
đầu tiến hành việc đo
lường
 Xác định các yêu cầu
thực hiện cụ thể có liên
quan đến các đặc tính
Chất Lượng Thiết Yếu.
 Lập các sơ đồ quy
trình (process map) liên
quan với các yếu tố đầu
vào (Input/X) và đầu ra
(Output/Y).
 Lập danh sách của các

hệ thống đo lường tiềm
năng.
 Qui trình hiện
tại của chúng ta
là gì? Mức độ
hiệu quả như thế
nào?
 Kết quả đầu ra
nào ảnh hưởng
tới Đặc tính chất
lượng thiết yếu
nhiều nhất
(CTQ)?
 Yếu tố đầu vào
Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
14
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


 Phân tích khả năng hệ
thống đo lường và thiết
lập mốc so sánh về năng
lực của quy trình.
 Xác định khu vực mà
những sai sót trong hệ
thống đo lường có thể xảy
ra.

 Tiến hành đo lường và
thu thập dữ liệu các tác
nhân đầu vào, các quy
trình và đầu ra.
 Kiểm chứng sự hiện
hữu của vấn đề dựa trên
các hệ thống đo lường.
 Làm rõ vấn đề hay
mục tiêu của dự án.

nào ảnh hưởng
tới kết quả đầu ra
(có ảnh hưởng tới
CTQ) nhiều
nhất?
 Khả năng đo
lường/phát hiện
dao động của hệ
thống đã phù hợp
chưa?
 Năng lực của
qui trình hiện tại
ra sao?
 Qui trình hiện
tại hoạt động ra
sao? Qui trình
(hiện tại) có thể
tốt đến mức nào
nếu mọi thứ đều
hoạt động nhịp

nhàng?
 Qui trình hiện
tại có thể hoàn
hảo tới mức nào
theo như thiết kế?



Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
15
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


ANALYZE
PHÂN TÍCH

Trong bước Phân Tích,
các thông số thu thập
được trong bước Đo
Lường được phân tích để
các giả thuyết về căn
nguyên của dao động
trong các thông số được
tạo lập và tiến hành kiểm
chứng sau đó.

 Lập giả thuyết về căn

nguyên tiềm ẩn gây nên
dao động và các yếu tố
đầu vào thiết yếu (X);
 Xác định một vài tác
nhân và yếu tố đầu vào
chính có tác động rõ rệt
nhất;
 Kiểm chứng những giả
thuyết này bằng phân tích
Đa Biến (Multivariate).

 Yếu tố đầu vào
nào có ảnh hưởng
lớn nhất tới các
đặc tính chất
lượng cơ bản của
đầu ra (CTQ)
(dựa trên các số
liệu thực tế)?
 Mức độ ảnh
hưởng bao nhiêu?
 Sự kết hợp của
các biến số có
ảnh hưởng tới các
kết quả đầu ra
không ?
 Nếu một yếu
tố đầu vào thay
đổi, kết quả đầu
ra có thay đổi

tương ứng như
mong đợi không?
 Cần bao nhiêu
lần quan sát để có
kết luận?
 Mức độ tin cậy
của kết luận là
bao nhiêu?

Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
16
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


IMPROVE
CẢI TIẾN

Bước Cải Tiến tập trung
phát triển các giải pháp
nhằm loại trừ căn nguyên
của dao động, kiểm chứng
và chuẩn hoá các giải
pháp.


 Xác định cách thức
nhằm loại bỏ căn nguyên

gây dao động;
 Kểm chứng các tác
nhân đầu vào chính;
 Khám phá mối quan hệ
giữa các biến số;
 Thiết lập dung sai cho
quy trình, còn gọi là giới
hạn trên và dưới của các
thông số kỹ thuật hay yêu
cầu của khách hàng đối
với một quy trình

 Khi chúng ta
đã biết rõ yếu tố
đầu vào nào có
ảnh hưởng lớn
nhất đến các kết
quả đầu ra, chúng
ta phải làm thế
nào để kiểm soát
chúng?
 Chúng ta cần
phải thử bao
nhiêu lần để tìm
ra và xác định
chế độ hoạt động
/quy trìnhchuẩn
tối ưu cho những
yếu tố đầu vào
chủ yếu này?

 Qui trình cũ
cần được cải
thiện ở chỗ nào
và qui trình mới
sẽ ra sao?
 Đã giảm được
bao nhiêu Khuyết
Tật Trên Một
Triệu Khả Năng
(DPMO)?

Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
17
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


CONTROL
KIỂM SOÁT

Mục tiêu của bước Kiểm
Soát là thiết lập các thông
số đo lường chuẩn để duy
trì kết quả và khắc phục
các vấn đề khi cần, bao
gồm cả các vấn đề của hệ
thống đo lường.


 Hoàn thiện hệ thống đo
lường;
 Kiểm chứng năng lực
dài hạn của quy trình;
 Triển khai việc kiểm
soát quy trình bằng kế
hoạch kiểm soát nhằm
đảm bảo các vấn đề
không còn tái diễn bằng
cách liên tục giám sát
những quy trình có liên
quan.


 Khi các khuyết
tật đã được giảm
thiểu, làm thế nào
chúng ta có thể
bảo đảm các cải
thiện đó được
duy trì lâu dài?
 Những hệ
thống nào cần
được áp dụng để
kiểm tra việc
thực hiện các thủ
tục đã cải thiện?
 Chúng ta cần
thiết lập những
biện pháp gì để

duy trì các kết
quả thậm chí khi
có nhiều thứ thay
đổi?
 Các bài học về
cải thiện có thể
được chia xẻ cho
mọi người trong
công ty bằng
cách nào?


Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
18
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


CÁC BƢỚC
THỰC HIỆN
CÁC CÔNG CỤ THỰC HIỆN
DEFINE_XÁC
ĐỊNH

 Bảng Tóm Lƣợc Dự Án (Project Charter) : Là tài liệu mô tả
rõ ràng các vấn đề, định nghĩa khuyết tật, các thông tin về thành
viên của nhóm dự án, mục tiêu của dự án sẽ thực hiện vv.
 Biểu Đồ Xu Hƣớng (Trend Chart)- Biểu thị trực quan xu

hướng các lỗi, khuyết tật xuất hiện sau một thời gian.
 Biểu Đồ Pareto (80/20)- Biểu thị trực quan mức độ tác động
tích cực và tiêu cực giữa tác nhân đầu vào tới kết quả đầu ra hoặc
mức độ khuyết tật.
 Lƣu Đồ Quy Trình (Process Flow Chart)- Cho biết cách thức
hoạt động và trình tự các bước thực hiện của qui trình hiện tại.

MEASURE_ĐO
LƯỜNG

 Sơ đồ xƣơng cá – để thể hiện các mối liên hệ giữa các yếu tố
đầu vào và các kết quả đầu ra.
 Lƣu đồ qui trình - để hiểu rõ các qui trình hiện tại và tạo điều
kiện cho nhóm dự án có thể xác định được các lãng phí tiềm ẩn.
 Ma trận nhân - quả - để định lượng mức tác động của mỗi yếu
tố đầu vào dẫn đến sự biến thiên của các kết quả đầu r
 Phân Tích Trạng Thái Sai Sót và Tác Động (FMEA) sơ khởi
sử dụng công cụ này trong bước Đo lường sẽ giúp chúng ta xác
định và thực hiện các biện pháp khắc phục tạm thời để giảm thiểu
khuyết tật và tiết kiệm chi phí càng sớm càng tốt.
 Đánh Giá Độ Tin Cậy Của Hệ Thống Đo Lƣờng (GR&R)-
được sử dụng để phân tích sự biến thiên của các thành phần của hệ
thống đo lường theo đó sẽ làm giảm thiểu sự thiếu tin cậy của các
hệ thống đo lường.

 5 Tại sao (Five Why’s) - sử dụng công cụ này để hiểu được các
Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1

19
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


ANALYZE_PHÂN
TÍCH

nguyên nhân sâu xa của khuyết tật trong một qui trình hay sản
phẩm, và để có thể phá vỡ các mặc định sai lầm trước đây về các
nguyên nhân.
 Đánh giá các đặc tính phân bố (Descriptive Statistics,
Histograms) – công cụ này dùng để xác minh đặc tính của các dữ
liệu đã thu thập được là bình thường hay bất bình thường nhằm
giúp ta chọn các công cụ phân tích thống kê thích hợp về sau.
 Phân tích tương quan/Hồi qui (Correlation/Regression
Analysis)- Nhằm xác định mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào của
qui trình và các kết quả đầu ra hoặc mối tương quan giữa hai nhóm
dữ liệu biến thiên.
 Đồ thị tác nhân chính (Main Effect Plot)- Hiển thị các tác nhân
chính trong số các tác nhân được nghiên cứu.
 Phân tích phương sai (ANOVA) – đây là công cụ thống kê suy
luận được thiết kế để kiểm tra sự khác biệt đáng kể giữa giá trị
trung bình cộng (mean) giữa hai hoặc nhiều tập hợp mẫu.
 Hoàn thành bảng FMEA (Failure Mode and Effect Analysis)
áp dụng công cụ này trên qui trình hiện tại giúp ta xác định các
hành động cải thiện phù hợp để ngăn ngừa khuyết tật tái diễn.
 Các phương pháp kiểm chứng giả thuyết (Hypothesis testing
methods) – đây là tập hợp các phép kiểm tra nhằm mục đích xác
định nguồn gốc của sự dao động bằng cách sử dụng các số liệu
trong quá khứ hoặc hiện tại để cung cấp các câu trả lời khách quan

cho các câu hỏi mà trước đây thường được trả lời một cách chủ
quan.

IMPROVE_CẢI
TIẾN
 Sơ đồ qui trình (Process Mapping) – Công cụ này giúp ta tái
hiện lại qui trình mới sau khi đã thực hiện việc cải tiến.
Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
20
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh



 Phân tích năng lực qui trình (CPK)- nhằm kiểm tra năng lực
của qui trình sau khi thực hiện các hành động cải tiến để bảo đảm
rằng chúng ta đã đạt được các cải thiện thật sự trong việc ngăn ngừa
khuyết tật.
 Thiết kế thử nghiệm (DOE) – đây là tập hợp các thử nghiệm đã
được lập kế hoạch để xác định các chế độ/thông số hoạt động tối ưu
nhằm đạt được các kết quả đầu ra như mong muốn và xác nhận các
cải tiến.

CONTROL_KIỂM
SOÁT

 Kế hoạch kiểm soát (Control Plans) – Đây là một hoặc tập hợp
các tài liệu ghi rõ các hành động, bao gồm cả lịch thực hiện và trách

nhiệm cần thiết để kiểm soát các tác nhân biến thiên đầu vào chính
yếu với các chế độ hoạt động tối ưu.
 Lưu đồ qui trình với các mốc kiểm soát - Bao gồm một sơ đồ
đơn lẻ hoặc tập hợp các sơ đồ biểu thị trực quan các qui trình mới.
 Các biểu đồ kiểm soát qui trình bằng thống kê (SPC) - Tập hợp
các biểu đồ giúp theo dõi các qui trình bằng cách hiển thị các dữ
liệu theo thời gian giữa giới hạn tiêu chuẩn cận trên (USL) và giới
hạn tiêu chuẩn cận dưới (LSL) cùng với một đường trung tâm (CL)
 Các phiếu kiểm tra (Check Sheets) – công cụ này cho phép
chúng ta lưu giữ và thu thập một cách có hệ thống các dữ liệu từ các
nguồn trong quá khứ, hoặc qua sự kiện phát sinh. Theo đó, các mẫu
thức lặp lại và các xu hướng có thể được nhận dạng và trình bày
một cách rõ ràng.




Phân tích khả năng áp dụng six Sigma tại công ty TNHH RKW Lotus


Thực Hiện : Nhóm 1
21
GVHD : Ts. Ngô Thị Ánh


CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 6 SIGMA TẠI RKW
LOTUS

2.1 Sơ lƣợc về công ty RKW LOTUS

2.2.1 Lịch sử hình thành
RKW LOTUS Ltd. là công ty được thành ngày 1 tháng 10 năm 2004 liên doanh
giữa RKW SE (Đức) và LOTUS CHEMICAL TECHNOLOGY Ltd (Việt Nam) với mục
tiêu sẽ trở thành nhà cung cấp hàng đầu về Giải Pháp Màng và Sợi tại thị trường châu Á
Thái Bình Dương.
2.2.2 Các dòng sản phẩm của công ty RKW LOTUS
Sản phẩm chính của Công ty là các loại túi và màng sử dụng hạt nhựa PE:
 Túi nhựa PE: Các loại túi nhựa được sản xuất tại công ty RKW Lotus đều được
thiết kế theo yêu cầu riêng biệt với chất lượng in cao cấp đến 8-10 màu. Công suất
hơn 2,000 tấn/tháng sẵn sàng đáp ứng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
 Túi PE tự hủy Oxo Biodegradable: Từ năm 2008, công ty RKW Lotus đã bắt
đầu sản xuất các loại túi tự hủy cung cấp cho các thị trường châu Âu, trung bình hơn
200 tấn túi tự hủy oxo biodegradable/ tháng, với giấy chứng nhận Licensee
Certificate số 3101209559. Theo nhu cầu của các khách hàng, công ty đã sử dụng
phụ gia tự hủy EPI, một loại phụ gia tự hủy đầu tiên và đứng đầu thế giới do Canada
sản xuất. Chất phụ gia này làm cho quá trình phân hủy của túi nhựa nhanh hơn và
phân hủy thành CO2, nước và chất sinh khối biomass
 Túi đựng thực phẩm: Túi đựng thực phẩm được sản xuất với nhựa nguyên sinh
cao cấp, bảo đảm vệ sinh khi đựng thực phẩm. Các loại túi này có thể dùng trong
siêu thị hoặc tại các cửa hàng.
 Túi dây rút: Túi dây rút giúp quý khách hàng thuận tiện khi cần chứa quần áo,
đồ dùng, hàng hóa hay chứa rác.

×