Tải bản đầy đủ (.ppt) (62 trang)

slide thuyết trình Tiểu Luận Ngoại giao thời Nguyễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 62 trang )



I. QUAN HỆ NGOẠI GIAO VỚI CÁC NƯỚC
ĐÔNG NAM Á
II. QUAN HỆ NGOẠI GIAO VIỆT NAM –
TRUNG QUỐC
III. QUAN HỆ NGOẠI GIAO VỚI CÁC NƯỚC
PHƯƠNG TÂY
IV. MỘT VÀI NHẬN XÉT

I. QUAN HỆ NGOẠI GIAO VỚI CÁC NƯỚC ĐÔNG
NAM Á
1. Quan hệ Quan hệ ngoại giao Việt Nam – Chân Lạp.
2. Quan hệ ngoại giao Việt Nam – Lào.
3. Quan hệ ngoại giao Việt Nam – Thái Lan.
4. ngoại giao Việt Nam – Mi-an-ma.
5. Quan hệ ngoại giao Việt Nam – các nước Đông Nam Á
hải đảo.

I. QUAN HỆ NGOẠI GIAO VIỆT NAM –
CHÂN LẠP


Về phía Chân Lạp:
- Vua Chân Lạp sai sứ xin cầu phong(mùa
thu năm 1807)
- Mấy năm sau, Chân Lạp có biến, nội bộ
hoàng tộc tranh giành ngôi vua, quốc
vương Chân Lạp Nặc Ông Chân phải
chạy sang Việt Nam cầu cứu.


Về phía Việt Nam(lúc bấy giờ là Đại
Nam):
- Vua Gia Long không ngần ngại cho quân
sang viện trợ, đánh đuổi quân Xiêm
*

* Thực chất việc giúp đỡ Chân Lạp là
gì?
=> Lợi dụng Chân Lạp như 1 “phên
dậu” để ngăn cản tham vọng Đông tiến
của Xiêm. Một khi Xiêm đã chiếm được
Chân Lạp thì Xiêm sẽ dễ dàng tấn công
các nước láng giềng của Chân Lạp
như Viêt Nam.
Vua Gia Long
Lê Văn Duyệt

- Năm 1813 Gia Long cho tổng trấn Gia
Định - Lê Văn Duyệt đem 13.000 quân
đưa Nặc Ông Chân về Chân Lạp, tiếp
tục giữ ngôi vua.
=> Ách đô hộ của nhà Nguyễn đã
được thiết lập trên đất Chân Lạp.
Phát huy sức ảnh hưởng lớn để nước
này thuần phục và cống nạp, khi có
cơ hội thì đặt ách đô hộ.
- Do nội bộ Chân Lạp lục đục nên nhà
Nguyễn đã có chỉ dụ cấm buôn bán.
- 1818: quan hệ buôn bán được nối lại.
- Minh Mệnh lên ngôi: giúp đỡ, bảo hộ,

giữ quan hệ hữu hảo: đào sông Vĩnh tế,
hợp tác về giao thông thuỷ lợi, )
=> Mối quan hệ giữa 2 nước là rất
thân thiết


Vi t Nam và Chân L p liên minh ch ng Pháp(1862-ệ ạ ố
1887):
- L c l ng Achaxoa – Nguy n H u Huân. ự ượ ễ ữ
- Hoàng thân Pôcum Pao và Tr ng Quy n(con traiươ ề
Tr ng Đ nh).ươ ị
=>Th t b i và 17/10/1887 hai n c Vi t Nam và Cao Miên ấ ạ ướ ệ
b Pháp xóa tên kh i b n đ th gi i.ị ỏ ả ồ ế ớ

II. QUAN HỆ NGOẠI GIAO VIỆT NAM – LÀO
- Hoàn cảnh: Đầu TK XIX Lào vẫn bị chia cắt và nằm dưới ách
thống trị của Xiêm

Có xu hướng muốn dựa vào Việt Nam để chống lại Xiêm nên
thường xuyên cứ sứ giả đến VN.
-
1809: xin cho dân Lào ở Trấn Ninh lánh nạn ở VN (Trà Lân)
được trở về nhưng không được chấp nhận.
-
1802-1824: chuẩn bị chống Xiêm, Lào có ý muốn dựa vào VN.
A Nỗ đã 8 lần sai sứ giả sang Việt Nam
-
Gia Long muốn tạo ảnh hưởng và chống tham vọng “Đông
tiến” của Xiêm nên thường hậu đã sứ giả, tặng quà cho qúy.
“Vạn Tượng là nước phên dậu miến thượng đạo của nước ta”.


• Th i vua Minh M nh: Lào ti p t c sang xin s vi n tr ờ ệ ế ụ ự ệ ợ
c a Vi t Nam do b Xiêm xâm l c. Vua Minh M nh ủ ệ ị ượ ệ
đ ng ý nh ng l n này vua ồ ư ầ
t ra thân tr ng h nỏ ọ ơ

không cho quân sang c u vi n mà ch l nh cho các tr n ứ ệ ỉ ệ ấ
và các h t Lào phòng b c n th n, đ phòng xâm ạ ở ị ẩ ậ ề
l c.ượ
• Năm 1829: Nhân c h i Lào c u c u => Minh M nh đã ơ ộ ầ ứ ệ
sáp nh pậ
luôn vào b n đ Vi t Nam các vùng: Tr n ả ồ ệ ấ
Đ nh, Tr n Biên, Tr n Tĩnh, L c Biên.ị ấ ấ ạ


Hoàn cảnh: Khi Pháp xâm lược Việt Nam và Lào một
phong trào chống Pháp bùng lên sôi nổi ở cả 2 nước.
- Liên minh chiến đấu Việt-Lào được xây dựng và thể
hiện khá rõ trong phong tào Cần Vương.
=>Nhân dân 2 nước luôn có sự giúp đỡ và phối hợp
với nhau trong các cuộc khởi nghĩa.



- 16/4/1899: Tổng thống
Pháp ký sắc lệnh sáp
nhập Lào vào “Liên
bang Đông Dương”
thuộc Pháp. Cả 3
nước Việt Nam – Lào

– Capuchia bị xóa tên
khỏi bản đồ thế giới.
BẢN ĐỒ LIÊN BANG
ĐÔNG DƯƠNG

III. QUAN HỆ NGOẠI GIAO VIỆT NAM –
MIANMA (DIẾN ĐIỆN)
-
Hoàn cảnh
: Diến Điện và Xiêm đang có xung đột
quân sự lớn. Việt Nam và Xiêm đang ở
thế cân bằng.
- Diến Điện đã nhiều lần cử sứ giả sang Việt Nam
đặt quan hệ ngoại giao và đã có đề nghị xin nước ta
tuyệt giao với nước Xiêm.
- Vua Minh Mệnh đã có quyết định anh minh:
“không lẽ bỏ giao hiếu gây hằn thù” , trả lại đồ cống và
trao thưởng.



Diến Điện vẫn tiếp tục cử sứ giả sang Việt Nam nhưng
đều bị từ chối 1 cách khéo léo.

Sau 1844 là thời điểm cả Việt Nam và Diến Điện đều bị
cuốn vào cơn lốc của nạn xâm ngoại xâm nên các mối
quan hệ ngoại giao tạm thời bị gián đoạn.
Ngoại giao “sáng suốt”
Giảm bớt căng thẳng với Xiêm
Giải quyết vẫn đề Cao Miên


IV. QUAN HỆ NGOẠI GIAO VIỆT NAM – THÁI LAN

Hoàn cảnh: Trở lại lịch sử, từ những năm 1781, vụ nổi loạn ở Xiêm đã
đẩy mối quan hệ giữa Nguyễn Ánh và Xiêm La từ chỗ đối kháng trở
thành đồng minh. Việt Nam và Thái Lan đang ở thế cân bằng.

Khi Nguyễn Ánh liên tiếp gặp thất bại trước quân Tây Sơn
=> Cầu viện Xiêm La. Vua Xiêm giúp Nguyễn Ánh phân tán lực lượng
Tây Sơn.
- Một mặt Nguyễn Ánh cũng giúp vua Xiêm đánh Miến Điện và Mã
Lai đồng thời thu nhận một số binh tướng từ Đại Việt sang đất Xiêm để
củng cố lực lượng đánh trả Tây Sơn.
- Ông cho quân chiếm đóng Chân Lạp, giữ quan hệ hòa hiếu với
Xiêm La, yên ổn với Vạn Tượng.
=> Cả ba quốc gia này đều giúp đỡ ít nhiều cho Nguyễn Ánh trong cuộc
chiến của mình.


Chính sách đối ngoại: Vô cùng mềm dẻo, khôn khéo.

Sau này, khi Nguyễn Ánh đánh bại Tây Sơn, lên ngôi Hoàng đế, mối quan
hệ giữa hai nước vẫn được duy trì.
- Gia Long thường xuyên cử đoàn sứ giả sang thông hiếu và tặng quà
cho vua Xiêm.

Nhưng sau khi Vua Gia Long mất, Minh Mệnh lên ngôi mối quan hệ của
Việt Nam - Thái Lan trở nên căng thẳng hơn, mất đi hào hiếu hồi đầu. Do
nhiều tác động của khách quan và chủ quan
- Xung đột vũ trang

.
- Vẫn chưa hoàn toàn chấm dứt quan hệ ngoại giao.
Sau những cuộc xung đột thì nửa đầu thế kỷ XIX cả 2 nước đã tìm
cách giải hòa với nhau, có những việc làm mang tình nhân đạo

Thái Lan
Việt Nam
Vạn Tượng



Cuối TK XIX, Việt Nam và Xiêm đều đứng trước nguy cơ
xâm lược của tư bản phương Tây.

Về phía Xiêm: chính sách ngoại giao mềm mỏng nên đã
tránh được sự xâm lược công khai của phương Tây

Về phía Việt Nam: dần rơi vào thảm cảnh mất nước.
Học hỏi chính sách ngoại giao của Xiêm
 Bài học “mở cửa” đã không được vận dụng thay thế
vào đó là tiếp tục thi hành chính sách “đóng cửa”.

Kết luận:

Mối quan hệ giữa Việt Nam và Thái Lan trong suốt
thời kỳ này khá phát triển nhưng chủ yếu trên lĩnh
vực chính trị, ngoại giao, còn trên bình diện kinh tế,
văn hóa chưa nhiều

Xung đột, tranh chấp cũng làm mất đi cơ hội giao

lưu, buôn bán.

Cuối thế kỷ XIX, cả 2 nước phải tập trung đối phó với
xâm lược của phương Tây, do chính sách của các
nước đế quốc ngăn cản sự giao lưu đó.

V. QUAN HỆ NGOẠI GIAO VIỆT NAM – CÁC
NƯỚC ĐÔNG NAM Á HẢI ĐẢO

Triều Nguyễn vẫn chưa vẫn chưa có quan hệ ngoại giao chính
thức mà mới chỉ dừng lại ở quan hệ buôn bán.

Nhưng việc buôn bán này cũng rất hạn chế do chính sách “bế
quan tỏa cảng” của triều đình.

Điều kiện địa lý cách trở và vai trò trung gian trong buôn bán
của người Hoa và sự can thiệp của người Âu.

VI. QUAN HỆ NGOẠI GIAO VIỆT NAM – TRUNG QUỐC

Chính sách ngoại giao: thuần phục nhà Thanh.
- Vua Gia Long thường cử người sang cống nạp và cầu phong.
- 1802: Gia Long cử người sang Trung quốc công nạp, cầu phong và
xin đổi tên quốc hiệu là Nam Việt.

Vì sao đổi tên là Nam Việt trong khi nước ta có tên Đại Việt từ rất lâu
đời ?
- 1804: Nhà Thanh cử Tề Bố Sâm sang sắc phong cho Gia Long
nhưng không vào Huế mà chỉ dừng lại ở Bắc thành Thăng Long. Gia Long
phải ra Bắc nhận sắc phong.

- 1849: Nhà Thanh đã vào Huế sắc phong cho Tự Đức.
=> Đây là 1 thắng lợi lớn trong ngoại giao.


Tuy nhà Nguyễn thuần phục nhà Thanh nhưng mối quan hệ giữa 2 nước
vẫn có nhưng” găy cấn”

Vấn đề biên giới:
2 nước cam kết khong xâm phạm về biên giới.
Nhưng nhà Thanh vẫn thường xuyên vi phạm.
Vấn đề Hoàng Sa và Trường Sa.

Quan hệ buôn bán:
Ngoài các đoàn sứ bộ về ngoại giao, triều Nguyễn
còn cử nhiều đoàn sứ sang Trung Quốc để mua hàng
hóa.

Khi Pháp xâm lược Bắc kỳ lần 2: Nhà Thanh và Pháp đã
ăn chia với nhau.





I.Quan hệ ngoại giao với Anh, Mỹ, Tây Ban Nha.
II.Quan hệ ngoại giao Việt – Pháp.
1. Quan hệ Nguyễn Ánh – Bá Đa Lộc – Pháp.
2. Quan hệ ngoại giao Việt Nam – Pháp từ 1802 đến 1858.
3. Quan hệ ngoại giao Việt Nam – Pháp từ 1858 đến 1862.
4. Quan hệ ngoại giao Việt Nam – Pháp từ 1863 đến 1874.

5. Quan hệ ngoại giao Việt Nam – Pháp từ 1875 đến 1884.

I. Quan hệ ngoại giao với Anh, Mĩ Tây Ban Nha.

Quan hệ ngoại giao với Anh.

Thời vua Gia Long:
-
Trong 2 năm liên tiếp (1803-1804) nước Anh cử người sang
đưa quà và tỏ ý muốn thông thương tại vịnh trà Sơn nhưng
bị từ chối.
 vua Gia Long chưa đặt mối quan hệ ngoại giao với nước
Anh.


- Th i vua Minh M nhờ ệ :
V n gi chính sách đóng c a.T ch i buôn bán v i Anh ẫ ữ ử ừ ố ớ
nh ng v n t n tình giúp đ tàu Anh khi g p n n.ư ẫ ậ ỡ ặ ạ

×