Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.29 KB, 50 trang )

PHẦN I : MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến rõ rệt đặc biệt là việc
đàm phán thành công và được gia nhập vào WTO. Đó thực sự là một mốc son quan trọng, là
một yếu tố kích thích mãnh mẽ nền kinh tế Việt Nam. Nó đã mở ra một thời kì mới đưa đến
nhiều thời cơ thuận lợi cho nền kinh tế của chúng ta phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa.
Nhưng nó cũng đem đến không ít những thách thức cho chúng ta đó là sự cạnh tranh khốc
liệt của hàng hóa nước ngoài với hàng hóa trong nước. Bởi vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
trong nước phải co sự chuẩn bị thật kĩ để không bị hất ra khỏi vòng quay của thị trường.
Với các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất việc đưa ra một sản phẩm trên
thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích tình hình thực tế trên thị trường về khác hàng
về đối thủ. Mỗi doanh nghiệp với những nguồn lực có hạn của mình làm sao để cạnh tranh
được với đối thủ và dành được càng nhiều thị phần thì càng tốt. Muốn vậy thì phải có một
sản phẩm tốt và đặc biệt là một mức giá hợp lý nhất so với đối thủ của mình. Muốn làm được
điều đó các doanh nghiệp phải khai thác tốt nhất năng lực sản xuất của mình để có một chi
phí thấp nhất có thể. Để có thể kiểm soát tốt chi phí thì công tác kế toán chi phí và tính giá
thành là rất quan trọng. Nhận thấy điều này trong đợt thực tập cuối khóa của mình tại Công
Ty TNHH một thành viên cấp nước và đầu tư xây dựng Đăklăk chúng tôi đã lựa chọn đề tài
“ Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nước ” tại công ty
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu những lý luận cơ bản về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH một thành viên cấp nước và đầu tư xây dựng Đăklăk, từ đó tìm hiểu các nguyên nhân
và yếu tố tác động đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
Công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nước sinh hoạt tai Công ty
TNHH một thành viên cấp nước và đầu tư xây dựng Đăklăk
1.4 Phạm vi nghiên cứu:


1.4.1 Phạm vi nội dung:
Nghiên cứu về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nước sinh hoạt
tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước và đầu tư xây dựng Đăklăk
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nước sinh hoạt tại công ty
1.4.2 Phạm vi địa bàn:
Nghiên cứu tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước và đầu tư xây dựng Đăklăk
70 Nguyễn Tất Thành – Buôn Ma Thuột
1.4.3 Phạm vi thời gian:
Để nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng số liệu trong các báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh những năm 2006, 2007, 2008. Đặc biệt là nghiên cứu công tác tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm nước tại công ty từ 01/01/2008 - 31/12/20008
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận:
2.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất:
2.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống (tiền lương,
BHXH…) và lao động vật hóa (nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ) phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện
quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo ra sản phẩm.
2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Do tính chất đa dạng về loại sản phẩm, do yêu cầu trong tổ chức quản lý và hạch toán
nên chi phí sản xuất có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Chi phí trực tiếp:
- Chi phí gián tiếp:
- Chi phí trả trước: là những chi phí thực tế đã phát sinh, nhưng phát sinh tác dụng
cho nhiều kỳ sản xuất
- Chi phí phải trả: là những chi phí thực tế có thể chưa phát sinh nhưng cần thiết phải
tính vào giá thành của kỳ này để đảm bảo tính chính xác của giá thành
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ các khoản trích khấu hao TSCĐ của doanh

nghiệp trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu…dùng trực tiếp cho chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí về tiền lương, tiền phụ cấp lương và các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như: BHYT, BHXH,
KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản xuất, kinh
doanh chung phát sinh tại phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội, công trường… phục vụ sản
xuất sản phẩm, dịch vụ lao vụ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác.
- Chi phí bằng tiền: bao gồm các khoản chi tiêu bằng tiền tệ (chưa được thể hiện trong
các khoản trên) phát sinh trong kỳ như: lệ phí, tiếp khách, hội nghị, công tác.
2.1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm:
2.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành là toàn bộ chi phí lao động vật hoá (nguyên vật liệu, nhiên liệu,khấu hao
TSCĐ và công cụ nhỏ), lao động sống trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, quản lý kinh doanh,
được tính bằng tiền cho một sản phẩm, một đơn vị công việc hoặc một dịch vụ sau một thời
kỳ, thường là đến ngày cuối tháng.
2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
- Theo thời điểm xác định:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất cho một
đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hạch.
Giá thành kế hoạch= giá thành định mức* tổng sản phẩm kế hoạch
Giá thành thực tế : là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế tạo sản phẩm
trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất thực tế đạt được.
- Đối với doanh nghiệp xây lắp:
+ Giá thành dự toán : là tổng chi phí trực tiếp và gián tiếp được dự toán để hoàn
thành xây lắp tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và theo định mức kinh tế

kỹ thuật do nhà nước quy định để xây dựng công trình cơ bản.
+ Giá thành doanh thu = giá trị doanh thu- lãi định mức- thuế giá trị gia tăng
- Theo nội dung cấu thành giá thành:
+ Giá thành sản xuất : là toàn bộ chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm
hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm.
+ Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí sản xuất ngoài
2.1.2.3 Phương pháp tính giá thành:
Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm tiêu biểu có các phương pháp sau:
 Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn):
Đây là phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm áp dụng cho những doanh
nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp khai thác, mặt hàng sản xuất ít,
khối lượng sản phẩm không nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản phẩm
dở dang.
- Đối tượng hạch toán chi phí là phân xưởng.
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm.
- Công thức:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ = CPSXDDĐK + CPSXPSTK –
CPSXDDCK - các khoản làm giảm trừ chi phí (nếu có)
tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị =
số lượng sản phẩm
 Phương pháp hệ số:
Phương pháp này được áp dụng trong một quy trình sản xuất tạo ra đồng thời
nhiều loại sản phẩm.Do vậy, để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm chính cần phải
quy đổi các sản phẩm chính khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất gọi là sản phẩm tiêu
chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn. Sản phẩm có hệ số một được chọn làm sản
phẩm tiêu chuẩn.
- Công thức: áp dụng cho những đơn vị trong cùng một phân xưởng hay cùng một quy
trình công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau và giữa các sản phẩm này có hệ số
quy đổi (sản phẩm có hệ số bé nhất bằng 1 còn gọi là sản phẩm chuẩn)

- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp là phân xưởng hay quá trình
công nghệ.
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành.
- Phương pháp hệ số gồm 6 bước:
Bước 1: Tính tổng số lượng hoàn thành, tính tổng số lượng sản phẩm chuẩn dở
dang (nhân với hệ số thành phẩm)
Bước 2: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo các phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang.
Bước 3: Tính tổng giá thành sản phẩm chính:
Tổng giá
thành sản phẩm = CPSXDDĐK + CPSXDDCK - CPSXDDCK - phế liệu thu hồi (nếu có)
hoàn thành
Bước 4: Tính giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn
tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn =
số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành
Bước 5: Tính tổng giá thành từng sản phẩm
Tổng giá thành
sản phẩm thứ I = Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn* số lượng sản phẩm i* hệ số sản phẩm i
hoàn thành trong kỳ
Bước 6: Tính giá thành đơn vị từng sản phẩm
tổng giá thành sản phẩm thứ i hoàn thành
Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i=
số lượng sản phẩm thứ i hoàn thành
 Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình sản xuất vừa tạo
ra sản phẩm chính vừa cho sản phẩm phụ (sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá
thành và được xác định giá theo mục đích tận thu). Do vậy, để tính được giá thành của sản
phẩm chính cần phải loại trừ trị giá sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí.
Công thức: áp dụng ở những đơn vị mà trong cùng một phân xưởng hay cùng một quy

trình công nghệ vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ = CPSXDDĐK+ CPSXPSTK-
CPSXDDCK-giá trị sản phẩm phụ thu được-phế liệu thu hồi (nếu có)
Lưu ý: Giá trị sản phẩm phụ thu được ước tính căn cứ vào:
+ Giá thành kế hoạch
+ Giá bán
+ Giá bán trừ lợi nhuận định mức
Trị giá sản phẩm phụ = đơn giá kế hoạch* số lượng sản phẩm phụ sản xuất ra
tính theo giá kế hoạch.
 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng khi trong cùng một quá trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản
phẩm chính nhưng giữa các loại sản phẩm chính lại không xác lập một hệ số quy đổi.
Để xác định tỷ lệ người ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau: giá thành kế
hoạch, chi phí nguyên vật liệu, trọng lượng sản phẩm…thông thường có thể sử dụng
giá thành kế hoạch hoặc định mức.
Công thức: áp dụng ở các đơn vị mà trong cùng một phân xưởng hay trên cùng một quy trình
công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm chính có quy cách khác nhau. Tiêu thức được chọn
để tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ có thể theo giá bán, giá thành kế hoạch…
Bước 1: Tính tỷ lệ giá thành cho nhóm sản phẩm:
Tỷ lệ tính giá thành Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
cho nhóm sản phẩm =
Tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm
Bước 2: Tính giá thành thực tế của quy cách i:
Tổng giá thành thực tế của quy cách thứ i hoàn thành trong kỳ= tỷ lệ* tổng giá thành kế
hoạch của quy cách thứ i
Bước 3: Tính giá thành đơn vị quy cách i trong nhóm sản phẩm:
Giá thành đơn vị giá thành thực tế quy cách thứ i
quy cách thứ I =
số lượng quy cách thứ i hoàn thành
Riêng trong lĩnh vực xây lắp, phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập

hợp chi phí sản xuất là nhóm các hạng mục công trình có thiết kế, dự toán khác nhau. Cùng
thi công trên một địa điểm do một công trường đảm nhận (không có hệ số kinh tế kỹ thuật
quy định cho từng hạng mục công trình).
Đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình trong nhóm:
Giá thành từng hạng Tổng chi phí phát sinh nhóm hạng mục công trình
Mục công trình =
Tổng giá thành kế hoạch nhóm hạng mục công trình
Để tính giá thành của từng hạng mục công trình trong nhóm, kế toán phải căn cứ vào giá
thành kế hoạch hoặc giá thành dự toán, giá thành định mức để xác định tỷ lệ tính giá thành
và dùng tỷ lệ này để phân bổ giá thành của nhóm hạng mục công trình, cho từng hạng mục
công trình.
 Tính giá thành theo đơn đặt hàng
Khái niệm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực
tiếp vào từng đơn đặt hàng có liên quan, riêng chi phí phục vụ và chi phí quản lý sản xuất ở
phân xưởng do liên quan đến nhiều đơn đặt hàng nên tổ chức theo dõi theo phân xưởng và
cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp. Thực hiện
phương pháp đặt hàng thì đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành là từng đơn
đặt hàng cụ thể.
+ Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực
hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng theo đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật được thỏa
thuận theo hợp đồng sản xuất. Nếu có đơn đặt hàng nào đó mà cuối tháng vẫn chưa thực hiện
xong thì việc tổng hợp chi phí của đơn đặt hàng đến cuối tháng đó chính là chi phí sản xuất
dở dang của đơn đặt hàng.
+ Phạm vi áp dụng: Đây là phương pháp tính giá thành trong điều kiện doanh nghiệp
sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của người mua. Đặc điểm
của phượng pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế
toán chi phí phải được chi tiết hóa theo từng đơn đặt hàng.
2.1.2.4 Phân loại giá thành sản phẩm:
Theo thời điểm tính và nguồn số liệu:

+ Giá thành kế hoạch: trước khi tiến hành sản xuất, số liệu dựa vào bảng giá thành kỳ
trước, trên cơ sở đó chúng ta xây dựng kế hoạch dựa vào ước tính của năm thực hiện.
+ Giá thành định mức: được lập trước nhưng nghiêng nhiều hơn về kỹ thuật, định
mức tiêu hao.
+ Giá thành thực tế: giá thành được lập sau khi quá trình sản xuất sản phẩm đã kết
thúc dựa trên chi phí thực tế đã phát sinh và kết quả tiêu thụ được để làm cơ sở tính giá thành
sản phẩm.
2.1.3 Mối quan hệ giữa sản xuất và giá thành:
Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí còn giá thành sản phẩm phán ánh mặt kết quả:
Hao phí bằng kết quả khi chi phí bằng giá thành
Hao phí khác kết quả khi:
+ Đặc điểm sản xuất khác nhau (ví dụ: sản xuất sản phẩm qua một giai đoạn
hoặc nhiều giai đoạn công nghệ nên việc tập hợp chi phí tính giá thành khác nhau).
+ Kỳ tính giá thành không phù hợp với quá trình công nghệ kỹ thuật.
2.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
Vai trò: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một trong những khâu quan trọng
của hệ thống kế toán trong doanh nghiệp. Do đó, tập hợp chi phí và tính giá thành đúng, đủ,
chính xác, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả là một trong những điều kiện cần thiết đối với kế toán.
Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện:
Phản ánh được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xác định được phạm vi, đối
tượng, nội dung chi phí để tính giá thành đúng và đủ.
Giúp cho nhà quản trị có những nhận xét, đánh giá tối ưu và đề ra phương
hướng chất lượng, giá cả của sản phẩm mình trong tương lai.
Giúp cho các nhân viên kế toán tìm kiếm phương pháp tốt nhất để tiết kiệm chi
phí mà chất lượng vẫn không đổi.
Nhiệm vụ: giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Việc hạ thấp giá thành
sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tích luỹ, tăng thu nhập công nhân viên tạo
nguồn vốn tích luỹ cho nhà nước để không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm doanh nghiệp
cần phải tăng cường công tác quản lý giá thành. Đây là khâu trung tâm của toàn bộ công tác

kế toán, là điều kiện không thể thiếu để hạch toán kinh tế. Như vậy, công tác kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp có những nhiệm vụ sau:
Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong doanh
nghiệp làm căn cứ cho hạch toán chính xác giá thành sản phẩm.
Ghi chép, phản ánh chính xác các loại chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ. kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các định mức
chi phí, dự toán chi phí nhằm thúc đẩy việc thực hiện tiết kiệm trong tất cả các khâu để hạ
thấp giá thành sản phẩm.
Tính toán đầy đủ, kịp thời, đúng đắn giá thành sản phẩm làm cơ sở tính hiệu quả kinh
tế của doanh nghiệp. Cung cấp đầy đủ số liệu phục vụ cho việc phân tích tình hình thực hiện
chi phí, phân tích giá thành phục vụ cho việc báo cáo quyết toán.
2.1.5 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.5.1 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Khái niệm: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn nhất định về
tập hợp chi phí sản xuất thực tế.
- Căn cứ để xác định: địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, quy trình quản lý, trình độ và phương
tiện của kế toán.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: có thể được xác định là những phân xưởng,
đơn đặt hàng, quy trình công nghệ, sản phẩm, công trường thi công…, xác định đối tượng
chi phí sản xuất thực tế là cái nơi phát sinh chi phí và cái nơi chịu chi phí làm cơ sở cho việc
tập hợp chi phí và tính giá thành.
2.1.5.2 Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi
phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ
thuật sản xuất và thông tin giá thành, kỳ tính giá thành có thể xác định khác nhau.
2.1.5.3 Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành:
Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau có đặc điểm riêng về tổ
chức sản xuất cũng như quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm làm ra rất đa dạng. Tuy nhiên
xét một cách tổng quát thì quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của

các doanh nghiệp sản xuất có đặc điểm chung có tính chất căn bản bao gồm.
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo ba khoản mục: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Bước 2: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh phân bổ chi phí sản xuất
chung cho các đối tượng có liên quan và kết chuyển các khoản chi phí này về tài khoản tính
giá thành.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
SƠ ĐỒ 2.1: Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương thức kê khai
thường xuyên:
TK152,TK153 TK621 TK154 TK155
(1) (2)
(7)
TK334,TK338 TK622
(3) (4)
TK214,TK334,TK338 TK627

(5) (6)
Chú thích:
1) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trực tiếp sản xuất sản phẩm.
2) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
3) Lương và các khoản trích theo lương của NCTT sản xuất sản phẩm.
4) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
5) Khấu hao TSCĐ, lương và các khoản trích theo lương của công nhân.
6) Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
7) Thành phẩm hoàn thành nhập kho.
SƠ ĐỒ 2.2: Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
TK331 TK152,TK153 TK621 TK154 TK631 TK632

(1a) (1b) kết (3) (4)
chuyển
TK334,TK338 TK622 TK155
(1c) kết chuyển (5)
TK331,TK111,TK112 TK627
(2)
TK214 (1)
TK142,TK335
Chú thích :
1a) Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho.
1b) Xuất nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm.
1c) Lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
1d) Khấu hao TSCĐ, các khoản trích trước cho công nhân ở phân xưởng
2) Kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung vào TK 631 để tính giá thành lúc cuối kỳ.
3) Kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, kết chuyển vào TK 631 để
tính giá thành.
4) Tính giá thành sản phẩm và hạch toán vào tài khoản thích hợp.
5) Thành phẩm hoàn thành nhập kho.
2.1.6 Hạch toán Kế toán chi phí và tính giá thành:
2.1.6.1 Hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Khái niệm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
- TK sử dụng và sổ chi tiết:
+ Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621(chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp), TK này được dùng để tập hợp các chi phí nguyên vật liệu dùng
trực tiếp cho sản xuất và việc phân bổ nó cho các đối tượng tính giá thành có liên quan lúc
cuối kỳ.
+ Sổ chi tiết: sổ này được mở theo từng đối tượng tập hợp chi phí (theo phân
xưởng, bộ phận sản xuất theo sản phẩm, nhóm sản phẩm…dịch vụ hoặc theo từng nội dung

chi phi).
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2.3.
TK152(TK611) TK621 TK152
(1) (3)
TK111,TK112,TK331 TK154(TK631)
(2) (4)
Chú thích:
1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho trực tiếp sản xuất.
2) Mua nguyên vật liệu từ bên ngoài trực tiếp sản xuất.
3) Nguyên vật liệu dùng không hết trả lại kho.
4) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho các đối tưọng tính giá
thành có liên quan.
2.1.6.2 Hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp:
- Khái niệm: chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả những khoản tiền mà doanh
nghiệp phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và các khoản trích theo lương
của nhân công.
-TK sử dụng và sổ chi tiết:
- TK sử dụng: để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 (chi
phí nhân công trực tiếp sản xuất). Để tập hợp các chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát
sinh và việc kết chuyển chi phí này cho các đối tượng có liên quan lúc cuối kỳ.
- Sổ chi tiết: sổ này được mở theo từng đối tượng tập hợp chi phí (theo phân xưởng,
bộ phận sản xuất theo sản phẩm, nhóm sản phẩm…dịch vụ hoặc từng nội dung chi phí).
SƠ ĐỒ 2.4 Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
TK111,TK112 TK334 TK622 TK154(TK631)
(4) (1)
(3)
TK338 TK335
(2)
Chú thích:

1) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương được quy nạp cho các đối tượng
chịu chi phí có liên quan.
2) Trích trước lương của nhân viên nghỉ phép.
3) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương vào
TK154 (TK631) để tính giá thành lúc cuối kỳ.
4) Trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
2.1.6.3 Hạch toán Chi phí sản xuất chung:
- Khái niêm: chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí liên quan đến phục vụ
và quản lý ở bộ phận phân xưởng, tổ, đội…
-TK sử dụng và sổ chi tiết
+TK sử dụng: kế toán sử dụng TK627 (chi phí sản xuất chung) để tập hợp các
chi phí thực tế phát sinh và việc kết chuyển chi phí này cho các đối tượng có liên quan
lúc cuối kỳ.
+Sổ chi tiết.
SƠ ĐỒ 2.5 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung:
TK152,TK153 TK627 TK154(TK631)
(1)
(6)
TK334,TK338
(2)
TK214
(3)
TK331,TK111,TK112
(4)
TK142,TK335
(5)
Chú thích:
1) Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận sản xuất tại phân xưởng.
2) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên sản xuất tại phân
xưởng.

3) Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng.
4) Chi phí điện nước, điện thoại, thuê nhà xưởng, nhà kho, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê
ngoài…thuộc bộ phận sản xuất kinh doanh tại phân xưởng.
5) Tính trước hoặc tính dần số đã chi cho bộ phận sản xuất kinh doanh tại phân xưởng.
6) Kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành lúc cuối kỳ.
2.1.7 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
2.1.7.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Tất cả các chi phí sản xuất có liên quan đến các đối tượng tính giá thành sản phẩm của
ngành sản xuất chính đều được ghi vào TK154 “chi phí sản xuất dở dang” hoặc TK631 giá
thành sản xuất trong hệ thống kiểm kê định kỳ.
2.1.7.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
- Khái niệm:
+Sản phẩm dở dang: là sản phẩm chưa hoàn thành, còn đang dang dở trên dây
chuyền sản xuất hay ở các dây chuyền sản xuất. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang là sử
dụng các công cụ kế toán (được thực hiện bằng phương pháp như phương pháp ước lượng
tương đương hoặc phương pháp chi phí trực tiếp…) để xác định giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ tương ứng với số lượng sản phẩm dở dang.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang: là công việc cần phải thực hiện trước khi xác định
giá thành sản phẩm.Chi phí sản xuất phát sinh trong kì liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành
và sản phẩm đang làm dở dang.Việc đánh giá một cách hợp lý chi phí sản xuất liên quan đến
sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản
phẩm.
Thực ra, đánh giá sản phẩm dở dang là tìm chi phí sản xuất dở dang cuối kì, việc đánh giá
được thực hiện dựa trên cơ sở số lượng sản phẩm dở dang cuối kì bằng các phương pháp kế
toán nhằm tính toán một cách tương đối chi phí sản xuất dở dang cuối kì ứng với số lượng
dở dang cuối kì.
CPSPDDĐK+ CPPSTK
CPSPDDCK= * SLSPDDCK
SLSPHTNK+ SLSPDDCK
CPSXDDCK: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

CPSXDDĐK: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
CPPSTK : chi phí phát sinh trong kỳ
SLSPHTNK :số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho
SLSPDDCK : số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành
và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ. Để đánh giá sản phẩm dở dang doanh
nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình sản
xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
PHẦN III : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm của công ty
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên cấp nước và đầu tư xây dựng
Đăklăk
Hình thức hoạt động: doanh nghiệp nhà nước
Trụ sở : 70 Nguyễn Tất Thành – TP.Buôn Ma Thuột
Điện thoại: 0500.3855445 – 0500.3850061
Ngân hàng giao dịch: ngân hàng nông nghiệp TP. Buôn Ma Thuột
Tài khoản: 431101-10037
Nhà cấp thủy ĐăkLăk thuộc quốc gia thủy cục trước đây, được xây dựng năm 1964
với công suất 4000 m
3
/ngày đêm là tiền thân của công ty cấp nước hiện nay
Sau khi miền nam hoàn toàn giải phóng được chính quyền mới thành lập lấy tên là nhà máy
nước thị xã Buôn Ma Thuột với chức năng sản xuất nước và cung cấp nước máy cho trung
tâm thị xã Buôn Ma Thuột với công suất khai thác là 5000 m
3
/ngày.
Năm 1985 thực hiện chủ trương chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà
máy nước được ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đổi thành Xí Nnghiệp Cấp Nước Đăklăk (xí
nghiệp cấp tỉnh) với chức năng sản xuất và cung ứng nước máy trên địa bàn thị xã Buôn Ma

Thuột với công suất 7000 m
3
/ngày đêm.
Với sự lớn mạnh của xí nghiệp, đồng thời thực hiện thêm chức năng thoát nước. xí
nghiệp đổi tên thành công ty cấp thoát nước Đăklăk theo quyết định số 124/QĐ-UB ngày
03/03/1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăklăk. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
101.170 trọng tài kinh tế cấp ngày 15/04/1993. Giấy phép hành nghề tư vấn xây dựng số
0002/GP-XD của sở xây dựng Đăklăk cấp ngày 16/04/1994 và chứng chỉ hành nghề tư vấn
xây dựng số 3000.100.012 của sở xây dựng Đăklăk cấp ngày 06/09/1996. Với những chức
năng và nhiệm vụ sản xuất cung ứng nước máy, xây dựng hệ thống cấp thoát nước và tư vấn
xây dựng cấp thoát nước trên địa bàn tỉnh Đăklăk. Với sự quan tâm của UBND tỉnh Đăklăk
đã cùng công ty đầu tư nâng công suất từ 7.000 m
3
/ngày đêm lên 15.000m
3
/ngày đêm và đến
nay 49.000 m
3
/ngày đêm. Với sự lớn mạnh củ công ty cũng như đáp ứng xu thế toàn cầu hóa
công ty cấp thoát nước Đăklăk chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên cấp nước và
đầu tư xây dựng Đăklăk theo quyết định số 98/QĐ-UB ngày 12/01/2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đăklăk.
Là một công ty sản xuất sản phẩm nước máy phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người
dân vừa là sản phẩm cạnh tranh. Công ty đã từng bước sắp xếp củng cố là sản xuất, cải tiên
kĩ thuật, giảm bớt các khâu trung gian và lao đông trực tiếp, có thể nói đó là một quá trình
đấu tranh để đổi mới của hội đồng quản trị và ban giam đốc của công ty, tù bỏ tâm lý ỷ lại
vào thói quen bao cấp, luôn đặt lợi ích và hiệu quả của hoạt động sản xuất lên hàng đầu,
mạnh dạn tổ chức lại từng cán bộ, công nhân, phù hợp với khả năng của từng người.
Điều kiện chủ yếu để đảm bào thành công trong sản xuất kinh doanh là nâng cao ưu
thế về chất lượng, sản lượng nước ghi thu, xây lắp công trình, một phần vì giá cả, hiệu quả

đồng vốn đủ để trang trải chi phí, đảm bảo cho đời sống cán bộ công nhân viên và tích lũy
sản xuất.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là: 230 người và thu nhập bình quân là
1.500.000/tháng, với mức bình quân như vậy cũng đã góp phần nào ổn định cuộc sống cho
cán bộ công nhân viên.
Vốn công ty
Vốn kinh doanh: 196.827.177.746 dồng
Trong đó:
Vốn cố định: 171.591.968.744 đồng
Vốn lưu động: 25.235.209.002 đồng
Hiện nay công ty cấp nước và đầu tư xây dựng Đăklăk đang quản:
Hệ thống cấp nước thành phố Buôn Ma Thuột: công suất hiện tại là 49.000 m
3
/ngày đêm, sử
dụng nguồn nước ngầm, công nghệ xử lý đơn giản bằng hóa chất clo. Hiện nay hệ thống
nước thành phố chủ yếu phục vụ dân sinh của thành phố và một số bộ phận dân cư ở các
huyện lân cận thành phố và phục vụ sản xuất các nhà máy lớn như công ty bia Sài Gòn, nước
khoán DaWa hiện nay nhà máy đang khai thác với công suất 20.000m
3
/ngày đêm phục vụ
cho hơn 31.000 khách hàng
Hệ thống cấp nước thị trấn Phước An: Đặt tại thị trấn Phước An Krông Pak. Sử dụng
nguồn nước ngầm, phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho người dân thị trấn Krông Pak.công suất
thiết kế 1000m
3
/ngày đêm, công suất khai thác 600m
3
/ ngày đêm phục vụ cho hơn 1200
khách hàng.
Hệ thống cấp nước thị trấn Buôn Hồ: đặt tại thị trấn Buôn Hồ Krông Buk công suất

thiết kế 4200 m
3
/ ngày đêm, hiện công suất khai thác đạt 3000 m
3
/ngày đêm hiện có 1800
khách hàng.
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH một thành viên cấp nước và đầu tư xây dựng là một doanh nghiệp nhà
nước chủ sỡ hữu là Ủy ban nhan dan tỉnh Đăklăk, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, chủ
động trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty. Có tư cách pháp nhân, có địa điểm
giao dịch và tổ chức sản xuất, có con dấu riêng để giao dịch với các ngành địa phương, các
đơn vị kinh tế trong và ngoài nước. công ty thực hiện các nhiệm vụ sau:
Sản xuất và kinh doanh nước sạch
Tư vấn và đầu tư xây dựng các công trình cấp thoát nước
Thi công xây lắp công trình công nghiệp và dân dụng, cấp thoát nước sinh hoạt, công
nghiệp, nông thôn
Khoan thăm dò khai thác nước ngầm
Mua-bán các thiết bị vật tư chuyên ngành cấp thoát nước
Công ty hoạt đông dưới sự lạnh đạo của đảng bộ và quản lý điều hành của hội đồng
quản trị,có sự tham gia của các tổ chức công đoàn,đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Thực hiện chế độ tự chủ trong mọi hoạt dông sản xuất kinh doanh trong phạm vi cho phép
của nhà nước và luật doanh nghiệp. quản lý theo chế độ thủ trương có cán bọ chuyên viên
tham mưu giúp việc, có lực lương công nhân tay nghề tốt điều hành và thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của công ty.
Thực hiện quy chế dân chue\r và bộ luật lao động trong công ty. Tôn trọng và phát
huy quyền là chủ tập thể của người lao động. thực hiện các chủ trương chính sách của đảng
và nhà nước về chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ chính trị văn hóa,
xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh cho người lao động
3.1.3 tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH một thành viên cấp nước và xây dựng Đăklăk
3.1.3.1 sơ đồ tổ chức quản lý của công ty

Bộ máy quản lý của công ty được trình bày theo sơ đồ sau: (sơ đồ 3.1)
3.1.3.2 chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công
tydeer quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản trị, quyền lợi, hoạt động của công ty.
Ban giám đốc: gồm giám đốc và hai phó giám đốc
Giám đốc: là người chịu trác nhiệm cao nhất và được toàn quyền đối với mọi hoạt
động sản xuất của công ty. Cùng với phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, các tổ và
đội hoạt động theo đúng mục tiêu, kế hoạch. Có quyền bổ nhiệm các cán bộ phòng ban, cũng
như quyền tuyển chọn và sa thải công nhân theo bộ luật lao động.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc ủy quyền phụ trách
mọi công tác nhất định và chịu trách nhiệm trước nhà nước và giám đốc về các công tác ấy,
phó giám sẽ thay mặt giám đốc quản lý công việc khi giám đốc vắng mặt, phó giám đốc
được giám đốc đề nghị và cấp trên bổ nhiệm
Phòng tổ chức hành chính: tổ chức tuyển dụng nhân viên, quản lý chung toàn công ty,
văn thư, đánh máy, tạp vụ,bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân viên chức và giải
quyết các các chế độ chính sách nhà nước cho công nhân viên chức công ty.
Phòng kế hoạch vật tư: xác định phương hướng mục tiêu kinh doanh của công ty,
soạn thảo các hợp đồng kinh tế, cung ứng quản lý cấp phát vật tư, theo dõi triển khai chỉ đạo
thực hiện và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Phòng kĩ thuật: lập dự toán, thiết kế công trình vừa và nhỏ, giám sát kiểm tra thi công
công trình, xem xét đề xuất các biện pháp về kỹ thuật xây lắp, sản xuất nước và phụ trác các
bộ phận:
Phòng KCS: kiểm tra đồng hồ và hệ thống nước của khách hàng, kiểm định
các loại đồng hồ không đạt tiêu chuẩn kĩ thuật, lập dự toán thay và kẹp đồng hồ.
Phòng chống thất thoát và xử lý vi phạm: có nhiệm vụ khoanh vùng chống thất
thoát theo từng khu vực và xử lý vi phạm.
Sữa chữa nước chảy: gồm 12 lao động thường xuyên trực tiếp kiểm tra hệ
thống cấp nước trong và ngoài địa bàn thành phố, sữa chữa kịp thời đường ống nước chảy
hay rò rỉ để chống thất thoát nước.
Trạm bơm nước CưPul-Eacôtam: gồm 16 người trực 24/24 giờ chia làm ba ca

mỗ ca 4 người, hai người dọn vệ sinh công nghiệp và thay nhau nghỉ bù ngày chủ nhật, có
trách nhiệm bảo quản máy móc thiết bị vận hành máy theo đúng quy trình, khai thác tốt công
suất máy.
Giếng nước ngầm cụm 35: có 5 giếng ngầm, 13 người trực 24/24 giờ chia làm
3 ca mỡi ca 4 người, nhiệm vụ quản lý cà vận hành 7 trạm bơm giếng nước, mỗi giếng nước
hoạt động 18 giờ/ngày, 1 người dọn vệ sinh và thay ca cho 12 người kia nghỉ bù ngày chủ
nhật
Phòng tài chính kế toán: quản lý thường xuyên và chặt chẽ việc sử dụng vốn, giám sát
và quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổng hợp và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong qua trình hoạt động, tổ chức hệ thống nghiệp vụ kế toán theo đúng pháp lệnh
kế toán nhà nước ban hành, báo cáo về cân đối vốn và nguồn vốn, kết quả sản xuất kinh
doanh cho giám đốc.
Phòng quản lý và phát triển khách hàng: giúp cho ban giám đốc về quản lý kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm tốt để nâng cao uy tín đối với khách hàng, triển khai thực hiện kế hoạch
của giám đốc giao và phụ trách bộ phận tổ ghi, thu:
Tổ ghi đồng hồ nước: gômg 12 lao động trực tiếp, với nhiệm vụ đi ghi đồng hồ
tiêu thu nước sau đó báo cáo số liệu ghi được để phòng kế toán tài vụ căn cứ làm hóa đơn
thu tiền.
Tổ thu tiền nước:gồm 20 lao động trực tiếp với nhiệm vụ đi thu tiền nước hàng
ngày và nộp tiền thu được trong ngày cho công ty.
Mối quan hệ công ty với các bộ phận
Về sản xuất : xây dựng và triển khai các kế hoạch sản xuất phù hợp với năng
lực và đặc điểm của từng bộ phận, cùng ban giám đốc hoàn thành tốt chỉ tiêu trên giao.
Về tài chính : chịu trách nhiệm quản lý tài sản ,vốn và sử dụng trên cơ sở có
hiệu quả nhất.
Về lao động tiền lương: quản lý số lao động trong công ty, phân phối lương
thưởng một cách công bằng
Về hành chính : chịu trách nhiệm về hành chính nội bộ, an toàn lao động và
quản lý mọi việc trong phạm vi bộ phận mình.
3.1.4 Tổ chức công tác kế toán công ty TNHH một thnhf viên cấp nước và đầu tư xây dựng

Đăklăk
3.1.4.1 Sơ đồ tổ chức công tác kế toán
Công tác tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung: toàn bộ công tác từ tập hợp
chứng từ, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập báo cáo kế toán đều do phòng kế toán thực
hiện
Sơ đồ 3.2: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
3.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của mỗi phần hành kế toán
Kế toán trưởng; chịu trách nhiệm về tài chính của công ty. Hướng dẫn, chỉ đạo thực
hiện hạch toán theo đúng chế độ cảu nhà nước và quy định của công ty. Giúp và tham mưu
cho ban giám đốc việc kí kết hợp đồng kinh tế, phương thức thanh toán và giá cả.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
NGÂN
HÀNG

CÔNG
NỢ
KẾ
TOÁN
VẬT TƯ
VÀ TÀI
SẢN CỐ
ĐỊNH
KẾ
TOÁN
TỔNG

HỢP
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
THỦ
QUỸ
Kế toán ngân hàng công nợ: chịu trách nhiệm về việc phat hành hóa đơn và thanh
toán hóa đơn tiền nước. theo dõi các thanh toán với người mua, người cung cấp, phải thu của
khách hàng, hàng ngày lập bảng thanh toán hóa đơn tiền nước. hàng tháng, quý lập bảng báo
cáo chi tiết và tổng hợp các tài khoản 112,131,331,338 cho kế toán trưởng để tổng hợp lên
báo cáo kế toán.
Kế toán vật tư và tài sản cố định: theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư, là
thành viên trong hội đồng kiểm nghiệm vật tư trước khi nhập, thường xuyên đối chiếu với
phòng kế hoạch vật tư về tình hình biến động của vật tư, tài sản trong kỳ, lập báo cáo chi tiết
và tổng hợp lập và trích khấu hao trong kì.
Kế toán tổng hợp: kiểm tra, theo dõi tình hình chi phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổng hợp số liệu để lập báo cáo
kế toán.
Thủ quỹ : có nhiệm vụ giữ tiền mặt ở quỹ của công ty, thực hiện việc thu- chi và tồn
quỹ tiền mặt, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ kiểm tra hàng ngày, phát lương, thưởng,các
chế độ kịp thời, đối chiếu tiền mặt với kế toán thanh toán trước khi báo cáo với kế toán
trưởng.
3.1.4.3 hình thức hạch toán kế toán tại công ty
Để phù hợp với tình hình đặc điểm của công ty, thuân tiện cho việc lập báo cáo kế
toán và cung cấp số liệu kịp thời cho lãnh đạo. phòng kế toán áp dụng hình thức kế toán
“chứng từ ghi sổ”
Sơ đồ 3.1: sơ đồ tổ chức công ty TNHH một thành viên cấp nước và xây dựng Đăklăk
3.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH một thành viên cấp nước và đầu tư xây dựng
Đăklăk

3.1.4.2.Chức năng nhiệm vụ của mỗi phần hành kế toán
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung về tài chính của công ty.Hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện hạch toán theo đúng chế độ nhà nước quy định của công ty.Giúp và tham mưu cho
Ban giám đốc việc kí kết các hợp đồng kinh tế phương thức thanh toán và giá cả.
Kế toán Ngân hàng công nợ: Chịu trách nhiệm về việc phát hành hoá đơn và thanh
toán hoá đơn tiền nước. Theo dõi các khoản thanh toán với người mua, người cung cấp, phải
thu của khách hàng. Hàng ngày lập bảng thanh toán hoá đơn tiền nước.Hàng tháng, quý lập
bảng báo cáo chi tiết và tổng hợp các tài khoản 112, 131, 338 cho kế toán trưởng để tổng hợp
lên báo cáo kế toán.
Kế toán vật tư và tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư, là
thành viên trong hội đồng kiểm nghiệm vật tư trước khi nhập, thường xuyên đối chiếu với
phòng kế hoạch vật tư về tình hình biến động của vật tư, tài sản trong kì, lập báo cáo chi tiết
và tình hình tăng giảm tài sản cố định, lập báo cáo chi tiết và tổng hợp lập và trích khấu hao
trong kì.
Kế toán tổng hợp: Kiểm tra, theo dõi tình hình chi phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt ở quỹ của công ty, thực hiện việc thu- chi và tồn
quỹ tiền mặt, rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ kiểm tra hằng ngày, phát lương, thưởng,
các chế độ kịp thời, để chiếu tiền mặt với kế toán thanh toán trước khi báo cáo với kế toán
trưởng.
3.1.4.3.Hình thức hạch toán kế toán tại công ty
Để phù hợp với tình hình đặc điểm của công ty, thuận tiện cho việc lập báo cáo kế
toán và cung cấp số liệu kịp thời cho lãnh đạo. Phòng kế toán áp dụng hình thức kế toán
“chứng từ ghi sổ”.
Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

×