Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.67 KB, 45 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ phát nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.
Xây dựng cơ bản chiếm một vò trí quan trọng, nhất là trong những năm gần đây
công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế hết sức mạnh mẽ cùng với sự đầu tư của
nhiều nước trên thế giới vào Việt Nam ngày càng nhiều cả về số lượng lẫn quy
mô, sự nghiệp chuyển dòch cơ cấu kinh tế của đất nước đã và đang đặt ra yêu cầu
mới, nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế và chế độ quản lý kinh tế tài chính đã có những
cải cách đáng kể góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế.
Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề quan trọng trong
công tác quản lý doanh nghiệp. Thông qua hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm để từ đó có phương hướng nhiệm vụ nhằm nâng cao công tác quản lý và
mang lại hiểu quả kinh tế cao hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Đăk Lăk em
thấy rằng tài chính là một bộ phận không thể thiếu được và hết sức quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nên em chọn đề tài ‘’chí
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm’’ để làm chuyên đề trong đợi thực tập này.
Để có thể hoàn thành chuyên đề này bản thân em đã thu thập những thông tin từ :
- Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Đăk Lăk.
- Các tài liệu tham khảo có liên quan.
- Sự hướng dẫn nhiệt tình từ phía giáo viên hướng dẫn thực tập.
- Kiến thức từ các bài giảng đã học.
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 1
MỤC LỤC
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 4 PHẦN
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐĂK LĂK
I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÊN CỦA CÔNG TY
1.Đặc điểm lòch sử hình thành và phát triẻn của Công ty
2.Chức năng nhiệm vụ của Công ty


3.Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển của Công ty
4.Những thuật lợi và khó khăn của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Đăk Lăk
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY
DỰNG ĐĂK LĂK.
1.Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, các đơn vò trực tiếp sản xuất
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐĂK LĂK
1. Tổ chức bộ máy kế toán
2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
1. Kế toán chi phí và tính gía thành sản phẩm
II. CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 2
1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang
PHẦN III
THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐĂK LĂK
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐĂK LĂK
1. Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành tại Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng Đăk Lăk
II. KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY

DỰNG ĐĂK LĂK
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty
3. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
4. Tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty
PHÂN IV
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
PHẦN I
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
XÂY DỰNG ĐĂK LĂK
Tên Doanh nghiệp : Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Dak Lak
Hình thức hoạt động : Doanh nghiệp cổ phần
Chức năng : Tư vấn - khảo sát, thiết kế – lập dự án khả thi các công trình
kiến trúc xây dưng công trình giao thông, thủy lợi –thủy điện nhỏ, giám sát kỹ
thuật thi công, tư vấn điều hành, thí nghiệm và kiểm đònh chất lượng công trình.
Trụ sở giao dòch : số 52 Lê Duẩn – TP : BMT – Đăk Lăk.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm lòch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Đăk lăk là một tỉnh rộng lớn ở miền Trung Tây Nguyên nhưng là một tỉnh
nghèo, kinh tế nông lâm chiếm tỉ trọng lớn (70 %) và nhất là cơ sở hạ tầng còn
yếu kém. Muốn nhanh chóng phát triển kinh tế đòa phương, góp phần cùng với cả
nước thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước của Đảng và nhà
nước, việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đã đang và sẽ là một trong nhừng
đòi hỏi cấp bách.
Trong xây dưng nói chung công tác tư vấn có vai trò rất quan trọng bởi chính
nó ảnh hưỡng rất lớn đến chiến lược phát triển, tiến độ thực hiện cũng như chất
lượng hiệu quả dự án các công trình xây dựng. Theo đà phát triển của đất nước, với
tốc độ xây dựng trên đất nước ngày càng tăng. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
Đăk Lăk không chỉ đơn thuần là đơn vò khảo sát thiết kế trong tỉnh mà còn đảm

nhận thiết kế các công trình trong cả nước, đamr nhận các dòch vụ về tư vấn, lập
các dự án khả thi, tiền khả thi cho các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh. Chính vì vậy
trước đây UBND Tỉnh Đăk Lăk đã thành lập ba Công ty làm nhiệm vụ tư vấn
chuyên nghành đó là :
_ Công ty tư vấn kiến trúc xây dựng
_ Công ty tư vấn giao thông
_ Công ty tư vấn thủy lợi – thủy điện
Các Công ty này đã có đóng góp đáng kể vào sự nghiệp đòa phương. Sau khi
sắp xếp lại doanh nghiệp theo nghi đònh 388/HĐBT, nhìn chung các Công ty đã
từng bước đổi mới hoàn chỉnh cơ chế, tinh gọn bộ máy quản lý đưa hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả phần nào đáp ứng được yêu cầu xây dựng ở
đòa phương. Đồng thời đảm bảo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên cả ba doanh nghiệp đều thuộc loại doanh nghiệp
vừa và nhỏ, vốn sản xuất kinh doanh thấp, vì vậy việc huy động vốn để sản xuất,
đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bò gặp nhiều khó khăn dẫn đến hạn chế việc nâng
cao chất lượng và thời gian hoàn thành nhiệm vụ, mặt khác tuy cùng hoạt đông
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 4
trong lónh vực xây dưng cơ bản trên cùng đòa bàn song ba đơn vò ít có sự phối hợp
để tận dụng, phát huy khả năng của nhân lực thiết bò hoặc trao đổi những tài liệu
điều tra thăm dò cơ bản, điều này đôi khi dẫn đến mâu thuẫn hay chồng chéo công
việc gây lãng phí ngân sách.
Thực hiện quyết đònh số 90/ TTg ngày 07/3/1994 và chỉ thò số 500/TTg ngày
25/8/1995 của thu tướng chính phủ vể việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước,UBND tỉnh Đăk Lăk đã xây dưng phương án tổng thể sắp xếp lai doanh
nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý và được Chính phủ phê duyệt bằng văn bảng số
2983/ĐMDN ngày 21/6/1996. Ngày 06/7/1996 UBND tỉnh Đăk Lăk đã thông báo
chính thức về việc thành lập Công ty tư vấn xây dựng Đăk Lăk trên cơ sở hợp nhất
3 Công ty tư vấn chuyên nghành.
Công ty tư vấn xây dựng Đăk Lăk đã được thành lập theo quyết đònh số 2475
ngày 24/12/1996 trên cơ sở hợp nhất 3 Công ty tư vấn Xây dựng giao thông Đăk

Lăk, Công ty tư vấn Thủy lợi – Thủy điện Đăk Lăk, Công ty tư vấn kiến trúc xây
dựng Đă Lăk.
Căn cứ quyết đònh 216/QĐ _ TTg ngày 7/8/2003 của Thủ Tướng chính phủ,
phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND
tỉnh Đăk Lăk. Căn cứ quyết đònh số 927/QĐ – UB ngày 7/4/2003 của UBND tỉnh
Đăk Lăk. Cổ phần hóa Công ty tư vấn xây dựng Đăk Lăk và nghò đònh số
64/2002/NĐ – CP ngày 19/2/2002 của chính phủ chuyển Doanh nghiệp nhà nước
thành Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Đăk Lăk được thành lập theo QĐ sô
1463/QĐ – UB ngày 07/9/2004.
Hiện nay Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Đăk Lăk có đội ngũ 140 cán bộ
công nhân viên. Trong đó:
_ Trình độ đại học : 75 người
_ Trình độ trung cấp : 35 người
_ Công nhân kỹ thuật : 30 người
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Đăk Lăk được thành lập trên cơ sở của ba
đơn vò cũ sát nhập lại. Phải tự tìm kiếm công việc ngay từ lúc ban đầu,nhờ cơ chế
chuyển đổi thò trường xây dựng và phát triển chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
Sau 7 nămm phấn đấu và trưởng thành, Công ty đã có đội ngũ cán bộ nhiều kinh
nghiệp,năng động cùng với sự giúp đỡ của các ban nghành và đặc biệt có sự chỉ
đạo trực tiếp của cơ quan chủ quản cấp trên. Công ty vừa sản xuất vừa nâng cấp,
đầu tư mua sắm thiết bò máy móc, thiết bò hiện đại. Hiện nay Công ty đã co 80 may
vi tinh để phục vụ cho công tác quản lý, thiết kế và tính dự toán, còn một số máy
móc thiết bò khác phục vụ cho công tác khảo sát đo đạc, thí nghiệm đòa chất và pho
to hoàn thiệt hồ sơ…
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty :
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 5
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Đăk Lăk là doanh nghiệp cổ phần hạch
toán độc lập, có đầy đủ tư pháp nhân và mở tài khoản t Ngân Hàng đầu tư và
phát triển Đăk Lăk dưới sự quản lý của Hội đồng quản trò Công ty.

Từ đònh hướng phát triển chiến lược và nhu cầu của xã hội, căn cứ vào khả
năng nhân lực, thiết bò của mình ngay từ khi mới thành lập. Công ty đã được cấp
giấy phép hành nghề với các nhiêm vụ chủ yếu sau:
_ Lập dự án đầu các công trình xây dựng, giao thông, Thủy lợi – Thủy điện
nhỏ.
_ Lập dự án và thiết kế trong linh vực dân dụng,công nghiệp,thiết kế quy
hoach các trung tâm Huyện lỵ, Xã và Tỉnh.
_ Lập dự án khảo sát thiết quy hoạch, thẳm đònh thiết kế và dự toán các công
trình xây dựng, giao thông , thủy điện – thủy lợi nhỏ.
_ Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, thiết kế công trình xây dựng, giao thông
thủy lợi và hệ thống thủy nông từ cấp IV trở xuống và thủy điện nhỏ từ vốn xây
dựng thủy lợi – thủy điện nhỏ.
_ khảo sát đòa hình, đòa chất (cả thí nghiệm ),các công trình giao thông thủy
lợi.
_ Tư vấn điều hành dự án, giám sát thi công công trình,thí nghiệm kiểm đònh
chất lượng công trình, lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh gía kết quả hồ sơ dự
thầu xây lấp và thiết bò.
3. Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển của Công ty.
_ Mặc dù còn tồn tại những khó khăn trong quản lý Doanh nghiệp nhưng từ
khi thành lập tới nay, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Đăk Lăk đã tự vươn lên
chứng tỏ sự trưởng thành và phát triển của mình và có uy tín trên thò trường. Doanh
thu hàng năm tăng lên, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể ta có:
Doanh thu các năm như sau:
Năm 2000 là :7.312.085.000đ
Năm 2001 là : 7.886.065.923đ
Năm 2002 là : 8.799.126.291đ
Năm 2003 là : 8.690.512.778đ
Năm 2004 là : 8.789.213.556đ
Năm 2005 là : 9.223.321.879đ
_ Cùng với sự tăng của doanh thu thì lợi nhuận cũng tăng qua các năm một

cách đáng kể :
Năm 2000 là: 695.159.821đ
Năm 2001 là :754.677.111đ
Năm 2002 là : 833.556.656đ
Năm 2003 là : 774.545.185đ
Năm 2004 là : 715.484.025đ
Năm 2005 là : 845.154.251đ
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 6
_ Qua chỉ tiêu trên ta thấy sự phát triển của công ty qua các năm tương đối ổn
đònh doanh thu và lợi nhuận qua các năm đều tăng, điều này cho thấy được sự tồn
tại và phát triển của Công ty tương đối vững chắc, tạo nên sự phát triển mạnh mẽ
của Công ty.
4. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Đăk Lăk:
4.1 : Thuận lợi :
Là một doanh nghiệp thành lập trên cơ sở sát nhập 3 Công ty tư vấn của 3
nghành xây dựng, giao thông, thủy lợi – thủy điện do đó cơ sở vật chất trang bò,
vốn cũng như trình độ khoa học kỹ thuật của cán bộ công nhân viên tương đối cao,
lực lượng sản xuất tương đối đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thò trường.
Đại đa số cán bộ, công nhân viên của Công ty đều có trình độ đại học, trung
cấp có nhiều kinh nghiệp chuyên môn và thông thạo sử dụng máy vi tính, có tinh
thần học tập không ngừng để nâng cao trình độ chuyên môn,có tinh thần trách
nhiệm cao, đoàn kết trong mọi hoạt động của Công ty xây dựng Công ty ngày càng
ổn đònh và lớn mạnh.
Trong những năm gần đây cùng với chính sách của Đảng và Nhà nước về
mục tiêu xây dựng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đầu tư cho xây dựng cơ
bản tăng mạnh, tạo một thò trường sôi động rộng lớn trong công tác tư vấn xây
dựng là những khâu đột phá trong lónh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Về quản lý xây dựng cơ bản từng bước được ổn đònh với hệ thống các văn
bản pháp quy để tạo thành môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng và đúng

pháp luật.
4.2 : Những khó khăn :
Tuy vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng gặp phải
không ít những khó khăn.
Là một Doạnh nghiệp cổ phần được cấp trên giao các kế hoạch sản xuất kinh
doanh, các khoản phải nộp ngân sách nhưng công việc không dược giao cụ thể.
Công ty phải tự tìm kiếm việc làm trong môi trường cạnh tranh với nhiều Công ty
tư nhân khác, các Trung tâm tư vấn của các cơ sở quản lý chuyên nghành…. Tình
trạng ép giá, chi phí giao dòch khách hàng cao,trốn thuế… Đã làm cho một số doanh
nghiệp đi vào thế bò động, lúng túng làm cho kế hoạch sản xuất của Công ty không
ổn đònh.
Công tác tư vấn là quá trình sản xuất từ khi lập dự án cho đến khi công trình
đưa vào vận hành. Quá trình đó có thể vài năm hoặc nửa chừng bò chấm dứt, do đó
doanh thu của Công ty cũng phụ thuộc vào quá trình xây dựng cơ bản. Tình hình
công nợ kéo dài ảnh hưởng tới việc quản lý, sử dụng vốn và đời sống của người lao
động. Trong lúc nhà nước còn nợ Công ty thì Công ty vẫn sử dụng vốn lưu động để
đóng các khoản thuế. Các khỏan nộp ngân sách và ứng tiền lương cho các xưỡng…
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 7
Công tác tư vấn luôn luôn đòi hỏi phải nâng cấp nhiệp vụ chuyên môn, tiếp
thu những thành tựu khoa học mới và luôn luôn đổi mới công nghệ. Do vậy cần
phải có vốn để đào tạo và trang bò thiết bò kỹ thuật hiện đại.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN XÂY DỰNG ĐĂK LĂK
1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty :
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 8
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kinh
doanh

Phòng hành
chính tổ chức
Phòng kế toán
tài vụ
Tổ chức Đảng
Công đoàn
Xưởng khảo
sát thiết kế
Giao thông
Xưởng khảo
sát thiết kế
Xây dựng
Xưởng khảo
sát thiết kế
Thủy lợi
Phòng thí
nghiệm,
điều hành dự
án
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, các đơn vò trực tiếp sản xuất:
a. Hội đồng quản trò :
Hội đồng quản trò là cơ quan quản trò cao nhất của Công ty , gồm 5 thành viên
do đại hội cổ đông lần thứ nhất quyết đònh thành lập.
Hội đồng quản trò có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết đònh mọi vấn
đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của toàn Công ty và chòu trách nhiệm
trước đại hội cổ đông về những vi phạm trong quản lý, vi phạm điều lê, vi phạm
pháp luật gây thiệt hại cho Công ty.
b. Ban kiểm soát :
kiểm soát viên là cổ đông của Công ty, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ tài
chính kế toán và có khả năng kiểm soát về mặt tài chính kế toán của Công ty. Ban

kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất, quản
trò và điều hành của Công ty.
c. Giám đốc Công ty :
Là người thực hiện điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc
Công ty cũng là chủ tòch hội đồng quản trò.
d. Phó giám đốc Công ty :
Là người chòu trách nhiệm điều hành một số lónh vực hoạt động của Công ty
do giám đốc phân công.
Một phó giám đốc phụ trách điều hành xưỡng thiết kế xây dựng và phòng thí
nghiệm điều hành dự án.
Một phó giám đốc phụ trách điều hành xưỡng thiết kế thủy lợi.
Một phó giám đốc phụ trách điều hành xưỡng thiết kế giao thông.
e. Phòng tổ chức – hành chính :
phòng tổ chức gồm 3 người phụ trách một số mặt về tổ chức hành chính, tạp
vụ thủ quỹ, thủ kho, lái xe…
Tham gia cùng với các phòng ban khác trong việc xây dựng các chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh và kế hoạch nhân sự, tiền lương cho từng kỳ bằng hình thức và
phương pháp linh hoạt, quy hoạch đào tạo cán bộ quản lý kế thừa các chức danh ở
Công ty.
f. Phòng kinh doanh :
Lập kế hoạch sản xuất hàng năm, hàng kỳ và tổ chức thực hiện công tác sản
xuất kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế cho từng công trình, hạng mục công
trình, tham mưu cho ban giám đốc việc quản lý điều hành sản xuất, quản lý chất
lượng sản phẩm…
g. Phòng kế toán Tài vụ :
Thực hiện tất cả các công tác tài chính kế toán trong Công ty, tổ chức công
tác kế toán, phương pháp hạch toán và lập báo cáo tài chính với cơ quan cấp trên.
Đảm bảo tài chính cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức
phân phối lợi nhuận và tích lũy lợi nhuận.
Đối với hoạt động kinh doanh toàn Công ty, phòng kế toán có nhiệm vụ :

HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 9
_ Giám đốc tài chính
_ Phản ánh tình hình hoàn thành các chỉ tiêu tài vụ trong kỳ kế hoạch, tình
hình thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo quy đònh của Nhà nước.
_ Tổ chức thu chi đúng nguyên tắc của Nhà nước.
_ Lập báo cáo quyết toán đònh kỳ, chính xác cà đúng hạn đònh, xây dựng hệ
thống sổ sách chứng từ đúng theo quy đònh của Nhà nước.
_ Báo cáo kòp thời cho Ban giám đốc về các khoản nộp ngân sách và kế
hoạch nộp ngân sách.
h. Xưởng khảo sát thiết kế xây dựng :
Khảo sát , lập dự án và thiết kế trong lónh vực dân dụng, công nghiệp, thiết
kế quy hoạch các trung tâm Huyện, Lụy, Xã, Tỉnh.
i. Xưởng khảo sát thiết kế giao thông:
Khảo sát , lập dự án và thiết kế quy hoạch, thẩm đònh thiết kế và dự toán các
công trình giao thông.
j. Xưởng thiết kế thủy lợi – Thủy điện :
Khảo sát, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, thiết kế công trình thủy lợi và hệ
thống thủy nông từ cấp IV trở xuống và thủy điện nhỏ từ vốn xây dựng thủy lợi –
thủy điện.
l. Phòng thí nghiệp, điều hành dự án :
Tư vấn quản lý điều hành dụ án, giám sát thi công công trình, thí nghiệm,
kiểm đònh chất lượng công trình, lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá kết quả
hồ sơ dự thầu xây lắp và thiết bò.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐĂK LĂK :
1. Tổ chức bộ máy kế toán : Trên cơ sở mô hình tập trung. Bộ máy kế toán
Công ty được xây dựng với tổ chức như sau :
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 10
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ

KẾ TOÁN THANH
TOÁN VÀ TỔNG HP
* Nhiệm vụ của các nhân viên kế toán được phân công như sau:
_ Kế toán trưởng: có nhiệm vụ giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác kế toán, thông kê và hạch toán kế toán và phân tích tinh hình tài chính
của Công ty thei đúng chế độ quy đònh của Nhà nước, có vai trò như một kiểm toán
viên của Nhà nứơc tại Công ty.
_ Vì cơ cấu nhân viên của Công ty chỉ có 2 kế toán và 1 thủ quỹ kiêm thủ kho
nên kế toán trưởng của Công ty đảm trách luôn phần theo dõi hợp đồng, doanh thu
và quản lý công nợ của Công ty.
_ Kế toán thanh toán và tổng hợp: nhằm đáp ứng yêu câu f đổi mới ngày
càng tăng của toàn bộ nền kinh tế trong thời kỳ công nhiệp hóa, hiện đại hóa, ngay
từ năm 1999 Công ty đã đưa vào sử dụng phần mềm kế toán để phục vụ cho việc
hạch toán kế toán tại đơn vò và giảm nhẹ rất nhiều về thời gian cũng như công sức.
Kế toán thanh toán và tổng hợp có nhiệm vụ tính toán các khoản phải trả cho công
nhân viên, lập phiếu thu chi nhập xuất , tổng hợp mọi chi phí phát sinh có liên quan
đến quá trình sản xuất, từ các chứng từ ghi sổ để tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Xác đinh ghi chép, phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ và
tập hợp chi phí phát sinh theo từng công trình, hạn mục công trình hoàn thành bàn
giao.
Theo dõi chi tiết để có biện pháp đôn đốc đẩy nhanh quá trình thanh toán
công nợ giữa Công ty và các chủ đầu tư. Cuối tháng lập các bảng kê phân loại chi
tiết và chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng kế toán tổng hợp tiến hành trích lập các khoản theo chế độ kế
toán hiện hành như : khấu hao tài sản cố đònh, trích lập các khoản bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phi công đoàn. Kết chuyển các bút toán chi phí để xác đònh kết
quả kinh doanh của năm. Đồng thời trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
đònh và trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế.
Lập chứng từ ghi sổ, sổ cái và lập báo cáo tài chính năm theo quy đinh của
Nhà nước.

_ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi các khoản tiền mặt đúng theo chứng từ gốc,
chòu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vò trong trường hợp thiếu hụt, mất mát tiền
mặt. Cuối tháng đối chiếu tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt với kế toán và tại
Công ty thủ quỹ còn kiêm luôn thủ kho.
_ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất vật tư do kế toán vật tư giao, thủ
kho tiến hành nhập xuất vể số lượng các loại vật tư, lập các thẻ kho để theo dõi số
lượng xuất, tồn của các loại nguyên vật liệu. Cuối tháng đối chiếu với phụ trách
cung tiêu về tinh hình biến động của các loại vật tư trong kỳ.
2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Dựa vào tình hình thực tế và các
hình thức kế toán đang sử dung hiện nay Công ty đã chọn hình thức kế toán phù
hợp là chứng từ ghi sổ và các loại sổ sách gồm: Sổ, thẻ chi tiết , chứng từ ghi sổ, sổ
cái ….
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 11
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01 tháng 01 và kết thúc vào 31 tháng 12 hàng
năm.
Đơn vò tiền tệ sử dung trong ghi chép tại Công ty là VNĐ - Tiền Việt Nam.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá thực tế.
Phương pháp xác đònh hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Kế toán Công ty không tính các khoản dự phòng , trích lập và hoàn nhập dự
phòng.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 12
Chú thích :
_ Ghi hàng ngày :
_ Ghi cuối tháng :
_ Đối chiếu kiểm tra :
_Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế căn cứ chứng từ gốc kế toán

lập các chứng từ kế toán như phiếu thu chi, nhập xuất trên máy phù hợp với chứng
từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng
ký chứng tư ghi sổ sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi
làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 13
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ ,thẻ kế
toán chi tiết
Sổ đăng ý
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối kế
toán
Báo cáo tài chính
_ Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiển của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phat sinh
Nợ, tổng phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh.
_ Cuối tháng, quý căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối số phát sinh và bảng
tổng hợp chi tiết, kế toán lập báo cáo tài chính.
_ Quan hệ đối chiếu kiểm tra : sau khi đối chiếu đúng số liệu ghi trên sổ cái
và bảng tổng hợp số phát sinh Nợvà tổng phat sinh Có của tất cả tài khoản trên
bảng cân đối số phát sinh phải băng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài
khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên bảng tổng hợp chi tiết.


HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 14
PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT VÀ
GIA THÀNH SẢN PHẨM
Qúa trình sản xuất kinh doanh chính là sự kết hợp giữa tư liệu lao động,
đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm cho xã hội. Trong quá
trình sản xuất tại doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí và thu lại một khối lượng
sản phẩm tương ứng với chi phí bỏ ra, sao cho khi tiêu thụ sản phẩm phải
đảm bảo trang trải chi phí và còn có lãi.
Mục đích yêu cầu của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp là phải xác đònh chi phí đã sử dụng trong quá trình sản
xuất một cách chính xác, loại bỏ những chi phí bất hợp lý,không hợp lệ đem
lại lợi nhuận thấp , tính đúng chi phí bỏ ra cho từng phân xưỡng.
Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là công tác trung
tâm của toàn bộ công tác kế toán trong một đơn vò sản xuất kinh doanh.
* Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có các nhiệm vụ sau:
_ Ghi chép và phản ánh chính xác các khoản chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm, cung cấp công trình lao vụ dòch vụ…
_ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong
doanh nghiệp, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất, từng cong trình…
_ Đối chiếu so sánh giữa chi phí theo đònh mức ở từng khâu, từng bộ
phận với chi phí thực tế để tìm ra các nguyen nhân gây thiệt hại, lãng phí và
kòp thời tìm biện pháp chấn chỉnh, phòng ngừa.
_ Thúc đẩy thực hiện tiết kiệm hợp lý việc sử dụng các nguyên liệu, tận
dụng hiệu năng sử dụng máy móc thiết bò, năng suất lao động, đồng thời phát
huy các sáng kiến cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm để mỗi ngày một
tốt hơn theo kip nhu cầu tiêu dùng của xã hội, cạnh tranh đựoc với hàng nước

ngoài.
_ Tính toán đúng, đầy đủ kòp thời giá thành sản phẩm để làm cơ sở tính
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
_ Cung cấp đầy đủ các số liệu chính xác để phục vụ cho việc lập báo
cáo quyết toán về mặt phân tích tình hình thực hiện chi phí, phân tích giá
thành và tình hình sản xuất kinh doanh.
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 15
Với các nhiệm vụ trên, ta thấy rõ ràng là giá thành sản phẩm phản ánh
chất lượng của đơn vò sản xuất. Trong điều kiện hiện nay, để thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế, mọi chi phí đều phải tiết kiệm, việc phấn đấu để hạ giá
thành sản phẩm nhưng vẫn làm tốt sản phẩm để phục vụ cho thò trường, cạnh
tranh được trên thò trường là một nhiêm vụ tất yếu của đơn vò sản xuất kinh
doanh.
Đối với Nhà nước, chỉ tiêu giá thành có ý nghóa rất quan trọng và có tác
động lớn đến nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp tính toán giá thành sản
phẩm của mình chính xác, từ đó có thể so sánh với các sản phẩm khác của xã
hội, Nhà nước mới có cơ sở tính toán giá thu mua, giá gia công, giá cả tiêu
dùng và tính được mức thu nhập quốc dân trong phạm vi toán xã hội.
II. CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
Theo chế độ kế toán hiện nay ta có 3 khoản mục chủ yếu để tập trung
tính giá thành sản phẩm :
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tập trung các chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ và các vật liệu khác sử dụng cho việc sản xuất
sản phẩm, cho các công trình cung cấp lao vụ dòch vụ, các công trình xây
dựng cơ bản.
TK 621 : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên Nợ : tập trung chi phí về nguyên vật liệu chính, vâtj liệu phụ và các
vâtj liệu khác xuất kho hoặc mua về dùng ngay cho việc sản xuất sản phẩm,
việc thực hiện các công trình lao vụ dòch vụ khác.

Bên Có : cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào TK 154 sản
phẩm dở dang để tính giá thành sản phẩm, giá thành các công trình lao vụ
dòch vụ khác sau khi khấu trừ các yếu tố giảm chi phí như : thu hồi lại phế
liệu, nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, được chiết khấu giảm
giá…
TK 621 không có số dư cuối kỳ
Một số nghiệp vụ chủ yếu sau :
_ DN nghiệp xuất kho nguyên vật liệu chinh và nguyên vật liệu phụ để
dùng vào việc chế tạo sản phẩm :
Nợ TK621
Có TK 1521
Có TK 1522
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 16
_ DN xuất tiền gửi ngân hàng để mua nguyên vật liệu chính và trả tiền
mặt đã mua vật liệu phụ dùng cho sản xuất sản phẩm dùng ngay không nhập
kho và xuất kho.
Nợ TK 621
Có TK 111
Có TK 112
Khi xuất dùng nguyên vật liệu cho nhiều đối tượng chòu chi phí thì người
ta cần phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng đối tượng.
Ta có công thức sau :
CP NVL phân bổ = tiêu thức phân bổ x hệ số phân bổ cho từng đối tượng
Hệ số phân bổ = giá trò cần phân bổ (chia) tổng giá trò tiêu thức
cần phân bổ của tất cả các đối tượng
Phương pháp này thương được áp dụng cho các DN sản xuất sản phẩm
mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn.
2. Chi phí nhân công trực tiếp: Tập trung các khoản tiền lương, tiền
công, tiền phụ cấp BHXH trả cho người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm,
trực tiếp thực hiện các công trình lao vụ dòch vụ.

TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung kết cấu TK 622
Bên Nợ : tập trung chi phí về tiền lương, tiền công,các khoản tiền trợ
cấp, phụ cấp… DN phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực
tiếp thực hiện các công trình lao vụ dòch vụ
Bên Có : cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 để
tính giá thành sản phẩm.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Một số nghiệp vụ chủ yếu sau :
_ Trong tháng DN tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm,trich BHXH , BHYT, KPCĐ do DN chòu.
Nợ TK 622
Có TK 334
Có TK 338
Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 622
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 17
Trong trường hợp các công nhân tiến hành sản xuất ra nhiều loại sản
phẩm khác nhau DN có thể áp dụng phương pháp phân bổ tiển lương theo
đònh mức, tính sản lượng thực tế. Đối với loại sản phẩm nào mà chi phí tiền
lương trả cho công nhân chiếm tỉ trọng lớn hơn như các đơn vò gia công, các
nghành nghề thủ công tinh xảo, ta nên áp dụng phương pháp phân bổ chí phí
sản xuất theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm theo đònh
mức.
3. Chí phí sản xuất chung: Là các chi phí phục vụ cho công tác điều
hành, quản lý sản xuất tại các phân xưởng sản xuất và các chi phí có tính
cách chung hỗ trợ cho công tác sản xuất sản phẩm trong toàn DN.
TK 627 : chi phí sản xuất chung.

Nội dung kết cấu của TK 627
Bên Nợ : tập trung các yếu tố chi phí sản xuất chung như những chi phí
phát sinh trong phân xưởng, tổ đội sản xuất trừ các khoản chi phí trực tiếp.
Bên Có : kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 để tính giá
thành sản phẩm, sau khi khấu trừ các khoản giảm chi phí.
TK 627 không có số dư cuối kỳ
Chi phí sản xuất chung thông thường bao gôm các yếu tố chi phí sau :
_ Tiền lương và BHXH phải trả cho công nhân phân xưởng, cho cán bộ
kỹ thuật, công nhân sửa chữa nhà xưởng,vật kiến trúc, thiết bò, phương tiện
vận tải…
_ Khấu hao các tài sản cố đònh dùng cho phân xưởng chế tạo sản phẩm.
_ Phân bổ công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất.
_ Chi phí về các loại vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng sử dụng cho máy
móc thiết bò, cho công tác quản lý phân xưởng.
_ Tiền điện, nước phục vụ cho sản xuất.
_ Tiền công thuê ngoài phục vụ sản xuất trực tiếp và phục vụ cho các
công tác tại phân xưởng.
_ Các chi phí khác như : chi phí bảo hộ lao động, chi phí bồi dưỡng
nóng, độc hại cho công nhân viên, tiền thuê TSCĐ….
Trong một DN có quy mô hoạt động lớn, cần phân tích chi phí để phục
vụ cho nhu cầu quản lý, TK 627 có thể được mở các TK cấp 2 để ghi chi tiết
các chi phí cho từng khoản mục (theo từng mô hình hoạt động của Công ty).
Một số nghiệp vụ chủ yếu sau :
_ Trích tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân phân
xưởng.
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 18
Nợ TK 627
Có TK 334
Có TK 338
_ Xuất công cụ dụng cụ, NVL dùng cho nhu cầu quản lý phân xưởng.

Nợ TK 627
Có TK 152
Có TK 153
_ Trích khấu hao TSCĐ tại phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 214
_ Các chi phí mua ngoài phục vụ cho phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 627
Có TK 111
Có TK 112
_ Phân bổ các chi phí trả trước vào chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Nợ TK 152
Có TK 627
_ Kết chuyển chi phí sản xuất chung về TK 154 để tính giá thành sản
phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 627
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : là TK tập hợp các chi phí
sản xuất chính và chi phí sản xuất phụ , các chi phí thực hiện các công trình
sản xuất kinh doanh hoạt động trong nghành nông nghiệp , xây dựng cơ bản,
kinh doanh dòch vụ và tất cả các doanh nghiệp khác có tiến hành sản xuất,
gia công chế biến sản phẩm.
_ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
_ Nội dung kết cấu của TK 154.
Bên Nợ : tập trung các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phục vụ cho công tác sản xuất sản
phẩm công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, kinh doanh dòch vụ…
Bên Có : giá trò sản phẩm hoặc công trình lao vụ đã hoàn thành nhâp
kho hoặc cung cấp cho khách hàng.
TK 154 có số dư bên Nợ thể hiện sản phẩm dở dang hoặc công trình lao

vụ dòch vụ chưa hoàn thành.
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 19
Các nghiệp vụ chủ yếu sau :
_ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 154
Có TK 621
_ Kết chuyển chí phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154
Có TK 622
_ Kết chuyển chí phí sản xuất chung.
Nợ TK 154
Có TK 627
_ Sản phẩm hoàn thành bán trực tiếp không nhập kho
Nợ TK 632
Có TK 154
Đặc biệt theo chế độ kế toán mới thì các chi phí thuộc chi phí quản lý
DN không đưa vào TK 154 mà được đưa vào TK 911 xác đònh kết quả kinh
doanh để tính lãi lổ sau cùng.
Ví dụ : Trong một đònh kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, một doanh
nghiệp đã thực hiện các chi phí để sản xuất sản phẩm như sau :
_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 6.000.000
_ Chi phí nhân công trực tiếp : 3.000.000
_ Chi phí sản xuất chung : 2.000.000
_ Chi phí quản lý DN : 1.500.000
DN đã hoàn thành được 5000 sản phẩm, không có sản phẩm dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ và đã tiêu thụ hết số sản phẩm đã sản xuất được, giá bán
mỗi sản phẩm là 3.000đ. Tính giá thành theo 2 phương pháp cũ và mới.
Theo phương pháp cũ :
_ Giá thành sản phẩm :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 6.000.000

Chi phí nhân công trực tiếp : 3.000.000
Chi phi sản xuất chung : 2.000.000
Chi phí quản lý DN : 1.500.000
Tổng cộng là : 12.500.000
_ Giá bán sản phẩm :
5000 sp x 3000đ = 15.000.000
_ Kết qủa lãi : 2.500.000
Theo phương pháp mới :
_ Giá thành sản phẩm :
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 20
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 6.000.000
Chi phí nhân công trực tiếp : 3.000.000
Chi phi sản xuất chung : 2.000.000
Tổng cộng là : 11.000.000
_ Giá bán sản phẩm :
5000sp x 3.000 = 15.000.000
_ Kết qủa:
Lãi gộp : 4.000.000
Chi phí quản lý DN : 1.500.000
Lãi thuần : 2.500.000.
Theo phương pháp tính giá thành không có chi phí qunản lý doanh
nghiệp là một phương pháp tiến bộ, vì loại bỏ được các chi phí gián tiếp bất
hợp lý, tạo điều kiện dể dàng cho việc phân tích các nhân tố làm tăng giảm
giá thành trong quá trình sản xuất, giúp ích cho công tác quản trò DN thực
hiện một cách có hiệu quả.
Nếu DN sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công trình, để tính giá
thành cho tùy loại sản phẩm, từng công trình ta có thể mở các TK cấp 2 cho
từng loại sản phẩm, từng công trình.
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 21
PHẦN III

THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG
ĐĂK LĂK
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐĂK
LĂK
1. Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng Đăk Lăk:
Để phù hợp với công tác quản lý tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Đăk
Lăk xác đònh đối tượng giá thành công trình, hạng mục công trình, hạng mục công
trình hoàn thành và tại các phân xưởng là đối tượng hạch toán chi phí cụ thể.
Sản phẩm dòch vụ của Công ty cung cấp cho khách hàng là hồ sơ thiết kế,
dự án phục vụ cho việc thực hiện các quyết đònh đầu tư xây dựng của các chủ đầu
tư, vì vậy chi phí sản xuất ở Công ty được tính toán xác đònh chính xác cho từng
công trình, hạn mục công trình theo hợp đồng tư vấn đã ký và được tổng hợp theo
từng phân xưởng.
Để giảm bớt công tác kiểm tra, Công ty đã thực hiện cơ chế giao khoán một
phần chi phí sản xuất như chi phí nhân công, các chi phí dòch cụ cho các hoạt động
của phân xưởng, chi phí khoán được tính theo tỉ lệ % trên trò giá của dòch vụ tư vấn
đã được duyệt cho từng phân xưởng.
Chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Đăk Lăk gồm có nhiều
loại có tính chất kinh tế khác nhau, có công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau.
Nên trong công tác quản lý cũng như kế toán hạch toán chi phí sản xuất phải được
thực hiện cho từng loại chi phí riêng biệt.
_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
_ Chi phí nhân công trực tiếp.
_ Chi phí sản xuất chung.
II. KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TƯ CỔ
PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐĂK LĂK
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty :

_ Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng Đăk Lăk do tính chất của dòch vụ tư vấn, đònh mức tiêu hao nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỉ trọng trong tổng số chi phí ước tính khoản 22% giá thành sản
phẩm. Nguyên vật liệu cần thiết cho họat động sản xuất kinh doanh chủ yếu kà
giấy, mực in …
_ TK sử dụng và cách ghi vào tài khoản.
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 22
+ Để tiện theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty sử dụng tài khoản
621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “. Dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật
liệu giấy, mực in sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hồ sơ công trình.
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 23
BẢNG TỔNG HP XUẤT VẬT TƯ CHO CÁC PHÂN XƯỞNG
STT
Tên vật tư ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Đối tượng tập hợp chi phí
P/X xây dựng P/X giao thông P/X thủy lợi Điều hành dự án
01
Giấy A4
Giấy A3
Mực in
Kẹp giấy
Ram
Ram
Hộp
Hộp
40
40

4
6
45.000
95.000
150.000
3.000
1.800.000
3.800.000
600.000
18.000
1.800.000
3.800.000
600.000
18.000
02
Giấy A4
Giấy A3
Mực in
Kẹp giấy
Ram
Ram
Hộp
Hộp
38
38
3
5
45.000
95.000
150.000

3.000
1.710.000
3.610.000
450.000
15.000
1.710.000
3.610.000
450.000
15.000
03
Giấy A4
Giấy A3
Mực in
Kẹp giấy
Ram
Ram
Hộp
Hộp
49
47
4
4
45.000
95.000
150.000
3.000
2.205.000
4.465.000
600.000
12.000

2.205.000
4.465.000
600.000
12.000
04
Giấy A4
Giấy A3
Mực in
Kẹp giấy
Ram
Ram
Hộp
Hộp
36
36
3
5
45.000
95.000
150.000
3.000
1.620.000
3.420.000
450.000
15.000
1.620.000
3.420.000
450.000
15.000
Cộng tháng1

24.790.000 6.218.000 5.785.000 7.282.000 5.505.000
Cộng cả năm
131.194.385 27.926.934 35.670.250 45.789.647 21.807.495
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 24
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Đăk Lăk
52 – Lê Duẩn
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Họ tên người nhận: Các phân xưởng sản xuất
Số: 01
Lý do: dùng cho sản xuất
STT Tên vật tư ĐVT
Số lượng Đơn giá
(VAT)
Thành tiền
Yêu cầu Thực nhập
1 Giấy A4 Ram 163 163 45.000 7.335.000
2 Giấy A3 Ram 161 161 95.000 15.295.000
3 Mực in Hộp 14 14 150.000 2.100.000
4 Kẹp giấy Hộp 20 20 3.000 60.000
Tổng cộng 24.790.000
Bằng chữ: ( hai mươi bốn triệu,bảy trăm chín chục nghìn đồng chẵn)
BMT, Ngày31 tháng 01 năm 2005
Người nhập Thủ kho Kế toán Phụ trách đơn vò
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
HVTH: Nguyễn Phương Thi Trang: 25

×