Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Nghi Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.82 KB, 45 trang )

Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CHƯƠNG I
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Quá trình hình thành
Xí nghiệp nông lâm xây dựng Nghi Xuân là sự hợp nhất của các thành viên
hợp lại, được thành lập theo quyết đònh số 0495QĐ/UB, ngày 28 tháng 12 năm
2005. Cấp lần đầu ngày 27/06/2002, thay đổi lần thứ 01 ngày 28/12/2005 của
UBND tỉnh DakLak. Do ông Trần Ngọc Thông làm Giám đốc.
Xí nghiệp NLXD Nghi Xuân được thành lập chủ yếu chuyên về lónh vực
xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông( cầu,đường,cống),
thuỷ lợi, công trình điện, cấp thoát nước, mua bán vật liệu xây dựng,dòch vụ cung
ứng vật tư nông, lâm nghiệp xây dựng.
Xí nghiệp NLXD Nghi Xuân là một doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp
nhân, hoàn toàn độc lập và có khuân dấu riêng. Được cấp vốn, vay vốn và mớ TK
t ngân hàng để hoạt động theo quy đònh của nhà nước. Xí nghiệp có giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh số 4007A00029 do UBND thành phố buôn ma thuột ,
phòng đăng kí kinh doanh cấp.
Trụ sở chính Xí nghiệp:Lô B6, Phan Chu Trinh, TP Buôn Ma Thuột, Tỉnh
Daklak
Điện thoại:050-950296 Fax:
Từ khi mới thành lập cho đến nay Xí nghiệp đã không ngừng cố gắng vươn
lên trong cơ chế thò trường. Nay Xí nghiệp đã có một chỗ đứng vững chắc, có uy
tín trên thò trường.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp từ khi mới thành lập chỉ có
4 người nhưng đến nay số cán bộ công nhân viên tăng lên 26 người và hàng trăm
công nhân lao động lành nghề khác. Với sự gia tăng về số lượng và chất lượng của
CBCNV đã tạo nên thế vững mạnh cho Xí nghiệp.
2. Quá trình phát triển
Để tồn tại và phát triển trong những năm gần đây xí nghiệp đã không
ngừng cố gắng từng bước hội nhập và thích nghi với cơ chế mới. Để khẳng đònh


mình trong thời kì mới cùng sự chuyển dòch cơ cấu kinh tế của đất nước. Xí nghiệp
phải tìm mọi biện pháp, nổ lực vươn lên đểû ngày càng được khách hàng tin tưởng,
mở rộng đòa bàn sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập
cho người lao động. Với tổng số vốn ban đầu khi mới thành lập chỉ
1.370.000.000đ, nay tổng số vốn kinh doanh của xí nghiệp là1.900.000.000đ, vốn
điều lệ:1.900.000.000đ, trong đó bằng tiền:1.600.000.000, bằng hiện vật, bản
quyền sở hữu:300.000.000đ
Trang 1
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất của Công ty.
DIỄN GIẢI NĂM 2002 NĂM 2003 NĂM 2004
Giá trò tổng sản lượng 6.378.265.83
7
5.444.593.508 10.644.561.397
Tổng doanh thu 4.078.279.58
3
5.356.987.251 9.987.315.581
Tổng lợi nhuận 62.587.340 225.187.261 174.457.125
Tổng chi phí 4.015.692.243 5.131.799.990 9.812.858.456
Năm 2004 so với năm 2003 lợi nhuận của xí nghiệp giảm đáng kể: từ
225.187.261đ giảm xuống 174.457.125đ. Tình hình này phụ thuộc vào nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến xí nghiệp. Trong năm 2004 do
tình thời tiết phức tạp đả ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ thi công, tình hình kinh tế
có tác động không nhỏ đến việc đấu thầu của xí nghiệp. Bên cạnh đó có sự thay
đổi về quy chế đấu thầu, chỉ đònh thầu với các doanh nghiệp xây lắp. Chính vì vậy
trong năm 2004 lợi nhuận thấp hơn so với năm 2003.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
1. Chức năng và nhiệm vụ:
* Chức năng: Xí nghiệp NLXD Nghi Xuânlà doanh nghiệp tư nhân, hạch
toán độc lập, với đầy đủ tư cách pháp nhân. Chòu trách nhiệm về kết quả kinh

doanh của mình. Xí nghiệp hoạt động có lãi, đem lại hiệu quả, bảo toàn được vốn.
Với tư cách là một Xí nghiệp xây dựng, Xí nghiệp luôn tham gia đấu thầu các
công trình trong khả năng có thể của mình.
* Nhiệm vụ: Xí nghiệp tham gia ký các hợp đồng kinh tế để XD các công
trình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh như: XD công trình dân
dụng,công trình công nghiệp, công trình giao thông( cầu, đường, cống), thuỷ lợi,
công trình điện, cấp thoát nước
2./.Phương hướng hoạt động
- Ban Giám đốc Xí nghiệp luôn tìm hướng đi mới để đấu thầu dược nhiều
công trình đạt hiệu quả đồng thời mở rộng quy mô và đòa bàn hoạt động, để tăng
doanh thu nhằm ổn đònh đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Xí nghiệp luôn nâng cao chất lượng kỹ, mỹ thuật của các công trình nhằm
tạo uy tín ngày càng cao trên thương trường. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, góp phần quyết đònh trong việc
quản lý và điều hành sản xuất đạt hiệu quả cao.
 Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp:
Trang 2
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
* Thuận lợi: Xí nghiệp có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học, cao
đẳng cùng với một lượng lớn công nhân có tay nghề bậc 3/7 -> 5/7
- Nhờ có sự nổ lực đoàn kết, có trách nhiệm cao của cán bộ công nhân nhằm
phục vụ cho quá trình phát triển của Xí nghiệp.
- Đòa bàn hoạt động của Xí nghiệp chẳng những ở trong đòa bàn tỉnh mà còn
mở rộng sang tỉnh lân cận khác.
- Máy móc thiết bò hiện đại, đủ góp phần thúc đẩy việc hoàn thành nhiệm vụ
của Xí nghiệp.
* Khó khăn: Sự khó khăn trong việc cạnh tranh tìm kiếm việc làm trong lónh
vực đầu tư xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp trên đòa bàn ngày càng gay gắt
và quyết liệt. Gây ra những khó khăn về việc làm và hiệu quả hoạt động của Xí
nghiệp.

- Nguồn vốn ban đầu để hoạt động thi công công trình, hạn mục công trình
còn khiêm tốn so với tổng số lượng thi công công trình.
- Việc ứ đọng vốn vào các công trình hoàn thành bàn giao vào các năm trước
còn nhiều, làm ảnh hưởng không nhỏ đến vốn hoạt động của Xí nghiệp.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP.
1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Sơ đồ tổ chức sản xuất sản phẩm



Quá trình sản xuất sản phẩm được chia làm 3 giai đoạn:
Trang 3
CÔNG TRÌNH
CHUẨN BỊ MẶT BẰNG XÂY DỰNG
CÔNG TÁC XÂY LẮP
PHẦN THÂN PHẦN MÓNG PHẦN MÁI
CÔNG
TÁC
XÂY
ĐÁ
GẠCH
CÔNG
TÁC ĐỔ

TÔNG
CTÁC XD
LẮP ĐẶT
CÁC VẬT
KẾT CẤU
CTÁC SX

LẮP ĐẶT
CẦU KIỆN
SẮT THÉP
CTÁC LÀM
MÁI,ỐP
LÁT,LÀM
HOÀN
THIỆN
LẮP ĐẶT HỆ
THỐNG ĐIỆN
TRONG &
NGOÀI CÔNG
TRÌNH
LẮP ĐẶT HỆ
THỐNG
THOÁT NƯỚC
& HỆ THỐNG
VỆ SINH
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
- Giai đoạn chuẩn bò thi công:
+ Đối với công trình Xí nghiệp làm chủ đầu tư: Xí nghiệp tiến hành điều tra,
khảo sát thực tế, xem xét tính khả thi và hiệu quả của dự án kỹ thuật, trình cơ
quan thẩm quyền phê duyệt, sau đó thiết kế bản vẽ và lập dự án thi công công
trình đồng thời tìm nguồn vốn đầu tư, tính toán một cách chi tiết về chi phí dự án
và trình duyệt dự án đầu tư.
+ Đối với công trình Xí nghiệp nhận thầu: Xí nghiệp sẽ nghiên cứu bản vẽ
thiết kế của công trình, tiến hành lập dự toán chi tiết theo từng công trình, từng
hạn mục dựa vào đánh giá dự toán và đònh mức kỷ thuật của nhà nước. Đảm bảo
đem lại lợi nhuận cho Công ty nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng của
công trình.

- Giai đoạn thi công:
+ Sau khi hoàn thành giai đoạn chuẩn bò thi công, xí nghiệp tiến hành thi
công công trình. Trong quá trình thi công, ngoài số lượng lao động cần thiết trực
tiếp thi công cần phải có một kỉ thuật theo dõi thực tế và kết hợp với một kỹ thuật
là cán bộ ở phòng kế hoạch của xí nghiệp cùng giám sát quá trình thi công công
trình để đảm bảo chất lượng thi công công trình
- Giai đoạn bàn giao công trình:
+ Việc bàn giao công trình được quy đònh trong hợp đồng đã ký, khi bàn giao
hai bên cùng nhau kiểm tra và đánh giá chất lượng từng hạn mục công trình, đồng
thời phải được hội đồng nghiệm thu tiến hành nghiệm thu công trình.
2. Sơ đồ tổ chức sản xuất
Trang 4
GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRÌNH
BỘ PHẬN KỸ
THUẬT-C.L
BỘ PHẬN
VẬT TƯ
BỘ PHẬN KẾ
TOÁN
BỘ PHẬN
ATLĐHC BẢO VỆ
ĐỘI THI CÔNG
TỔ SX NỀ
TỔ CƠ GIỚI TỔ SX MỘC TỔ SX HÀN
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1/ Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức sản xuất.
- Giám đốc chỉ đạo toàn bộ hoạt động các bộ phận nghiệp vụ và đội thi công
tại công trường. Quan hệ với chủ đầu tư tất cả mọi vấn đề có liên quan đến
công trình đang thi công.

- Cán bộ phòng kỹ thuật-CL thường trực ở hiện trường, thường xuyên kiểm
tra chất lượng và tiến độ công trình.
- Cán bộ y tế, hành chính sự nghiệp và an toàn lao động thường xuyên theo
dõi về tình hình an toàn lao động, vệ sinh và trang thiết bò tại công trường.
- Đội trưởng trực tiếp thi công- triển khai kế hoạch hàng ngày cho các tổ
chức sản xuất- chòu trách nhiệm về tiến độ thi công và kế hoạch sản xuất
trước Giám đốc.
2.2/ Mối quan hệ - trách nhiệm và thẩm quyền được giao phó tại hiện trường
thi công. Giám đốc điều hành toàn diện mọi hoạt động ở công trường thông qua
chỉ huy trưởng công trường. Chỉ huy trưởng công trường là người trực tiếp thay mặt
Giám đốc giải quyết mọi vấn đề vướng mắt tại công trường trong quá trình thi
công. Tổ đội sản xuất là người trực tiếp điều phối nhân lực- thiết bò thi công trong
ngày làm việc đạt hiệu quả cao nhất.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp
• Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý
Trang 5
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
ĐỘI XD1 ĐỘI XD2 ĐỘI XD3
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
- Giám đốc:là người đầu xí nghiệp, chỉ đạo điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp. Trực tiếp quản lý công tác kế toán, chòu trách

nhiệm với cơ quan chức năng về xây dựng phương án quản lý sản xuất kinh doanh.
Là người có trách nhiệm về việc làm của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp,
phối hợp các phòng ban quản lý, tìm giải pháp hợp lí để xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
- Phòng tài chính kế toán: Giúp Giám đốc quản lý kế toán tài chính, hạch
toán các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh. Thông qua kế toán nắm được toàn bộ lãi,
lỗ của xí nghiệp để xem tình hình tài chính của xí nghiệp đang trong tình trạng nào
nhằm có biện pháp cụ thể chỉ đạo sản xuất.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc quản lý công tác kế
hoạch kỹ thuật toàn xí nghiệp. Lập dự án sản xuất chung cho toàn xí nghiệp. Đồng
thời thiết kế bản vẽ công trình, lập dự toán thi công công trình và tham gia với các
đơn vò chủ đầu tư để nghiệm thu quyết toán công trình. Có nhiệm vụ giám sát tiến
độ thi công các công trình, kiểm tra về chất lượng, khối lượng của từng hạn mục
công trình.
- Phòng tổ chức hành chính: Làm nhiệm vụ chỉ đạo hướng dẫn các quy đònh
của cấp trên gửi về cho xí nghiệp, phòng tổ chức hành chính tổ chức cán bộ, bố trí
lao động hợp lý, bảo đảm cho hoạt động sản xuất của xí nghiệp được tiến hành
đều đặn nhòp nhàng. Phòng tổ chức hành chính theo dõi công việc sản xuất để có
cơ sở chọn phương hướng trả lương cho phù hợp, nhằm quản lý quỹ lương có hiệu
quả. Ngoài ra phòng tổ chức hành chính còn giúp Giám đốc theo dõi tình hình
công tác, thể hiện chế độ thi đua khen thưởng và làm nhiệm vụ hành chính.
- Đội thi công: Lên kế hoạch cho tiến độ thi công. Bố trí nhân lực, lên kế
hoạch kỹ thuật để kiểm tra, theo dõi, quản lý về việc nhập xuất vật tư chòu
trách nhiệm từ lúc thi công cho đến lúc hoàn thành.
4. Một số nội dung cơ bản của công tác kế toán ở XÍ NGHIỆP NL-XD
Nghi Xuân
4.1/ Hình thức tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp:
Để phù hợp với công tác quản lý như cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh
phù hợp với trình độ đội ngũ kế toán. Việc tổ chức bộ máy kế toán là một trong
những vấn đề cần thiết, đòi hỏi việc nắm bắt thông tin nhanh chóng, kòp thời để

đạt hiệu quả cao, bộ máy kế toán phải có tài năng linh hoạt. Vì vậy xí nghiệp tổ
chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này bộ phận kế toán
thu nhận và xử lý, luân chuyển chứng từ ngay tại phòng kế toán. Bộ máy kế toán
ở xí nghiệp được thực hiện theo sơ đồ sau:
Trang 6
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu điều hành mọi công việc của phòng
kế toán, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện công việc của bộ phận kế toán và
từng kế toán viên chòu trách nhiệm trước Giám đốc về việc tổ chức, thực hiện
công tác kế toán của xí nghiệp theo chế độ nhà nước ban hành, có nhiệm vụ lập
kế hoạch, có nhiệm vụ báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm về sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp và tham mưu cho Giám đốc trong việc ký hợp đồng, mua bán
vật tư, hàng hoá, tham mưu đấu thầu, nhận thầu công trình.
- Kế toán tổng hợp: là người trực tiếp điều hành công việc ở phòng kế toán
những khi kế toán trưởng đi vắng, ghi chép, phản ánh tổng hợp. Chòu trách nhiệm
ghi chép theo dõi hạch toán của các kế toán viên. Đồng thời theo dõi hạch toán ở
các bộ phận sản xuất và tổng hợp toàn bộ phát sinh trong kỳ từ đó tổng hợp và ghi
chép vào sổ tổng hợp, theo dõi tập hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm, lập báo
cáo tài chính.
- Kế toán thanh toán: theo dõi, ghi chép sổ sách có liên qua đến tiền mặt,
tình hình công nợ như:thanh toán với người bán, người mua, các khoản tạm ứng và
thanh toán trong nội bộ xí nghiệp và theo dõi vật tư của công trình.
- Kế toán tiền lương, quỹ: có trách nhiệm theo dõi tiền lương của cán bộ
công nhân viên và các khoản đóng góp như: BHXH,BHYT, bảo quản quỹ tiền
mặt( căn cứ vào thu- chi) và các chứng từ gốc để nhập hay xuất quỹ kèm theo
chứng từ gốc gởi cho kế toán ghi sổ.
- Kế toán đội xây dựng: do xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức
tập trung nên kế toán đội xây dựng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà có

nhiệm vụ theo dõi việc nhập - xuất vật tư từ khi thi công công trình, vào thẻ kho
và mở sổ theo dõi, đònh kỳ hàng tháng, lập báo cáo nhập - xuất tồn vật tư theo
Trang 7
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HP
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG, QUỸ
KẾ TOÁN ĐỘI
XÂY DỰNG
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
đúng biểu mẫu quy đònh và lập các thủ tục khác như: hợp đồng công nhân và hợp
đồng mua bán vật tư, đồng thời tổng hợp báo cáo cho phòng kế toán ở xí nghiệp.
4.2/ Hình thức kế toán áp dụng ở xí nghiệp :
Xí nghiệp NLXD Nghi Xuânđang sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng đònh kỳ
Quan hệ đối chiếu
Trình tự luân chuyển chứng từ:
+ Hàng ngày, căn cứ các chứng từ kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ
nhật ký chung sau đó căn cứ số liệu ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái
theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vò có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng
thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế
toán chi tiết liên quan.
+ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối
tài khoản
+ Cuối tháng, cuối quý tổng hợp số liệu sau đó khoá sổ và thẻ chi tiết rồi lập
bảng tổng hợp chi tiết.

+ Sau khi đả kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết được đúng để lập báo cáo tài chính.
4.3/ Sổ kế toán sử dụng trong xí nghiệp
Ở xí nghiệp có mở các sổ và các sổ chi tiết như sau:
Trang 8
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ
PHÁT SINH
SỔ, THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HP
CHI TIẾT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
• Sổ tiền mặt
• Sổ ngân hàng
• Sổ kế toán chi tiết
• Sổ nhật ký thu tiên
• Sổ nhật ký chi tiền
• Sổ chi tiết tiền vay
• Sổ TSCĐ
• Sổ chi phí SXKD(TK 142, 152, 154, 334, 621, 622 )
• Sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết: là một loại sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kế toán
phát sinh 1 cách chi tiết, tỉ mỉ theo các chỉ tiêu khác nhau nhằm phục vụ tốt yêu
cầu của công tác quản lý kiểm tra và phân tích các số liệu chi tiết có đặc điểm

chung là cơ sở để ghi sổ kế toán. Cuối tháng cộng số liệu và lên bảng tổng hợp chi
tiết số phát sinh của từng tài khoản mà đã theo dõi chi tiết để đối chiếu với số liệu
trên bảng cân đối tài khoản và được dùng làm cơ sở để lập báo cáo tài chính.
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ Sổ nhật ký chung: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và theo hoạt động kinh tế. Sau
đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái tài khoản có liên
quan.
+ Sổ cái các tài khoản: là sổ kế toán tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo từng tài khoản kế toán. Mỗi sổ cái được dùng để ghi 01 tài
khoản và được đóng thành tập dùng cho cả năm. Số liệu của một sổ cái cuối
tháng được dùng để ghi vào bảng cân đối tài khoản và các báo cáo kế toán khác.
4.4/ Vận dụng hệ thống tài khoản ở Xí nghiệp
- Xí nghiệp NLXD Nghi Xuânáp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quy
đònh số 144/QĐ-CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính và thông tư hướng dẫn bổ
dung sữa đổi kế toán doanh nghiệp số 10/TC/CĐKT ngày 20/03/1997 của Bộ Tài
chính.
- Vì Xí nghiệp là doanh nghiệp xây lắp có những mặt hàng có giá trò lớn,
chất lượng cao. Cho nên xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư
trên sổ kế toán.
Trang 9
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ
NGHIỆP NÔNG LÂM XÂY DỰNG NGHI XUÂN
I/ HẠCH TOÁN CHÍ PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất được xác đònh là hạch toán theo từng

công trình hoặc hạng mục công trình .
1) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
a. Tài khoản sử dụng : 621 " Chi phí nguyên vật liệu " và được hạch toán chi
tiết cho từng công trình.
Các tài khoản có liên quan kế toán sử dụng là : tài khoản 152, 1551, 1552 để
theo dõi nguyên vật liệu dùng vào sản xuất. Xí nghiệp có 2 xưởng sản xuất :
Xưởng cấu kiện bê tông và xưởng gia công cơ khí. Sản phẩm của 2 xưởng này là
nguyên liệu của xây lắp. Do vậy khi sản phẩm của 2 xưởng này hoàn thành thì
nhập kho và khi đưa xây lắp công trình thì xuất kho nên có tài khoản 155 là thành
phẩm.
b.Trình tự hạch toán :
-Nguyên tắc hạch toán và kết chuyển Xí nghiệp
Căn cứ vào thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình và kế hoạch thi công của
đơn vò Phòng Kế hoạch kinh doanh lập bảng nhu cầu vật tư cho công trình và làm
lệnh xuất vật tư trình lãnh đạo Công ty duyệt (Lệnh xuất vật tư ghi rõ chủng loại
và khối lượng cho từng loại). Kế toán vật tư đơn vò căn cứ lệnh xuất vật tư viết
phiếu xuất kho cho từng công trình. Căn cứ sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ chi tiết
thành phẩm tính ra giá xuất (Giá bình quân gia quyền). Trên cơ sở đó kế toán vật
tư tính ra giá trò vật tư xuất cho từng công trình, kế toán lập chứng từ ghi sổ :
Nợ TK 621 (Công trình i )
Có TK 152
Có TK 1551
Có TK 1552
Trang 10
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
-Số liệu cụ thể :
*Căn cứ phiếu xuất kho số 009783 ngày 30/3/2002 như sau :
Xí nghiệp NL_XD Nghi xuân
Đòa chỉ : Lô B6-PhanChu Trinh – T.P BMT
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 30 tháng 3 năm 2004
Căn cứ lệnh điều động số : 117 ngày 15/02/2004 của Xí nghiệp NL-XD Nghi
Xuân về việc giao nhiệm vụ cho Xí nghiệp Quảng Đức thi công, công trình trung
đoàn 736 + 739.
Họ và tên người nhận vận chuyển : Nguyễn Minh Nghóa Lái xe
Xuất kho tại : Công ty.
Giám đốc Người lập phiếu Người vận chuyển Thủ kho
Kế toán vật tư sau khi căn cứ đơn giá tại sổ chi tiết NVL, sổ chi tiết thành
phẩm đã tính ra giá trò xuất kho là : 98.819.000. Kế toán tính ra các loại :
-Xuất vật tư thuộc TK 152 : (Bu lon, Que hàn, Xi măng, Đá 2x4 ) =14.581.000
-Xuất vật tư thuộc TK 1551:( Cột BTLT 10,5A, Cột BTLT 10,5B)=46.375.000
Trang 11
TT Tên hàng

số
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Thực xuất Thực nhập
1 Bu lon 50-150 Con 36 36 1.000 36.000
2 Que hàn Kg 10 10 7.500 75.000
3 Xi măng Nt 15.000 15.000 850 12.750.000
4 Đá 2x4 M3 17 17 1.000.000 17.000.000
5 Cột BTLT 10.5MA Cột 25 25 1.175.000 29.375.000
6 Cột BTLT 10.5MB Nt 20 20 86.000 1.720.000
7 Lồng sắt Kg 568 568 6.000 3.408.000
8 Cọc tiếp đòa L63 mạ Nt 5.600 5.600 6.000 33.600.000
9 Cờ tiếp đòa 12x2.5mạ Nt 90 90 9.500 855.000
Cộng : 98.819.000
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
-Xuất vật tư thuộc TK 1552 :(Cọc tiếp đòa L63, Cờ tiếp đòa gốc) =37.863.000
Kế toán đònh khoản :

Nợ TK 621 (Công trình trung đoàn 736 + 739) : 98.819.000
Có TK 152 : 14.581.000
Có TK 1551 : 46.375.000
Có TK 1552 : 37.863.000
Căn cứ vào phiếu xuất kho trên và những lần xuất kho trong quý cho công
trình Trung đoàn 736 + 739 kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 621 như sau :
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Quý I năm 2004
Tên công trình : Trung đoàn 736 + 739
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Ghi nợ Ghi có
Ngày Số


30/03/03 9783 Xuất vật tư
Bu lon 50-150 152 36.000
Que hàn 152 75.000
Xi măng 152 12.750.000
Đá 2x4 152 17.000.000
Cột BTLT 10.5MA 1551 29.375.000
Cột BTLT 10.5MB 1551 1.720.000
Lồng sắt 1552 3.408.000
Cọc tiếp đòa L63 mạ 1552 33.600.000
Cờ tiếp đòa 12x2.5 mạ 1552 855.000
Cộng phát sinh tháng 3/2003 98.819.000
Số phát sinh luỹ kế 516.185.320
Ngày 30 tháng 3 năm 2004

Người lập biểu Kế toán trưởng
Trang 12
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2/ Hạch toán và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp :
-Tài khoản sử dụng : TK 622 “chi phí nhân công” và được hạch toán chi tiết
cho từng công trình.
Các tài khoản liên quan kế toán sử dụng là : TK 334,338.
-Cơ sở tính và phương thức trả lương cho công nhân :
Công ty trả lương cho từng đội xây lắp công trình được áp dụng theo hình
thức lương khoán theo sản phẩm, khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá
nhân công theo quy đònh, việc tính lương như sau :
-Lương sản phẩm được tính vào cuối tháng căn cứ vào khối lượng công việc
hoàn thành thực tế của từng đội (cho từng công trình) và được phòng kỹ thuật
Công ty nghiệm thu đúng theo yêu cầu thiết kế kỹ thụât, đơn giá từng hạn mục
công việc. Đơn giá được Công ty áp dụng trên cơ sở đònh mức nhân công do Nhà
nước ban hành.
-Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất = ∑ Qi x Pi
Trong đó :
Qi : Số khối lượng từng hạng mục, công việc hoàn thành thứ i
Pi :Đơn giá tiền lương khoán cho từng hạng mục hoặc công vòêc thứ i
Từ đó tính ra tiền lương cho từng đội xây lắp được nhận trong tháng cho từng
công trình.
Tiền lương hàng tháng của công nhân trực tiếp sản xuất ở đội xây lắp công
trình được tính : Dựa vào khối lượng, công việc hoàn thành thực tế được nghiệm
thu và đơn giá tiền lương khoán, được Công ty thanh toán. Trưởng các bộ phận căn
cứ theo ngày công làm việc và hiệu quả lao động để phân phối cho từng công
nhân theo quy chế thanh toán lương của Công ty ban hành.
-Hạch toán và kết chuyển chi phí nhân công :
Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng thanh toán lương ghi :
Nợ TK 622 (Công trình i )

Có TK 334
Khi chi trả tiền lương cho các đội kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111
Cụ thể : Tại bảng tính lương tháng 3/2004 của Xí nghiệp Quảng Đức cho
công trình Thuỷ điện 736 + 739.
Trang 13
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Xí nghiệp NL_XD Nghi Xuân
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 03 năm 2004
Công trình : trung đoàn 736 + 739
Bộ phận thi công : Xí nghiệp Quảng Đức
TT Tên công việc ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Đào móng TN-1.8 Móng 33 85.124 2.809.092
2 Đào móng MT-1 Nt 36 93.752 3.375.072
3 Đào móng MN12-4 Nt 24 103.765 2.490.360
4 Đúc móng TN-1.8 Nt 33 56.414 1.861.662
5 Đúc móng MT-1 Nt 36 109.085 3.927.060
6 Đúc móng MN12-4 Nt 24 157.086 3.770.064
7 Dựng cột 10.5MA Cột 17 60.525 1.028.925
8 Dựng cột 10.5MB Nt 25 60.525 1.513.125
9 Lắp xà + sứ Bộ 50 45.300 2.265.000
10 Kéo rãi căng dây M 7.650 1.250 9.562.500
11 Phát quang hành lang M2 511 2.545 1.300.495
12
13
Cộng : 38.103.187
Kế toán ghi :
Nợ TK 622 (CT TĐ 736 + 739) 38.103.187

Có TK 334 : 38.103.187
Căn cứ vào bảng tính thanh toán lương kế toán ghi vào sổ chi tiết như sau:
Trang 14
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Quý I năm 2004
Tên công trình : Trung đoàn 736 + 739
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ng
Số phát sinh
Ngày
Số Ghi nợ Ghi có

30/3/2003 TCGS Bảng thanh toán lương T3/03 334 38.103.187
Cộng phát sinh 38.103.187
Số phát sinh lũy kế
92.685.850
Ngày 30 tháng 3 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
3/ Hạch toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công :
Để theo dõi và tập hợp chi phí máy thi công toàn Công ty, kế toán sử dụng
TK 623 “chi phí xe máy”.
* Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí sử dụng xe máy như : Bảng
thanh toán lương cho bộ phận lái xe, chi phí nhiên liệu cho xe hoạt động trong
tháng, chi phí sửa chữa xe máy, chi phí khấu hao xe máy trong tháng 3/2003
như sau :
Trang 15
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

• Tiêu thức phân bổ chi phí xe máy của Xí nghiệp :
Phòng kỹ thuật của Xí nghiệp có trách nhiệm theo dõi và điều động xe máy.
Hàng ngày phòng kỹ thuật mở sổ theo dõi xe máy, mỗi một xe máy có phiếu theo
dõi hàng ngày. Cuối tháng phòng kế toán lên bảng tổng hợp sử dụng xe máy cho
từng công trình.
Cụ thể trong tháng 3 công trình trung đoàn 736 + 739 sử dụng hết 9 ca xe
cẩu, 17 ca xe chở vật tư. Phòng kế toán căn cứ bảng tổng hợp sử dụng xe máy
hàng tháng trên và hệ số sử dụng xe máy do Công ty quy đònh (Xe cẩu hệ số 1,2,
xe chở vật tư hệ số 1) để tính và phân bổ chi phí sử dụng xe máy cho từng công
trình.
BẢNG TÍNH PHÂN BỔ XE MÁY THÁNG 3/2004
D.mục công trình sử dụng
Xe
cẩu
Xe ben
Kama
Xe ben
AISA
Xe ben
IFA
Số ca
quy đổi
Thành tiền
1.Công trình T.đoàn 736 + 739 9 15 2 27.8 25.734.286
2.Công trình xã Quảng tín 5 12 8 26 24.068.038
3.Công trình cải tạo lưới điện BMT 11 20 33.2 30.733.033
4.Công trình xã Quảng tân 4 7 15 26.8 24.808.593
Tổng cộng
29 27 27 25 113.8
105.343.950

-Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng chi phí xe máy trong quý của công
trình trung đoàn 736 + 739 kế toán ghi vào sổ chi tiết.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623
Quý I năm 2004
Trang 16
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ng
Số phát sinh
Ngày
Số
Ghi nợ Ghi có

01/3/2003 PC 564 Thanh toán chi phí sửa xe cẩu 111 1.560.000
05/3/2003 PC601 T.toán lệ phí cầu đường xe Ben 111 480.000
30/3/2003 CTGS T.toán lương lái xe tháng 3/03 334 18.900.000
30/3/2003 CTGS Khấu hao xe máy 214 10.850.000
Cộng phát sinh tháng 3/2003
105.343.950
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Công trình : Trung đoàn 736 + 739
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ng
Số phát sinh
Ngày Số
Ghi nợ Ghi có


31/3/2003 CTGS Chi phí xe máy công trình 25.734.286
Đoàn 736 +739 tháng 3/2003
Cộng phát sinh tháng 3/2003
25.734.286
Số phát sinh lũy kế
63.525.516
Ngày 30 tháng 3 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
4/ Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung :
Để theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “Chi
phí sản xuất chung”. Tài khoản này được hạch toán cho từng bộ phận : Chi phí sản
xuất chung của Xí nghiệp Quảng đức, chi phí sản xuất chung của Xí nghiệp cầu
đường thuỷ lợi, chi phí sản xuất chung của đội Xây lắp công trình 1, chi phí sản
xuất chung của Xưởng gia công cơ khí rồi phân bổ theo dõi chi tiết cho từng
công trình.
* Do đặc điểm quản lý cuả Xí nghiệp, một lúc từng bộ phận phải thi công
nhiều công trình hoặc sản xuất nhiều sản phẩm. Chi phí sản xuất chung chủ yếu
của các bộ phận bao gồm : Khấu hao bộ phận, tiền lương và các khoản trích theo
lương của bộ phận quản lý và các khoản chi phí khác bằng tiền. Xí nghiệp không
hạch toán chi phí chung cho từng công trình mà hạch toán toàn bộ chi phí chung
của từng bộ phận, sau đó phân bổ chi phí sản xuất chung của từng bộ phận cho
từng công trình theo tiêu thức giá trò khối lượng thực hiện và doanh thu.
Phân bổ chi phí chung của bộ phận cho từng công trình theo tiêu thức giá trò
khối lượng thực hiện hoặc doanh thu từng công trình mà bộ phận đó thi công hoàn
thành trong tháng.
-Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung của Xí nghiệp
Quảng đức như : Bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý, chi phí Văn phòng
phẩm, trong tháng 3/2003 như sau :
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627
Tháng 3 năm 2004

Bộ phận : Xí nghiệp Quảng Đức
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ng
Số phát sinh
Ngày
Số Ghi nợ Ghi có
Trang 17
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
02/3/2003 PC 572 Thanh toán mua giấy pho
to
111 935,000
05/3/2003 PC 601 Thanh toán tiền điện thoại 111 452,360
07/3/2003 PX9751 Xuất công cụ lao động 153 2.446.200

31/3/2003 CTGS Thanh toán lương quản lý 334 3.452.650
31/3/2003 CTGS Phân bổ khấu hao tháng
3/03
214 586.972

Cộng phát sinh tháng
18.211.340
Ngày 30 tháng 3 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
-Trong tháng Xí nghiệp Quảng Đức thi công 2 công trình : Công trình trung
đoàn 736 + 739, công trình điện xã Quảng Tín và doanh thu sản xuất điện của nhà
máy thuỷ điện trong tháng 3/2003 là :
+ Giá trò khối lượng thực hiện công trình Trung đoàn 736 + 739 : 165.464.000
+ Giá trò khối lượng thực hiện công trình xã Quảng Tín : 120.520.000

+ Doanh thu sản xuất đòên trong tháng là : 164.800.000
-Kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung tại Xí nghiệp Quảng Đức
cho các công trình như sau :
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Của Bộ Phận : Xí Nghiệp Quảng Đức
Tháng 3 năm 2004
ơ
Tên công trình
Giá trò thực hiện
hoặc doanh thu
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
1.Công trình trung đoàn 736+739 165.464.000 6.684.623
2.Công trình lưới điện xã Quảng Tín 120.520.000 4.868.919
3.Nhà máy thuỷ điện 164.800.000 6.657.798
Tổng cộng 450.784.000 18.211.340
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung của bộ phận Xí nghiệp
Quảng Đức, kế toán ghi vào sổ chi tiết như sau :
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627
Trang 18
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Quý I năm 2004
Bộ phận : Xí nghiệp Quảng Đức
Công trình : Trung đoàn 736 + 739
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ng
Số phát sinh
Ngày Số Ghi nợ Ghi có

31/3/2003 CTGS Chi phí sản xuất chung công trình 6.684.623
Trung đoàn 736+739 tháng 3/2003
Cộng phát sinh tháng
6.684.623
Số phát sinh luỹ kế
35.359.836
Ngày 30 tháng 3 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
II/ TỔNG HP CHI PHÍ SẢN XUẤT, KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SẢN
PHẨM DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂP LẮP.
1/ Tổng hợp chi phí sản xuất :
Để tập hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng tài khoản : 154 “ Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được hạch toán chi tiết cho từng công
trình, sản phẩm.
Theo số liệu quý 1 năm 2004 ta có được chi phí sản xuất trong kỳ của công
trình trung đoàn 736 + 739. Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất trong kỳ kế
toán tiến hành kết chuyển chi phí cho công trình trung đoàn 736 + 739 như sau :
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Nợ TK 154 (CT trung đoàn 736+739) : 516.185.320
Có TK 621 (CT trung đoàn 736 + 739) : 516.185.320
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp :
Nợ TK 154 (CT trung đoàn 736+739) : 92.685.850
Có TK 622 (CT trung đoàn 736 + 739) : 92.685.850
-Kết chuyển chi phí máy thi công :
Nợ TK 154 (CT trung đoàn 736+739) : 63.525.516
Có TK 623 (CT trung đoàn 736 + 739) : 63.525.516
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 154 (CT trung đoàn 736+739) : 35.359.836
Có TK 627 (CT trung đoàn 736 + 739) : 35.359.836
Trang 19

Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Căn cứ toàn bộ chi phí sản xuất kế toán lập phiếu tập hợp chi phí sản xuất
cho từng công trình.
PHIẾU TẬP HP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Quý I Năm 2004
Công trình : Trung đoàn 736 + 739
Khoản mục
Giá trò DD
đầu kỳ
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
Luỹ kế chi phí sản
xuất
Chi phí NL-VL TT 52.615.781 516.185.320 568.801.101
Chi phí nhân công TT 8.017.807 92.685.850 100.703.657
Chi phí máy thi công 5.733.370 63.525.516 69.258.886
Chi phí sản xuất chung 3.191.335 35.359.836 38.551.171
Tổng cộng : 69.558.293 707.756.522 777.314.815
Rồi ghi vào sổ chi tiết tài khoản 154
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627
Quý I năm 2004
Công trình : Trung đoàn 736 + 739
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
Số phát sinh
Ngày Số
Ghi nợ Ghi có
Số dư đầu kỳ 69.558.293
31/3/2003 CTGS Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu 621 516.185.320

31/3/2003 CTGS Kết chuyển chi phí nhân công 622 92.685.850
31/3/2003 CTGS Kết chuyển chi phí máy thi công 623 63.525.516
31/3/2003 CTGS Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 35.359.836
Cộng phát sinh quý I/2003 707.756.522
Số phát sinh lũy kế
777.314.815
2/ Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang xây lắp :
* Đối với công trình, hạng mục công trình, Xí nghiệp NLXD Nghi Xuânnhận
thầu thì được thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ. Do vậy
sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm kiểm
kê sản phẩm dở dang.
Trang 20
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
* Cuối kỳ (cuối quý) kế toán tiến hành thống kê các công trình xây lắp hoàn
thành đưa vào sử dụng và những công trình chưa hoàn thành. Từ đó kế toán xác
đònh được công trình này đã hoàn thành và công trình nào chưa hoàn thành.
*Đối với công trình chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ là
số luỹ kế phát sinh trên tài khoản 154 tương ứng. Tập hợp tất cả chi phí dở dang
các công trình hoặc sản phẩm xây lắp dở dang ta được chi phí dở dang xây lắp
toàn Xí nghiệp.
Trong quý 1 năm 2003 Công ty thi công 10 công trình, trong đó có 3 công
trình chưa hoàn thành với chi phí dở dang như sau :
BẢNG TẬP HP CHI PHÍ DỞ DANG
Quý 1 năm 2004
T
T
Tên công trình Chi phí NVL Chi phí nhân
công
Chi phí máy
thi công

Chi phí sản
xuất chung
Tổng chi
phí
1 LĐ Buôn Sim C 226.378.445 44.973.420 25.685.055 14.297.080 311.334.000
2 Cải tạo LĐ nhà máy CBCS 188.823.428 45.570.912 14.881.540 12.500.365 261.776.245
3 LĐ NT đoàn kết 167.699.397 29.398.016 18.656.433 10.384.736 226.138.582
Cộng chi phí dở dang quý
I/2003
582.901.270 119.942.348 59.223.028 37.182.181 799.248.827
3/ Tính giá thành sản phẩm xây lắp :
Công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp :
*Công thức tính :
Giá thành thực tế của
công trình hoàn thành
bàn giao
=
CPSXDD đầu kỳ
của công trìnd
(hoặc sản phẩm)
+
CPSXTT phát sinh
trong kỳ của công
trình (hoặc sp)
-
Các khoản điều
chỉnh giảm giá
thành ( nếu có)
Trang 21
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Tập hợp tất cả giá thành thực tế hoàn thành bàn giao (Giá thành sản phẩm
xâp lắp) các công trình hoặc sản phẩm hoàn thành ta được giá thành sản phẩm xây
lắp toàn Xí nghiệp.
Trong quý I/2004 công thi thi công 10 công trình trong đó có 7 công trình
hoàn thành với doanh thu đạt 13.438.225.450 như sau :
TT Tên công trình Chủ đầu tư Doanh thu Thuế VAT Tổng giá trò
1 Công trình xã Quảng tín UBND H.Đăklấp 1.659.000.000 82.950.000 1.741.950.000
2 C.trình trung đoàn 736+739 Binh đoàn 16 881.475.000 44.073.750 925.548.750
3 Công trình xã Quảng Tân Ban QLDANTNT 2.238.140.842 111.907.042 2.350.047.884
4 Chiếu sáng TT ĐăkMil GD2 UBND H.Đăk Mil 330.926.400 16.546.320 347.472.720
5 HTĐ xã Krông Nô – Lăk Ban QLDANTNT 887.676.558 44.383.828 932.060.386
6 Cải tạo T.P BMT Cty điện 3 6.246.450.000 312.322.500 6.558.772.500
7 LĐ xã Dliêyă H.Krông năng UBND H.Krông
năng
1.194.556.650 59.727.833 1.254.284.483
Cộng :
13.438.225.450 671.911.273 14.110.136.723
-Chi phí dở dang đầu kỳ : 1.245.762.654, đồng (gồm 6 công trình lấy số liệu
ngày 31/12/2003).
ơ
T
T
Tên công trình
Chi phí
NVL
Chi phí
nhân công
Chi phí máy
thi công
Chi phí sản

xuất chung
Tổng chi phí
1 C.trình xã Quảng tín 104.639.257 12.295.302 10.790.598 6.006.378 133.731.535
2 C.trình Trung đoàn 736
+ 739
52.615.781 8.017.807 5.733.370 3.191.335 69.558.293
3 C.trình xã Quảng tân 109.222.258 41.336.472 14.557.492 8.103.146 173.219.368
4 Chiêu sáng trungtâm
Đăk Mil GD2
62.234.315 5.973.687 6.294.880 3.503.923 78.066.805
5 HTĐ xã Krông nô- Lăk 42.865.761 16.784.708 5.773.696 3.213.816 68.637.981
6 Cải tạo T.p BMT 541.599.124 88.194.850 59.625.383 33.189.315 722.608.672
Tổng cộng :
913.176.496 172.602.826 102.775.419 57.207.913 1.245.762.654
Như vậy, công trình trung đoàn 736 + 739 đã hoàn thành trong quý 1 năm
2003 và ta tính được giá thành công trình như sau :
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Quý I Năm 2004
Trang 22
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Công Trình : Trung Đoàn 736 + 739
Khoản mục chi
phí
Chi phí dở dang
đầu kỳ
Chi phí phát
sinh trong kỳ
Chi phí dở
dang cuối kỳ
Giá thành sản

phẩm xây lắp
Nguyên vật liệu 52.615.781 516.185.320 568.801.101
Nhân công 8.017.807 92.685.850 100.703.657
Máy thi công 5.733.370 63.525.516 69.258.886
Sản xuất chung 3.191.335 35.359.836 38.551.171
Tổng cộng 69.558.293 707.756.522 777.314.815
Tương tự như thế ta tính được giá thành sản phẩm xây lắp cho công trình
hoàn thành trong quý I/2003 của Công ty như sau :
BẢNG TỔNG HP GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Quý I Năm 2004
Khoản mục chi Chi phí dở Chi phí phát Chi phí dở dang Giá thành SPXL (giá
Trang 23
TT Tên công trình Chi phí NVL
Chi phí nhân
công
Chi phí máy
thi công
Chi phí sản
xuất chung
Tổng chi phí
1 C.trình xã Quảng
tín
1.131.199.113 154.429.000 130.350.000 72.556.760 1.488.534.873
2 C.trình Trung
đoàn 736 + 739
568.801.101 100.703.657 69.258.886 38.551.171 777.314.815
3 HTĐ Quảng tân 1.180.743.507 519.186.120 175.853.923 97.885.623 1.973.669.173
4 Chiêu sáng
trungtâm Đăk Mil
GD2

250.179.488 13.817.730 26.001.360 14.473.145 304.471.723
5 HTĐ xã Krông nô-
Lăk
463.398.844 210.815.956 69.746.015 38.822.746 782.783.561
6 Cải tạo T.p BMT 3.979.384.779 764.966.076 490.792.500 273.189.978 5.508.333.333
7 LĐ xã Dliêyă –
H.Krông năng
776.285.056 131.013.628 93.858.022 52.244.220 1.053.400.926
Cộng giá vốn quý
I năm 2003
8.349.991.888 1.894.932.167 1.055.860.706 587.723.643 11.888.508404
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
phí dang đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ vốn bán hàng)
Nguyên vật liệu 913.176.496 8.019.716.662 582.901.270 8.349.991.888
Nhân công 172.602.826 1.842.271.689 119.942.348 1.894.932.167
Máy thi công 102.775.419 1.012.308.315 59.223.028 1.055.860.706
Sản xuất chung 57.207.913 567.697.911 37.182.181 587.723.643
Tổng cộng 1.245.762.654 11.441.994.577 799.248.827 11.888.508.404
Căn cứ vào số liệu kế toán lập chứng từ ghi sổ và mở sổ theo dõi giá thành
và ghi :
Nợ TK 632 : 11.888.508.404
Có TK 154 : 11.888.508.404
(Ghi chi tiết cho từng công trình theo bảng tập hợp chi phí các công trình.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Quý I năm 2004
Trang 24
Đề tài thực tập: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Trang 25
NGUỒN VỐN


số
Số đầu năm Số cuối năm
(1) (2) (3) (4)
A.N PHẢI TRẢ (300=310+320+330)
300 9.708.977.909 21. 509.923.343
I. Nợ ngắn hạn
310 9.708.977.909 19. 935.923.343
1. Vay ngắn hạn
311 1.400.000.000
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả cho người bán
313 5.199.399.773 8.051.123.295
4. Người mua trả tiền trước
314 1.576.621.659 4.879.334.817
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
315 429.259.036 613.459.703
6. Phải trả công nhân viên
316 717.722.497 751.817.715
7. Phải trả đơn vò nội bộ
317 1.146.831.754 3.445.221.145
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
318 639.143.190 794.930.668
II. Nợ dài hạn
320 1.574.000.000
1. Vay dài hạn
321 1.574.000.000
2. Nợ dài hạn
322
III. Nợ khác

330
1. Chi phí phải trả
331
2. Tài sản thừa chờ xử lý
332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
333
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
(400=410+420)
400 8.836.032.543 10. 842.936.675
I. Nguồn vốn quỹ
410 8.411.394.995 9.879.947.075
1. Nguồn vốn kinh doanh (vốn điều lệ)
411 7.065.700.000 7.065.700.000
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
4. Quỹ đầu tư phát triển
414 259.300.995 1.325.453.975
5. Quỹ dự phòng Tài chính
415 49.850.000 135.572.953
6. Lơi nhuận chưa phân phối
416 1.036.544.000 1.353.220.147
II . Nguồn kinh phí , quỹ khác
420 424.637.548 962.989.600
1. Quỹ khen thưởng và phúc lơi
422 424.637.548 962.989.600
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN(430=300+400)
430 18.545.010.452 32.352.860.018

×