Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng cầu đường.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.02 KB, 79 trang )

Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Với ánh sáng của đại hội đảng lần thứ X, nền kinh tế của nước ta đã và
đang chuyển mình theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định
hướng Xã Hội Chủ Nghóa. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác
nhau đều đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích tạo ra của cải vật
chất để thỏa mãn nhu cầu xã hội và để tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục
đích đó, các doanh nghiệp cần phải thực hiên việc nghiên cứu thị trường, bên
cạnh đó các doanh nghiệp phải lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp với điều kiện
sản xuất kinh doanh của mình. Đặt biệt đối với Công ty xây dựng cầu đường
muốn phát triển và tồn tại thì phải khẳng định bằng uy tín và chất lượng của công
trình.
Để thực hiện tốt công tác hạch toán kinh tế và sản xuất kinh doanh theo
yêu cầu của cơ chế quản lý mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên
quan tâm tới chỉ tiêu giá thành sản phẩm, nó góp phần quan trọng trong việc
quyết định mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong việc phấn đấu, nâng
cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở tăng năng suất lao động và tiết
kiệm chi phí sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp nhất, nó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính
của doanh nghiệp. Phấn đấu hạ giá thành trên cơ sở tiết kiệïm chi phí mà vẫn đảm
bảo được chất lượng sản phẩm mang lại lợi nhuận được xem là nhiệm vụ hàng
đầu ở mỗi đơn vị.
Mặc khác, đểâ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
thông qua số liệu kế toán hạch toán đầy đủ, chính xác kịp thời về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, các nhà quản lý sẽ tiến hành phân tích, đánh giá và
đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm giúp doanh nghiệp có sức mạnh cạnh tranh
HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 1



Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 2

trên thị trường, có điều kiện tái sản xuất, mở rộng nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân viên và đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
Ýù thức được vai trò quan trọng của nghề nghiệp của mình trong tương lai,
em đã cố gắng nỗ lực trong học tập ở trường với sự giúp đỡ tận tình của quý thầy
cô. Em đã cố gắng nhiều hơn trong kỳ thực tập này để đáp ứng được tốât hơn công
việc của mình trong tương lai.
Xuất phát từ tính cấp thiết và tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất
và việc tính giá thành sản phẩm nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Xây Dựng Cầu Đường Việt Sơn em đã quyết định chọn đềø tài “Kế Toán Chi Phí
Và Tính Giá Thành Sản Phẩm” và đi sâu đi sát hơn là chi phí sản xuất và tính
giá thành công trình : Trường quân sự địa phương Tỉnh ĐăkNông mà Công ty đã
thi công làm báo cáo tốt nghiệp của mình.

HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 2

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
PHẦN I

KHÁI QUÁT CHUNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN XÂY DỰNG – CẦU ĐƯỜNG VIỆT SƠN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG VIỆT SƠN
1. Quá trình hình thành
 Giới thiệu về Công ty:
- Tên doanh nghiệp: Công ty Xây Dựng Cầu Đường Việt Sơn
- Năm thành lập: 26/05/2004
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
- Lónh vực hoạt động của Công ty:
 Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
 Xây dựng công trình giao thông ( cầu, đường, cống,...)
 Xây dựng thủy lợi công nghiệp
 Mua bán vật liệu xây dựng
 San lấp mặt bằng
 Khoan giếng
 Xây dựng hệ thống cấp thoát nước
 Xây lấp điện công nghiệp và dân dụng
- Trụ sở: 310-Phan Chu Trinh, thành phố Buôn Ma Thuột- ĐăkLăk
- Điện thoại: 050 954637
- Mã số thuế: 6000456428
- Số hiệu tài khoản:
o 710A00463 tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam -chi nhánh
ĐăkLăk
HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 3

Lớp: 02KT1



Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 4

o 421101030563 tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn- ĐăkLăk
o 42110103062 tạiNgân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
–ĐăkNông
- Giấy phép kinh doanh số :40042000423 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
ĐăkLăk cấp ngày 26/05/2004, là Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động
theo hiến pháp và pháp luật, là một doanh nghiệp tư nhân có tổ chức hạch toán
kinh tế đôc lập .
2 .Quá trình phát triển
Để tồn tại và phát triển trong những năm gần đây, Công ty đã không ngừng
cố gắùng từng bước hội nhâp và thích nghi với cơ chế mới. Để khẳng định mình,
trong từng thời kỳ cùng với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế mới của đất nước,
lãnh đạo, cán bộ, công nhân của Công ty không ngừng phấn đấu tích cực trong tất
cả các lónh vực với tổng số vốn điều lệ là :2.000.000.000 (Hai tỷ đồng) .
Đặt biệt là Giám đốc và bộ máy quản lý rất năng động và sáng tạo, tìm tòi
học hỏi đồng thời được sự giúp đỡ của các đơn vị thành viên, đơn vị bạn nên
Công ty luôn phát triển đi lên đạt được nhiều kết quả cao.
Về mặt tổ chức, Công ty đã kiện toàn, sắp xếp lại bộ máy quản lý phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, luôn quan tâm đến công tác chính trị, tư tưởng và đời
sống cho cán bộ công nhân viên, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luâït Nhà nước .
Về mặt sản xuất, Công ty không ngừng nâng cao công tác quản lý, kế
hoạch, đẩy mạnh sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm đem lại giá trị lớn, thực hiên tiết
kiệm chống lãng phí, nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

HVTH: Nguyễn Thị Kiều


Trang: 4

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 5

Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của Công ty:
ĐVT:Đồng
STT
1
2
3
4
5
6
7

CHỈ TIÊU
Tổng tài sảùn có
Tài sản lưu động
Tổng tài sản nợ
Tài sản nợ lưu động
Lợi nhuận trước thuế
Lơi nhuận sau thuế
Doanh thu

NĂM 2004
1.979.820.742
1.393.120.742

1.979.820.742
0
(20.179.258)
0
74.100.000

NĂM 2005
3.728.702.263
1.983.942.016
3.728.702.263
1.700.398.165
67.338.994
48.483.356
1.810.661.908

Khi mới thành lập nguồn vốn của Công ty còn thấp, nhưng đến những năm
tiếp theo nguồn vốn kinh doanh cũng tăng lên. Đây cũng là điều kiện để Công ty
mở rộng sản xuất, kinh doanh và địa bàn hoạt động của mình. Xét về việc thay
đổ kết cấu nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời cũng nói lên khả năng thích ứng kịp
thời nhu cầu về vốn trong hoạt động của Công ty:
Chỉ tiêu về lao động:
Năm 2004: 68 người
Trong đó:
- Lao động trực tiếp : 16 người( văn phòng + kó thuật)
- Laộng gián tiếp : 52 người( công nhân trực tiếp sản xuất)
Năm 2005:95 người
Trong đó:
- Lao động trực tiếp : 21 người
- Lao động gián tiếp : 74 người
Từ ngày thành lập đến nay số lượng cán bộ công nhân viên tổng danh sách

dã tăng lên nhanh chóng, đặt biệt là năm 2005. Hiện nay Công ty có 18 người là
cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý.
Như vậy: xem xét tổng thể về mặt lượng cũng như về mặt chất thì năm 2005
Công ty có chỉ tiêu về lợi nhuận cao hơn khi mới thành lập năm 2004. Điều này
HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 5

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 6

cho thấy, thu được lợi nhiều hơn hay ít đối với Công ty xây lấp phụ thuộc vào
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến:
Do tình hình thời tiết phức tạp gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công, công
trình và gây ra khó khăn cho Công ty dẫn đến hiệu quả của Công ty không cao.
Nhìn chung, năm 2005 Công ty sử dụng tốt công suất tài sản cố định trong sản
xuất. Vì vậy, lợi nhuận thu được trên một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng
lên rõ rệt so với năm trước. Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng ổn định và phát
triển, đặt biệt là bộ máy điều hành sản xuất và tổ chức ngày càng cao có hiệu
quả, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Đây là kết quả đáng khích lệ của Công ty trong cơ chế thị trường
mở cửa hiện nay.
II. CHỨC NĂNG- NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
1. Chức năng và nhiệm vụ:
 Chức năng:
Công ty TNHH xây dựng – cầu đường Việt Sơn: Là một doanh nghiệp tư
nhân hoạt động dưới hình thức Công ty TNHH( do hai thành viên sáng lập). Công
ty có chức năng xây dựng các công trình dân dụng, các công trình giao thông, tạo

cơ sở hạ tầng cho xã hội, đảm bảo điều kiện cơ bản cho hoạt động kinh doanh của
đất nước
 Nhiệm vụ:
Công ty co trách nhiệm thực hiện đúng như ngành nghề đăng ký trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh
Công ty TNHH xây dựng – cầu đường Việt Sơn là một đơn vị chuyên ngành
xây dựng cầu đường cơ bản với nhiệm vụ sau:
Nhâïn thầu thi công các công trình xây dựng, thủy lợi, công trình giao thông
dân dụng ( cầu đường, đường cống...), các công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn
HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 6

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 7

- Đảm bảo việc làm cho người lao động, không ngừng cải thiện điều kiện
làm việc, nâng cao đời sống, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao tay ghề cho cán
bộ công nhân viên trong Công ty. Thực hiện đầy đủ pháp luật về lao động và bảo
hộ lao động :
+ Nâng cao chất lượng xây lấp, tiết kiệm cvhi phí để hạ giá thành sản phẩm.
+ Đem lại lợi nhuận cho Công ty.
+ Làm tròn nghóa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
 Phương hướng sản xuất của Công ty
Xuất phát đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản cùng với chức năng của
Công ty, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh việc phát
huy những thế mạnh sẵn có của Công ty, cần phải có những phương hướng hoạt

động, sản xuất kinh doanh cụ thể, xác thực với thực tế, phù hợp với điều kiện của
Công ty.
2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH Xây Dựng - Cầu
Đường Việt Sơn:
 Thuận lợi:
Công ty TNHH xây dựng- cầu đường Việt Sơn là một trong những Công ty
đã và đang tự khẳng định vị trí và khả năng của mình một cách có hiệu quả, là
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chuyên ngành xây dựng cơ bản, với khả năng
lãnh đạo nhạy bén của Ban Giám đốc cùng đội ngũ nhân viên trẻ và năng động
đã giúp cho Công ty ngày càng ổn định và phát triển.
Địa bàn hoạt động của Công ty rộng.
Máy móc thiết bị hiện đại, góp phần nâng cao việc hoàn thành nhiệm vụ
của Công ty.
Ngoài ra, Công ty có một đội ngũ công nhân và thợ lành nghề do Công ty
đào tạo phù hợp với yêu cầu của đơn vị.

HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 7

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 8

 Khó khăn:
Bên cạnh những mặt thuận lợi ấy, Công ty còn tồn tại những khó khăn cần
được giải quyết:
Hiện nay trên thị trường ĐăkLăk xuất hiện nhiều Công ty xây dựng, do đó
không tránh khỏi việc cạnh tranh, tìm kiếm việc làm trong lónh vực đầu tư xây

dựng cơ bản của các doanh nghiệp trên địa bàn ngày càng gây gắt, quyết liệt, gây
khó khăn về việc làm và hiệu quả hoạt động của Công ty.
Nguồn vốn ban đầu để hoạt động thi công công trình, hạng mục công trình
còn thiếu.
Việc huy động vốn vào các công trình hoàn thành bàn giao vào các năm
trước còn thiếu, làm ảnh hưởng không nhỏ vào vốn của Công ty.
Bên cạnh đó thì nhu cầu của khách hàng về kó thuật ngày càng cao đòi hỏi
doanh nghiệp không ngừng nghiên cứu và sáng tạo những loại hình sản phẩm mới
nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Đó là những khó khăn chính mà đơn vị cần khắc phục trong thời gian tới.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý:
 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng:
Là tổ chức thi công theo từng đội, xí nghiệp, thi công nhiều công trình với
nhiều địa điểm khác nhau, chu kỳ sản xuất dài nên Công ty thực hiện cơ cấu
khoán sản phẩm trong công tác, xây dựng với các đội, xí nghiệp theo hình thức
khoán gọn chi phí sản xuất.
Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty là: Công ty trực tiếp chỉ đạo cho
các đơn vị trực thuộc.

BAN GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH xây dựng - cầu đường
Việt Sơn:
PHÒNG KẾ TOÁN
TỔNG HP

PHÒNG KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

HVTH: Nguyễn Thị Kiều
ĐỘI THI CÔNG
CẦU ĐƯỜNG

Trang: 8
ĐỘI THI CÔNG
XÂY DỰNG

Lớp: 02KT1
ĐỘI THI CÔNG
CƠ GIỚI


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 9

Ghi chú:

: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ phối hợp

 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý:
+ Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trực tiếp chỉ đạo điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trực tiếp quản lý công tác và chịu
trách nhiệm trước hôïi đồng thành viên về việc thực hiện các quyền nghóa vụ của
mình trực tiếp tham gia ký kết hợp đồng kinh tế. Có quyền quyết định phân công

các bộ phận cá nhân trong tổ chức trực thuộc của Công ty trên cơ sở quyết định
của các phương án tổ chức sản xuất về qui chế hoạt đông của Công ty
+ Phòng kế toán:có nhiệm vụ nghiên cứu vốn của Công ty để tham mưu
cho giám đốc
 Báo cáo với giám đốc về tài sản của Công ty trong công tác quản lý
doanh nghiêïp cũng như trong quyết định đấu thầu của công trình, phân tích thông
tin số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và
quyết định kinh tế, tài chính của công trình của doanh nghiệp
 Kế toán trưởng chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật về việc thực
hiện chế độ tài chính của mình

HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 9

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 10

 Chịu kiểm tra về công tác tài chính kế toán thống kê ở cơ quan chức
năng Nhà nước
+ Phòng kế hoạch tổ chức lao động : Đảm bảo tuyệt đối an toàn lao động
và an ninh trật tự trong quá trình thi công, điều hành nhânsự
 Phòng kỹ thuật trực tiếp tổ chức quản lý :
- Tham mưu cho giám đốc công tác quản lý kế hoạch kỹ thuật toàn Công ty
- Lập dự án sản xuất chung, lập hồ sơ dự thầu tìm kiếm viêc làm cho toàn
bộ Công ty
- Thiết kế bản vẽ công trình, lập dự án thi công trình và tham gia với các
chủ đầu tư để nghiệm thu quyết toán bàn giao công trình

- Có nhiệm vụ giám sát tiến độ thi công các công trình, kiểm tra về chất
lượng và khối lượng...
- Kó sư trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng công trình
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG
HP

KẾ TOÁN THUẾ,
TIỀN LƯƠNG

KT VẬT TƯ,CÔNG
N THANH TOÁN

KT ĐỘI THI CÔNG
CƠ GIỚI

KT ĐỘI THI CÔNG
CẦU ĐƯỜNG

KT ĐỘI THI CÔNG
XÂY DỰNG

Ghi chú :

:Quan hệ trực tuyến
:Quan hệ chức năng
:Quan hệ phối hợp


 Đây là hình thức tổ chức kế toán tập trung mà đơn vị áp dụng. Theo hình
thức này, Công ty chỉ lập phòng kế toám duy nhất cho nên hầu hết công việc

HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 10

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 11

hạch toán ở phòng kế toán từï việc thu thập kiểm tra chứng tự ghi sổ đến việc lập
báo cáo biểu kế toán
Do đặc điểm của quản lý Công ty do đó bộ máy kế toán của Công ty được
phan làm hai cấp để thực hiện công tác kế toán :
 Kế toán Công ty ( phòng tài vụ )
 Kế toán đội xây dựng ( kế toán đơn vị trực thuộc )
Kế toán đơn vị trực thuộc chỉ có một nhân viên làm nhiệm vụ hạch toán ban
đầu thu nhập, kiểm tra, tổng hợp, phân loại chứng từ phát sinh ở đơn vị trực thuộc
sau đó gửi về phòng kế toán của Công ty.
Căn cứ vào thủ tục hợp lệ, đề xuất giám đốc Công ty duyệt thanh toán và
giải quyết tạm ứng vốn cho công trình và cùng phối hợp với các phòng ban đội
xây dựng theo dõi quản lý vật tư , khối lượng và nguồn vốn cung cấp cho công
trình xác thực đảm bảo đúng quy chế hoạt động của Công ty.
Công tác kiểm tra: định kì 15 ngày, phòng kế toán có trách nhiệm xuống đội
kiểm tra tình hình thực hiện công việc sản xuất của đội và việc ghi chép.lập
chứng từ sổ sách kế toán ở đội theo đúng hướng dẫn của kế toán Công ty. Nếu
không đảm bảo đúng thủ tục yêu cầu thì phòng kế toán Công ty không chấp nhận
thanh toán.

Chế độ báo cáo: phòng kế toán Công ty chịu trách nhiệm thực hiện và lập
báo cáo kế toán theo quy định biểu mẫu của bộ tài chính và quy chế của Công ty
Chức năng và nhiệm vụ củabộ phận kế toán:
Kế toán trưởng: Là người có trách nhiệm trước Nhà nước và giám đốc
về công tác quản lý tài chính tại doanh nghiệp, có nhiệm vụ tổ chức điều hành bộ
máy kế toán hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Hướng dẫn
công tác hạch toán kế toán tài chính, tín dụng. Lập báo cáo tài chính năm.

HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 11

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 12

Kế toán tổng hợp : Theo dõi, chỉnh lý, và tổng hợp số liệu đẻ lập bảng
kê bảng tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh của đơn
vị tổ chức và lưu trữ bảo quản chứng từ kế toán.
Kế toán thuế, tiền lương : Theo dõi, lập báo cáo thuế hàng tháng và tình
hình nộp ngân sách Nhà nước, tình hình lương phải trả cho cán bộ công nhân viên
của Công ty.
Kế toán vật tư công nợ, thanh toán : Chịu trách nhiệm về việc nhập
xuất nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty. Tính chi phí vật tư đưa
ra các công trình, giúp kế toán các đội kiểm tra số lượng nhập, xuất, tồn ở các
công trình, theo dõi các khoản phải thu, phải trả về khoản thanh toán với người
bán và các khoản phát sinh về công nợ.
Kế toán các đội : Do Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung nên kế toán đội xây dựng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà có nhiệm

vụ theo dõi việc xuất nhập vật tư từ khi thi công công trình vào thẻ kho và mở sổ
theo dõi định kỳ hàng tháng, lập báo cáo nhập, xuất, tồn tại vật tư theo đúng
biểu, mẫu qui định lập các thủ tục khác:hợp đồng công nhân và hợp đồng mua
bán theo vật tư đồng thời tổng hợp báo cáo cho phòng kế toán Công ty.

HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 12

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 13

4.Sơ đồ tổ chức thi công công trường
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRƯỜNG
KỸÛ SƯ TRƯỞNG
CÔNG TRÌNH

KỸ THUẬT THI
CÔNG CƠ GIỚI

KỸ THUẬT THI
CÔNG CẦU ĐƯỜNG

KỸ THUÂT THI
CÔNG XÂY DỰNG

ĐỘI THI CÔNG
CƠ GIỚI


ĐỘI THI CÔNG
CẦU ĐƯỜNG

ĐỘI THI CÔNG
XÂY DỰNG

Ghi chú :

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Quan hệ phối hợp

Kỹ sư trưởng :Là người thay mặt giám đốc thi công tại công trường,
người trực tiếp chỉ đạo về kỹ thuật cũng như mọi hoạt động của công trình


Kỹ thuật thi công :Là người giám sát bên thi công,

người thay mặt kỹ sư trưởng thực hiện mọi hoạt động tại công trình.


Đội thi công :Lên kế hoạch cho tiến độ thi công, bố

trí nhân lực, lên kế hoạch kỹ thuật để kiểm tra, theo dõi, quản lý về viêc nhập
xuất vật tư,... chịu trách nhiệm từ lúc thi công đến lúc hoàn thành.

HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 13


Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 14

5. Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty
 Sơ đồ hạch toán
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GỐC

BẢNG TỔNG
HP CHỨNG
TỪ GỐC

SỔ QUỸ

SỐ THẺ
KẾ TOÁN
CHI TIẾT

CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ

BẢNG
TỔNG
HP CHI
TIẾT

SỔ CÁI

BẢNG CÂN ĐỐI
PHÁT SINH

BÁO CÁO
TÀI CHÍNH

Ghi chú :

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu

 Hình thức kế toán:
HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 14

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 15

Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:


Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ




Sổ cái



Các sổ thẻ kế toán chi tiết

Công ty áp dụng hình thức chúng từ ghi sổ để theo dõi việc hạch toán tại
đơn vị. Hình thức này có ưu điểm: để ghi chép, đối chiếu, để phân công thích hợp
với loại hình Công ty có số lượng nhiệm vụ kinh tế ít phát sinh.
 Trình tự ghi sổ kế toán : theo hình thức chứng từ ghi sổ
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bản tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn
cứ chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thể kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ cái căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
Khi đối chiếu đúng khớp với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ, đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số
phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau,
và bằng tổng số tiền trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư
có của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài
khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
6 . Vận dụng tài khoản ở Công ty:
Công ty TNHH xây dựng-cầu đường Việt Sơn áp dụng hệ thống tài khoản
ban hành theo quyết định số 1177 QĐ ngày 23 tháng 12 năm 1996 của bộ tài
chính.

7. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại Công ty:

HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 15

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 16

Vì Công ty TNHH xây dựng - cầu đường Việt Sơn là một đơn vị xây dựng
có những mặt hàng chất lượng cao,cho nên Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, nghiệp vụ kinh tế
phát sinh phải theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình
nhập xuất tồn khovật tư trên sổ kế toán.

PHẦN II
HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 16

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 17

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
A KHÁI NIỆM ,ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
I.KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT

1.Khái niệm:
Chi phí là những khoản hao phí bỏ ra cho một mục đích nào đó, có thể cho
việc sản xuất sản phẩm, cho một dự án, hay là nhằm mục đích để đạt một danh
vọng quyền lực nào đó.
Chi phí sản xuất được định nghóa là toàn bộ hao phí về lao đông sống và lao
động vật hóa được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (tháng ,năm ,quý ).
Vậy :chi phí là vốn đã bỏ ra.mục đích của kinh doanh là lợi nhuận. Do đó
vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý không chỉ đầu tư vào lónh vực nào đó mà còn sử
dụng đồng vốn như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất. Họ xem xét đánh giá
việc chi tiêu và lợi ích mang lại dưới nhiều khía cạnh, vì vậy nhu cầu phân loại
chi phí sản xuất hiện đang phát triển ngày càng phong phú và đa dạng với mục
đích quản lý .
Sau đây là một số phân loại chi phí :
2. Phân loại chi phí sản xuất :
a. Phân loại theo khoản mục giá thành :
Trong phân loại này thì chi phí sản xuất được phân loại theo các yếu tố chi
phí cấu thành nên sản phẩm , chúng bao gồm :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là những yếu tố vật chất tạo nên
thành phần chính của sản phẩm. Nó dễ dàng được nhận diện trong sản phẩm vì
nó đặc trưng cho đặt tính dễ thấy nhất củ cải được sản xuâùt ra .

HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 17

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 18


Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm .
 Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức
và quản lý trong phạm vi phân xưởng (trong đó gồm cả chi phi chung liên quan
đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm trong phạm vi phân xưởng )
 Chi phí bán hàng :Là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ các
loại sản phẩm hàng hoá hay cung cấp dịch vụ như tiền lương và các chi phí tính
theo lương cảu nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển bảo quản ...
 Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là các chi phí quản lý kinh doanh quản
lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến việc hoạt động của toàn
doanh nghiệp như : tiền lương và các khoản chi phí tính theo lương của Ban Giám
đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí đồ dùng vâït liệu cho văn
phòng ,khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp .


Ýù nghóa: Cách phân loại này cho phép biêt đươc những chi phí gì đã

dùng vào sản xuất sản phẩm và tỷ trọng của từng loại chi phí đó là bao nhiêu
trong tổng số chi phí đã bỏ ra trong kỳ. Điều này có ý nghóa quan trọng đối với
công tác xây dựng định mức vốn lưu động của doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế
vó mô, đây là tài liệu quan trọng dùng làm căn cứ xác định định mức tiêu hao vật
chất và thu nhập quốc dân .
b. Phân loại theo nội dung kinh tế : Gồm các yếu tố sau :
 Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm gia trị các loại nguyên vật liệu ,nhiên
liệu, phụ tùng thay thế... xuất dùng trong kỳ ngoại trừ các loại nguyên vật liệu
dùng không hết trả lại khi chuyển cho kỳ sau, xuất cho xây dựng cơ bản hoăïc bán
ra bên ngoài ...
 Chi phí nhân công :Gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động
(tiền lương, tiền công, phụ cấp ) và các khoản trích theo lương (Bảo hiển xã hội,

Bảo hiểm y tế , Kinh phí công đoàn ).
HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 18

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 19

 Chi phí khấu hao tài sản cố định :Là toàn bộ các khoản phải trích,
khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp trong kỳ .
 Chi phí dịch vụ mua ngoài :Gồm các khoản phải trả cho Công ty điện
lực, Công ty điện thoại ...
 Chi phí bằng tiền :Gồm các khoảm chi tiêu bằng tiền tệ (chưa thể hiện
trong các khoản trên ) như :lệ phí, tiếp khách, hội nghị, công tác...
c. Phân loại theo công dụng kinh tế :gồm 3 khoản mục sau :
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Chi phi nhân công trưcï tiếp
 Chi phí sản xuất chung
d. Phân loại căn cứ vào lónh vực hoạt động :Gồm các chi phí sau:
 Chi phí của hoạt động chính :Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, tiêu thụ và quản lý doanh nghiệp .
 Chi phí hoạt động tài chính :Gồm những chi phí có liên quan đến hoạt
động đầu tư tài chính như:góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay vốn ...
 Chi phí bất thường :Là những chi phí phát sinh ngoài kế hoạch như:
thiên tai, hỏa hoạn, các khoản phạt vi phạm hợp đồng.
II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Khái niệm giá thành
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho khối lượng sản phẩm (công

việc, lao vụ) mà doanh nghiêp đã sản xuất hoàn thành
2. Các loại giá thành : Gồm ba loại :
a. Giá thành sản xuất sản phẩm :Bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất cho một
khối lượng sản phẩm hoàn thành .

ï

b.Giá thành toàn bộ sản phẩm :Là toàn bộ chi phí sản xuất và tiêu thụ cho
những sản phẩm đã tiêu thụ .

HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 19

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 20

Giá thành
Gía thành SX của những
Chi phí
toàn bộ
= sản phẩm đã tiêu thụ
+ quản lý
sản phẩm
trong kỳ
bán hàng
ï
Giá thành đơn vị sản phẩm :

Gía thành sản xuất

+

Chi phí
quản lý
doanh nghiệp

Gía thành sản xuất sản phẩm trong kỳ
=

Một đơn vị sản phẩm

Sản lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Gía thành sản xuất toàn

Gía thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
=

Bộ một đơn vị sản phẩm

Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ

3. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a. Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất :
Mục tiêu kinh doanh là lợi nhuận, do đó ngoài việc mở rộng quy mô sản
xuất còn phải kiểm soát chặt chẽ đồng vốn đầu tư và khả năng sinh lời của vốn.
Các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến tổng chi phí sản xuất mà còn phải
hiểu biết cơ cáu chiphí, hiệu quả mang lại từ những sản phẩm...Việc theo dõi sự

vận động của chi phí sẽ giúp nhà quản ký phân tích những nguyên nhân và sự ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh để đưa ra những biện pháp hữu hiệu. Do đó việc
hạch toán chi phí sản xuất là nhu cầu mang tính khách quan. Là cơ sở hình thành
nên giá thành, là chi tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất .
b. Ý nghóa của giá thành
- Giá thành là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh
giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành là nhân tố quyết định thu nhập của người lao độn, quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
- Tính toán chính xác giá thành là cơ sở cho việc xác định cơ cấu sản
phẩm hợp lý, cơ sở để định giá bán cũng như xác định kết quả kinh doanh.
HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 20

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 21

III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
Giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệï mật thiết
với nhau vì nếu xét về bản chất thì chúng là biểu hiện bằng tiền của lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí
sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành.
Sự tiết kiệm hoặc lãng phí về chi phí sản xuất đều ảnh hưởng trực tiếp chi phí giá
thành thấp hay cao. Muốn quản lý giá thành hiệu quả phải đi đối với quản lý chi
phí sản xuất. Tuy nhiên cũng có những điểm khác biệt giữa chi phí sản xuất và
giá thành về mặt lượng.

IV. NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Nhiệm vụ chung của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là phải đáp ứng đầy đủ, trung thực kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành của doanh nghiệp. Vì thế kế toán cần thực hiện những nhiệm vụ
chủ yếu sau :
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
nhằm đảm bảo tính đầy đủ của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và xác định
phương pháp tính giá thành thích hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
đối với từng loai chi phí nhằm cung cấp kịp thời những thông tin tổng hợp về các
khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định. Xác định chi phí dở dang
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và
giá thành đơn vị của từng đối tượng, tính giá thành theo đúng khoản mục quy định
và đúng kỳ tính giá thành, đảm bảo cơ sở khách quan của kỹ thuật tính toán nhằm
phản ánh chính xác giá thành .
HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 21

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 22

Thường xuyên kiểm tra đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện
các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, các dự toán chi phí đối với chi phí
sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Đề xuất các biện
pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ yêu

cầu hạch toán kinh tế.
Kiểm tra và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm vụ
hạ giá thành.
Xác định kêùt quả hạch toán kế toán nội bộ của các phân xưởng, bộ phận
sản xuất của doanh nghiệp.
Tổng hợp và lập báo cáo giá thành, báo cáo chi phí sản xuất đúng quy định
theo chế độ tài chính và phù hợp với yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
B. ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I.ĐỐI TƯNG, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Là các chi phí sản xuất mà trong giới hạn nhất định chúng cần phải được tập
hợp. Giới hạn đó là nhóm sản phẩm hay sản phẩm cùng loại, chi tiết sản phẩm
hay nhóm chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng hoặc
bộ phận sản xuất hay đơn vị sản xuất.
Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là
xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí để phục vụ cho yêu cầu phân
tích, kiểm tra chi phí, yêu cầu tính giá thành để xác định đúng kết quả hạch toán
nội bộ.
Việc xác định đội tượng hạch toán chi phí sản xuất, người ta căn cứ vào :
- Tính chất, qui trình sản xuất :Sản xuất giản đơn, sản xuất phức tạp .
- Quá trình sản xuất :Sản xuất liên tục hay sản xuất song song.
- Loại hình sản xuất :Sản xuất đơn chiết hay sản xuất hàng loạt.
HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 22

Lớp: 02KT1



Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 23

- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có tổ chức phân xưởng hoăïc không có tổ chức
sản xuất phân xưởng.
- Trình độ quản lý doanh nghiệp.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Việc hạch toán chi phí sản xuất theo các đối tượng hạch toán chi phí người
ta sử dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thích hợp .
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm : 1 hệ thống phương pháp
được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố và khoản mục
chi phí trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí .
 Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất :
+ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc theo từng bộ
phận sản phẩm.
+ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm
+ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
+ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
+ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
II. ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm tức là xác định giá trị thực tế 1 đơn vị sản phẩm,
của bán sản phẩm, của công việc hay của lao vu, dịch vụ, 1 công việc phục vụ...
Đơn vị tính giá thành : đ/, đ/cái, đ/kg.....
Như vậy dối tượng tính giá thành có thẻ là sản phẩm cuối cùng, sản phẩm
trên dây chuyền công nghệ sản xuất (Bán thành phẩm).
Kỳ tính giá thành : Khi sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, căn cứ về
đặc điểm và chu kỳ sản phẩm được sản xuất ra để xác định kỳ tính giá thành, bộ
phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành cho từng đối tượng thích hợp
sẽ giúp cho việc tính giá thành một cách khoa học hợp lý đảm bảo cung cấp số
HVTH: Nguyễn Thị Kiều


Trang: 23

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 24

liệu thông tin về giá thành thị trường của sản phẩm kịp thời, trung thực, phát huy
được vai trò kiểm tra tình hình thực tế kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán .
2. Phương pháp tính giá thành
Là một phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp được sử dụng để
tính giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm của từng loại sản phẩm .
 Các phương pháp tính giá thành :
a.

Phương pháp trực tiếp (giản đơn ) : Phương pháp này phù hợp với

doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, mặt hàng sản xuất ít, khối lượng
sản phẩm nhiều , chu kỳ sản xuất ngắn .
 . Công thức tính :
Tổng giá thành

Chi phí dở
=

Chi phí sản xuất
+

Sản phẩm


dang đầu kỳ

Gía thành

Chi phí dở

phế

+

-

Tổng giá thành

PS trong kỳ

dang cuối kỳ

liệu

=
Đơn vị

Số lượng sản phẩm hoàn thành

b. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ :
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
vừa thu được sản xuất sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Vì vậy, khi tính giá
thành của sản phẩm chính phải loại trừ giá thành của sản phẩm phụ

 Công thức tính :
Tổng giá thành
CPSX dở
=
+
Sản phẩm chính dang Đ.kỳ
Sản phẩm quy ra
=
Sản phẩm tiêu chuẩn

CPSX PS

CPSX dở
-

Gía trị SP phụ tính
-

trong kỳ
dang C.kỳ
theo giá kế hoạch
Số lượng của từng
Hệ số quy ra cho
*
loại sản phẩm
từng loại sản phẩm

 Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm chuẩn:
HVTH: Nguyễn Thị Kiều


Trang: 24

Lớp: 02KT1


Chi Phí Sản Xuất &Tính Giá Thành Sản Phẩm 25

Gía thành đơn vị

Gía thành chung của toàn bộ sản phẩm
=

Sản phẩm tiêu chuẩn

Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn

 Xác giá thành của từng loại sản phẩm :
Gía thành của từng

Giá thành đơn vị sản
=

Loại sản phẩm

Số lượng sản phẩm quy đổi
*

phẩm tiêu chuẩn

của mỗi loại sản phẩm


 Xác định giá thành đơn vị của mỗi loại sản phẩm
Giá thành đơn vị của

Giá thành của từng loại sản phẩm
=

mỗi loại sản phẩm

Số lượng sản phẩm từng loại

d. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí trực tiếp phát sinh :
 Công thức :
CPSX dởdang CK =Chi phí NVL + Chi phí NCTT + CPmáy thi công + CPSXC
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành :
 Công thức :
CPSX dở dang đầu kỳ + CPPS trong kỳ
CPSX
=
Dở dang
Cuối kỳ

*
Tổng giá dự toán
Tổng giá dự toán
K.lượng công việc + của công trình
Hoàn thành
dở dang C.kỳ


Giá thành dự toán
công trình
dở dang C. kỳ

Ví dụ : Công ty nhận thầu một công trình :”lớp học 8 phòng”kế toán đã tập
hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ như sau :
- Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ :100.000.000 đồng
- Chi phí sản xuất trong kỳ như sau :
+ Nguyên vật liệu

:105.000.000 đồng

+ Chi phí nhân công

: 50.000.000 đồng

HVTH: Nguyễn Thị Kiều

Trang: 25

Lớp: 02KT1


×