Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.82 KB, 91 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển phải trả lời được 3 vấn đề cơ bản đó là : Sản xuất ra cái gì? Sản xuất
như thế nào? Sản xuất cho ai? Đồng thời phải tôn trọng nguyên tắc hạch toán
trong kinh doanh là “lấy thu bù chi và phải đảm bảo có hiệu quả”.
Một trong những vấn đề mà doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm là luôn tăng
doanh thu và tăng chi phí nhưng tốc độ tăng của doanh thu phải lớn hơn tốc độ
tăng của chi phí.Muốn doanh thu tăng sản phẩm của doanh nghiệp không những
phải đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng mà còn đảm bảo một
mức giá có thể cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại trên thị trường.Vấn đề
đặt ra cho doanh nghiệp là phải tìm được nguồn cung cấp những yếu tố đầu vào
có chất lượng mà giá cả phải chăng, đồng thời quản lý tốt, tính đúng, tính đủ
những khoản chi phí phát sinh trong từng giai đoạn sản xuất, tập hợp chi phí,
nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế, tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh…
để từ đó quyết định mức giá cho sản phẩm của doanh nghiệp một cách chính xác
và hợp lý.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế có vai trò
quyết định, tác động trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Do đó, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
là phần kế toán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp.Nhận thức
được ý nghĩa và tầm quan trọng đó, qua thời gian thực tập tại Công ty Giấy
Tissue Sông Đuống cùng những kiến thức đã được học ở trong nhà trường, đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Giấy Tissue Sông Đuống” được lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp của
em.
Ngoài phần mở đầu, danh mục các thuật ngữ viết tắt, danh mục các sơ đồ,
bảng biểu, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3
chương.
1
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.


Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống.
2
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông
Đuống.CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao động sống,
lao động vật hoá và chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện sản xuất
sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.Thực chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch
giá trị của các yếu tố sản xuất và các đối tượng đánh giá(sản phẩm, dịch vụ, công
việc).
*Phân loại theo yếu tố chi phí, tức là phân loại theo nội dung, tính chất kinh
tế.Toàn bộ chi phí sản xuất được chia làm 5 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu:
+Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế.
+Chi phí nhiên liệu, động lực.
- Yếu tố chi phí nhân công:
+ Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương.
+ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ lập và phân tích dự toán chi phí sản
xuất kinh doanh, biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí làm căn cứ lập
kế hoạch về cung ứng vật tư, bố trí lao động.

*Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.Chi phí sản xuất
bao gồm:
3
- Chi phí nguyên vật, liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm,
xây
dựng kế hoạch giá thành và phân tích giá thành theo khoản mục, quản lý chi phí
sản xuất theo định mức.
*Ngoài hai cách phân loại trên, còn có thể phân loại chi phí sản xuất theo các
cách:
- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.Theo cách phân loại này chi
phí được phân loại thành: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Phân loại theo đối tượng chịu chi phí:
+ Chi phí trực tiếp
+ Chi phí gián tiếp
1.1.1.2.Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và chi phí khác có liên quan đến khối lượng đơn
vị công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng
giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán
khác nhau.Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thành sản phẩm được phân loại
theo rất nhiều tiêu thức:
- Theo thời điểm tính và số liệu về tính giá thành, giá thành được chia thành:
+ Giá thành kế hoạch
+ Giá thành định mức
+ Giá thành thực tế
- Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia thành:

+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng)
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ)
4
1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là giới hạn, phạm vi phát sinh chi
phí, nơi chịu chi phí.Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kế toán phải dựa trên
những cơ sở sau đây:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Sản xuất giản đơn hay phức tạp.
+ Với sản xuất giản đơn: đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là
sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là một nhóm sản phẩm.
+ Với sản xuất phức tạp: đối tượng tập hợp chi phí có thể là bộ phận, phân
xưởng hay toàn doanh nghiệp, các giai đoạn chế biến, hay toàn bộ quy trình công
nghệ chi tiết, bộ phận sản phẩm hay từng sản phẩm…
- Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt
với khối lượng lớn.
+ Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: đối tượng tập hợp chi phí
là các đơn đặt hàng riêng biệt.
+ Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: phụ thuộc vào quy trình
công nghệ sản xuất mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm,
nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ…
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: dựa trên cơ sở
trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất.
1.1.2.2. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, bán thành phẩm doanh nghiệp
sản xuất, công việc, lao vụ cung cấp đã hoàn thành.Để xác định đối tượng tính
giá thành kế toán phải căn cứ vào:

- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Loại hình sản xuất.
5
- Yêu cầu, trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu thông tin
trong nội bộ doanh nghiệp.
Dựa vào căn cứ trên, đối tượng tính giá thành có thể là:
+ Sản phẩm cuối cùng đối với sản xuất giản đơn.
+ Thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước
chế tạo với sản xuất phức tạp.
+ Sản phẩm của từng đơn đặt hàng với sản xuất đơn chiếc và sản xuất từng
loại nhỏ.
+ Sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm đối với sản xuất hàng loạt với
khối lượng lớn.
1.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và
phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.1.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí.
Có 2 phương pháp tập hợp chi phí: Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp và
phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp.
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Được áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp các chi phí sản
xuất khi phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không
thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
1.1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất.Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
*Đánh giá SPLD theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính:
Theo phương pháp này chỉ tính cho SPLD cuối kỳ phần chi phí NVL trực tiếp

hoặc chi phí NVL chính, còn chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
TGSPLD = Chi phí đầu kỳ + chi phí trong kỳ x
6
cuối kỳ
SL sản phẩm
làm dở
SL sản phẩm hoàn thành + SL sản phẩm làm dở
*Đánh giá SPLD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này, SPLD cuối kỳ phải chịu toàn bộ các chi phí trong kỳ
theo mức độ hoàn thành.Do vậy khi kiểm kê xác định khối lượng SPLD phải xác
định được mức độ hoàn thành của chúng.Căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn
thành để quy đổi số SPLD ra sản phẩm hoàn thành tương đương làm cơ sở xác
định chi phí.
- Đối với khoản chi phí NVL trực tiếp (NVL chính) bỏ vào một lần từ đầu quy
trình sản phẩm thì tính cho SPLD và sản phẩm hoàn thành như sau:
TGSPLD
cuối kỳ
=
Chi phí đầu kỳ + chi phí trong kỳ
x
SL sản phẩm
làm dở
SL sản phẩm hoàn thành + SL sản phẩm làm dở

-Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì tính theo
mức độ hoàn thành:
TGSPLD
cuối kỳ
=
Chi phí đầu kỳ + chi phí trong kỳ

x
SL sản phẩm
quy đổi
SL sản phẩm hoàn thành + SL sản phẩm quy đổi
Trong đó: SL sản phẩm quy đổi = Sản phẩm làm dở x Mức độ hoàn thành
*Đánh giá SPLD theo chi phí sản xuất định mức:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức, có
đầy đủ hệ thống các định mức chi phí.Theo phương pháp này, căn cứ vào khối
lượng SPLD và chi phí định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng để
tính giá trị SPLD cuối kỳ, cũng có thể chỉ tính theo định mức chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc cho tất cả các khoản mục chi phí.
1.1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
-Phương pháp trực tiếp (Còn gọi là phương pháp giản đơn):
Điều kiện áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất
7
ngắn.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là từng sản
phẩm.
Giá thành
sản phẩm
=
TGSPLD
đầu kỳ
+
CPSX
trong kỳ
-
TGSPLD
cuối kỳ

- Phương pháp hệ số:
Điều kiện áp dụng: áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong một quá trình
sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu
được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho
từng loại sản phẩm mà được hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất.Đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ còn đối tượng tính giá
thành là từng sản phẩm hoàn thành.
+ Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu thức phân bổ:
Tổng sản lượng quy đổi =
1
n
i=

Sản lượng thực tế SP
i
x Hệ số quy đổi SP
i
+Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Hệ số phân bổ SP
i
=
Số lượng quy đổi SP
i
Tổng số lượng quy đổi
+ Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục)
Tổng giá thành SP
i
= ( SPLD
đk

+ CPSX
tk
– SPLD
ck
) x Hệ số phân bổ SP
i
- Phương pháp tỷ lệ:
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với các doanh nghiệp sản phẩm sản xuất ra là
nhóm sản phẩm cùng loại nhưng với các quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác
nhau.Để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá
thành.Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành kế hoạch, giá thành định
mức của sản phẩm.Sau đó tính ra tỷ lệ tính giá thành của nhóm sản phẩm:
Tỷ lệ tính
giá thành
=
SPLD
đk
+ CPSX
tk
– SPLD
ck
Tiêu chuẩn phân bổ
8
- Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những
sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền…), để
tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng
chi phí sản xuất sản phẩm.Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành.

Tổng giá thành
sản phẩm chính
=
SPLD
đầu kỳ
+
CPSX
trong kỳ
-
SPLD
Cuối kỳ
-
SPSX sản
phẩm phụ
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp tổ chức sản
xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng.Đối tượng tập hợp
chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã
hoàn thành.Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà
kỳ tính
giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
- Phương pháp tính giá thành phân bước:
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ,
đối tượng tập hợp chi phí là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công
nghệ hay bộ phận sản xuất.
Giá thành sản phẩm (Z) = C1 + C2 + C3 +…+Cn
Trong đó Cn là chi phí giai đoạn n tính vào giá thành sản phẩm.
+ Phương pháp phân bước có tính giá thành NTP
+ Phương pháp phân bước không tính giá thành NTP

- Phương pháp định mức:
Trên cơ sở định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự đoán về chi phí
sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản
phẩm.Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách:
9
Giá thành
thực tế
sản phẩm
=
Giá thành
định mức
sản phẩm
±
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
±
Chênh lệch so
với định mức
đã điều chỉnh
1.1.4.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1.1.4.1. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
*Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.Tuỳ
theo phương pháp hạch toán được áp dụng mà việc xác định chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp xuất dùng là giá thực tế đích danh, nhập trước xuất trước, nhập sau
xuất trước, giá bình quân…
- Kế toán sử dụng TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong đơn vị sản xuất áp
dụng phương pháp KKTX được thể hiện qua sơ đồ 1.
*Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ
cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…)
và các khoản phải trích theo lương được phép tính vào chi phí.
- Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để tập hợp và kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp trong đơn vị sản xuất áp dụng
phương pháp KKTX được thể hiện qua sơ đồ 2.
*Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm ngoài
chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.Đây là những chi
10
phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp.Chi phí sản xuất chung bao gồm các loại chi phí:
- Tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân
xưởng…
- Chi phí nguyên liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng
- Chi phí về khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng
- Các chi phí khác liên quan tới hoạt động các phân xưởng
- Kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
- Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung trong đơn vị sản xuất áp dụng
phương pháp KKTX được thể hiện qua sơ đồ 3.
*Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX khi hạch toán hàng
tồn kho kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

- Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
đơn vị sản xuất được khái quát qua sơ đồ 4.
1.1.4.2. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK, các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục.Cuối kỳ doanh
nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên, vật liệu, thành phẩm trong
kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí
của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán.Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp này cũng có những khác biệt so với các doanh nghiệp áp
dụng phương pháp KKTX.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán
sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.Các chi phí được phản ánh
trên tài khoản này không ghi theo chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà được
11
ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được
giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.
- Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKĐK
sơ đồ 5.
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ cũng giống như phương
pháp KKTX.Cuối kỳ, kế toán kết chuyển về TK 631 để tính giá thành theo từng
đối tượng.
- Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKĐK.Sơ đồ
6
*Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 “Chi phí sản xuất
chung” và được chi tiết theo tài khoản cấp 2 tương ứng và tương tự như với
doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX, trừ 2 nội dung về chi phí nguyên vật
liệu công cụ, dụng cụ sẽ hạch toán như sau:

- Phản ánh chi phí nguyên, vật liệu dùng chung trong phân xưởng:
Nợ TK 6272
Có TK 611
- Phản ánh chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho các phân xưởng:
Nợ TK 6273
Có TK 611 (đối với công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ 1 lần)
Có TK 142, 242 (đối với công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ
nhiều lần)
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKĐK. Sơ đồ 7
*Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp KKĐK
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK
631 “Giá thành sản xuất”.Tài khoản này bao gồm các chi phí sản xuất liên quan
đến sản phẩm hoàn thành (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
12
- Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK trong
các đơn vị sản xuất được mô tả khái quát qua sơ đồ 8.
1.2. Tổ chức chứng từ kế toán, sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức chứng từ kế toán là việc xác định danh mục chứng từ cần sử dụng,
trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp với từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh
tại doanh nghiệp.
Các chứng từ cụ thể trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Sơ đồ 9
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho hoặc phiếu yêu cầu vật tư
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
- Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.Sơ đồ 10

+ Bảng chấm công
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (trực tiếp)
- Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung.Sơ đồ 11
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu (gián tiếp)
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (gián tiếp)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn GTGT
+ Giấy báo nợ
+ Phiếu chi
- Chứng từ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Sơ
đồ số 12
+ Phiếu kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
13
+ Phiếu kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
+ Phiếu kết chuyển chi phí sản xuất chung
+ Phiếu tính giá thành sản phẩm
+ Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành…
1.2.2. Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành quyết định số 15/QĐ/BTC ngày
20/03/2006, các doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 5 hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung - Sơ đồ 13.
- Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái - Sơ đồ 14.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ - Sơ đồ 15.
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ - Sơ đồ 16.
- Hình thức kế toán máy
14
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG
2.1.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG
TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Tiền thân công ty giấy Tissue Sông Đuống là “Nhà máy Gỗ dán Cầu Đuống”
thuộc cục công nghiệp nhẹ, bộ công nghiệp, do nước CHXHCN Tiệp Khắc cũ tài
trợ, thiết kế và xây dựng sau hoà bình lập lại ở miền Bắc, là cơ sở chế biến gỗ
đầu tiên ở nước ta, một trong những “đứa con đầu lòng” của nền công nghiệp
nước nhà.
Đất khu sản xuất của nhà máy có diện tích 138.329,5 m
2
, thuộc xã Tiền
Phong, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh cũ.
Đất khu công nghiệp có diện tích 42.870 m
2
, thuộc thôn Thanh Am, xã Ngọc
Thuỵ, huyện Gia Lâm cũ.
Kể từ tháng 10-1982 nhà máy Gỗ Cầu Đuống ( Công ty giấy Tissue Sông
Đuống) nằm trên địa giới hành chính thị trấn Đức Giang, huyện Gia Lâm, Hà Nội
nay là phường Đức Giang, quận Long Biên Hà Nội.
Ngày 27-6-2005 HĐQT Tổng công ty Giấy Việt Nam quyết định thành lập số
1086/ QĐ-HĐQT, với vốn pháp định 11.000.000.000 (mười một tỷ đồng).Giấy
chứng nhận kinh doanh số 0116000505, với loại hình doanh nghiệp nhà nước
hoạt động theo mô hình công ty “mẹ – con”.
Hiện nay, ngành nghề kinh doanh của công ty Giấy Tissue Sông Đuống bao
gồm:
-Công nghiệp sản xuất giấy và các sản phẩm của giấy.
-Sản xuất kinh doanh các sản phẩm chế biến từ gỗ.
-Kinh doanh vật tư hoá chất (trừ hoá chất nhà nước cấm) sử dụng cho

ngành chế biến gỗ và giấy, kinh doanh vận tải, bốc xếp hàng hoá.
Sự thay đổi trong cơ chế quản lý đã tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhưng bên cạnh đó những biến động của thị trường, sự gia
tăng của các sản phẩm cùng loại cũng tạo cho công ty không ít khó khăn. Với sự
năng động sáng tạo toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đã và
15
đang cố gắng, nỗ lực hết mình để đưa công ty ngày một phát triển khẳng định chỗ
đứng trên thị trường trong cũng như ngoài nước.
2.1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Từ khi chuyển đổi sang hướng kinh doanh mới, bộ máy của công ty đã được
thu gọn. Cách tổ chức mới cho thấy hiệu quả rõ rệt, giảm đáng kể chi phí quản lý.
Các bộ phận lao động được chuyên môn hoá và có những quyền hạn nhất định,
được bố trí thành những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các
chức năng và phục vụ mục đích chung đã xác định của công ty.
Đứng đầu công ty là giám đốc, trực tiếp phụ trách phòng tổng hợp. Tiếp đến
là hai phó giám đốc: Một phó giám đốc kỹ thuật sản xuất, một phó giám đốc kinh
tế. Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất phụ trách phòng kỹ thuật và bốn phân xưởng:
Phân xưởng xeo giấy, phân xưởng gia công, phân xưởng gỗ và phân xưởng bảo
dưỡng. Phó giám đốc kinh tế phụ trách ba phòng: Phòng tài chính-kế toán, phòng
thị trường, phòng vật tư.
Sơ đồ 17: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Giấy Tissue Sông Đuống.
Đặc điểm bộ máy quản lý.
Ban giám đốc:
- Giám đốc: là người đứng đầu công ty, giám sát các mặt quản lý, tổ chức sản
xuất, gia công chế biến và tiêu thụ các loại sản phẩm của công ty theo kế hoạch
Tổng công ty duyệt đạt hiệu quả cao.
- Phó giám đốc phụ trách kinh tế: chịu trách nhiệm công tác kinh tế vật tư và
các công tác khác.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thụât sản xuất: chịu trách nhiệm về công tác kỹ

thuật sản xuất và các công tác khác được phân công.
Các phòng ban như sau:
- Phòng tổng hợp: tham mưu cho giám đốc và tổ chức thực hiện về các lĩnh
vực: chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động, công tác tổ chức lao
động, tiền lương, hành chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, công tác bảo vệ, cứu
hoả,lưu trữ hồ sơ tài liệu công ty…
- Phòng thị trường: Bán các sản phẩm của công ty sản xuất, kinh doanh các
dịch vụ đã được đăng ký trong giấy phép kinh doanh và nghiên cứu thị trường.
16
- Phòng vật tư: tìm và mua sắm vật tư, nguyên vật liệu, phụ tùng máy móc,
thiết bị có chất lượng phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật: Tổ chức quản lý và thực hiện các lĩnh vực như : Kỹ thuật
công nghệ, cơ điện…
-Phòng tài chính – kế toán: Quản lý, thực hiện và chịu trách nhiệm về các hoạt
động nghiệp vụ tài chính của công ty.
Các phân xưởng:
-Phân xưởng bảo dưỡng: Quản lý kỹ thuật cơ, điện, bảo dưỡng và sửa chữa
máy móc thiết bị của công ty. Gia công, chế tạo phụ tùng thay thế, phục hồi chi
tiết máy.
- Phân xưởng giấy: Chuẩn bị đầy đủ vật tư, nguyên liệu, thiết bị, máy móc và
lao động để sản xuất các sản phẩm giấy theo yêu cầu của công ty.
- Phân xưởng gỗ: Sản xuất các loại gỗ dán, hàng mộc và trang trí nội thất.
- Phân xưởng gia công: Gia công các sản phẩm từ giấy Tissue, các sản phẩm
giấy in, giấy viết đảm bảo chất lượng, số lượng và đúng thời gian giao hàng.
2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất sản phẩm giấy của công ty được sản xuất theo mô hình
phức tạp kiểu liên tục có chia ra các công đoạn ở phân xưởng để tiện lợi trong
công tác quản lý sản xuất và vận hành thiết bị.
Quy trình này được diễn giải như sau:
-Từ nguyên liệu đầu vào là bột tấm hoặc giấy lề được đưa vào nghiền thuỷ lực

thông qua băng tải.Bột tấm hoặc giấy lề sẽ được nghiền nhờ hệ thống máy nghiền
có tác dụng nâng độ mịn của giấy thành phẩm.Sau khi nghiền, nếu nguyên liệu
đầu vào là bột tấm sẽ được giữ trong bể chứa còn nếu nguyên liệu là giấy lề thì sẽ
được đánh tơi trước khi cho vào bể chứa để tránh cho bột bị vón cục.Từ bể chứa,
nguyên liệu được đưa vào hệ thống lọc cát nồng độ cao để loại bỏ các chất bẩn
rồi lại tiếp tục được nghiền nếu nguyên liệu là bột tấm.
- Các nguyên liệu đã qua sơ chế được cho vào bể trộn đã có sẵn các hợp chất
phụ gia như: chất làm tăng độ trắng, độ bền ướt, chất làm mềm, sút…và trộn đều
để giấy thành phẩm sau này đạt tiêu chuẩn yêu cầu.Từ bể trộn, nguyên liệu được
đưa sang bể máy và được lọc cát một lần nữa để loại bỏ những tạp chất còn sót
lại.Sau đó, nguyên liệu này lại được đưa qua sàng áp lực để loại ra những nguyên
liệu thô, to chưa đạt tiêu chuẩn.Công đoạn này quyết định độ mịn của giấy thành
17
phẩm.Đến đây, nguyên liệu đạt tiêu chuẩn được cho vào máy xeo, dàn đều và cán
mỏng trên chăn xeo cho tới khi đạt độ mỏng yêu cầu.Giấy ướt được hình thành
và được đưa qua bộ phận sấy khô.Kết thúc công đoạn này, giấy đạt độ khô từ 93-
95% và được chuyển sang máy xếp lớn để cuộn lại thành những cuộn giấy có
đường kính từ 90-100 cm.Những cuộn giấy này được bao gói cẩn thận để bán gọi
là giấy nguyên liệu hoặc tiếp tục gia công tạo thành giấy thành phẩm.
Sơ đồ 18: Dây chuyền công nghệ sản xuất giấy Tissue
2.1.2.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, điều kiện và trình độ quản
lý của công ty, bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Tại các
phân xưởng không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê
các số liệu ban đầu.Định kỳ, các nhân viên thống kê gửi số liệu lên phòng kế toán
tài chính để phục vụ cho việc hạch toán toàn nhà máy.
Phòng kế toán gồm 6 người được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám
đốc kinh tế. Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng.Về nhân lực, phòng kế
toán không quản lý các nhân viên thống kê, tuy nhiên về nghiệp vụ mọi nhân
viên thống kê đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.

Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thống kê của công ty giúp giám đốc nắm được mọi thông tin kinh tế,
phân tích hoạt động kinh doanh có sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời và kiểm tra các
của các bộ phận trong công ty trong việc thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban
đầu, chế độ hạch toán quản lý tài chính.
Sơ đồ 19: Sơ đồ tổ chức phòng kế toán.
Nhiệm vụ chủ yếu của từng người:
-Kế toán trưởng: có nhiệm vụ phụ trách chung và chỉ đạo công tác nghiệp vụ
của phòng, nghiệp vụ thống kê, hạch toán các đơn vị kiêm kế toán tổng hợp. Kế
toán trưởng cũng là người xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn hàng
năm, thường trực hội đồng đánh giá, hội đồng kiểm kê, hội đồng thanh lý của
công ty, hàng quý tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Phó Phòng TCKT: kiêm kế toán giá thành, kế toán thuế, xây dựng giá bán sản
phẩm, tổng hợp chi phí sản xuất và hạch toán nội bộ. Phó phòng TCKT là người
thay mặt điều hành, chỉ đạo, giám sát nhân viên cũng như công việc của phòng kế
toán khi kế toán trưởng vắng mặt.
18
-Kế toán vật liệu: kiêm kế toán TSCĐ phản ánh số hiện có và tình hình tăng
giảm về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng tài sản cố định, lượng giá trị vật
tư hàng hoá, công cụ lao động tồn kho, mua vào, bán ra và sử dụng.
-Kế toán thanh toán: ghi chép phản ánh tình hình tăng giảm vốn bằng tiền,
thanh toán các khoản tạm ứng, thanh toán với người bán, theo dõi tổng hợp chi
phí các công trình sửa chữa, xây dựng cơ bản.
-Kế toán tiêu thụ: theo dõi phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty,
thanh toán với người mua, thanh toán nội bộ, theo dõi và ghi chép số lượng thành
phẩm nhập, xuất, tồn kho và hàng gửi bán của công ty.
-Thủ quỹ: phụ trách nắm giữ và ghi chép các khoản tiền, thanh toán tiền
lương, thưởng và các khoản trích theo lương, tổng hợp chi phí quản lý, chi phí
bán hàng…
Công ty vận dụng hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ.Hạch toán hàng tồn

kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị nguyên vật liệu xuất kho
được tính bình quân sau mỗi lần nhập.
Các sổ sách kế toán được sử dụng trong việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty:
-Sổ nhật ký chứng từ:
+Nhật ký chứng từ số 1 (Tiền mặt)
+Nhật ký chứng từ số 2 (Tiền gửi ngân hàng)
+Nhật ký chứng từ số 5 (Phải trả người bán)
+Nhật ký chứng từ số 7 (Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh)
+Nhật ký chứng từ số 10 (Thuế GTGT được khấu trừ)
-Bảng kê:
+Bảng kê số 4 (Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng)
+Bảng kê số 8 (Nhập xuất tồn kho hàng hoá)
-Bảng phân bổ:
+Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
+Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
+Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
-Sổ chi tiết các tài khoản: 621, 622, 627
-Sổ cái các tài khoản: 621, 622, 627, 154
19
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG
2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công Ty Giấy Tissue Sông Đuống
2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tai công ty Giấy Tissue Sông Đuống
Công ty Giấy Tissue Sông Đuống là một doanh nghiệp là loại hình doanh
nghiệp sản xuất hàng loạt với các sản phẩm giấy, vở tập, các loại gỗ dán với
nhiều quy cách chủng loại khác nhau.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả giá trị nguyên vật liệu, nhiên
liệu…được dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.Nguyên vật liệu trực tiếp của
công ty bao gồm: bột giấy, gỗ tròn các loại, ván mỏng các loại, hoá chất như chất

tăng trắng, chất làm mềm, keo M4 nấu ra, phin, than, keo da trâu…nguyên vật
liệu xuất dùng xuất phát từ kế hoạch sản xuất hàng tháng.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp
sản xuất như lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương.Chi
phí nhân công trực tiếp còn bao gồm những khoản BHXH, BHYT, KPCĐ (trích
19% trên tiền lương theo quy định hiện hành của bộ tài chính).
Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, các khoản
trích theo lương, tiền ăn ca, nguyên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sửa
chữa, tiền điện…
2.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh, trình độ công nghệ cũng như phù hợp với yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất là việc làm cần thiết không thể thiếu của công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và
Công ty Giấy Tissue Sông Đuống nói riêng.
Tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất
ra một loại sản phẩm khác nhau hay việc sản xuất ra mỗi loại sản phẩm chỉ được
tiến hành trong một phân xưởng.Do đó, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng
phân xưởng sản xuất sản phẩm nên các tài khoản để tập hợp chi phí sản xuất
cũng được mở chi tiết theo từng phân xưởng.
20
2.2.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Giấy Tissue
Sông Đuống
Quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành cho những sản phẩm của Công
ty có nhiều đặc điểm tương đồng. Trong phạm vi bài viết, em xin được trình bày
theo thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành cho sản phẩm điển hình
là giấy tissue cuộn lớn của phân xưởng giấy để khái quát công tác kế toán chi phí
và tính giá thành của Công ty Giấy Tissue Sông Đuống.

*Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản và chiếm một tỷ trọng
đáng kể trong toàn bộ cơ cấu chi phí sản xuất của công ty.Mặt khác loại nguyên
vật liệu được sử dụng thường đa dạng về chủng loại và được cung cấp từ nhiều
nguồn khác nhau.
Do vậy, công tác này được tiến hành thường xuyên và có độ chính xác cao.
Tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống, nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất
sản phẩm trên bao gồm: Bột giấy, hơi, chất tăng trắng, chất làm mềm, chất tăng
bền ướt, chất phủ lô, chất tách lô, nguyên vật liệu phụ khác.
Nguyên vật liệu xuất dùng xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất mà cụ thể là kế
hoạch
sản xuất hàng tháng.Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong
tháng được tiến hành khi kết thúc một kỳ sản xuất kinh doanh (một tháng).
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.Tài khoản này được mở chi tiết theo từng
phân xưởng
TK 62111 - Phân xưởng Gia công
TK 62112 - Phân xương Gỗ
TK 62114 – Phân xưởng Xeo giấy
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên
vật liệu, các phân xưởng lập phiếu lĩnh vật tư thay vì sử dụng phiếu xuất
kho.Việc thay phiếu xuất kho bằng phiếu lĩnh vật tư vừa giảm bớt chi phí sổ sách,
thủ tục (thông thường phiếu yêu cầu vật tư và phiếu xuất kho) vừa góp phần làm
tăng tính chủ động của các phân xưởng, tránh tình trạng chậm trễ trong công tác
cung cấp nguyên vật liệu ảnh hưởng tới sản xuất.Phiếu lĩnh vật tư được lập thành
21
4 liên giao cho tổ trưởng phân xưởng, thủ kho, phòng vật tư, phòng kế toán giữ
để tập hợp, kiểm tra, lưu trữ và đối chiếu khi cần thiết.
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế bình
quân sau mỗi lần nhập.Phương pháp này cho phép kế toán tính giá nguyên vật

liệu xuất kho kịp thời nhưng khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tính
giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Khi xuất nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152
Từ phiếu lĩnh vật tư, kế toán vật liệu sẽ tiến hành ghi vào sổ kê chi tiết xuất
vật tư dùng cho phân xưởng trong tháng.Việc kê khai giúp kế toán tập hợp, phân
loại các nguyên vật liệu trực tiếp và nguyên vật liệu xuất dùng cho chi phí sản
xuất chung, hạn chế thiếu sót, nhầm lẫn khi tập hợp chi phí.
Sau đó căn cứ vào sổ kê chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ xuất dùng, kế toán sẽ
lập bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.Bảng 1- Bảng 2
Từ các chứng từ trên, kế toán tiến hành phản ánh các số liệu trên sổ chi tiết
TK 621.Bảng 3
Sau đó, kế toán sẽ lên bảng tổng hợp chi tiết khoản mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.Bảng 4
*Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao mà công ty phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.Do vậy, chi phí nhân công trực tiếp chiếm
một tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm.Việc hạch toán đầy đủ và chính
xác chi phí nhân công trực tiếp cung cấp cho nhà quản lý những thông tin hữu ích
và cần thiết.Căn cứ vào mức lương nhận được hàng tháng, người lao động thấy
được cụ thể lao động của mình bỏ ra được bù đắp như thế nào.Từ đó, họ thấy
được lợi ích của công ty ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cá nhân và có ý thức
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản
phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp bảo đảm thu nhập cho bản thân.
Khoản chi phí này bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp
có tính chất lương, các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do
doanh nghiệp chịu.Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn, công ty không thực hiện
trích bảo hiểm còn đối với những lao động hợp đồng dài hạn, công ty trợ cấp đầy
22

đủ theo nguyên tắc, chế độ chung.Tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống, chi phí
nhân công trực tiếp phát sinh cho phân xưởng nào thì tập hợp chi phân xưởng đó.
Chi phí nhân công trực tiếp được theo dõi trên TK 622 “Chi phí nhân công
trực tiếp” và được mở chi tiết theo từng phân xưởng như sau:
TK 62211 - Phân xưởng Gia công
TK 62212 - Phân xưởng Gỗ
TK 62214 – Phân xưởng Xeo Giấy
Hàng ngày, tổ trưởng hoặc trưởng ca sản xuất có nhiệm vụ theo dõi số công
nhân đi làm, nghỉ phép,…và thực hiện chấm công.Cuối tháng, bảng chấm công
được nộp cho bộ phận thống kê tại phân xưởng để tổng hợp công lao động.Sau
đó, nhân viên thống kê gửi bảng chấm công, bảng tính lương kèm theo phiếu
nhập kho sản phẩm hoàn thành lên bộ phận lao động tiền lương thuộc phòng
hành chính tổng hợp để tính toán xác định số tiền lương cho phân xưởng.
Tiền
lương
phải trả
=
Tiền
lương
thực tế
+
Tiền
lương
thêm giờ
+
Tiền
lương
nghỉ lễ,
phép
+

Thưởn
g
+
Phụ
cấp
- Tiền lương làm thêm giờ được chia làm 2 loại:
+ Thêm giờ ngày thường:
Tiền lương
làm thêm giờ
=
Hệ số lương x 350.000
x
Số công
làm thêm
x 1.5
22
+ Thêm giờ ngày lễ, thứ 7, chủ nhật:
Tiền lương
làm thêm giờ
=
Hệ số lương x 350.000
x
Số công
làm thêm
x 2
22
- Tiền lương nghỉ lễ, phép:
Tiền lương
nghỉ lễ, phép
=

Hệ số lương x 350.000
x
Số công nghỉ
lễ, phép
22
23
- Tiền thưởng căn cứ vào xếp loại lao động:
+ Loại A : 60.000 đồng
+ Loại B : 40.000 đồng
+ Loại C : 20.000 đồng
- Tiền lương thực tế: Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức tính lương
sau:
Tính lương theo thời gian: Hình thức này được áp dụng với các cán bộ quản lý
doanh nghiệp, bộ phận phân xưởng, nhân viên các phòng ban. Mức lương được
hưởng căn cứ vào thời gian làm việc, trình độ chuyên môn, hệ số lương…của
người lao động.
+ Cán bộ quản lý phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc, đốc công)
Tiền lương thực tế =Thu nhập bình quân một công (của phân xưởng) x Số ngày
công x Hệ số trách nhiệm
(Hệ số trách nhiệm phụ thuộc vào vị trí, cấp bậc người lao động)
Ví dụ: Có những thông tin sau về ông Đinh Quốc Hưng, quản đốc phân xưởng
giấy:
Hệ số lương: 3.58
Số ngày công thực tế tháng: 22 công, Số công nghỉ lễ, phép: 1 công
Hệ số trách nhiệm: 1.8
Tổng lương thực tế theo sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất phân xưởng
giấy (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền thưởng, phụ cấp,lương nghỉ
lễ, phép):54.317.392 đồng.
Tổng số công chuẩn của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm phân xưởng giấy:
792 công

Số công làm thêm giờ (thứ 7, chủ nhật): 4công
Tiền thưởng lao động loại A: 60.000 đồng
Phụ cấp trách nhiệm: 100.000 đồng
Tiền lương của ông Hưng được tính như sau:
Tiền lương thực tế =
54.317.392
x 22 x
1.
8
= 2.716.000 (đồng)
792
Tiền lương làm = 3.58 x 350.000 x 4 x 2 = 456.000 (đồng)
22
24
thêm giờ
Tiền lương nghỉ lễ, phép =
3.58 x 350.000
x 1 = 57.000 (đồng)
22
Tiền lương của ông Hưng = 2.716.000 + 456.000 + 57.000 + 60.000 + 100.000
= 3.389.000 (đồng)

+ Nhân viên phân xưởng (nhân viên thống kê, nhân viên hạch toán phân
xưởng)
Tiền lương
thực tế
=
Hệ số lương x 350.000
x
Số ngày

công thực tế
x
Hệ số năng
suất lao động
22
(Hệ số năng suất lao động phụ thuộc vào giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho
trong tháng và bằng tổng tiền lương thực tế chia (/) tổng tiền lương định mức).
Ví dụ: Có những thông tin sau về chị Vương Thị Chỉnh, nhân viên thống kê,
hạch toán phân xưởng giấy:
Hệ số lương: 3.58
Số ngày công thực tế tháng3/2006: 21 công
Hệ số năng suất lao động phân xưởng giấy: 1.367
Tiền thưởng lao động loại B: 40.000 đồng
Lương nghỉ lễ, phép: 2 công tương đương 114.000 đồng (cách tính lương nghỉ lễ,
phép như trên)
Tiền lương của chị Chỉnh được tính như sau:
Tiền lương
thực tế
=
3.58 x 350.000
x 21 x 1.367 = 1.635.000 (đồng)
22
Tiền lương của chị Chỉnh = 1.635.000 + 40.000 + 114.000 = 1.789.000 (đồng)
Tiền lương tính theo sản phẩm và thời gian: Hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập
kho sản phẩm hoàn thành, nhân viên thống kê các bộ phận tiến hành tập hợp,
phân loại các sản phẩm theo quy cách, chủng loại khác nhau và gửi lên phòng
hành chính tổng hợp để tính ra tổng lương sản phẩm.Công thức tính như sau:
25

×