Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp nông lâm xây dựng Nghi Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.62 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG I
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Quá trình hình thành:
Xí nghiệp nông lâm XD Nghi Xuân là sự hợp nhất cuả các thành viên hơp
lại đươc thành lập theo quyết đònh UBNDTP.QĐ/UB 28/12/2005. Cấp lần đầu
ngày 27/06/2002 đăng ký thay đổi 28/12/2005 của UBND TỈNH DĂKLĂK. Do
ông Trần Ngọc Thông làm Giám đốc.
Xí nghiệp nông lâm xây dựng Nghi Xuân được thành lập chủ yếu chuyên về
lónh vực xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu, đường,
cống), thủy lợi, mua bán NVLXD, dòch vụ cung ứng vật tư nông lâm xây dưng, sản
xuất nông lâm nghiệp…
Xí nghiệp nông lâm xây dựng Nghi Xuân là một doanh nghiệp tư nhân có tư
cách pháp nhân, hoàn toàn độc lập và có khuôn dấu riêng. Được cấp vốn, vay vốn
và mở tài khoản tại ngân hàng để hoạt động theo qui đònh của Nhà nước. Xí
nghiệp có giấy chứng nhận kinh doanh số4007A00029 do UBNDTPBMT phòng
đăng ký kinh doanh cấp.
Trụ sở giao dòch : B6 Phan Chu Trinh khối 1phường Tân Lợi TPBMT- Tỉnh
DĂKLĂK.
Điện thoại : 050.950296
Từ khi mới thành lập cho đến nay Xí nghiệp đã không ngừng cố gắng vươn
lên trong cơ chế thò trường. Nay Xí nghiệp đã có một chổ đứng vững chắc, có uy
tín trên thò trường, và đã đạt được thành tích mới : Được bộ xây dựng tặng thưởng
2 huy chương vàng về đảm bảo chất lượng công trình, 1 bằng khen lao động giỏi…
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp từ khi mới thành lập chỉ có
13 người nhưng đến nay số cán bộ công nhân viên tăng lên 58 người và hàng trăm
công nhân lao động lành nghề khác. Với sự gia tăng về số lượng và chất lượng
của CBCNV đã tạo nên thế vững mạnh cho Xí nghiệp.
2.Quá trình phát triển :


Để tồn tại và phát triển trong những năm gần đây Xí nghiệp đã không ngừng
cố gắng từng bước hội nhập và thích nghi với cơ chế mới. Để khẳng đònh mình
trong thời kỳ mới cùng sự chuyển dòch cơ cấu kinh tế của đất nước. Xí nghiệp phải
tìm mọi biện pháp, nổ lực vươn lên để ngày càng được khách hàng tin tưởng, mở
rộng đòa bàn sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho
người lao động. Với tổng số vốn ban đầu khi mới thành lập 1.370.000.000,00đồng
tỷ đồng, nay tổng số vốn kinh doanh của Xí nghiệp tăng lên hơn
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 1
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.900.000.000,00đồng tỷ đồng trong đó vốn điều lệ1.900.000.000,00đồng tỷ đồng,
vốn huy động 1.000.000.000,00đồng tỷ đồng.
Báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất của Xí nghiệp
Diễn giải Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Giá trò tổng sản lượng
6,378,265,837,00 5,444,593,508,00 10,644,561,397,00
Tổng doanh thu
4,078,279,583,00 5,356,987,251,00 9,987,315,581,00
Tổng lợi nhuận
62,587,340,00 225,187,261,00 174,457,125,00
Tổng chi phí
4,015,692,243,00 5,131,799,990,00 9,812,858,456,00
Năm 2004 so với năm 2003 lợi nhuận của Xí nghiệp giảm đáng kể từ
225,187,261,00đ giảm xuống 174,457,125,00đ. Tình hình này phụ thuộc vào nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến Xí nghiệp. Trong năm 2004 do
tình hình thời tiết phức tạp đã ảnh hưởng đáng kể đến tién độ thi công, tình hình
kinh tế có tác động không nhỏ đến việc đấu thầu của Xí nghiệp. Bên cạnh đó có
sự thay đổi về quy chế đấu thâu, chỉ đònh thầu đối với các doanh nghiệp xây lắp.
Chính vì vậy trong năm 2004 lợi nhuận thấp hơn 2003.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG.
1. Chức năng và nhiệm vụ:

ª Chức năng : Xí nghiệp nông lâm xây dựng Nghi Xuân là doanh nghiệp
tư nhân , hạch toán độc lập với đầy đủ tư cách pháp nhân. Chòu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của mình. Xí nghiệp hoạt động có lãi, đem lại hiệu quả, bảo toàn
được vốn. Với tư cách là một Xí nghiệp xây dựng, Xí nghiệp luôn tham gia đấu
thầu các công trình trong khả năng có thẻ của mình.
ª Nhiệm vụ : Xí nghiệp tham gia ký các hợp đồng kinh tế để XD các công
trình nhằm nâng cao hiệu quả SXKD như : XD công trình dân dụng, công trình
công nghiệp, công trình giao thông (cầu, đường, cống), thủy lợi, mua bán NVLXD,
dòch vụ cung ứng vật tư nông lâm nghiệp xây dựng, sản xuất nông lâm nghiệp…
2. Phương hướng hoạt động :
- Ban Giám đốc Xí nghiệp luôn tìm hướng đi mới để đấu thầu được nhiều
công trình đạt hiệu quả đồng thời mở rộng quy mô và đòa bàn hoạt động, để tăng
doanh thu nhằm ổn đònh đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Xí nghiệp luôn nâng cao chất lương kỹ thuật, mỹ thuật của các công trình
nhằm tạo uy tín ngày càng cao trên thương trường.
- Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cao cho đội ngủ cán bộ
công nhân viên, góp phần quyết đònh trong việc quản lý và điều hành sản xuất đạt
hiệu quả cao.
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 2
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp :
+ Thuận lợi :
- Xí nghiệp có đội ngủ cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học, cao đẳng cùng
với một lượng lớn công nhân có tay nghề bậc3/75/7.
- Nhờ có sự nổ lực đoàn kết có trách nhiệm cao của cán bộ công nhân
nhằm phục vụ cho quá trình phát triển cua Xí nghiệp.
- Đòa bàn hoạt động của Xí nghiệp chẳng những ở trong đòa bàn tỉnh mà
còn mở rộng sang tỉnh lân cận khác .
- Máy móc thiết bò hiện đại, đủ góp phần thúc đảy việc hoàn thành nhiệm
vụ của Xí nghiệp

+ Khó khăn :
- Sự khó khăn trong việc cạnh tranh tìm kiếm việc làm trong lónh vực đầu
tư xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp trên đòa bàn ngày càng gay gắt và quyết
liệt. Gây ra những khó khăn về việc làm và hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp.
- Nguồn vốn ban đầu để hoạt động thi công công trình, hạn mục công trình
còn khiêm tốn so với tổng khối lượng thi công công trình.
- Việc ứ đọng vốn vào các công trình hoàn thành bàn giao vào các năm
trước còn nhiều, làm ảnh hưởng không nhỏ đến vốn hoạt động của Xí nghiệp.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP:
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Sơ đồ tổ chức sản xuất sản phẩm
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 3
CÔNG TRÌNH
CHUẨN BỊ MẶT BẰNG XÂY DỰNG
PHẦN THÂN PHẦN MÓNG PHẦN MÁI
CÔNG
TÁC
XÂY ĐÁ
GẠCH
CTÁC
XD LẮP
ĐẶT
CÁC
VẬT
KẾT
CẤU
CTÁC SX
LẮP
ĐẶT
CẤU

KIỆN
STHÉP
CTÁC LÀM
MÁI, ỐP
LÁT, LÀM
HOÀN
THIỆN
LẮP ĐẶT
HỆ THỐNG
TRONG VÀ
NGOÀI
CÔNG
TRÌNH
LẮP ĐẶT
HỆ THỐNG
THOÁT
NƯỚC VÀ
HỆ THỐNG
VỆ SINH
CÔNG TÁC XÂY LẮP
CÔNG
TÁC ĐỔ

TÔNG
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất sản phẩm được chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn chuẩn bò thi công:
- Đối với công trình Xí nghiệp làm chủ đầu tư Xí nghiệp tiến hành kiểm tra,
khảo sát thực tế, xem xét tính khả thi và hiệu quả của dự án kỹ thuật, trình cơ
quan thẩm quyền phê duyệt, sau đó thiết kế bản vẻ và lập dự án chi tiết thi công

công trình đồng thời tìm nguồn vốn đàu tư, tính toán 1 cách chi tiết về chi phí dự
án và trình duyệt dự án đầu tư.
- Đối với công trình Xí nghiệp nhận thầu: Xí nghiệp sẽ nghiên cứu bản vẽ
thiết kế của công trình tiến hành lập dự toán chi tiết theo từng công trình, từng hạn
mục dựa vào đánh giá dự toán và đònh mức kỹ thuật của Nhà nước. Đảm bảo đem
lại lợi nhuận cho Xí nghiệp nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng của công
trình.
+ Giai đoạn thi công :
- Sau khi hoàn thành giai đoạn chuẩn bò thi công, Xí nghiệp tiến hành thi
công công trình. Trong quá trình thi công, ngoài số lượng lao động cần thiết trực
tiếp thi công cần phải có một kỹ thuật theo dỏi thực tế và kết hợp với một kỹ thuật
là cán bộ ở phòng kế hoạch của Xí nghiệp cùng giám sát quá trình thi công công
trình để đảm bảo chất lượng thi công công trình.
+ Giai đoạn bàn giao công trình: Việc bàn giao công trình được quy đònh
trong hợp đồng đã ký, khi bàn giao hai bên cùng nhau kiểm tra và đánh giá chất
lượng từng hạn mục của công trình, đồng thời phải được hội đồng nghiệm thu tiến
hành, nghiệm thu công trình.
2. Sơ đồ tổ chức sản xuất:


SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 4
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRÌNH
BỘ PHẬN KỸ THUẬT
– C.L
BỘ
BỘ PHẬN VẬT

BỘ PHẬN KẾ
TOÁN

BỘ PHẬN ATLĐ HC BẢO
VỆ
ĐỘI THI CÔNG
TỔ SX MỘCTỔ CƠ GIỚITỔ SX NỀ TỔ SX HÀN
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức sản xuất:
- Giám đốc chỉ đạo toàn bộ hoạt động các bộ phận nghiệp vụ và đội thi công
tại công trường. Quan hệ với chủ đầu tư tất cả mọi vấn đề có liên quan đến công
trình đang thi công.
- Cán bộ phòng kỹ thuật – CL thường trực ở hiện trường, thường xuyên kiểm
tra chất lượng và tiến độ công trình.
- Cán bộ y tế, hành chính sự nghiệp và an toàn lao động thường xuyên theo
dõi về tình hình an toàn lao động, vệ sinh và trang thiết bò tại công trường.
- Đội trưởng trực tiếp thi công- triển khai kế hoạch hàng ngày cho các tổ
chức sản xuất- chòu trách nhiệm về tiến độ thi công và kế hoạch sản xuất trước
Giám đốc.
2.2. Mối quan hệ:
- Trách nhiệm và thẩm quyền được giao phó tại hiện trường thi công.
- Giám đốc điều hành toàn diện mọi hoạt động ở công trường thông qua chỉ
huy trưởng công trường.
- Chỉ huy trưởng công trường là người trực tiếp thay mặt Giám đốc giải quyết
mọi vướng mắt tại công trường trong quá trình thi công; Tổ đội sản xuất là người
trực tiếp điều phối nhân lực- thiết bò thi công trong ngày làm việc đạt hiệu quả cao
nhất.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý



`

Ghi chú: Quan hệ trực tuyến

Quan hệ phối hợp
Quan hệ chức năng
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 5
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬTPHÒNG TÀI VỤ KẾ TOÁN
TỔ SX HÀN
ĐỘI THI CÔNG
TỔ SX MỘCTỔ CƠ GIỚITỔ SX NỀ
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
• Chức nănng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý
Giám đốc :
- Là người đầu Xí nghiệp, chỉ đạo mọi điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp. Trực tiếp quản lý công tác kế toán, chòu trách nhiệm
với cơ quan chức năng về xây dựng phương hướng quản lý sản xuất kinh doanh
- Là người có trách nhiệm về việc làm của cán bộ công nhân viên trong Xí
nghiệp, phối hợp các phòng ban quản lý, tìm giải pháp hợp lý dể xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
Phó Giám đốc : Là người giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành sản
xuất và các hoạt động khác của Xí nghiệp. Khi Giám đốc đi vắng thì ủy quyền
cho phó Giám đốc và được giao chòu trách nhiệm về chất lượng kỹ thuật công
trình.
Phòng tổ chức hành chính : Làm nhiệm vụ chỉ đạo hướng dẫn các quy đònh
của cấp trên gửi về cho Xí nghiệp, phòng tổ chức hành chính tổ chức cán bộ, bố trí
lao động hợp lý, bảo đảm cho hoạt động sản xuất của Xí nghiệp được tiến hành
đều đặn nhòp nhàng. Phòng tổ chức hành chính theo dõi công việc sản xuất để có
cơ sở chọn phương hướng trả lương cho phù hợp, nhằm quản lý quỹ lương có hiệu
quả. Ngoài ra phòng tổ chức hành chính còn giúp Giám đốc theo dõi tình hình

công tác, thể hiện chế độ thi đua khen thưởng và làm nhiệm vụ hành chính.
Phòng tài vụ kế toán : Giúp Giám đốc quản lý kế toán tài chính, hạch toán
các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh. Thông qua kế toán nắm được toàn bộ lãi, lỗ
của Xí nghiệp để xem tình hình tài chính của Xí nghiệpđang trong tình trạng nào
nhằm có biện pháp cụ thể chỉ đạo sản xuất .
Phòng kế hoạch kỹ thuật : Tham mưu cho Giám đốc quản lý công tác kế
hoạch kỹ thuật toàn Xí nghiệp. Lập dự án chung cho toàn Xí nghiệp. Đồng thời
thiết kế bản vẽ công trình, lập dự toán thi công công trình và tham gia với các đơn
vò chủ đầu tư để nghiệm thu quyết toán công trình. Có nhiệm vụ giám sát tiến độ
thi công các công trình, kiểm tra về chất lượng, khối lượng của từng hạn mục công
trình.
Đội thi công : Lên kế hoạch cho tiến độ thi công. Bố trí nhân lực, lên kế
hoạch kỹ thuật để kiểm tra, theo dõi, quản lý về việc nhập xuất vật tư… Chòu trách
nhiệm từ lúc thi công cho tới lúc hoàn thành
4. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở XÍ
NGHIỆP NÔNG LÂM XD NGHI XUÂN :
4.1/ Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp :
Để phù hợp với công tác quản lý như cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh
phù hợp với trình độ đội ngủ kế toán. Việc tổ chưc bộ máy kế toán là một trong
những vấn đề cần thiết đòi hỏi việc năm bắt thông tin nhanh chóng, kòp thời để
đạt hiệu quả cao, bộ máy kế toán phải có tài năng linh hoạt. Vì vậy Xí nghiệp tổ
chức kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này bộ kế toán thu nhận và
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 6
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xử lý luân chuyển chứng từ ngay tại phòng kế toán ở Xí nghiệp được thể hiện qua
sơ đồ sau :
* Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán :
Kế toán trưởng : Là người đứng đầu điều hành mọi công việc của phòng kế
toán, kiểm tra gián sát tình hình thực hiện công việc của bộ phận kế toán và từng
kế toán viên chòu trách nhiệm trước Giám đốc về việc tổ chức, thực hiện công tác

kế toán của Xí nghiệp theo chế độ của Nhà nước ban hành, có nhiệm vụ lập kế
hoạch, có nhiệm vụ báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm về sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp vàn tham mưu cho Giám đốc trong việc ký hợp đồng, mua
bán vật tư, hàng hóa, tham mưu đấu thầu, nhận thầu công trình.
Kế toán tổng hợp : Là người trực tiếp điều hành công việc ở phòng kế toán
khi kế toán trưởng đi vắng, ghi chép, phản ánh tổng hợp. Chòu trách nhiệm ghi
chép theo dõi hạch toán của kế toán viên. Đồng thời theo dõi hạch toán ở các bộ
phận sản xuất và tổng hợp toàn bộ phát sinh trong kỳ từ đó tổng hợp và ghi chép
vào sổ tổng hợ, theo dõi tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo
tài chính.
Kế toán thanh toán : Theo dõi, ghi chép sổ sách có liên quan đến tiền mặt,
tình hình công nợ như : Thanh toán với người bán, người mua, các khoản tạm ứng
và thanh toán trong nội bộ Xí nghiệp theo dõi vật tư của công trình.
Kế toán tiền lương- quỹ : Có nhiệm vụ theo dõi tiền lương của cán bộ công
nhân viên và các khoản đóng góp như BHXH, BHYT, bảo quản quỹ tiền mặt (căn
cứ vào thu- chi) và các chứng từ gốc để nhập hay xuất quỹ. Cuối ngày ghi chép
vào sổ và lập báo cáo quỹ kèm theo chứng từ gốc gởi cho kế toán ghi sổ.
Kế toán đội xây dựng : Do Xí nghiệp tổ chức bộ máy theo hình thức tập
trung nên kế toán đội xây dựng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà có nhiệm
vụ theo dõi việc nhập xuất vật tư, từ khi thi công công trình, vào thẻ kho và mở sổ
theo dõi, đònh kỳ hàng tháng, lập báo cáo nhập xuất tồn vật tư theo đúng biểu
mẫu quy đònh và lập các thủ tục khác như hợp đồng công nhân, hợp đồng mua bán
vật tư, đồng thời tổng hợp báo cáo cho phòng kế toán ở Xí nghiệp.
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 7
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG
HP
KẾ TOÁN THANH
TOÁN
KẾ TOÁN TIỀN

LƯƠNG, QUỸ
KẾ TOÁN ĐỘI
XÂY DỰNG
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4.2. Hình thúc kế toán áp dụng ở Xí nghiệp :
Xí nghiệp nông lâm XD Nghi Xuân đang sử dụng hình thức kế toán nhật ký
chung :
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng đònh kỳ
Quan hệ đối chiếu
- Trình tự luân chuyển chứng từ :
+ Hàng ngày, căn cứ các chứng từ kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ
nhật ký chung sau đó căn cứ số liệu ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái
theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vò có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng
thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được ghi vài các sổ kế
toán chi tiết liên quan.
+ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng số liệu cân
đối tài khoản.
+ Cuối tháng, cuối quý tổng hợp số liệu sau đó khóa sổ và thẻ chi tiết rồi lập
bảng tổng hợp chi tiết.
+ Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết đúng để lập bảng báo cáo tài chính.
4.3. Sổ kế toán sử dung trong Xí nghiệp :
Ở Xí nghiệp có mở các sổ và các sổ chi tiết như sau :
+ Sổ tiền mặt
+ Sổ ngân hàng
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 8
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT
SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HP CHI TIẾT
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
+ Sổ kế toán chi tiết
+ Sổ nhật ký thu tiền
+ Sổ nhật ký chi tiền
+ Sổ chi tiết tiền vay
+ Sổ TSCĐ
+ Sổ chi phí SXKD (TK 142, 152, 154, 334, 621, 622…)
+ Sổ cái
 Sổ kế toán chi tiết : Là một loại sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kế toán
phát sinh một cách chi tiết, tỷ mỷ theo các chỉ tiêu khác nhau nhằm phục vụ tốt
nhu cầu của công tác quản lý kiểm tra và phân tích các số liệu chi tiết có đặc
điểm chung là cơ sở để ghi sổ kế toán. Cuối tháng cộng số liệu và lên bảng tổng
hợp chi tiết số phát sinh của từng tài khoản mà đã theo dõi chi tiết để đối chiếu
với số liệu trên bảng cân đối tài khoản và được dùng làm cơ sở dể lập báo cáo tài
chính.
 Sổ kế toán tổng hợp :
+ Sổ nhật ký chung : Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và theo hoạt động kinh tế, Sau đó
căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái tài khoản có liên
quan.
+ Sổ cái các tài khoản : Là sổ kế toán tổng hợp và hệ thông hóa các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo từng tài khoản kế toán. Mỗi sổ cái được dùng để ghi

01TK và được đóng thành tập dùng cho cả năm. Số liệu của một sổ cái cuối
tháng được dùng để ghi vào bảng cân đối tài khoản và các báo cáo kế toán khác
4.4. Vận dụng hệ thông tài khoản ở Xí nghiệp :
Xí nghiệp nông lâm XD Nghi Xuân áp dụng hệ thống tài khoản ban hành
theo quy đònh số 144/QĐ – CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính và Thông Tư
hướng dẫn bổ sung sửa đổi kế toán doanh nghiệp số 10/TC/CĐKT ngày
20/03/1997 của Bộ Tài Chính.
4.5. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại Xí nghiệp :
Vì Xí nghiệp là doanh nghiệp xây lắp có những mặt hàng có giá trò lớn, chất
lượng
cao. Cho nên Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Theo phương pháp này thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải
theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập- xuất-
tồn vật tư trên sổ kế toán.

SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 9
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM :
1. Khái niệm chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất : Là toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong một kỳ nhất đònh trong quá trinh sản xuất, chi phí về lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động là 03 yếu tố hình thành nên chi phí
sản xuất.
Phân loại chi sản xuất :
1.1Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế :

Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của các chi phi giống nhau được xếp
thành một yếu tố chi phí thì được chia thành 05 yếu tố :

+ Chi phí NVL
+ Chi phi nhân công
+ Chi phí khấu hao tài sản
+ Chi phí dòch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
1.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của các loại chi phí :
Chi phí sản xuất được chia thành 03 khoản mục tương ứng với 03 khoản mục
giá thành
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
1.3. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối tương
tính giá thành :
+ Chi phí trực tiếp : là chi phí gắn liền với quá trình sản phẩm, trực tiếp tạo
ra sản phẩm và được hạch toán trực tiếp
+ Chi phí gián tiếp : là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm mà thông qua
phương pháp phân bổ gián tiếp thích hợp.
2. Giá thành sản phẩm :
Khái niệm giá thành sản phẩm : Là tổng số biểu hiện bằng tiền của các
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa tính cho một khối lượng sản phẩm
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 10
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nhất đònh đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm được tinh trên công suất chi phi sản
xuất đã được tập hợp và số lượng sản phẩm hoàn thành kỳ báo cáo
Phân loại giá thành sản phẩm :
2.1 Xét về mặt hạch toán chi phí và theo quá trình kiểm đònh, giá thành có
hai loại

a)Quá trình sản xuất : là toàn bộ hao phí của các yếu tố tao ra sản phẩm.
Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính
cho một số sản phẩm hoàn thành.
b)Giá thành tiêu thụ(giá thành toàn bộ) : Là chi phí thực tế trong số sản
phẩm đã tiêu thụ và chi phi bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho số
sản phẩm đó.
2.2 Xét về mặt quản ly ù giá thành, có thể phân giá thành sản xuất thành các
loại sau:
a) Giá thành kế hoạch: là biểu hiện bằng tiền của tổng số chi phí tính theo
đònh hướng dự toán cần thiết để sản xuất ra 01 đơn vò sản phẩm của kỳ kế hoạch.
b) Giá thành đònh mức: được xây dựng trên cơ sở các đònh mức chi phí hiện
hành tại thời điểm nhất đònh trong kỳ kế hoạch.
c) Giá thành thực tế: được xác đònh sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản
phẩm, căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
3. Đối tượng,phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
3.1-Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: là giới hạn xác đònh trước để tập
hợp chi phí sản xuất, xác đònh nơi phát sinh chi phí và nơi chòu chi phí làm cơ sở
cho việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành kế toán tập hợp chi phí sản
xuất phải dựa vào căn cứ sau
+ Căn cứ vào tính cách quy trình công nghệ SX sản phẩm
+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SX có phân xưởng hoặc không có phân
xưởng
+ Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
+ Căn cứ vào đơn vò tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp
3.2- Phương pháp tính giá thành :
a) Phương pháp tính giá thành trực tiếp: là phương pháp tính giá thành đơn
giản, áp dụng tạidoanh nghiệp có loại hình sản xuất đơn giản, số lượng ít, chu kỳ
sản xuất ngắn:
Giá thành thực tế của sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Đối với trường hợp có sản phẩm dở dang cuối kỳ, công thức hạch toán như
sau:
Giá trò SPDD Chi phí sản xuất Giá trò SPDD
Giá thành đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - cuối kỳ
đơn vò =
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 11
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
sản phẩm Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
b) Phương pháp tổng cộng chi phí: Giá thành sản phẩm được xác đònh bằng
cách tổng cộng chi phí được sản xuất của các chi tiết bộ phận cấu thành sản phẩm
hoặc tổng chi phí của các giai đoạn sản xuất
Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí
đơn vò = sản xuất + sản xuất – sản xuất
sản phẩm SPDD đầu kỳ các chi tiết SP SPDD cuối kỳ
c) Phương pháp hệ số: áp dụng trong doanh nghiệp có đối tượng hạch toán
chi phí là nhóm sản phẩm, nhóm các chi tiết sản phẩm. Việc qui đònh hệ số cho
từng loại sản phẩm có tầm quan trọng đến tính giá thành sản phẩm:
Tổng số lượng SP qui đổi = Tổng(SL SP các loại i x Hệ số qui đổi SP các loại i)
Giá trò SPDD Chi phí SX Giá trò SPDD
Giá thành đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - cuối kỳ
đơn vò sản =
phẩm qui đổi Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
d) Phương pháp tỷ lệ: Cũng như phương pháp hệ số nhưng đối tượng tính giá
thành là từng thứ sản phẩm và doanh nghiệp chưa xác đònh được hệ số qui đổi
theo thông số kế toán kỹ thuật của sản phẩm. Nên phương pháp này, chi phí được
tập hợp theo nhóm sản phẩm sau đó phân bổ vào giá thành theo một tỷ lệ nào đó:
Giá thành Giá thành
thực tế ĐV SP = kế hoạch ĐV SP x tỷ lệ phân bổ chi phí
từng loại từng loại


3.3- Phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất:
Mỗi phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất chỉ phù hợp với một loại đối
tượng hoàn toàn chi phí nên tên gọi của phương pháp thực hiện đối tượng mà nó
cần tập hợp.
4. Nội dung hoạch toán và phân bổ chi phí sản xuất:
Theo quyết đònh số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính
ban hành chế độ kế toán mới thì có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho, hàng
bán ra và xuất dùng.
+ Phương pháp kê khai thường xuyên: áp dụng cho đơn vò sản xuất công
nghiệp các mặt hàngcó giá trò lớn.
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 12
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
+Phương pháp kiểm kê đònh kỳ: áp dụng trong doanh nghiệp kinh doanh các
mặt hàng có giá trò nhỏ, sản lượng nhiều và qui mô nhỏ.
a)Hạch toán và phân bổ chi phí NVL trực tiếp: chi phí này bao gồm các chi
phí về NVL chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh mà dùng trực tiếp cho sản xuất. Muốn xác đònh giá trò
NVL trực tiếp thì phải căn cứ vào chứng từ nhập- xuất để tính giá thực tế vật liệu
xuất kho theo phương pháp mà doanh nghiệp đã chọn. Căn cứ vào đối tượng tập
hợp chi phí đã xác đònh để tập hợp, cuối tháng phải kiểm kê vật liệu để ghi các
bút toán giảm trừ chi phí NVL chính sử dụng trong kỳ
Chi phí NVL Giá trò thực tế NVL Giá trò NVL Giá trò
trực tiếp = xuất kho đưa vào - còn lại cuối kỳ - phế liệu
Sử dụng trong kỳ sản xuất chưa sử dụng thu hồi

Tài khoản 621“ chi phí NVL trực tiếp”
Kết cấu: Bên nợ: Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm.
Bên có: Giá trò NVL sử dụng không hết nhập lại kho
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào tài khoản liên quan để tính
giá thành sản phẩm.

* Phương pháp hạch toán chi phí NVL tổng hợp:

+Chi phí NVL tổng hợp phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 621 “chi phí NVL,vật liệu trực tiếp ”
Có TK 152, 111, 611 (áp dụng cho phương pháp kiểm kê đònh kỳ)
+ Kết chuyển giá trò NVL sử dụng không hết nhập lại kho ghi:
Nợ TK 152 “ nguyên liệu, vật liệu”
Có TK 621 “ chi phí NVL, vật liệu trực tiếp”
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL để tính giá thành, ghi:
Nợ TK 154, 631 (áp dụng cho phương pháp kiểm kê đònh kỳ)
Có TK 621 “chi phí NVL, vật liệu trực tiếp”
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu tổng hợp
TK 151,152, 331, 111, 112, 411, 311 TK 621 TK 154
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
VL dùng trực tiếp, chế tạo SP
Lao vụ dòch vụ
TK 152
VL dùng không hết nhập kho
Hay chuyển kỳ sau
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 13
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


b) Hạch toán nhân công trực tiếp: chi phí nhân công trực tiếp là những khoản
tiền phải trả, thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Kết cấu TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Bên nợ : tập hợp các chi phí nhân công thanh toán trong kỳ
Bên có : phân bổ và kết chuyển vào tài khoản tính giá thành
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp


TK 334, 338 TK 622 TK154
Tiền lương,BHXH, BHYT, KPCĐ Kê khai thường xuyên


Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp TK 631
TK 335 Kê khai đònh kỳ
Trích trước tiền lương nghỉ phép củaCN
c) Hạch toán chi phí sản xuất chung (SXC): chi phí sản xuất chung là những
chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất, phát sinh trong phạm vi phân
xưởng, bộ phận sản xuất.
Kết cấu TK 627 “chi phí sản xuất chung”
Bên nợ: tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: Ghi giảm các khoản chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 14
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

TK334, 338 TK 627 TK 111,112,138
Tiền lương, tính % theo lương
Các khoản khấu trừ chi phí SX chung

TK 152 TK154
Xuất vật liệu dùng ở công trình
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 153
Giá trò bé

Xuất c c -dc TK 142
giá trò lớn pbổc c -dc
TK 214
Tính khấu hao TSCĐ, máy móc TK631
Thiết bò công trình

TK 331, 335, 111 Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Chi phí điện, nước… thuộc (phương pháp kê khai đònh kỳ)
công trình
TK 241, 111, 331

Chi phí sửa chửa TSCĐ thuộc
công trình
5. Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
a)Tổng hợp chi phí sản xuất:Tất cả chi phí liên quan đến giá thành sản xuất
sản phẩm đều tổng hợp vào bên nợ TK 154.
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Kết cấu TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Bên nợ: tập hợp các chi phí trong kỳ
Bên có: Giá trò hỏng không sửa chửa được
Giá trò phế liệu thu hồi
Giá thành thực tế sản phẩm hình thành
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 15
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Số dư nợ: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621 TK 154 TK 152

Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Giá trò phế liệu thu hồi
TK 622 TK 138, 334

Kết chuyển chi phí NC trực tiếp Giá trò SP hỏng không sửa chửa được
TK 627 TK 155(632)
Kết chuyển chi phí SX chung
Giá thành thực tế SP hoàn thành

+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp đònh kỳ:
Kế toán sử dụng các TK 154, 631, 611……
Kết cấu của TK 154
Bên nợ: kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Bên có: kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Kết cấu của TK 631 “giá thành sản xuất”
Bên nợ: Giá trò sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh thực tế trong kỳ
Bên có: Giá trò sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Kết cấu TK 611 “mua hàng”
Bên nợ: Kết chuyển giá trò NVL tồn đầu kỳ
Giá trò thực tế NVL mua vào trong kỳ
Bên có: Giá trò NVL tồn cuối kỳ kết chuyển vào TK 152
Giá trò NVL xuất trong kỳ
Giá trò NVL Giá trò Giá trò Giá trò
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 16
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xuất dùng = NVL + NVL - NVL
trong kỳ Nhập trong kỳ tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
b) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính NVL đã thanh toán, còn các chi
phí khác tính vào thành phẩm.
c)Xác đòmh giá trò sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính số lượng
hoàn thành tương đương

+ Đối với chi phí NVL chính hoặc trực tiếp : (1)
Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Số lượng
tính cho sản phẩm dở = x sản phẩm
dang cuối kỳ SL tphẩm hoàn thành + SL sphẩm dở dang cuối kỳ Dd ckỳ
+ Đối với chi phí chế biến : (2)
Chi phí chế Chi phí chế biến
Chi phí biến đầu kỳ + ps trong kỳ Số lượng
chế biến = x sản phẩm x% hoàn thành
tính cho SL tphẩm + SL sphẩm + % hoàn dở dang
spdd ckỳ hoàn thành dd ckỳ thành cuối kỳ
Từ (1) và (2) =>
Giá trò sản phẩm Giá trò NVL trực tiếp Chi phí chế biến
dở dang cuối kỳ = tính cho sphẩm dd ckỳ + tính cho sphẩm dd cky
6. Tính giá thành sản phẩm :
Để tính giá thành sản phẩm phải tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng tập
hợp chi phí và quy trình chung của tập hợp chi phí như sau :
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 17
Giá trò sản
phẩm dở
dang
cuối kỳ
=
Chi phí NVL TT DD
đkỳ
+
Chi phí NVL PS
Tkỳ
x
Số lượng

sản phẩm
dd cuối kỳ
SL Tphẩm hoàn
thành
SL SPDD cuối kỳ
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí đã xác đònh, kế toán mở sổ hoặc
thẻ chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng hạch toán.
- Căn cứ vào chứng từ gốc, các bảng phân bổ, các bảng kê có liên quan để
tập hợp chi phí cho từng đối tượng.
- Cuối tháng tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng khoản mục thuộc
từng đối tượng hạch toán, để căn cứ tính giá thành sản phẩm.
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
sản xuất = sản phẩm dở + phát sinh - sản phẩm dở
sản phẩm dang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ
Giá thành đơn vò Tổng giá thành sản phẩm
sản phẩm =
hoàn thành số lương sản phẩm hoàn thành
II.TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP NÔNG LÂM XÂY DỰNG NGHI XUÂN
1.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp:
1.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp :
+Trong các ngành xây lắp đặc điểm nổi bật nhất là chu kỳ sản xuất dài hạn
vì vậy thành phần và kết cấu chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào từng
công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn của công trình.
+ Ngoài ra mỗi công trình xây dựng thì điều kiện xây dưng khác nhau,
thường chòu sự ảnh hưởng của nhân tố thời tiết, mặt bằng thi công, đòa bàn xây
dựng… Vì vậy phát sinh chi phí điều động máy móc thiết bò, chi phí xây dựng và
tháo lắp công trình tạm thời, chi phí phá đi làm lại.

+ Mỗi sản phẩm xây lắp có bản vẽ thiết kế kỹ thuật khác nhau, đặc điểm
thời gian khác nhau, thi công cũng khác nhau cho nên mức chi phí cho từng công
trình cũng khác nhau.
+ Quy trình xây dựng cơ bản khá lớn, kết cấu phức tạp nên đòi hỏi các
khoản chi phí về vật tư, nhân công, tài sản và tiền vốn khá lớn để tiến hành sản
xuất sản phẩm
* Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xí nghiệp :
Yêu cầu quản lý là theo dõi chặt chẽ, đánh giá đầy đủ chính xác kòp thời
mỗi chi phí phát sinh trong quá trình thi công công trình thông qua số liệu do bộ
phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành từng công trình. Cung cấp
cho người làm công tác quản lý ở Xí nghiệp biết để đánh giá tình hình thực hiện
các đònh mức dự toán, chi phí tình hình sử dụng lao động, vật tư tiền vố cóhiệu
quả, không tiếc kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch tính giá thành từ
đó đề ra các biện pháp hữu hiệu và kòp thời
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 18
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.Nhiệm vụ hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
-Xác đònh đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm
-Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác đònh
và phương pháp kế toán chi phí thích hợp
-Thực hiện phân tích tình hình thực hiện đònh mức dự toán chi phí sản xuất,
tình hình thực hiện kế hoạch tính giá thành sản phẩm để có những kiến nghò đề
xuất lãnh đạo Xí nghiệp để Xí nghiệp ra quyết đònh kòp thời trước mắt cũng như
lâu dài đối với sự phát triển sản xuất tại Xí nghiệp
1.3.Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
-Phân loại chi phí : Cũng như các ngành sản xuất khác. Phương pháp lập dự
toán trong xây dựng cơ bản nhưng lập cho từng đối tượng xây lắp và được phân
tích theo khoản mục chi phí. Vì vậy việc phân loại chi phí sản xuất chủ yếu được
phân loại theo khỏa mục chi phí bao gồm 3 khoản mục :

+Khoản mục NVLTT
+Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
+Khoản mục chi phí sản xuất chung
-Phân loại giá thnàh sản phẩm:Trong xây dựng cơ bản có các loại giá thành
sa:
+ Giá thành dự toán là biểu hiện bằng tiền, toàn bộ chi phí sản xuất là tính
theo dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp, hoàn thành công trình, hạn mục
công trình
+ Giá thành kế hoạch được xác đònh dựa trên những điều kiện cụ thể ở mỗi
đơn vò xây lắp, trên cơ sở các biện pháp thi công, các đònh mức kỹ thuật. Giá
thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch. Giá thành kế
hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác đònh trước khi tiến hành sản
xuất
+ Giá thành thực tế chỉ tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm
1.4.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Ở Xí nghiệp việc xác đònh đối tương hạch toán chi phí sản xuất được căn cứ
vào đòa điểm phát sinh, đòa điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý và công dụng
của chi phí, trong quá trình sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được
xác đònh theo từng công trình, từng hạn mục công trình.
1.5.Phương pháp hạch toán chi phi sản xuất :
Xuất phát từng đặc điểm sản xuất và đối tương hạch toán chi phí sản xuất,
cho nên Xí nghiệp đã mở sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất theo từng hạn mục
công trình, từng công trình cụ thể căn cứ trên cơ sở chứng từ gốc, nhật ký chung
2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp
a) Kế toán chi phí NVLTT (TK621)
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 19
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí NVLTT trong xây dựng cơ bản là những chi phí về NVL chính (xi
măng, sắt, thép, cát đá…) VL phụ (voi vữa, đinh…) các thành phẩm cần thiết để

xây dựng. Tùy việc xác đònh đối tượng tập họp chi phí có thể theo công trình, hạn
mục công trình…mà tài khỏan này sử dụng được chi tiết theo từng hạn mục công
trình, từng công trình
Ở Xí nghiệp giá thực tế dùng cho công tác được tính theo phương pháp nhập
trước xuất trước. Theo phương pháp này những NVL được xuất dùng được tính hết
theo giá nhập kho lần trước xong mới tính lần sau
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm cấc khoản tiền lương, tiền
công và các khoản trích theo lương mà Xí nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp
tham gia xây dựng công trình, kể cả các chi phí liên quan đến vận chuyển vật tư
trong phạm vi xây dựng công trình …
c) Kế toán chi phí sản xuất chung : Bao gồm chi phí NVL, chi phí khấu hao
tài sản, công cụ sản xuất…
3.Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ :
- Chứng từ sử dụng : Căn cứ vào các phiếu xuất kho của từng công trình để
lên bảng kê tổng hợp xuất vật tư cho từng công trình cụ thể
- Trình tự luân chuyển chứng từ, căn cứ vào giấy đề nghò cấp vật tư của đội
thi công đã được duyệt, kế toán lập phiếu xuất kho vật tư cuối quý dựa vào phiêu
xuất kho kế toán vật tư lên bảng tổng hợp xuất vật tư chuyển cho kế toán tổng hợp
để kế toán tổng hợp tập hợp chi phí NVL cho từng công trình.
BẢNG KÊ TỔNG HP VẬT TƯ
ĐVT : Triệu đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số
lượng
ĐVT
Thành tiền
Xuất cho các công trình
S
H

NT
Trường
PCT
Trụ sở làm
việc
PCS113
10/10/04
10/10/04
20/11/04
20/11/04
11/12/04
12/12/04
15/12/04
15/15/04
16/12/04
17/12/04
19/12/04
Xuất kho XM PC30
Xuất kho XM trắng
Xuất kho gạch 6 lổ
Xuất kho gạch30*30
Xuất kho cát xây
Xuất kho đá rửa
Xuất kho sơn fpo
Xuất kho sơn Btuyết
Xuất kho bột màu
Xuất kho sắt các loại
Xuất kho VL phụ
100
350

8500
11220
30
30
100
100
80
1.5
Tấn
Tấn
viên
viên
m
3
Tạ
T
T
Kg
Tấn
100.000.000
7.000.000
3.000.000
11.000.000
9.000.000
3.500.000
8.500.000
7.000.000
150.000
3.800.000
1.200.000

55.000.000
4.000.000
2.000.000
7.000.000
550.000
3.000.000
5.600.000
4.000.000
50.000
2.700.000
100.000
37.000.000
3.000.000
2.000.000
4.600.000
290.000
1.500.000
2.800.000
2.500.000
58.000
1.375.000
39.000
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 20
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Cộng 147.000.000 84.092.000 55.162.000
3.1. Tài khoản sử dụng và các ghi chép vào sổ.
Tài khoản sử dụng :
Để theo dõi khoản mục chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “chi
phí NVL trực tiếp”
Cách ghi chép vào tài khoản

Căn cứ vào bảng kê tổng hợp xuất vật tư trong quý kế toán tổng hợp được
chi phí cho công trình trường PCT là ; 84.092.000đ
Kế toán ghi chép vào TK được thể hiện qua sơ đồ sau :
TK 152 TK 621
84.092.000đ
Công trình trụ sở làm việc phòng cảnh sát 113 là :55.162.000đ
TK 152 TK 621
55.162.000đ
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 21
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.2.Tổ chức hệ thống sổ kế toán :
Sổ kế toán chi tiết : Xí nghiệp mở sổ kế toán chi tiết TK 621 cho từng công
trình
SỔ CHI TIẾT TK 621
Qúy IV/2004
TK 62112 :Trường Phan Chu Trinh
ĐVT: Triệu đồng
Chứng từ Diễn giải
TKĐ
Ư
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
10/10/04
20/11/04
30/12/04
30/12/04
Xuất kho XM PC30+XM
trắng+cát xây thi công công
trình trường PTTH PCT
Xuất kho gạch 6 lỗ+gạch

30*30, trường PTTH PCT
Xuất kho đá rữa, sơn, gạch
men….trường PTTH PCT
Xuất kho màu các loại, sắt thép
cho CT :trường PTTH PCT.
Kết chuyển chi phí NVLTT
trường PTTH PCT
152
152
152
152
154
60.51
2
8.6
00
11.500
3.4
80,0
84.092.
0
60.512
8.600
11.500
3.480,
0
Tổng cộng 84.092.0 84.092.0

Người lập biểu Ngày 30 Tháng 12 năm 2004
(Đã ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng

(Đã ký,ghi rõ họ tên)
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 22
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

SỔ CHI TIẾT TK 621
Qúy IV/2004
TK 62112 : Trụ sở làm việc PCS 113
ĐVT: Triệu đồng
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH NT Nợ Có
10/10/04
30/12/04
30/12/04
30/12/04
Xuất kho XM PC30+XM
trắng +cát xây thi công trình
trụ sở PCS 113
Xuất kho tônla cho trụ sở
làm việc PCS 113
Xuất kho màu các loại+VL
phụ,cho CT:trụ sở PCS 113
Xuất kho gạch 6 lỗ+gạch
30*30 trụ sở làm việc
PCS113.
Kết chuyển chi phí NVLTT
trụ sở làm việc PCS113
152

152
152
152
154
40.860
7.290
1.256,
0
5.756
55.162,0
40.860
7.290
1.256,
0
5.756
Tổng cộng 55.162,0 55.162,0
Người lập biểu Ngày 30 tháng 12 năm 2004
(Đã ký,ghi rõ họ tên) Kếâ toán trưởng
(Đã ký, ghi rõ họ tên)
 Sổ kế toán tổng hợp.
Căn cứ vào chứng từ gốc trên đồng thời với việc lập sổ chi tiết kế toán ghi
sổ nhật ký chung sau đó ghi vào sổ cái.
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 23
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
TRÍCH : SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Qúy IV/2004
ĐVT : Triệu đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi

sổ cái
SHTK
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
10/10/04
10/10/04
20/11/04
10/12/04
30/12/04
30/12/04
30/12/04
30/12/04
Xuất kho XM PC30+ XM
trắng+cát xây thi công trường
PTTH PCT
Xuất kho XM PC30+XM
trắng +cát xây thi công trình trụ
sở PCS 113
Xuất kho gạch 6 lỗ + gạch 30*30,
trườngPTTH PCT
Xuất kho đá rữa,sơn,gạch men….
Trường PTTH PCT
Xuất kho màu các loại,sắt thép
cho CT:trườngPTTH PCT
Xuất kho tôn la cho trụ sở làm
việc PCS 113
Xuất kho que hàn, ốc vít các loại
công trình trườngPTTH PCT
Xuất kho màu các loại, sắt thép
cho CT: trụ sở làm việc PCS 113

Kết chuyển chi phí NVLTT
trường PTTH PCT
Kết chuyển chi phí NVLTT trụ sở
làm việc PCS 113
X
X
X
X
X
X
X
X
621
152
621
152
621
152
621
152
621
152
621
152
621
152
621
152
621
154

621
154
60.512
40.860
8.600
5.756
11.500
7.290
3.480,0
1.256,0
84.092,0
55.162,0
60.512
40.860
8.600
5.756
11.500
7.290
3.480,0
1.256,0
84.092,0
55.162,0
Người lập biểu Ngày 30 tháng 12 năm 2004
(Đã ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(Đã ký, ghi rõ họ tên)
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 24
Chuyên đề thực tập : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SỔ CÁI
Qúy IV/2004
Tên tài khoản : Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp

Số hiệu : TK 621
NTGS Chứng từ
Diễn giải
Trang
NKC
TKĐ
Ư
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
30/12/04
30/12/04
30/12/04
30/12/04
30/12/04
30/12/04
30/12/04
30/12/04
10/10/04
10/10//04
20/11/04
20/11/04
10/12/04
10/12/04
30/12/04
30/12/04
Xuất kho XM PC30+XM
trắng+cát xây thi công CT Trường
PTTH PCT
Xuất kho XM PC30+XM
trắng+cát xây thi công CT Trụ sở

làm việc PCS 113
Xuất kho gạch 6 lỗ+gạch 30*30
thi công CT Trường PTTH PCT
Xuất kho gạch 6 lỗ+gạch 30*30
thi công CT Trụ sở làm việc PCS
113
Xuất kho đá rữa trắng+sơn
Viníul-0031+ sơn bạch
tuyết+gạch men các loại TC
trường PTTH PCT
Xuất kho đá rữa trắng+sơn
Viníul-0031+ sơn bạch
tuyết+gạch men các loại TC Trụ
sở làm việc PCS 113
Xuất kho bột màu các loại và các
vật liệu thi công CT Trường
PTTH PCT
Xuất kho bột màu các loại và các
vật liệu thi công CT Trụ sở làm
việc PCS 113
Kết chuyển chi phí Nguyên Vật
liệu trực Tiếp CT Trường PTTH
PCT
Kết chuyển chi phí Nguyên Vật
liệu trực Tiếp CT Trụ sở làm việc
PCS 113
152
152
152
152

152
152
152
152
154
154
56.442.000
40.759.00
0
7.573.00
0
6.628.00
0
15.402.00
0
5.729.00
0
4.458.00
0
2.263.000
84.092.000
55.162.000
SVTH : NGUYỄN THỊ THU VÂN - KT 11 Trang 25

×