Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần du lịch xanh Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.56 KB, 40 trang )

PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH XANH – HUẾ
I/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1- Quá Trình Hình Thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần du lòch Xanh – Huế có đòa điểm rất thuận lợi cho việc phát
triển kinh doanh khách sạn. Công ty nằm dọc trên đường Lê Lợi, cách ga tàu
khoảng 1000m và có diện tích sữ dụng là 12.000m
2
Nguyên trước đây Công ty cổ phần du lòch Xanh – Huế là một nhà trọ của
các giáo sư Viện đại học Huế, nhưng sau 1 năm đất nước giải phóng vào năm 1976
trên cơ sở nhà trọ này, UBND tỉnh Bình Trò Thiên cho phép thành lập nhà khách
và lấy tên là Nhà khách Huế. Lúc này nhà khách Huế có 2 cơ sở là số 2 Lê lợi và
số 5 Lê Lợi Huế trong đó có 104 phòng nghỉ và 135 lao động chủ yếu phục vụ cho
các đoàn khách của UBND tỉnh
Đến năm 1993, nhà khách Huế trở thành Khách sạn Lê Lợi Huế cùng với
155 phòng và 135 lao động. Tháng 8 năm 1995 theo quyết đònh của UBND Tỉnh
Khách sạn Lê lợi Huế chuyễn đỗi thành Công ty Khách Sạn Lê Lợi Huế lúc này
hai cơ sở số 2 và số 5 Lê Lợi được tách riêng. Cơ sở số 5 Lê Lợi chuyên phục vụ
các đàon khách cũa UBND Tỉnh, còn số 2 Lê Lợi thì trở thành Công ty độc lập
chuyên kinh doanh trong lónh vực Khách sạn.
Sau đó Khách sạn được chuyển thành Khách sạn Xanh – Huế theo quyết
đònh số 56 QĐ/XLĐ3 – TCNS&ĐT Ngày 11/01/2001. Rồi từ đó được chuyển đổi
thành Công ty cổ phần du lòch Xanh – Huế theo quyết đònh số 2001/ QĐ TCCB
Ngày 13/06/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp.
- Tên hợp pháp Công ty : Công ty Cổ Phần Du Lòch Xanh - Huế
- Tên tiếng Anh: HUE GREEN TOURISM JOIN– STOCK COMPANY
- Tên viết tắt : HUE GREEN
- Trụ sở chính: Số 02 Lê Lợi – Phường Vónh Ninh – Thành Phố Huế
Điện thoại : ( 84.54 ) 824668 – 822153
- Fax : ( 84.54 ) 824527



2 – Chức năng nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng:
+ Kinh doanh khách sạn nhà hàng, du lòch ( lữ hành nội đòa, lữ hành quốc
tế).
Trang: 1
+ Vận chuyển khách hàng du lòch đường thuỷ, đường bộ.
+ Xây dựng các công trình hệ thống lưới điện và trạm biến áp điện dến 500
KV, công trình công nghiệp và dân dụng.
+ Kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng, các mặt hàng trang trí nội
thất, ngoại thất.
- Nhiệm vụ của Công ty :
+ Tiếp tục giữ vững ổn đònh và khai thác thò trường, chú trong chuyển sang
hoạt động trong cơ chế thò trường mới, chủ yếu khai thác lượng hàng quốc tế và du
khách nội đòa cao cấp phù hợp với tiêu chuẩn của khách sạn 4 sao.
+ Tích cực tham gia hoạt động của các hiệp hội du lòch quốc tế, đẩy mạnh
hoạt động lữ hành quốc tế và nội đòa nhằm thu hút khách du lòch đến với khách
sạn ngày càng tăng.
+ Tăng cường công tác tiếp thò, quảng bá du lòch, nâng cao chất lượng sản
phẩm, dòch vụ, nâng cao năng lực canh tranh.
II/ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
1 - Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
- Trong quá trình đổi mới vối mục tiêu đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước ta đề ra nhiều chu trương chính sách
nhằm đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước, phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo
động lực mới thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
- Một trong những hướng đỗi mới quan trọng đó là việc chuyễn đổi Doanh
nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần. Mục tiêu là huy động vốn xã hội từ
người lao động , nhà đầu tư, cac 1tổ chức kinhtế xã hội, đa dạng hoá sở hữu doanh
nghiệp, thu hút mọi nguồn lực xã hội. Mặt khác tạo điều kiện cho người lao động

đầu tư vốn tham gia vào quá trình quản lý Doanh nghiệp, làm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh có chiều sâu và mang lại hiệu quả.
- Trong xu thế vận động và phát triển đó Khách Sạn xanh - Huế là thành viên
trong tập hợp “ Công ty mẹ, Công ty con “ của Công ty xây lắp điện 3 chuyển đổi
thành Công ty cổ phần theo phương thức quản lý mơí năng động và hiệu quả hơn.
- Ngày 13/06/2005 Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp đã có quyết đònh số 2001/
QĐ-TCCB về việc phê duyệt phương án và chuyển đổi Khách Sạn Xanh - Huế
thành Công ty cổ phần du lòch Xanh - Huế với ngành nghề kinh doanh chủ yếu
sau:
+ Kinh doanh khách san, nhà hành và các dòch vụ du lòch, thể thao, vui chơi
giải trí.
+ Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội đòa;
+ Kinh doanh vận chuyển khách du lòch, vận tải hàng hoá đường bộ;
Trang: 2
+ Đầu tư phát triễn du lòch trên đòa bàn Thừa Thiên Huế và các đòa phương
khác;
+ Kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà, văn phòng đại diện; kinh doanh
phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thò; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế mới;
+ Kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng, cac mặt hàng trang trí nội
thất, ngoại thất;
+ Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với pháp luật
Trên cơ sở những đònh hướng trên, việc xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần Du lòch Xanh – Huế là hết sức cần thiết nhằm đạt
tới các mục tiêu sau:
- Phải tạo được sự ổn đònh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, nâng cao năng lực canh tranh, thu hút vốn đầu tư vào Công ty ngày
càng nhiều.
- Bảo toàn và phát triển vốn góp của cổ đông, phấn đấu đảm bão mức cổ
tức hàng năm ổn đònh và cao hơn mức cho vay cua ngân hàng .

- Phấn đấu mức tăng trưởng bình quân hàng năm của Công ty.
- Ổn đònh việc làm và thu nhập bình quân cho người lao đông.
- Tăng trích nộp ngân sách cho Nhà nước.
Để thực hiện được các mục tiêu trên Công ty cần phải da dạng hoá các loại
hình dòch vụ, nâng cao chất lượng sản phẫm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cua
khách hàng, tổ chức lại bộ máy gọn, đa dang hoá ngành nghề, sắp xếp lao động
hợp lý, khai thác mọi tiềm lực về lao động, tiền vốn và tài sản nhằm đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Quá trình phát triển Công ty thể hiện
qua bảng số liệu sau:


Trang: 3
Đơn vò tính : đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng tài sản 12.600.964.89
0
14.748.881.842 29.637.954.465 36.254.365.879
Vốn Nhà nước 4.054.953.789 4.109.345.592 19.068.042.512 26.265.354.782
Nguồn vốn KD 3.946.315.476 4.053.437.952 19.368.042.512 23.365.458.568
Doanh thu 8.972.541.234 9.080.232.470 9.479.301.752 10.125.235.693
Lợi nhuận trước thuế 178.124.254 1.176.756.103 2.321.458.975 1.698.365.325
Nộp ngânsách 635.440.858 645.221.103 695.564.406 923.254.248
Nợ phải trả 8.742.606.090 10.668.212.188 10.569.915.953 11.236.368.325
Nợ phải thu 194.086.192 298.973.196 14.560.187.254 16.365.256.147
Laộng (người ) 166 165 160 268
Thunhập
(1000/người/ tháng )
750 807 820 850
Nhìn vào số liệu kết quả kinh doanh 4 năm liền của Công ty, ta nhân thấy số
tổng tài sản của Công ty càng ngày càng tăng và thu nhập của lao động ngày càng

cao dần.
2 – Đặc điểm về nhân lực và cơ sở vật chất của Công ty cổ phần du lòch
Xanh -Huế
a/ đặc điểm về nhân lực
Công ty có nguồn lao động dồi dào đến nay lực lượng lao động của Công ty
là 320 người.
Trong đó : Lao động hợp đồng dài hạn là : 198 người
Lao động thời vụ và ngắn hạn là : 122 người
- Phân theo chuyên môn nghiệp vụ :
+ Lao động có trình độ đại học : 86 người
+ Lao động có trình độ trung cấp : 93 người
+ Lao động có trình độ sơ cấp : 129 người
+ Lao động chưa qua đào tạo : 12 người
-Phân loại lao động theo mô hình tổ chức bộ máy Công ty:
+ Cán bộ lãnh đạo quản lý Công ty: 15 người trong đó Ban Giám đốc : 3
người
+ Khách sạn Xanh Huế : 251 người
Trang: 4
+ Nhà hàng Xanh : 30 người
+ Biệt thự Cẩm Tú : 5 người
+ Bộ phận xây dựng : 15 người
Do yêu cầu phát triển và nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động du lòch và
kinh doanh do đó Công ty thường xuyên chú trọng đến công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên dang công tác trong Công ty, từng bước đào
tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán cộ công nhân
viên nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển nâng cao hiệu quả kinh doanh.
b/ đặc điểm về cơ sở vật chất của Công ty
Khách sạn Xanh với quy mô 199 phòng được trang bò hiện đại đạt tiêu chuẩn
4 sao nằm trên đường Lê Lợi Huế với tổng diện tích : 12.000 m
2

- Nhà hàng Xanh tại số 1 đường Nguyễn Thò Minh Khai có thể phục vụ
các hội nghò, hội thảo với hơn 400 chỗ
- Ngoài ra Công ty còn có biệt thự Cẩm Tú với 20 phòng tại vườn Quốc
gia Bạch Mã,
- Trung tâm lữ hành với đội xe ôtô : 2 xe ( 4 chỗ ), 2xe ( 24 chỗ ), 2 xe
( 40 chỗ )
- Thuyền phục vụ du lòch sông hương : 4 chiếc
- Ngoài ra còn có các loại máy móc, thiết bò dùng dể phục vụ cho xây
dựng điện lưới, trạm biến áp 500 KV và xây dựng các công trình dân
dụng khác.
III/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
1 – Bộ máy tổ chức quản lý :
a/ Bộ máy hoạt động chung Công ty
- Công ty Cổ Phần Du Lòch Xanh Huế là 1 đơn vò hạch toán kinh doanh độc
lập, dưới Công ty là các đơn vò trực thộc gồm:
b/ Bộ máy tổ chức điều hành quản lý Công ty
Trang: 5
CT CP DU LỊCH XANH HUẾ
KS XANH HUẾ NHÀ HÀNG XANH BT CẨM TÚ TT LỮ HÀNH
BP XÂY
DỰNG
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo

Ban điều hành Công ty bao gồm : Hội đồng quản trò và các Giám đốc, phó
Giám đốc, các phòng ban :
- Hội đồng quản trò chỉ đạo các Giám đốc thực hiện
- Giám đốc, chủ tòch HĐQT là người Giám đốc điều hành khâu kinh doanh
sản xuất, và về công tác tổ chức hành chính, chiu trách nhiệm điều hành chung cho
mọi hoạt động của Công ty. Là người chòu trách nhiệm và pháp luật về mọi hoạt
động của Công ty phù hợp vơí quy đònh của Nhà nước, chòu trách nhiệm về công

tác tài chính của đơn vò.
- Phó Giám đốc, phó chủ tòch HĐQT là người giúp viêc cho Giám đốc, được
Giám đốc uỷ quyền giải quyết các vấn đề khi Giám đốc di vắng.
* Phòng tổ chức hành chính
Có trách nhiệm quản lý cán bộ của Công ty, quản lý lao động, nắm bắt năng
lực công tác chuyên môn của cán bộ, nhân viên toàn Công ty. Chòu trách nhiệm
quản lý nhân sự của Doanh nghiệp, điều động nhân viên thực hiện tốt kế hoạch đề
ra, theo dõi chế độ tiền lương, BHXH, BHYT, đảm bảo đời sống cho người lao
động.
* Phòng kinh doanh tổng hợp
Với chức năng nhiệm vụ : Lập kế hoạch, phương án sản xuất của toàn Công
ty, nghiên cứu tìm hiểu thò trường, nắm bắt thi hiếu của nhân dân, tổ chức khai
thác nguốn hàng thực hiện đẩy mạnh khâu kinh doanh, tăng nhanh xuất khẩu hàng
hoá. Đây là nhiệm vụ chủ yếu không ngừng nâng cao doanh thu đem lại hiệu quả
cho toàn Doanh nghiệp.
* Phòng kế toán tài vụ :
Tham mưu cho ban Giám đốc trong công tác tài chính về chế độ chính sách
hiện hành về quản lý tài chính.
Thường xuyên cung cấp đầy đủ chính xác toàn bộ thông tin về hoạt động kinh
tế tài chính ở đơn vò nhằm giúp Giám đốc điều hành quản lý các hoạt động kinhtế
tài chính, kinh doanh sản xuất của Công ty đạt hiệu quả cao hơn.
- Chuẩn bò đầy đủ và kòp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản xuất.
Tổ chức quản lý hạch toán kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh, tích cực nhập
sổ kế toán theo đúng chế độ tài chính ban hành.
Trang: 6
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ

TOÁN TÀI
CHÍNH
PHÒNG KINH
DOANH TỔNG
HP
BT CẨM

NHÀ HÀNG
XANH
TRUNG TÂM
LỮ HÀNH
ĐƠN VỊ XÂY
DỰNG
KS XANH
HUẾ
- Có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán tài chính, thuế với các cơ quan có
liên quan. Đònh kỳ kiểm kê và lập báo cáo quyết toán đầy đủ và gửi các cơ quan
quản lý kòp thời đúng quy đònh hiện hành.
- 2 – Tổ chức kế toán tại Công ty :
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ
công tác hạch toán toàn Công ty tại phòng kế toán tài vụ.
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán :
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Nhiệm vụ chung của bộ phận kế toán, là cung cấp số liệu chính xác, kòp thời
cho ban Giám đốc Công ty một cách đầy đủ hoàn thiện. Giúp cho ban Giám đốc
phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vò, từ đó rút ra được kinh
nghiệm đạt hiệu quả cao.

- Kế toán trưỏng : chỉ đạo và điều hành chung mọi hoạt động của phòng kế
toán, là ngưòi quan trọng tới doanh thu của Công ty.
- Kế toán thanh toán : Theo dõi tình hình công nợ và thanh toán trong và
ngoài Công ty.
- Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tổng hợp các chúng từ, lập bảng cân đối kế
toán, theo dõi chi phí sản phẩm và tính giá thành.
- Kế toán vật tư : Theo dõi mọi hoạt động nhập xuất tồn kho, phẩm chất của
toàn bộ vật tư, thu thập các chứng từ gốc, lập bảng kê chứng từ ghi sổ theo dõi
TSCĐ và lập khấu hao TSCĐ.
- Thủ quỹ : Là người trực tiếp giữ tiền mặt của Công ty mở sổ theo dõi và cập
nhật tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt hàng ngày và báo cáo cho kế toán trưởng
biết mọi hoạt động về quỷ tiền mặt.
Với hình thức kế toán tập trung theo sơ đồ minh hạo trên. Ta thấy bộ máy tổ
chức kế toán tai Công ty cổ phần du lòch Xanh – Huế, người đứng đầu bộ máy là
Trang: 7
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ Kế toán
tổng hợp
Thủ kho Kế toán
vật tư
kế toán trưởng, điều hành quản lý các phấn hạch toán kế toán kể cả phần hạch
toán kế toán tại các phân xưởng, bộ phận sản xuất, các đơn vò phụ thuộc không tổ
chức bộ máy kế toán mà chỉ bố trí các nhân viên thực hiện khâu ghi chép ban đầu
đònh kỳ gửi chứng từ, tư liệu về phòng kế toán Công ty để kiểm tra hạch toán ghi
sổ.
2.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ Phần Du Lòch Xanh –
Huế :
Hình thức bộ máy kế toán tập trung, hệ thống sổ sách kế toán được kết cấu

theo chế độ kế toán theo quy đònh của bộ tài chính.
Trình tự ghi chép chứng từ ban đầu và chứng từ ghi sổ được phản ánh vào sổ
sách kế toán có nét riêng biệt, phù hợp với đặc điểm tình hình kinhdoanh tại đơn
vò, và phù hợp với trình độ nhân viên kế toán của đơn vò. Cùng với tình hình quản
lý hạch toán, ghi sổ sách kế toán phòng kế toán luôn tổ chức học tập, trao đổi
nghiệp vụ của nhân viên trong phòng, đảm bảo luôn cung cấp số liệu kế toán đầy
đủ, chính xác kòp thời.
Hình thức hạch toán kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ kế toán sau :
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết
+ Sổ cái
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
như sau :
Ghi chú :
Ghi chú hàng ngày
Ghi chú cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Trong trøng hợp có những chứng từ phát sinh có nội dung kinh tế giống nhau thì
kế toán phải lập bảng kê chứng từ gốc, căn cứ vào bảng kê chứng từ gốc lập chứng
từ ghi sổ
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và sổ
cái có liên quan. Các chứng từ gốc sau khi lập chứng từ ghi sổ được dùng ghi sổ,
thẻ kế toán chi tiết.
Trang: 8
CHỨNG TỪ GỐC
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái

Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
- Cuối tháng khoá sổ kế toán ( tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong tháng trên sổ chứng từ ghi sổ, tính tổng phát sinh nợ phát sinh có và
số dư của tài khoản trên từng sổ cái, căn cứa vào số liệu ghi trên sổ các kế toán
lập bảng cân đối kế toán )
- Sau khi lập bảng cân đối kế toán, kế toán đối chiếu với bảng tổng hợp chi
tiết và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, nếu khớp với số liệu đó thì được dùng để lập
báo cáo tài chính.
IV/ THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
1 – Thuận lợi :
- Doanh nghiệp hoạt động trong nghành du lòch, dòch vụ là một ngành được
xác đònh là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Thừa Thiên – Huế. Trong những năm
gần đây ngành du lòch tại Huế có tốc độ tăng trưởng cao, đạt mức trung bình 17% /
năm
- Vò trí kinh doanh hiện tại của khách sạn hết sức thuận lợi, nằm trên trục
đường Lê Lợi tại một vò trí quan trọngđối với kiến trúc tổng thể khu vực đường Lê
Lợi, sông Hương và Bến Ngự. Vò trí Khách sạn là điểm kết của các trục đường Lê
Lợi, Nguyễn Huệ, Điện Biên Phủ.
- Đơn vò thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu ssát cũa Lãnh đạo
Công ty Xây lắp Điện 3, ban thường vụ Đảng uỷ, Ban thường vụ Công đoàn và các
phòng ban Công ty mẹ về các đònh hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác
tổ chức, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho CBCNV.
- Đơn vò đã hoạt động trong lónh vực du lòch khách sạn, có uy tín trên thò

trường và được sự tin cậy của khách hàng.
2 – Khó khăn
- Hầu hết cơ sở của Khách sạn của Công ty nguyên trứơc đây là cư xá Giáo
sư được xây dựng từ năm 1960, mặc dù hàng năm đơn vò bỏ vốn ra đầu tư nâng
cấp, đổi mới trang thiết bò nhưng mới đáp ứng đươc nhu cầu hiện tại, trong tương
lai sẽ khó cạnh tranh với khách sạn cao. Hơn nữa cơ sở hạ tầng hiện nay của
Khách sạn chỉ đáp ứng được yêu cầu của khách nội đòa bình dân, chưa đáp ứng
được yêu cấu của khách quốc tế và khách du lòch cao.
- Sự canh tranh ngày càng gay gắt do số lượng khách sạn ở Huế ngày càng
tăng, những mặt trái của cơ chế thò trường làm cho môi trường kinh doanh thiếu
bình đẳng.
- Chỉ trong chưa đầy 1 năm, Doanh nghiệp có hai chuyển đổi lớn về mô hình
quản lý, từ một Doanh nghiệp Nhà nước, Khách sạn sát nhập thành Công ty trách
nhiệm hữu hạn liên doanh, sau đó chấm dứt hoạt động liên doanh và được chuyển
giao vào Công ty Xây lắp Điện 3. Chính vì vậy hoạt Động của Doanh nghiệp
không được ổn đònh.
Trang: 9
PHẦN II
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I/ KHÁI NIỆM VỀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1 – Nhiệm vụ của kế toán tiền lương :
a) Khái niệm:
Tiền lương là khoản tiền công mà Doanh nghiệp phải trả cho người lao động
tương ứng với số lương, chất lượngcủa kết quả hoạt động của người lao động đóng
góp và cống hiến cho Doanh nghiệp.
Theo chế độ yài chính hiện hành, Doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, một bộ phận chi gồm các khảon trích theo lương : BHYT, BHXH,
KPCĐ,……. Thuộc quỹ phúc lợi xã hội.

Ngoài tiền lương, cán bộ CNV còn được hưởng các khoản trợ cấp khác như :
BHYT, BHXH, KPCĐ,…… thuộc quỹ phúc lợi xã hội.
- Như chung ta đã biết, quỹ BHXH, được hính thành bằng cách tính tỷ lệ
quy đònh trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của
CNV thực tế phát sinh trong tháng. BHXH được trích lập để trợ cấp cho
các trường hợp CNV tạm thời hay vónh viễn mất sức lao động như : đau
ốm, thai sản. Tai nạn lao động, mất sức lao động, nghó hưu……
- BHYT được sử dụng vào các khoản tiền khám chửa bệnh, viện phí,
thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau hay sinh con……
- KPCĐ chủ yếu là cho các hoạt động tổ chức, chăm sóc, bảo vệ quyền
lợi của người lao động.
Cùng với tiền lương các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi
phí lao động trong giá thành sản phẩm. Việc tính toán về chi phí lao động sống
phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động, sử dụng lao động trong sản
xuất kinh doanh. Ngược lại việc tính đúng thù lao lao động, thanh toán đầy đủ kòp
thời tiền lương và các khoảnliên quan cho người lao động, một mặt kích thích
người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, mặt khác
thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý, huy động và sử dụng lao động hợp lý lao
động cần thiết, phân loại nhanh công nhân viên của Doanh nghiệp. Lực lïng lao
động tại Doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, lực lượng CNV trong
Trang: 10
danh sách thường được phân thành 2 bộ phận chính theo chính sách công tác như :
CNV sản xuất kinh doanh cở bản và CNV thuộc các hoạt động khác.
Đối với CNV sản xuất kinh doanh cơ bản, gồm toàn bộ số lao động trực tiếp
và gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chính của Doanh nghiệp,
bao gồm CNV sản xuất, học nghề, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý hành
chính.
2 – Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản theo lng :
Tiền lương và các khoản trích theo lương đến ngươi lao động không chỉ là vấn
đề quan tâm riêng mà còn là vấn đề của các Doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy

kế toán lao động và thù lao lao động có nhiệm vụ phản ánh chính xác thời gian và
kết quả lao động của CNV. Tính toán đúng, thanh toán đầy đủ, kòp thời tiền lương
và các khoản liên quan cho CNV. Quản lý chặt chẻ việc sử dụng chi tiêu quỹ
lương, tính toán phân bổ hợp lý, chính xác về tiền lương và trích BHXH, BHYT,
CPCĐ, cho các đối tượng. Đònh kỳ, phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý
tiền lương. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho bộ phận liên quan.
II/ QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ
1 – Quỹ BHXH
Được hình thành bằng các chách tính tỷ lệ quy đònh trên tổng số quỹ tiền
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của CNV thực tế phát sinh trong tháng.
BHXH đïc trích lập để tài trợ các trường hợp công nhân viên tạm thời hay vónh
viễn mất sức lao động như : Đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao động,
nghó hưu……
2 – Quỹ BHYT
Được sử dụng vào khảon tiền kám chữa bệnh viễn phí, thuốc thang cho người
lao động trong thời gian ốm đau hay sinh đẻ. BHYT để tài trở cho việc khám chửa
bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
3 – KPCĐ
Chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức các công đoàn, chăm sóc, bảo vệ
quyền lợi cho người lao động.
III/ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
Các Doanh nghiệp thường áp dụng hai chế độ trả lương cơ bản là
 Trả lương theo thời gian làm việc
 Trả lương theo khới lượng sản phẩm ( đủ tiêu chuẩn ) do công nhân
làm ra
1 – Tiền lương theo thời gian
Trang: 11
Là hình thức tính tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ luật và lương
của người lao động. Theo chế độ hiện hành, tiền lương thời gian phải trả được tính

bằng ( = ) thời gian làm việc ( x ) với tiền lương thời gian ( áp dụng với từng bậc
lương ).
Tiền lương thời gian tính theo lương giá tiền cố đònh, còn được gọi là tiền
lương thời gian đơn giản, nếu có thêm tiền thưởng thì tạo nên dạng tiền lương có
thưởng. Để tính thêm tiền lương phải trả cho CNV, phải theo dõi, ghi chép đầy đủ
theo thời gian làm việc, phải có đơn giá tiền lương thời gian cụ thể.
Các Doanh nghiệpthường chỉ áp dụng hình thức tiền lương thời gian cho
những loại công việc chưa xây dựng được đònh mức lao động chưa có đơn giá sản
phẩm vì bản thân hình thức tiền lương này có hạn chế lớn, chưa gắn liền với kết
quả và chất lượng lao động, hình thừc lao động này kếm kích thích người lao động.
- Trả lương thời gian giản đơn :
+ Lương tháng : là tiền lương trả theo tháng của ngưởi lao động
+ Lương ngày : căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức
lương của một ngày để chi trả tiền lương.

Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc theo quy đònh ( 26 ngày )
+ Lương giờ : căn cứ vào mức lng hàng ngày chia cho 8 giờ làm việc trong
ngày và số giờ làm việc thực tế
+ Lương công nhật : là lươngtrả cho người làm việc nhưng người này chưa có
thang bậc lương nên làm việc ngày nào thì hưởng lương tho ngày đó.
+ Lương theo thời gián có thưởng : theo hình thức này kết hợp trả lương theo
hình thức trả lương giản đơn với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh
3
Tiền Tiền lương Số ngày làm Hệ số
lương = cấp bậc chức x việc thực tế x phụ cấp
lónh được vụ ( ngày ) trong tháng các loại
* Lương ngày
Tiền lương Số lương Số lượng làm việc

được lónh
=
ngày
x
thực tế trong tháng
Trang: 12
Trong đó :
Lương cấp hệ số phụ cấp bậc
Bậc ( c/vụ )
x
lương các loại
Số lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
Theo chế độ ( 26 ngày )
* Lương theo thời gian có thưởng :
Trong trường hợp công nhân hưỡng lương thời gian làm việc vượt năng suất,
nhiệm vụ được hưởng năng suất :
Tiền thưởng Tiền thưởng Tỷ lệ được thưởng
năng suất cho
=
năng suất
x
thời gian vựơt
mỗi người đònh mức
* Tính lương sản phẩm
Số lượng sản phẩm đủ tiêu chuẩn, đơn giá tiền lương một sản phẩm, các
khoản phụ cấp
Tiền lương sản phẩm trong các trường hợp :
- Trả lương sản phẩm trực tiếp
Tiền lương Số lượng sản Đơn giá hoặc

Được lónh phẩm đã được tổng đơn giá
trong
=
nghiệm thu
x
tiền lương cho
tháng trong tháng một đơn giá sản phẩm
Trong đơn giá sản phẩm gồm các khoản phụ cấp lng như : Phụ cấp độc hại,
khó khăn, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, làm thêm, được trả các mặt hàng đònh
lượng có thể tính vào đơn giá khoán hoặc tính ngoài đơn giá theo quy đònh.
- Trả lương sản phẩm cho tập thể lao động :
Tiền lương sản phẩm trước hếtn được tính trả chung cho tập thể lao động ( tổ
nhóm ) sau đó tính và chi lương cho tùng người trong tập thể. Tuỳ theo tính chất
Trang: 13
công việc, việc sử dụng lao động mà Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các
phương pháp chia lương sản phẩm tập thể lao động sau đây :
+ Phương pháp 1 : áp dụng khi cấp bậc, công việc phù hợp với cấp bậc cơng
nhân. Căn cứ để tính là cấp bậc công nhân, hệ số lương cấo bậc và thời gian làm
việc thực tế của công nhân (giờ, ngày ).
Trình tự tính : Quy đổi thời gian làm việc thực tế của CNv và giờ làm việc
liên tục của CNV.
Thời gian làm việc tiêu Thời gian làm việc Hệ số lương
Chuẩn công nhân
=
thực tế công nhân
x
cấp bậc
+ Tính đơn giá lương bình quân trên đơn vò thời gian tiêu chuẩn :
Tổng lượng sp của tập thể
Lương bình quân =

Tổng thời gian làm việc tiêu chuẩn của tập thể
+ Tiền lương chia cho mỗi công nhân là :
Tiền lương Tiền lương Thời gian làm việc
mỗi người
=
bình quân
x
của mỗi công nhân
+ Phương pháp 2 : áp dụng khi cấp bậc, công việc không phù hợp với cấp
công nhân ( cấp bậc công nhân cao hơn cấp bậc công việc đang làm ) công nhân
có trình độ cao hơn cấp bậc công việc đang làm nên năng suất rất cao. Vì vậy có
sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể.
Trong trường hợp này toàn bộ tiền lương sản phẩm của cả tập thể được phân chia
làm 2 phần :
- Phân theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc thực tế, mức lương một
đơn vò của thời gian của cấp bậc công nhân.
- Phân chia theo số vượt năng suất, theo số điểm đã bình công theo từng
người .
+ Phương pháp 3 : phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công
nhân làm việc không ổn đònh, kỹ thuật đơn giản, công cụ thô sơ, kết quả lao động
phụ thộc vào sức khoẻ và thái độ lao động. Hàng này tổ trưởng chấm công cho
từng người có đưa ra tổ bình xét, cuối tháng căn cứ vào tổng số tiền được trả và
tổng số điểm từng người để chia như trường hợp chia phần vượt năng suất
- Trả tiền sản phẩm luỹ tiến ta tính bằng cách sau :
Trang: 14

Tiền lương Số sản Đơn giá Số sản
được lónh phẩm hoàn lương phẩm Đơn giá
trong
=

thành trong
x
trong
+
vượt đònh
x
lương luỷ
tháng đònh mức đònh mức mức tiến
- Tính lương theo chức vụ của CNV quản lý :
Tiền lương theo chức vụ CNV quản lý có thể hưởng lương thời gian, lương
thời gian có thưởng hoặc có thể hưởng lương sản phẩm gián tiếp, tuỳ theo mức độ
sản xuất cần thiết ở mỗi khâu công việc và tuỳ cách tính của từng Doanh nghiệp :
+ Nếu lương thời gian tính như trên
+ Nếu tính lương theo sản phẩm gián tiếp :
Tiền lương Tỷ lệ đạt năng suất của
Được lónh
=
Tiền lương
x
doanh nghiệp chung ở
Trong tháng thời gian khâu người phụ trách
- Tính tiền lương theo kết quả cuối cùng
Kết quả được phân phối cho người lao động là phần chênh lệch của doanh thu
toàn chi phí các chi phí này phải hợp lý, hợp lệ đònh mức và các chế độ chính sách
hiện hành của Nhà nước, kể cả các khoản thuế phí, lệ phí phải nộp ngân sách theo
quy đònh dã được hạch toán vào giá nguyên vật liệu, giá thành sản phẩm,chi
phíquản lý Doanh nghiệp, chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng và tổng lợi tức
trước thuế…
- Tính tiền lương trong một số trường hợp đặc biệt.
Công nhân làm đêm, thêm giờ : Theo quy đònh giờ làm thêm không quá 50%

gi7ò làm việc quy đònh mỗi ngày ( không quá 4 ngày ) tổng số thời gian làm việc
trong một ngày không quá 12 giờ. Nếu người làm đêm thêm giờ hưỡng lương sản
phẩm thì căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thu và đơn giá lương quy
đònh để tính lương cho mỗi người.
Nếu làm đêm theo giờ hưởng lương thời gian thì tiền lương được tính bằng
100% lương cấp bậc và các khoản phụ cấp ( nếu có) trong htời gian làm đêm thêm
giờ, ngaòi ra người làm đêm còn được hưởng phụ cấp làm thêm theo giờ thực tế
làm đêm.
Trang: 15
Đối với công nhân làm việc có tính chất cố đònh có cấp bậc cao hơn cấp bậc
công việc được giao từ 2 bậc trở lên thì trước hết phải đảm bảo hoàn thành đònh
mức công việc được giao. Trên cơ sở đó ngaòi tiền lương sản phẩm cong nhân tính
trên khoản chênh lệch một bậc lương so với cấp công việc được giao.
Đối với công nhân làm việc không có tính chất cố đònh thì giao việc gì hưởng
lương việc đó, thì không áp dụng chế độ chênh lệch giữa cấp bậc công nhân và
công việc.
Khi ngừng sản xuất : nghừng sản xuất bất thường do những nguyên nhân
khách quan hay chủ quan, thì Doanh nghiệp bố trí công nhân làm việc khác,
côngnhân làm việc gì thì hương lương theo công việc đó, nếu Doanh nghiệp
không bố trí được việc khác thì côngnhân nghó hưỡng 70% lương cấp bậc hoặc theo
khả năng có thể chi trả được Doanh nghiệp do Giám đốc quyết đònh.
Công nhân làm ra hàng xấu, hỏng : công nhân làm hàng xấu, hỏng trong đònh
mức cho phép chưa phải lỗi của công nhân thì được trả trừ lương. Công nhân làm
hàng xấu hỏng quá tỷ lệ quy đònh do chủ quan gây ra thì không được tính lương mà
còn phải bôìi thường thiệt hại, công nhân làm ra hàng xấu quá tỷ lệ quy đònh thì
được trả lương theo mức độ phẩm chất đó.
- Tính tiền thưởng :
Đối với tiền lương thưởng thường xuyên từ quỹ lương, thì tiền thưởng của
mỗi người được tính bằng cách lấy tiền lương cấp bậc
Đối với tiền thưởng trước cuối năm từ quỹ khen thưởng trước hết phải căn cứ

vào số người được hưởng theo từng loại A, B, C,…… hệ số khen thưởng giữa các
loại, tổng mức thưởng để xác đònh tiền thưởng cho từng người, từng loại.
- Tính trợ cấp BHXH :
Căn cứ vào số ngày thực tế nghó việc được hưởng trợ cấp, BHXH theo điều lệ
BHXH phản ánh trên các chứng từ thanh toán BHXH, mức lương bình quân của
mỗi ngày và tỷ lệ ( % ) được thanh toán BHXH để tính khoản trợ cấp BHXH phải
trả hàng tháng cho CNV.
Lương + phụ cấp
Mức lương bình quân 1 ngày =
26 ngày
Khoản trợ cấp đượctính bằng số ngày nghó hưỡng BHXH và mức lương bình
quân một ngày
Việc tính trợ cấp BHXH cho CNV trong Doanh nghiệp được tiến hành hàng
tháng. Việc này tuỳ theo tình hình cụ thể của Doanh nghiệp có thể giao cho CNV
Trang: 16
hạch toán ở các bộ phận phân xưởng tiến hành tập trung thực hiện tại các phòng
kế toán tại Doanh nghiệp
Phải tính lương cho từng người, tính đầy đủ cho các khoản phải trả cho CNV
ở từng tổ, nhóm……
Căn cứ điều lệ thanh toán BHXH kế toán tính BHXh vào bảng thanh toán
BHXH.
Việc trả lương cho công nhân viên trong các ngành sản xuất hiện nay được
tính theo quy đònh hai lần. Trong tháng lần thứ nhất chi trả ( tạm ứng ) cho cônng
nhân khoảng 50 – 60% tiền lương. Lần thứ hai sau khi tính lương và các khoản chi
trả cho CNV trong tháng thì Doanh nghiệp phải chi trả nốt số tiền công được lónh,
sau khi kấu trừ vào lương, tính BHYT, BHXH và trích thu tiền lương nghó phép của
công nhân sản xuất.
• Phân bổ tiền lương
Với tiền của công nhân sản xuất thường được tính trực tiếp vào hía thành sản
phẩm. Nếu không được tính trực tiếp thì được phân bổ vào trực tiếp vào một trong

hai phương pháp sau :
- phân bổ theo công lao đông và đơn giá lương của giớ công lao động sản
xuất ra lao động ra sản phẩm.
- Phân bổ theo tiền lương đònh mức của sản phẩm.
Với tiền lương phụ cấp của công nhân sản xuất được phân bổ theo tỷ lệ phần
lương chính và phụ cấp của các bộ phận khác như : Bộ phận quản lý Doanh
nghiệp, nhân viên bán hàng…… tiền lương côngnhân ở bộ phận nào tjì hạch toán
vào bộ phận đó.
• Phân bổ BHXH, BHYT :
Hàng tháng Doanh nghiệp trích và hạch toán vào đối tượng hạch toán chi phí
theo tỷ lệ quy đònh trên tiền lương người lao động BHXH 15%, BHYT 2%,
KPCĐ 2%.
IV/ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH XANH – HUẾ.
1 – Thủ tục chứng từ hạch toán
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động, hàng thàng kế toán Doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương
cho từng đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết qủa tiền lương
cho từng người, từng khoản tiền lương các khoản khấu trừ và tiền ngưới lao động
còn được lónh.
Bảng thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập trình tự sau khi kế toán
kiểm tra xác nhận và ký, Giám đốc duyệt ‘’ Bảng thanh toán tiền lương và
BHXH‘’ sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền lương và BHXH cho ngưiơì lao
Trang: 17
động. Thông thường tại các Doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản
khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ, kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhân lại số
còn lại sau khi đã trừ vào thu nhập, các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH,
bảng kê danh sách những người chưa lónh lương cùng với các chứng từ và báo cáo
thu chi tiền mặt phải chuyển kòp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
Để phản ánh các khoản tiên lương, trợ cấp BHXH phải trả cho từng công

nhân viên, kế toán tại Công ty sử dụng các chứng từ sau :
Trang: 18
Công ty cổ phần du lòch BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Mẫu số B01 – ĐN
Xanh – Huế QUÝ IV/ 2005 Ban hành theo QĐ số
167/2000/QĐ – BTC
Ngày21tháng10năm2001BTC
TÀI SẢN

số
Số đầu
năm
Số cuối kỳ
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
I. Tiền 110
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120
III. Các khoản phải thu 130
IV. Hàng tồn kho 140
V. Tài sản lưu động khác 150
VI. Chi phí sự nghiệp 160
B. Tài sản cố đònh, đầu tư dài hạn
200
I. Tài sản cố đònh 210
II. Tài sản đầu tư dài hạn 220
III. Chi phí xây dựng cơ bản dỡ dang 230
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240
Tổng tài sản 250
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
300

I. Nợ dài hạn 310
II. Nợ ngắn hạn 320
III. Nợ khác 330
B. Nguồn vốn CSH
400
I. Nguồn vốn quỹ 410
II. Nguồn vốn kinh phí quỹ khác 420
Tổng cộng nguồn vốn 430
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
300
I. Nợ dài hạn 310
II. Nợ ngắn hạn 320
III. Nợ khác 330
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
I. Nguồn vốn quỹ 410
II. Nguồn vốn kinh phí, quỹ khác 420
Tổng cộng nguồn vốn 430
Trang: 19

Công ty cổ phần du lòch Mẫu số B01 – ĐN
Xanh - Huế Ban hành theo QĐ
Sô67/2000/QĐ – BTC
Ngày21tháng10năm2000 BTC
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2004 – 2005
Chỉ tiêu

số

Năm
2004
Năm
2005
So sánh
STĐ(%) STĐ
Tổng doanh thu 01
1. D.thu thuần(01-03) 10
2.Giá vốn hàng bán 11
3.Lợi tức gộp(10-11) 20
4.Chi phí bán hàng 21
5. Chi phí quản lý DN
0
22
6. Lợi tức thuần từ HĐKD
( 20(21+22)
30
Thu nhập hoạt động tài chính 31
7. Lợi ích hoạt động tài chính
(31-32)
40
- Các thu nhập bất thường 41
- Chi phí thường 42
8. Lợi tức bất thường 50
9. Tổng lợi tức trước thuế 60
10. Tỷ lệ lãi gộp/ Tổng d.thu (%)
11. Tỷ lệ chi phí bán hàng /d.thu thuần
(%)
12.Tỷ lệ chi phí QLDN/d.thu thuần (%)
13. Tỷ lợi tức thuần/D.thu thuần (%)

14. Tỷ lệ tổng L.trước thuế/d thu thuần
(%)

Trang: 20
Bảng chấm công ( Mẫu số 01 – LĐTL )
Đơn vò : Mẫu số : 01 - LĐTL
Bộ phận : Ban hành theo số QĐ số 1141 – TC/QĐ
Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng………Năm………
Ngày trong tháng
Quy ra công
T
T
Họ và tên
Cấp bậc lương
hoặc cấp bậc
chức vụ
Số công
hưởng lương
Theo SP
Số công
hưởng lương
thời gian
Số công nghó
việc ngưng việc
hưởng 100%
lương
Số công nghó
việc ngưng

việc hưởng ……
% lương
Số công
hưởng
BHXH
A B C 1 2 3 4 … 31 32 33 34 35 36
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
* Ký hiệu châm công
Lương sản phẩm : K Hội nghò học tập : H
- Lương thời gian : X Nghó bù : NB
- Ốm điều dưỡng : Ô Ngưng việc :N
- Con ốm : CÔ Tai nạn : T Thai sản : TS Lao đông nghỉa vụ : LD
Trang: 21
Phiếu nghó hưỡng BHXH ( Mẫu số – LĐTL )
Đơn vi : Mẫu số : 03 – LĐLYT
Bộ phận : Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CDKT
Ngày 01tháng 1 năm 1995 của Bộ Tài Chính
PHIẾU NGHĨ HƯỞNG BÀO HIỂM XÃ HỘI
Số :………………
Họ tên : Tuổi :………………………
Tên

quan
y tế
Ngày
tháng
năm

do

Số cho nghó
Y, bác
sỹ ký
tên
đóng
dấu
Số
ngày
thực
nghó
Xác
nhận
của
phụ
trách
bộ
phận
Tổng
số
Từ
ngày
Đến
hết
ngày
A 1 B 2 3 4 C 5 D
PHẦN THANH TOÁN
Số ngày nghó
tính BHXH
Lương bình
quân 1 ngày

% tính BHXH
Số tiền lương
BHXH
1 2 3 4
Ngày…… Tháng ………Năm
Trưởng Ban BHXH Kế toán BHXH
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Trang: 22
Bảng thanh toán BHXH ( Mẫu số 04 – LĐTL )
Đơn vò : Mẫu số : 04 – LĐLT
Bộ phận : Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CDKT
Ngày 01tháng 11 năm 1995 của BTC
PHIẾU NGHĨ HƯỢNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng………………………Năm
Nợ :…………………………
Có :…………………………
TT
Họ
Tên
Nghó
ốm
Nghó
con
đau
Nghó
sinh
Nghó sảy
thai
SĐKH
Nghó tai

nạn lao
động
Tổng
số
tiền

nhận
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Tổng số tiền ( viết bằng chữ )………………………………………………………………………
Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên ) ( Ký, họ và tên ) ( Ký, họ và tên )
Trang: 23
Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 05 – LĐTL )
Đơn vò : Mẫu số : 05 – LĐLT
Bộ phân : Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CDKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của BTC
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng………………………năm…………………………
Nợ : ………………
Có :…………………
TT Họ Và Tên
Bậc
lương
Mức thưởng
Ghi
chú
Xếp loại
thưởng
Số tiền Ký nhận
A B C 1 2 3 D

Cộng X X X
KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Trang: 24
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu số 06 –LĐTL )
Đơn vò : Mẫu số :06 – LĐLT
Bộ phận : Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CDKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của BTC
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC
HOÀN THÀNH
Ngày……………………………………tháng………………………………năm…………………………………………
Tên đơn vò ( hoặc cá nhân ) :…………………………………………………………
Theo hợp đồng số :……………………Ngày……………tháng………năm…………
TT
Tên sản
phẩm ( công
việc )
Đơn vò
tính
Mức thưởng
Ghi chú
Số lượng Đơn giá
Thành
tiền
A B C 1 2 3 4
Cộng X X X
Tổng số bằng chữ :………………………………………………………………………
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra Người duyệt
( Ký,họ tên ) ( Ký,họ tên ) ( Ký,họ tên ) ( Ký,họ tên )
Phiếu báo làm thêm giờ ( Mẫu số 07 – LĐLT )

Trang: 25

×