Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp chế biến cà phê nông sản xuất khẩu chất lượng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.42 KB, 55 trang )

A – LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đang hòa nhập vào thiên niên kỷ
mới của thế kỷ XXI, nước ta có nhiều thay đổi theo thơì kỳ công nghiệp hiện
đại hóa. Có những cơ chế quản lý riêng theo định hướng XHCN, dưới sự chỉ đạo
của Nhà nước vì vậy để tiến hành sản xuất kinh doanh thì ở bất kỳ một doanh
nghiệp nào củng phải có ba yếu tố cơ bản đó là :
Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động của con người, trong đó
lao động của con người mang yếu tố quyết định nhất đó là mục đích cao cả của
một nền sản xuất dù thô sơ hay hiện đại, con người vẩn là yếu tố hàng đầu ,
không thế thiếu được trong quá trình sản xuất của Nhà nước nói riêng và trên
tòan thế giới nói chung .
Do đó để hạch tóan kế tóan phù hợp với nền kinh tế nước nhà và hòa
nhập vào cộng đồng kinh tế thế giới là nhệm vụ bước thiết hàng đầu để đưa xã
hội càng ngày phát triển đi lên, giúp cho con người cần có trình độ khoa học
tiên tiến để ngang bằng các nước phát triển trên thế giới cùng với sự cạnh tranh
giữa các thành phần kinh tế ngày càng gay gắt nó không chỉ diễn ra trong cùng
một nền sản xuất , cùng một lọai sản phẩm và cùng nằm trong một vùng kinh tế
mà còn cạnh tranh gay gắt giữa các lọai sản phẩm với nhau , giữa các ngành
kinh tế khác nhau còn hơn thế nửa nó còn cạnh tranh với nhau vượt qua lãnh thổ
của quốc gia.
Do sự hòa nhập và cạnh tranh gay gắt cho nên một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triễn thì bí quyết thành công là phải khẳng định đựoc chất lượng
sản phẩm cao với chi phí sản xuất thấp nhất để làm được như vậy các doanh
ngiệp không chỉ dựa vào máy móc thiết bị mà trong đó chính sách tiền lương và


tiền công lao động, là điểm đặc biệt quan trọng vì nó là cơ sở cho sự hình thành
và phân phối thu nhập trong điều kiện của nền kinh tế thị trừơng. Do vậy việc
không ngừng đổi mới chính sách tiền lương là một trong những nhiệm hàng đầu
trong hệ thống các hệ phân phối thu nhập ở nước ta hiện nay.
Tiền lương là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy


mạnh mẽ sản xuất kinh doanh. Tiền lương được quyết định đúng đắn và được
xác định đúng mức là yếu tố kích thích tinh thần hăng say làm việc năng cao
năng xuất lao động và không ngừng cải tiến kỹ thuật sáng tạo của công nhân
.Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp cần phải
hoàn thiện hơn công tác quản lý tiền lương của mình nhằm đạt kết quả cao nhất
để tồn tại và phát triển. Vì vậy công tác tổ chức tiền lương càng trở nên quan
trọng trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì nhận thức được vấn đề trên nên em đã chọn đề tài “HOẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG”.
Tại xí nghiệp chế biến cà phê chất lượng cao cho bài báo cáo thực tập của
mình, từ đó giúp em có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về vấn đề thực tế so với kiến
thức mà em đã học ở trường
Vì điều kiện thời gian có hạn và kinh nghiệm không nhiều nên em không
tránh khỏi thiếu sot trong quá trình nghiên cứu đề tài. K ính mong thầy cô và
các chú của xí nghiệp góp ý để em học hỏi thêm nhằm hoàn thiện kiến thức của
mình và hoàn thiện tốt đề tài
Em xin chân thành cảm ơn


PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN
CÀ PHÊ NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CHẤT LƯNG CAO
I-LỊCH SỮ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP
1.Lịch sữ hình thành:
Công ty đầu tư XNK DAKLAK được thành lập lần đầu tiên theo quyết
định số 591/QD-UB ngày 29 tháng 09 năm 1992 của ủy ban nhân dân tỉnh
DAKLAK.
Nay thành lập xí nghiệp chế biến cà phê nông sản xuất khẩu chất lượng
cao(gọi tắt là xí nghiệp chất lượng cao)là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh
trực thuộc Công ty đầu tư XNK DAKLAK.xí nghiệp chế biến cà phê nông sản

XNK DAKLAK. Là đơn vị hoạt động theo sự phân công ,phân cấp quản lý của
Công ty.
Ngày 18 tháng 10 năm 2001 UBND TỈNH DAKLAK ban hành quyết định
số 166/QD-CT về việc thành lập xí nghiệp chế biến cà phê chất lượng cao.
Tên doanh nghiệp:xí nghiệp chế biến cà phê nông sản xuất khẩu chất
lượng cao trực thuộc Công ty đầu tư XNK DAKLAK
Tên giao dịch:INEXIM
Trụ sở chính:228 HOÀNG DIỆU –TPBMT DAKLAK
Văn phòng đại diện :23 CHU VĂN AN –TPBMT DAKLAK
Điện thoại: 050 953242-DĐ 0913 435528
2.Quá trình phát triển:
Hiện nay đất nước ta trong nền kinh tế vận hành theo cơ chê thị trường
dưới xự điều tiết của nền kinh tế vó mô và nhiều loại hình sở hữu tham gia cùng
với quá trình phát triển theo đường lối của đảng và Nhà nước
Công ty đầu tư XNK DAKLAK quyết định thành lập “Xí nghiệp chất
lượng cao”nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh và đặc biệt nâng cao chất lượng
sản phẩm để xuất khẩu.
Xí nghiệp chế biến cà phê nông sản xuất khẩu chất lượng cao có khuôn
dấu riêng và được mở tài khoản tiền gửi ngân hàng để hoạt động và quan hệ
giao dịch công tác.
Xí nghiệp chất lượng cao chịu sự quản lí trực tiếp toàn diện của Giám Đốc
Công ty đầu tư XNK DAKLAK và chịu sự quản lí về mặt hành chính của chính
quyền địa phương nơi xí nghiệp đóng .


Ngoài sự nổ lực của xí nghiệp, xí nghiệp vừa phải bắt tay vào kinh doanh,
vừa phải tự trang bị cơ sở, kho hàng, trang thiết bị nên đã gặp không ít khó
khăn, thêm vào đó đội ngũ cán bộ công nhân viên còn trẻ, ít kinh nghiệm cũng
là một khó khăn thử thách mà Công ty phải vượt qua vào thời điểm đó.
Nhưng theo thời gian, với sự chủ động sáng tạo của đội ngũ cán bộ lãnh

đaọ, cùng với sự nổ lực quyết tâm, đoàn kết phấn đấu của toàn thể cán bộ công
nhân viên, xí nghiệp đã khắc phục được những khó khăn, trở ngại để vươn lên
thành một xí nghiệp trực thuộc của Công ty XNK DAKLAK. Có uy tín trên thị
trường trong nước và quốc tế.
II-CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA XÍ NGHIÊP CHẤT LƯNG CAO:
Ngoài chức năng nhiệm kinh doanh đảm bảo vì mục tiêu lợi nhuận ,xí
nghiệp còn thực hiện chức năng nhiệm vụ cho chính sách xã hội của Nhà nước
và tỉnh DAKLAK.
1.Chức năng:
Trên cơ sơ chỉ đạo hướng dẫn của Công ty và tình hình của thị trường ,xây
dựng kế hoạch chế biến hàng chất lượng cao và kế hoạch thu mua, bảo đảm
việc sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao cho Công ty và lợi ích của
người lao động trong đơn vị .
Nhờ bám sát vùng dân cư ,mở rộng quan hệ với các cơ quan chức năng
,các thành phần kinh tế khác để nắm vững tình hình diễn biến của thị trường. Tổ
chức tốt việc hình thành mạng lưới kinh doanh cơ sở phát triển các dịch vụ chế
biến mua bán và những dịch vụ kinh doanh sinh lợi khác theo quy định của
Công ty và của pháp luật.
2.Nhiệm vụ:
-Trên cơ sở định hướng và các hướng dẫn của Công ty, xí nghiệp chủ động
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể:
+Về thu mua các mặt hàng cà phê nông sản xuất khẩu, tiêu thụ hàng nhập
khẩu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
+Về chê biến hàng chất lượng cao, xây dựng kế hoạch trên cơ sở được
giao, tổ chức tốt qui trình chế biến các khâu, công việc theo đúng quy định, đảm
bảo tiêu chuẩn đúng chất lượng của các mặt hàng chế biến.
Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu tìm hiểu tiếp cận thị trường cùng với
các phòng chức năng tham mưu cho Giám Đốc Công ty, xây dựng kế hoạch đa
dạng hóa các mặt hàng chất lượng cao ,để biến tiêu thụ,đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của thị trường mang lại hiệu quả.



Được tổ chức các dịch vụ kinh doanh và những dịch vụ sinh lợi khác theo
đúng pháp luật Nhà nước, đúng quy định của chính quyền địa phương, đúng quy
chế quyết định phương thức của Công ty.
-Chịu trách nhiệm quản lí và sử dụng các nguồn vốn, được giao theo đúng
nguyên tắc,mục đích trên cơ sở bảo toàn và phát triển, không ngừng cải tiến và
mở rộng các hình thức kinh doanh, góp phần tăng lợi nhuận cho đơn vị và xí
nghiệp.
-Bảo đảm thực hiện đúng đầy đủ các nguyên tắc quy định về quản lí kinh
tế,quản lí tài chính của Nhà nước và quy định hướng dẫn của Công ty .
-Chịu trách nhiệm trước giám đốc về quản lí điều hành tổ chức bộ máy và
hoạt động tại đơn vị .chịu sự hướng dẫn về nhiệm vụ theo chức năng của các
phòng ban thuộc Công ty (theo sự phân cấp ).
-Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời
sống vật chất và tinh thần, trật tự xã hội và làm tròn nghóa vụ an ninh quốc
phòng, tuân thủ đúng pháp luật và các qui định khác của chính quyền địa
phương.
III-CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY XÍ NGHIỆP
1.Sơ đồ của bộ máy quản lí xí nghiệp:
Bộ máy quản lý xí nghiệp qua quá trình cải tiến và nâng cấp nay đã chấn
chỉnh. Ổn định đẫ đơn giản phù hợp với chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ TOÁN

BỘ PHẬN SẢN XUẤT


2 – Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban :
Tất cả các bộ phận đều có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành và phát
triển Xí nghiệp.


Đứng đầu Xí nghiệp là Giám đốc điều hành tất cả các họat động của Xí
nghiệp, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và các cơ quan cấp trên về quản lý và
điều hành Xí nghiệp, lựa chọn phương thức kinh doanh và phân phối thu nhập
phụ giúp cho Giám đốc.
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc trợ lý và thay mặt Giám
đốc điều hành mọi họat động của Xí nghiệp khi Giám đốc đi vắng. Thực hiện
đúng theo quy chế quy định của Giám đốc Công ty tham cho Giám đốc trong
lónh vực riêng, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, hướng dẫn thu mua hàng ở các
huyện : Krông Búk, Krông Năng, Ea Hleo và tỉnh Gia Lai. Triển khai mọi quyết
định chỉ thị của Giám đốc, đưa ra chiến lược về kinh doanh nhằm mang lại lợi
nhuận và lợi ích cho Xí nghiệp.
Xí nghiệp trực tiếp phụ trách công tác gia công, chế biến cà phê, nông
sản, quản lý lao động sản xuất kho hàng, giao nhận vận chuyển phòng cháy
chữa cháy và vệ sinh môi trường.
+ Phòng kế tóan: Tham mưu và xây dựng kế họach tài chính về tình hình
quản lý và sử dụng vốn .
Tập hợp các chứng từ và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tổng hợp và hạch tóan về quyết tóan thanh toán.
Tham mưu cho giám đốc về họat động kinh tế.
Phân tích họat động từng tháng, qúy sau đó báo cáo cho Giám đốc để chỉ
đạo chung. Hướng dẫn các bộ phận về thiết lập chứng từ ban đầu và việc luân
chuyển chứng từ trong Xí nghiệp phù hợp với đặc thù họat động của mỗi bộ
phận và quy định chung của Nhà nước.
Cung cấp thông tin kịp thời cho Giám đốc và các phòng ban về tình hình

biến động tài sản và tình hình tài chính của Xí nghiệp.
Hàng tháng các bộ phận công nợ, tiền mặt, kho hàng phải vào sổ chi tiết
kịp thời, chính xác, trung thực đúng theo mẫu biểu kế tóan và ngày 5 tháng sau
phải có báo cáo tổng hợp của tháng trước gởi cho phụ trách kế tóan để tổng hợp
báo cáo với Công ty và Giám đốc Xí nghiệp.


PHẦN II
TỔNG QUÁT VỀ KẾ TÓAN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
I – Sự cần thiết của Kế tóan :
Kế tóan là công việc ghi chép, tính tóan bằng con số, dưới hình thức giá trị
hiện vật, thời gian lao động, chủ yếu là dưới hình thức giá trị để phản ánh kiểm
ta tính hình vận động của các lọai tài sản trong quá trình họat động sản xuất
kinh doanh, tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Nhà nước cũng như từng tổ
chức Xí nghiệp.
Kế tóan là nghệ thuật của việc ghi chép phân lọai, tổng hợp và giải thích
các nghiệp vụ tài chính của một tổ chức, làm căn cứ cho quyết định kinh tế.
Kế tóan là một hệ thống thông tin đo lường, xử lý và truyền đạt những
thông tin có ích cho các quyết định kinh tế.
Kế tóan cung cấp thông tin chủ yếu là thông tin có ích về tài chính, để
những người cần thông tin kế tóan có căn cứ để ra quyết định về kinh tế. Những
thông tin của kế tóan cho phép các nhà đầu tư, nhà quản lý, các xí nghiệp, Công
ty … Làm căn cứ chọn lực quyết định hợp lý để định hướng cho họat động sản
xuất kinh doanh
II – Khái niệm cơ bản về lao động tiền lương , BHXH, BHYT
1 – Khái niệm :
Lao động là họat động trí óc và chân tay của con người nhằm tác động vào
đối tượng tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người .
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản xuất là yếu
tố quyết định về chi phí lao động , chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm

do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy để tiến hành sản xuất thì bất cứ doanh
nghiệp nào thì củng phải có ba yếu tố cơ bản đó là:
Tư liệu lao động , đối tượng lao động và lao động .Trong đó lao động là
yếu tố quyết định nhất trong doanh nghiệp .
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền về khỏan thu nhập của người lao động
để bù đắp lại hao phí lao động mà trong quá trình tham gia các họat động sản
xuất kinh doanh, đồng thời tăng năng xuất lao động. Đó chính là phần thù lao để
tái sản xuất sức lao động .Tiền lương hay là tiền công gắn liền với thời gian và
kết quả lao động và kết quả lao động mà người lao động đã tham gia thực hiện
các lợi nhuận trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp .


- Bảo hiểm xã hội là bộ phận của giá trị sản phẩm được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ, sử dụng để phân phát lại nhằm giải quyết các trường hợp ốm
đau, bệnh tật .
- BHYT là những khỏan tiền mà người lao động trích từ thu nhập của mình
để hình thành một quỹ riêng chi trả cho những trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao
động mà không ảnh hưỡng đến điều kiện sinh họat bình thường, đây là một
khỏan thu nhập phụ của người lao động nhằm mục đích duy trì vai trò bảo vệ
sức khỏe.
2 – Vai trò lao động tiền lương , BHXH , BHYT :
- Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất và tái sàn
xuất . Bởi vì nó là yếu tố con người nên lao động gắn liền với kết quả sảøn xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy không ngừng đào tạo, bồi dưởng và
nâng cao tay nghề cho người lao động là vấn đề sống còn của mỗi doanh
nghiệp, lao động còn là cơ sở để xây dựng chế độ tiền lương, chế độ trích và trả
lương thật chính xác.
- Kế tóan tiền lương là nhằm phục vụ tốt công tác quản lý quỹ lương đảm
bảo mối quan hệ giửa quỹ tiền lương với kế họach sản xuất đồng thời phục vụ
việc trả lương cho người lao động theo đúng chế độ, tính phân bổ lương và tổng

sản phẩm chính xác.
- Bảo hiểm Xã hội là nhằm đãm bảo cho người lao động yên tâm sản xuất
để đem khả năng trình độ hiểu biết của mình phục vụ cho xã hội. Nó còn nhằm
tăng cường thời gian lao động và một số lượng lao động trong xí nghiệp.
- Bảo hiểm y tế là đảm bảo sự công bằng giữa các thành viên trong xã hội
không để xảy ra tình trạng gặp khó khăn không khắc phục được khi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động.
3-Ý nghóa lao động tiền lương ,BHXH,BHYT:
- Lao động: Nhằm phục vụ cho công tác quản lí, lãnh đạo và tổ chức lao
động đồng thời hạch toán việc tính lương và trả lương chính xác;
- Kế toán tiền lương phục vụ tốt công tác quản lí lương đảm bảo mối quan
hệ giữa quỹ lương với kế hoạch sản xuất, đồng thời phục vụ việc trả lương đúng
chế độ. Phân bổ tiền lương và tổng sản phẩm chính xác.
- BHXH: Là nhằm tăng cường quỹ thời gian lao động và số lượng lao độg
trong xí nghiệp.
-BHYT: Nhằm đảm bảo cho người lao động đỡ gặp khó khăn khi bị ốm
đau…


4-Nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về số lượng lao động, thời gian lao
động và kết quả lao động. Tính tiền lương, BHXH và các khoản trợ câp, phụ
cấp… phân bố tiền lương, BHXH và các đối tượng lao động.
-Kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách về lao động tiền lương, kiểm
tra tình hình quản lí sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ
-Hướng dẫn kiểm tra các tổ đội, các phòng ban thực hiện đầy đủ chứng từ
ghi chép ban đầu về kế toán lao động tiền lương mở sổ sách cần thiết để hoạch
toán lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá sản phẩm phân tích tình
hình sử dụng lao động ,quỹ BHXH.Đấu tranh ngăn ngừa những hiện tượng vi

phạm chế độ chính sách về lao động tiền lương đối với người lao đông.
-Tính toán các khoản thuế thu nhập và các khoản trích nộp khác
III:HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
THANH TOÁN KHÁC.
1-Mà phân loại lao động xuất phát từ chức năng lao động, hình thức lao
động mỗi doanh nghiệp,xí nghiệp có nhiều loại lao động khác nhau.
-Lao động trong danh sách : Là hình thức kí kết hợp đồng dài hạn, ngắn
hạn do xí nghiêp trực tiếp quản lí sử dụng và trả lương đồng thời hưởng các chế
độ BHXH, BHYT, KPCĐ.
-Lao động là danh sách :Là những người lao động mà danh nghiệp trực
tiếp sử dụng hoặc trả lương như là người làm hợp đồng thời vụ, hợp đồng theo
công việc.
-Việc tính toán chi phí,tổng sản phẩm để theo dõi chi phí trực tiếp, chi phí
gián tiếp. Từ đó giúp công việc kế toán tiền lương nhanh nhẹn hơn, tạo điều
kiện giảm chi phí sản xuất và phân bổ chi phí lương cho từng đối tượng chính
xác, vì thế để phục vụ tốt công tác quản í lao động, tiền lương phải theo dõi số
lượng lao động trên cơ sở của từng đơn vị.
2-Phân loại lao động tiền lương theo tính chất công việc.
+ Bao gồm lương chính và lương phụ :
-Lương chính:Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian tực hiện
nhiệm vụ chính của họ và tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo.
-Lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời làm việc
khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian được nghỉ theo chế độ quy định
được hưởng.


-Hiện nay các doanh nghiệp, xí nghiệp thường áp dụng hình thức trả lương
theo thời gian, lương theo sản phẩm, lương khoán.
-Về hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm đảm bảo theo

nguyên tắc phân phối theo lao động từ đó kích thích người lao động nâng cao
tay nghề, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động.
a.Hình thức trả lương theo thời gian:
-Là trả lương tính theo thời gian làm việc ,cấp bậc kỹ thuật tháng lương và
trình độ của người lao động.
b.Hình thức trả lương theo sản phẩm:
-Là tiền lương căn cứ vào cán bộ công nhân viên làm việc hằng ngày để
thanh toán về sản phẩm đã được nghiệm thu.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm có ưu điểm đảm bảo theo nguyên tắc
phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động.
Do đó kích thích người lao động quan tâm đến kết quả số lượng và chất lượng từ
đó thúc đẩy năng xuất lao động tăng sản phẩm. Vì vậy hình thức trả lương theo
sản phẩm được sử dụng rất rộng rãi.
c.Hình thức trả lương khoán:
-Là khoản sản phẩm cho người lao động tự sắp xếp thời gian để hoàn
thành công việc. Có ưu điểm sản phẩm được hoàn thành sớm hơn và đạt chất
lượng cao.
3-Hạch toán số lượng thời gian và kết quả lao động:
a.Hạch toán số lượng:
-Là hạch toán về số lượng cả người lao động theo nghề nghiệp, lao động
và trình độ tay nghề, cấp bậc, việc hạch toán số lượng lao động thường được
thực hiện bằng thẻ và sổ danh sách lao động trong toàn Xí nghiệp, thẻ và sổ này
được lập trên cơ sở kế hạch tuyển dụng lao động, chuyển đổi việc hoặc nghỉ
việc.
b.Hạch toán về thời gian lao động:
-Là hạch toán sử dụng thời gian lao động đối vơiù từng công nhân ở từng bộ
phận trong Xí nghiệp thường sử dụng “Bảng chấm công” để ghi chép thời gian
lao động làm cơ sở tính lương với từng bộ phận lao động.
c.Kết quả lao động:
+ Theo dõi năng xuất lao động

+ Số lượng công việc hoàn thành
+ Số lượng, chất lượng sản phẩm
4-Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất :


+ Chế độ thưởng và các khoản trợ cấp :
-Theo chế độ hàng năm quy định mỗi công nhân viên chức được nghó phép
15 ngày vấn được hưởng lương 100% và hạch toán vào giá thành sản phẩm .
-Mục đích trích tiền lương nghỉ phép làm cho giá thành sản phẩm được ổn
định không tăng đột biến gay khó khăn cho việc phân tích giá thành .
-Xí nghiệp phải xác định được số tiền nghỉ phép theo kế hoạch trong năm
để chia đều cho các tháng trong năm.
-Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp công nhân là người trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm để đáp ứng cho người tiêu dùng làm cân bằng về cung cầu
trên thị trường. Do đó công nhân nghỉ phép thì số lươnïg sản xuất trong kì giảm
đi. Trong khi đó quỹ lương tháng không thay đổi, tổng đơn vị sản phẩm tăng. Vì
vậy để tính tổng đơn vị sản phẩm giữa kì kế hoạch ổn định kế toán tính toán
tiền lương nghỉ phép sử dụng khoản trích này để trả lương cho công nhân:
Tiền lương nghỉ
Phép của công
=
Nhân hàng tháng

Tỉ lệ trích trước
Tiền lương nghỉ
Phép của công
Nhân sản xuất

Tiền lương thực tế
hàng tháng của

công nhân sản xuất

=

Tỉ lệ trích trứơc tiền
 lương nghỉ phép
công nhân sản xuất

Tiền lương nghỉ phép
của công nhân trong
năm kế hoạch
quỹ lương của công nhân
Sản xuất theo kế hoạch



100% tổng số
công nhân
sản xuất

5.Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
a.Quỹ tiền lương:
+ Là toàn bộ tiền lương trong doanh nghiệp chia thành:
-Thuộc quỹ lương là toàn bộ tiền lương phải trả cho công nhân viên trong
danh
-Không thuộc quỹ lương là số tiền phải trả cho lao động ngoài danh sách
tiền lương trả cho công nhân viên chia thành:
+Tiền lương trích theo thời gian
+Tiền lương trích theo sản phẩm
+Tiền lương khoán

+Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều đi công tác, đi làm
nhiệm vụ theo chế độ quy định.


+ Các khoản phụ cấp làm thêm giờ,thêm ca…, ngoài ra còn có các quỹ
lương kế hoạch tính vào các khoản tiền tự cấp, BHXH cho công nhân viên.
b.Quỹ BHXH:
Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn :
Nguồn sử dụng lao động đóng 15% trên tông quỹ lương của người tham gia
BHXH. Người lao động đóng 5% tiền lương tháng, tổng quỹ BHXH là 20% được
chia 15% cho chế độ hưu trí ,tử tuất…,5% chi chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động.
c.Quỹ BHYT:
Quỹ BHYT được hình thành từ các nguồn:
Người sử dụng lao động đóng 2% trên số tiền lương phải trả để nộp
KPCĐ. Tiền này được tính vào chi phí phân công trực, chi phí sản xuất chung,
chi phí quản lí doanh nghiệp hoặc chi phí bán hàng.
6- Hình thức trả lương
a.Hình thức trả lương theo thời gian:
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc hoặc thang lương do tính chất lao động khác nhau mà
mỗi ngành nghề cụ thể có mức lương riêng, mỗi bản lương được chia thành
nhiều bậc lương theo tiêu chuẩn và trình độ thành thạo nghề nghiệp, kỹ thuật
chuyên môn được tính như sau:

Lương tháng =

Mức lương cơ bản
Số ngày làm viêc theo
Chế độ


hệ số 

số ngày làm việc
theo thực tế

Tiền lương tháng
Tiền lương tháng = 26 ngày (22 ngày)

Tiền lương ngày
Tiền lương giờ

=

tiền lương ngày
số giờ làm việc theo quy định trong 1 ngày

b.Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương hưởng = Số sản phẩm hoàn thành
Đủ tiêu chuẩn chất lượng

 Đơn giá
lương


Đơn giá
Lương

=


Lương cấp bậc +Phụ cấp
định mức sản lượng

Tiền lương có thưởng là số tiền lương công nhân được hưởng cộng các
khoản thưởng như:
-Thưởng tiết kiệm vật tư, nhiên liệu hoàn thành công việc với chất lượng
cao.
7-Hình thức chia lương
a.H ình thức theo thời gian
-Chia lương theo thời gian tháng.
-Chia lương ngày theo chế độ .
-Chia lương theo thời gian làm việc .
b.Hình thức chia lương theo sản phẩm
-Chia lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
-Chia lương theo sản phẩm gián tiếp.
-Chia lương theo hình thức khoán sản phẩm .
-Chia lương theo sản phẩm lũy tiến .
-Chia lương theo sản phẩm có thưởng khi sản phẩm vượt mức đạt tiêu
chuẩn cao.
IV.KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TỀN LƯƠNG,BHXH,BHYT,KPCĐ:
1.Kế toán chi tiết lao động tiền lương,BHXH:
-Tổ chức hạch toán lao động là cơ sở để tính trả lương cho cán bộ công
nhân viên chính xác, chính từ hạch toán lao động bao gồm:
+Bảng chấm công(mẩu 1/LDTL)
+ Phiếu xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu 07/LĐTL)
+Phiếu báo làm thêm giờ, làm đêm.(Mẫu 08/LĐTL)
+Hợp đồng làm khoán (mẫu 06/LĐTL)
+Phiếu thanh toán tiền lương(Mẫu 03/LĐTL)
+Phiếu BHXH(mẩu 02/LĐTL)
+Bảng thanh toán tiền lương(mẩu 05/LĐTL)

+Bảng thanh toán BHXH(mẩu 04/LĐTL)
+Biên bản điều tra tai nạn lao động (mẩu 09/LĐTL)
*Kế toán chi tiết tiền lương .


-Trên cơ sở chứng từ lao động đã đượ kiểm tra, kế toán tiến hành tính lương
từng người trong doanh nghiệp .
-Đối với cán bộ công nhân viên làm việc theo thời gian được căn cứ vào các
chứng từ hoạch toán về kết quả lao động như làm khoán ,… phiếu xuất nhập sản
phẩm hay công việc hoàn thành. Đồng thời căn cứ vào kết quả tính lương và
phụ cấp để tiến hành lập bảng thanh toán lương cho từng người trong doanh
nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê thời gian lao động.
-Khi chi trả lương : Việc trả lương cho người lao động chia làm hai kỳ:
KỲ I: Gọi là tạm ứng lương, khi ứng lương kì I. Kế toán đồng thời phải lập
ủy nhiệm chi để nộp 15%,BHXH,2% BHYT ,1% KPCĐ.
-Khi xác định số tiền lương và BHXH.Phải trả cho cán bộ công nhân viên ở
kỳ
* Được tiến hành theo công thức:
Tiền lương và
BHXH KÌ II

tổng số tiền lương tháng
- BHXH phải trả trong tháng

lương phải
- trả kì

-

các khoản

khấu trừø

2. Kế toán tổng hợp:
* Sử dụng chủ yếu các tài khoản:
+TK 334 phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Nội dung kinh tế: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền lương,
BHXH, trả thay lương, tiền thưởng và các khoản phải trả khác thuộc về thu
nhập của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
 Nội dung kết cấu của tài khoản.
-Bên nợ:
 Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã ứng cho cán bộ công nhân viên.
 Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công của cán bộh công nhân viên.
-Bên có:
 Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thương, tiền công, BHXH và các
khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên.
- Số dư có:
 Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền công và các khoản
khác còn phải trả cho cán bộ công nhân viên.
+TK335: Chi phí phải trả.
 Nội dung kinh tế:


Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận vào chi phí
trong kì nhưng thực tế chưa phát sinh.
 Nội dung kết cấu.
-Bên nợ:
 Phản ánh các khoản chi phí thực tế thuộc chi phí phải trả đã phát sinh .
 Chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế được phép ghi giảm chi phí
- Bên có:

 Thể hiện số chi phí phải trả phát sinh trong kì dự tính đã ghi nhận là chi
phí trong kì .
-Số dư có:
 thể hiện số chi phí phải trả đã dự tính trích trước trong thực tế chưa phát
sinh.
+ Tài khoản 338 :Phải trả phải nộp khác.
Nội dung kinh tế:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức, đoàn thể, xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ.Các
khoản khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên
 Nội dung kết cấu :
- Bên nợ:
Kết chuyển giá trị tài sản thừ vào tài khoản có liên quan .
BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên.
KPCĐ tại đơn vị.
Số BHXH,BHYT,KPCĐ,đã nộp cho cơ quan quản lí .
Các khoản đã trả ,đã nộp khác.
-Bên có :
Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân chờ giải quyết .
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương cán bộ công nhân viên.
Các khoản phải trả phải nộp khác.
- Số dư có:
Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp bao gồm BHXH, BHYT,KPCĐ,
đã trích đã trừ nhưng chưa nộp đủ cho cơ quan quản lí hoặc giá tri tài sản
thừa chưa quản lí .
Số quỹ để lại cho doanh nghiệp chư chi hết.
-Số dư nợ:
Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số
BHXH, BHYT, KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
3.Kế toán tổng hợp lương BHXH,BHYT,KPCĐ



Rút tiền gứi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
N TK 111
CÓ TK 112
Tạm ứng lương kì I
N TK 334
CÓ TK 111
Thuế thu nhập khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên.
N TK 334
CÓ TK111
Khoản bồi thương cho xí nghiệp
N TK 334
CÓ TK 338
Lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
NƠ TK 622
CÓ TK 334
Lương phải trả công nhân phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên
quản lí doanh nghiệp.
N TK 627
N TK 641
N TK 642
CÓ TK 334
Tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phát sinh .
N TK 335
CÓ TK 334
Tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên
N TK 431
CÓ TK334
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ vào đối tượng lao động.

N TK622,627,641,642
CÓ TK338
Khấu trừ BHXH, BHYT, KPCĐ vào lương cán bộ công nhân viên.
N TK 334
CÓ TK338
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan pháp luật
N TK334
CÓ TK 111,112
Thanh toán lương ki II


N TK 334
CÓ TK 111

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THANH TOÁN VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
VỀ TIỀN LƯƠNG ,TIỀN THƯỞNG ,BHXH
TK141

TK 334
Khấu trừ tạm ứng

TK 338

TK 622
Tiền lương công nhân TTSX

TK627


Thu BHXH,BHYT,KPCĐ


Lương nhân viên phân xưởng

TK138

TK 641
Khoản khấu trừ

Lương nhân viên bán hàng

Thuế thu nhập

TK 642
Lương nhân viên quản lí DN

TK333

TK431
TK111
Thanh toán lương
TK112

Tiền thưởng
TK 335
Lương nghỉ phép thực tế phải trả

Rút TGNH
TK 338
HXH trả thay lương


SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TRÍCH NỘP BHXH
TK 338(2,3
TK 111,112
Chuyển tiền nộp bảo hiểm

TK 621,622,627,641,642

Trích BHXH,BHYT,KPCĐ

TK334
BHXH trừ vào lương của


Công nhân viên
TK111,112
Bảo hiểm phải trả cho công nhân viên

Số được nộp trước hoặc thanh
Toán bảo hiểm đã chi trả

4.Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp:
+Xí nghiệp tổ chức hình thức kế toán theo hình thức tập trung:
-Với mô hình này xí nghiệp tổ chức một phòng kế toán với đầy đủ các
chức năng nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo. Kế
toán phải phân tích hoạch động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán của xí
nghiệp toàn bộ công việc của công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế
toán ,còn các đội sản xuất, vận tải không tổ chức không tổ chức kế toán riêng
mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ ghi chép ban đầu để đinhi
kỳ chuyển về phòng kế toán kiểm tra, hạch toán chi và tổng hợp, với việc tổ
chức bộ máy tập trung, xí nghiệp đã chú ý đến việc ghi chép kế toán chi tiết,

nhằm phản ánh kiệp thời và cug cấp đầy đủ về tình hình biến động tài sản, vật
tư tiền vốn công dựa trên cơ sở thu nhận các thông tin hợp lí chính xác, Giám
đốc Công ty có biện pháp sử lí thích hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao.

PHẦN III

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XSKD & THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI XN CHẾ BIẾN CÀ PHÊ NÔNG SẢN CHẤT LƯNG CAO
1.Báo cáo tình hình hoạt động SXKD của xí nghiệp năm 2003.
Công ty đầu Tư XNK Daklak
Xí nghiệp chế biến cà phê C LC
CT

Mẫu số B 02-DN
(Ban hành theo qđ số 166/QĐNgày 18 tháng 10 năm 2003)


KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phần I:LÃI ,LỖ

TT

CHỈ TIÊU

M.
số
1

1


Doanh thu bán hàng và CC dịch
vụ
Các khoản giảm trừ (3=4+5+6+7)
-Chiếc khấu thương mại
-giảm giá hàng bán
-Hàng bán bị trả lại
-thuế TTĐB,thueé xuất khẩu,thuế
GTGT theo pp t tiếp phải nộp
Doanh thu thuần (10=1-3)

2

Gía vốn hàng bán

11

3

Lợi nhuận gộp(20=10-11)

20

4
5

21
22
23
24
25


8

Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó lãi vay phải trả
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
[30=20+(21-22)-(24+25)]

9
10
11
12

Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác (40=31-31)
Tổng lợi nhuận trước thuế

31
32
40
50

6
7


13 Thuế thu nhập DN phải nộp
14
Lợi nhuận sau thuế

K.
trước

KỲ NÀY

LŨY KẾ
NĂM
40.373.348.74
6

3
4
5
6
7
10

30

51
60

40.373.348.74
6
21.206.900.04
9

19.166.448.69
7
54.545.456
1.940.978.122
1.771.997.985
303.026.690
4.131.485.842

12.845.503.49
9
127.795.966
1.075.977.594
-948.181.628
11.897.142.99
9
3.090.178.872
8.090.178.872
Ngày 31 tháng 12 năm 2003


GIÁM ĐỐC
(Đã ký)

KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Đã ký)

CÔNG TY ĐẦU TƯ XNK DAKLAK
XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN CÀ PHÊ CLC

LẬP BIỂU

(Đã ký)

Mẫu số B 01-DN
(Ban hành theo QĐ số 166/QĐ-CT
Ngày 18 tháng 10 năm 2003)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
T
A

TÀI SẢN

Tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn
(100=110 +120 +130 +140
+150 +160)
I Tiền
1 Tiền mặt tại quỹ(gồm cả ngân
phiếu)
2 Tiền đang chuyển
3 Tiền gửi ngân hàng
II Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạng
1 Đầu tư chứng khoán ngắn hạng
2 Đầu tư ngắn hạng khác
3 Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạng(*)
III Các khoản phải thu
1 Phải thu của khách hàng

2 Trả cho người bán
3 Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ
4 Phải thu nội bộ


SỐ
100

SỐ ĐẦU NĂM

SỐ CUỐI KỲ

19.593.632.684

28.192.472.498

110
111

5.610.889.009
86.829.44

8.445.118.838
435.319.659

113
112
120


5.524.059.265

8.009.799.179

7.352.760.751
1.390.782.577
1.456.714.704

4.138.670.660

121
128
129
130
131
132
133
134

124.613.882


5

Vốn kinh doanh ở các đơn vị
trực thuộc
6 Phải thu nội bộ khác
7 Các khoản phải thu khác
8 Dự phòng các khoản phai thu
khó đòi(*)

IV Hàng tòn kho
1 Hàng mua đang đi trên đường
2 Nguyên liệu vật liệu tồn kho
3 Công cụ dụng cụ tồn kho
4 Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
5 Thành phẩm tồn kho
6 Thành phẩm tồn kho (cà phê)
7 Hàng gửi đi bán
8 Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho(*)
V Tài sản lưu động khác
1 Tạm ứng
2 Chi phí trả trước
3 Chi phí chờ kết chuyển
4 Tài sản thiếu chờ xử lí
5 Các khoản thuế chấp,kí
cược,kí quỹ ngắn hạng
VI Chi sự nghiệp
1 Chi sự nghiệp năm trước
2 Chi sự nghiệp năm nay
B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI SẢN:100+200

135
136
138
139

4.505.23.470


4.014.056.778

140
141
142
143
144

43.82.955.294

11.757.275.444

425.450.851
214.049.049
1.956.920.493

266.079.114
106.655.433
3.107.339.591

145
146
147
149

549.322.261
123.212.640

2.043.466.084

6.233.735.222

150
151
152
153
154
155

2.219.557.285
1.335.918.453

3.832.875.403
1.470.150.793

883.638.832

2.362.724.610

160
161
162
200

27.470.345

18.532.153

210


27.470.345
18.532.153
150.286.210.77 175.105.660.330
3
169.879.843.45 203.298.132.829
7

TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÔNG NHÂN VIÊN TRONG NĂM


CHỈ TIÊU
1.Tổng quỹ lương
2.Tiền thưởng
3.Tổng thu nhập
4.Tiền lương bình quân
5.Thu nhập bình quân

KẾ HOẠCH

KỲ TRƯỚC
6.526.022.864
180.000.000
67.06.022.864
922.941

KỲ NÀY
14.681.399.896
574.000.000
15.255.399.896
1.344.450

1.397.014

Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động SXKD của
xí nghiệp.
I.SẢN XUẤT CÀ PHÊ:
1.Tổng diên tích cà phê quản lí:2.629,43 ha
+Trong đó diện tích cà phê khai thác:1665.55 ha
2- Về sản lượng: +Năm 2003 sản lượng khai thác được 2406.5 tấn đạt
120% so với kế hoạch là:2000 tấn
3-tiêu thụ sản phẩm cà phê:
Sản lưọng tiêu thụ năm 2003 là 2508 tấn .trong đó có sản lượng tồn kho
năm 2001 chuyển qua là.
+92.6 tấn giá bán bình quân là 15.650.299đ/tấn
4-Công tác giao kế hoạch giá thành cà phêkhai thác cho các đội :
Trên tinh thần triệt để tiết kiệm nhằm tăng giá thành sản phẩm ngay từ
đầu năm.Xí nghiệp đã giao kế hoạch giá thành cà phê khai thác cho các đội có
sự kiểm soát của Công ty. Các đơn vị được giao kế hoạch giá thành đã chủ động
trong công tác tổ chức điều hành sản xuất một cách hiệu quả nhất, phát huy tích
cực vai trò hơn,trách nhiệm của các cấp đội, tổ, xây dựng kế hoạch sâu xắc với
tình hình thực tế hơn. Nhờ vậy giá thành sản xuất đã tăng lên rõ rệt so với
những năm trước góp phần thực mục tiêu cao hơn.
5-Công tác chế biến:
Thường xuyên duy tu bảo dưỡng máy móc thuyết bị chế biến,bố trí lao
động hợp lí theo từng công đoạn trên dây chuyền sản xuất ,thực hiện đúng quy
trình chế biến nguyên liệu sản xuất cà phê.Sản phẩm đã được được viện nghiên
cứu cấp chứng chỉ kiểm phẩm,đảm bảo chất lượng mẫu mã,đáp ứng nhu cầu thi
trường.
6-Tình hình thực hiện nghóa vụ với ngân sách Nhà nước và chế độ đối với
người lao động:
a.Thực hiện các khoản nộp ngân sách: Thực hiện đầy đủ nghóa vụ nộp

ngân sách Nhà nước đúng thời gian quy định.


b.Đối với người lao động:
Thực hiện tốt quy chế trả lương, thưởng của đơn vị, phát lương, phát thưởng
kịp thời đến tay người lao động,có ký nhận.
II.NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN
CÀ PHÊ NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CHẤT LƯNG CAO:
1.Sơ lược về công tác kế toán
Ghi chép và luân chuyển chứng từ ban đầu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp có liên quan đến mọi việc. Vì vậy để thu thập thông tin về
các nhân tố kế toán tài chính phải tỏ chức hoạch toán ban đầu như: phiếu xuất
kho,phiếu thu, phiếu chi, giấy tạm ứng,giấy chuyển tiền, hóa, đơn mua hàng,ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu,hợp đồng thuế của bộ tài chính hiện hành.
Nếu chứng từ ban đầu ghi chép chính xác đầy đủ sẽ giúp cho công việc
công tác kế toán dễ dàng và ngược lại.
Phòng tổ chức kế toán có trách nhiệm cũng như những phòng ban khác các
tổ chức, các đội sản xuất về hình thức nội dung và xác lập chứng từ quy định rõ
ràng của mỗi cá nhân,mõi bộ phận trong việc lập chứng từ ban đầu. Cần quy
định rõ ràng thời gian hoàn thành và trình tự luân chuyển chứng từ lên lập đến
nơi kiểm tra, nơi chỉnh kí, đến nưoi tập trung về phòng kế toán. Phòng kế toán
có nhiệm vụ kiểm tra lại nộ dung ghi chép , nội dung tính toán và các khoản
khác. Các thủ tục cần thiết như chữ kí người chị trách nhiệm.

Phần II : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VUÏ V


THƯ
Ù CHỈ TIÊU
TỰ

I Thuế
1 Thuế GTGT hàng bán nội địa
2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3 Thuế tiêu thụ đặc biệt
4 Thuế xuất nhập khẩu
5 Thuế thu nhập doanh nghiệp
6 Thu trên vốn

SỐ CÒN PHẢI SỐ PHÁT SINH TRONG K
NỘP ĐẦU KỲ SỐ PHẢI NỘP SỐ ĐÃ N
2.403.042.650
6.634.228.773 5.207.130
369.981.708 1.968.021.091

1.967.677.5

2.031.726.242 4.057.720.032

3.031.456.4

7 Thuet tài nguyên (nông nghiệp)
8 Thuế nhà đất + cà phê
9 Tiền thuê đất
10 Các lọai thuế khác (môn bài)
11 Các lọai thuế khác (tăng thu)
II Các khỏan phải nộp khác
Các khỏan phụ thu
Các khỏan phí lệ phí
Các khỏan phải nộp khác(Qũy bào
lụt)

Tổng cộng (40 = 10 + 30)

400 600.490.800
1.884.300 4.996.850

(550.000)

2.403.042.650

3.000.000

200.000.000
4.996.850

3.000.000

6.634.228.773 5.207.130.8


×