Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Đánh Giá Tác Động Của Cuộc Khủng Hoảng Kinh Tế Toàn Cầu Đến Tài Khoảng Vãng Lai Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.62 KB, 30 trang )

Đánh Giá Tác Động Của Cuộc Khủng Hoảng
Kinh Tế Toàn Cầu Đến Tài Khoảng Vãng Lai Việt
Nam
A.Tài Khoản Vãng Lai
Tài khoản vãng lai là thước đo mậu dịch quốc tế về hàng hóa dịch vụ của
một quốc gia,ghi lại những luồng hàng hóa và dịch vụ quốc tế và những
khoản thu nhập ròng khác ở nước ngoài.
Cán cân thanh toán vãng lai: Hiệu số giữa tổng số xuất khẩu
về hàng hóa dịch vụ với tổng số nhập khẩu về hàng hóa dịch vụ
Những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú trong nước cho
người cư trú ngoài nước được ghi vào bên "nợ" (theo truyền thống kế toán
sẽ được ghi bằng mực đỏ). Còn những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của
người cư trú ngoài nước cho người cư trú trong nước được ghi vào bên
"có" (ghi bằng mực đen). Thặng dư tài khoản vãng lai xảy ra khi bên có lớn
hơn bên nợ
2.Phân loại :
a.Cách phân loại cũ:
 Cán cân thương mại hàng hóa
 Xuất khẩu
 Nhập khẩu
 Cán cân thương mại phi hàng hóa
 Cán cân dịch vụ
▪ Vận tải
▪ Du lịch
▪ Các dịch vụ khác
 Cán cân thu nhập
▪ Kiều hối
▪ Thu nhập từ đầu tư
 Các chuyển khoản
b.Cách phân loại mới :
 1.Cán cân thương mại về hàng hóa và dịch vụ


 2.Thu nhập:
-Thu nhập từ lao động
- Thu nhập từ đầu tư
 3.Chuyển giao vãng lai
- Chuyển giao của chính phủ
-Chuyển giao vãng lai khác
 Tài khoản vãng lai thặng dư
 Tài khoản vãng lai thâm hụt
 Mức thâm hụt tài khoản vãng lai không lành mạnh
 c. Các nhân tố ảnh hưởng đến tài khoản vãng lai
-Lạm phát
-Tỷ giá hối đoái
-Các chính sách của chính phủ
-Thu nhập quốc dân
B.Khủng Hoảng Tài Chính Quốc Tế
I.Nguyên Nhân Của Cuộc Khủng Hoảng Tài Chính Mỹ
1.Nguyên nhân trực tiếp: sự đổ vỡ của thị trường bất động sản
-Khi thị trường bất động sản phát triển quá nóng, giá trị danh nghĩa vượt xa giá trị thực
tế, mà hình ảnh thị trường bong bóng là hình ảnh thích hợp nhất. Thị trường bất động sản của
Mỹ là một ví dụ như thế, giá nhà đất tăng cao kỷ lục trong cơn sốt, nhưng khi đổ vỡ thì
không cách nào cứu chữa được.
2. Nguyên nhân sâu xa: tín dụng dưới chuẩn và chứng khoán hóa
2.1. Tín dụng dưới chuẩn
- Cho vay dưới tiêu chuẩn (subprime lending) là hình thức cho vay rất phổ biến, đặc
biệt tại Mỹ. Thuật ngữ “dưới tiêu chuẩn - subprime” ở đây liên quan đến vị thế tín dụng của
người vay. Theo cẩm nang hướng dẫn của Bộ Tài chính Mỹ năm 2001: “Những người đi vay
dưới tiêu chuẩn thường có quá khứ tín dụng yếu kém như thường có những khoản thanh toán
quá hạn, và có thể có những vấn đề nghiêm trọng như phải ra toà, phá sản. Họ cũng có thể có
khả năng thanh toán thấp xét trên những chỉ số như điểm tín dụng, tỷ lệ nợ trên thu nhập, hoặc
một số tiêu chí khác…”. Không có một tài liệu chính thức nào quy định cụ thể về người đi vay

dưới tiêu chuẩn nhưng ở Mỹ hầu hết những người vay này có điểm tín dụng thấp hơn 620,
chiếm gần 25% dân số Mỹ. Do uy tín của người vay thấp và tình hình tài chính không mấy
sáng sủa nên nhìn chung các khoản vay dưới tiêu chuẩn có lãi suất cao hơn lãi suất thị trường
và điều này lại càng làm tăng thêm khó khăn tài chính cho người vay, đặc biệt khi lãi suất thị
trường gia tăng.
-Cho vay cầm cố dưới tiêu chuẩn (subprime mortgage) là một trong
những loại hình thuộc lĩnh vực cho vay dưới tiêu chuẩn và đặc biệt phát triển
mạnh từ đầu thế kỷ 21, trở thành một “ngành công nghiệp”.Trong giai đoạn
2004-2006, cho vay cầm cố dưới tiêu chuẩn chiếm khoảng 21% tổng các khoản
vay cầm cố, tăng so với mức 9% giai đoạn 1996-2004, trong đó chỉ tính riêng
năm 2006 tổng trị giá các khoản vay cầm cố dưới tiêu chuẩn lên đến 600 tỷ
USD, bằng 1/5 thị trường cho vay mua nhà của Mỹ. Sự phát triển mạnh của
hình thức cho vay cầm cố dưới tiêu chuẩn đi kèm với sự bùng nổ thị trường
nhà đất của Mỹ là hệ quả của việc lãi suất giảm xuống mức thấp kỷ lục, các
tiêu chuẩn cho vay nới lỏng và hội chứng “thích mua nhà” của dân Mỹ.
Khủng hoảng tài chính trên thị trường cho vay cầm cố dưới tiêu chuẩn
(suprime mortgage market) xảy ra khi một loạt các vụ tịch thu tài sản trên thị
trường này gia tăng mạnh mẽ bắt đầu ở Mỹ vào năm 2006 và lan ra thành cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu vào tháng 7/2007. Một số ý kiến cho rằng đây
là sản phẩm của cựu Chủ tịch Quỹ dự trữ liên bang Mỹ Alan Greenspan với
việc giảm lãi suất xuống mức thấp kỷ lục nhằm vực dậy nền kinh tế Mỹ đang
trì trệ và kéo theo nó là bong bóng nhà đất và sự bùng nổ trên thị trường cho
vay cầm cố dưới tiêu chuẩn. Do đó, khi lãi suất gia tăng trở lại và bong bóng
nhà đất qua đi đã đẩy hàng trăm nghìn người vay đến nguy cơ vỡ nợ, buộc một
số công ty cho vay dưới tiêu chuẩn lớn phải đệ đơn xin phá sản.
2.2. Chứng khoán hóa các hợp đồng nợ
-Cuộc khủng hoảng nợ dưới chuẩn được thực hiện thông qua một công
cụ tài chính hiện đại rất khá tinh vi được gọi là nghiệp vụ chứng khoán hóa
(securitisation).Chứng khoán hóa có lịch sử phát triển từ năm 1977 tại Mỹ song
thực sự phát triển mạnh từ thập kỷ 90.

Về bản chất, chứng khoán hóa là một quá trình huy động vốn bằng cách
sử dụng các tài sản sẵn có trên bảng cân đối kế toán làm tài sản đảm bảo cho
việc phát hành các loại chứng khoán nợ. Nói một cách khác, chứng khoán hóa
là quá trình phát hành chứng khoán nợ trên cơ sở đảm bảo bởi dòng tiền mặt
tương lai sẽ thu được từ một nhóm tài sản tài chính sẵn có. Do đó, các nhà đầu
tư mua chứng khoán nợ chấp nhận rủi ro liên quan tới danh mục tài sản đảm
bảo được đem ra chứng khoán hóa.
Ngày nay, các tài sản tài chính có thể dùng để chứng khoán hóa rất đa dạng bao
gồm các khoản cho vay thế chấp mua nhà, các khoản cho vay thương mại, các
khoản phải thu thương mại, danh mục các khoản cho vay thẻ tín dụng, danh
mục nợ dưới chuẩn, các trái phiếu hạng đầu cơ (high-yield bond) hay các
khoản cho vay bất động sản thương mại.
Như vậy với nghiệp vụ chứng khoán hóa, người cho vay không nhất thiết phải
nắm giữ rủi ro tín dụng mà có thể chuyển hóa sang cho người khác một cách dễ
dàng thông qua việc phát hành chứng khoán nợ lấy danh mục tín dụng làm tài
sản đảm bảo. Chính điều này là cơ sở để các ngân hàng đầu tư đã tự tin bơm
vốn vào hoạt động cho vay nợ dưới chuẩn một cách dễ dàng.
 Khủng hoảng thị trường tín dụng dưới chuẩn
Khi nền kinh tế hoạt động không hiệu quả, lãi suất tăng tạo nên gánh nặng trả
nợ với những người thu nhập thấp, thất nghiệp gia tăng thì rủi ro cho vay nợ
dưới chuẩn bị ảnh hưởng nhanh nhất.
Không trả được nợ, hàng loạt người mua nhà bị xiết nợ và phát mại tài
sản.Cleveland (Ohio) là thành phố đầu tiên châm ngòi cho cuộc khủng hoảng
lan rộng ra toàn nước Mỹ và thế giới. Theo số liệu thống kê, khoảng 1/10 số
nhà tại Cleveland bị thu hồi để phát mại. Những người nhập cư với giấc mơ
mua nhà lại trở về tay trắng. Giá nhà tại Mỹ giảm thảm hại trong Qúy 3 năm
2007, mức tồi tệ nhất từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 1930.
SỰ TÁC ĐỘNG CUẢ CUỘC KHỦNG HOẢNG TỚI MỘT SỐ NƯỚC TIÊU
BIỂU’
I.Mỹ:

Theo thống kê của chính phủ Mỹ, nền kinh tế Mỹ mất 605000 việc làm
trong 8 tháng đầu năm 2008, đẩy tỉ lệ thất nghiệp lên 6.1%, cao nhất trong năm
năm trở lại đây. Sự mất giá của các tài sản nhà đất cũng sẽ đẩy tỉ lệ nợ trên tài
sản sở hữu của người tiêu dùng Mỹ lên cao hơn con số 18% hiên nay, bắt buộc
họ phải thắt chặt hầu bao. Tổng số nợ của người tiêu dùng Mỹ đã lên tới 2.500
tỉ đô la (trung bình 8.500 đô la một người), tương đương khoảng 18% giá trị tài
sản sở hữu theo đầu người. Tỉ lệ tiết kiệm của người Mỹ trong vài năm qua đã
xuống chỉ số âm, tức là mỗi người Mỹ tiêu nhiều hơn thu nhập làm ra.
Khoản tiền cứu trợ 700 tỉ đô la, chưa kể hàng trăm tỉ đô la chính phủ Mỹ đã
chi trong năm qua nhằm cứu nguy cho các công ty bất động sản, tài chính và
ngân hàng, sẽ là gánh nặng lớn đối với ngân sách của chính phủ Mỹ trong
nhiệm kì tới.
Hiện tại, chưa kể những khoản tiền cứu trợ này, thâm hụt ngân sách trong
năm 2008 đã ước tính lên tới con số 482 tỉ đô, cao nhất trong lịch sử, và số tiền
nợ của chính phủ Mỹ đã lên tới con số kỉ lục trên 9.600 tỉ đô là, tương đương
khoảng 60% Tổng thu nhập Quốc dân của Mỹ.
Gánh nặng ngân sách và đòi hỏi phải cấp tốc cải cách bộ máy chính quyền,
phục hồi hệ thống tài chính – ngân hàng, sẽ hạn chế chính phủ mới của Mỹ
trong việc theo đuổi các chương trình quốc nội và các cam kết quốc tế, đặc biệt
là khả năng duy trì hai cuộc chiến tranh tại Afghanistan và Iraq.
Kể từ tháng 8 năm 2007 đến hết tháng 8 năm 2008, trên 770000 căn nhà ở
Mỹ bị ngân hàng xiết nợ do các gia đình không đủ khả năng trả nợ tiền vay
mua nhà. Cuộc khủng hoảng bất động sản cũng khiến hàng trăm ngàn người
mất việc là.
Một số ngân hàng Mỹ vẫn đối diện nguy cơ phá sản cho dù có gói cứu trợ tài
chính 700 tỷ USD mà chính phủ đã đưa ra. Các tổ chức tài chính bị phá sản
hoặc phải sáp nhập trong cuộc khủng hoảng Mĩ: do IRIC tổng hợp
Tên Quy mô Thiệt hại Giải pháp

1

Lehman
Brothers
Tổng tài sản: 639 tỷ
đôla
Tổng vốn góp cổ
phần: $22490 tỷ
đôla
Số lượng nhân viên:
26200 người
Là một trong 4 ngân
hàng đầu tư lớn
nhất của Hoa Kỳ
Nợ ngân hàng:
613 tỷ đôla
Nợ trái phiếu:
155 tỷ đôla
Cổ phiếu mất
giá trên 90%
vào ngày
15/09/2008
15/09/2008: nộp đơn
phá sản theo chương 1
Luật Phá sản Mỹ
Là vụ phá sản lớn nhất
trong lịch sử Hoa Kỳ
2
Merrill Lynch
Tổng tài sản: 1,02
nghìn tỷ đôla
Số lượng nhân viên:

60.000 người
Xếp thứ 32 trong
danh sách Global
2000 (các công ty
lớn nhất thế giới)
Thua lỗ quý
IV/2007: 9,83 tỷ
đô
Thua lỗ ròng
quý I/2008: 1,97
tỷ đôla
mất giá tài sản
(2007): 16,7 tỷ
đôla
Bán cho ngân hàng
Mỹ (BoA) với giá 50
tỷ đôla
3
AIG
Tổng tài sản: 1,05
nghìn tỷ đôla
Tổng vốn góp ổ
phần 78,09 tỷ đôla
Số lượng nhân viên:
116.000 người
Xếp thứ 6 trong
danh sách Global
2000 (các công ty
lớn nhất thế giới)
Cổ phiếu mất

giá 60% vào
ngày
16/09/2008
Thua lỗ 6 tháng
đầu năm 2008:
13,2 tỷ đôla
16/09/2008: Cục Dự
trữ Liên bang Mỹ
(FED) cấp tín dụng 80
tỷ tương đương 79,9
% cổ phần
4 Countrywide
Financial
Tổng tài sản: 211 tỷ
đôla
Là tập đoàn chiếm
20% tổng thế chấp
của Mỹ, tương
đương 3,5 GDP
Tổ chức tiết kiệm
Thua lỗ (2007):
2,5 tỷ đôla
Mất giá tài sản
(2007): 1 tỷ
đôla
01/07/2008: Bán cho
ngân hàng Mỹ với giá
4,1 tỷ đôla
và cho vay lớn thứ
3, đồng thời là ngân

hàng có tốc độ phát
triển nhanh nhất
trong lịch sử nước
Mỹ
5
Bear Stearns
Tổng tài sản: 350,4
tỷ đôla
Tổng vốn góp cổ
phần: 66,7 tỷ đôla
Số lượng nhân viên:
15.500 người
Là công ty chứng
khoans lớn thứ 7
thế giới
Thiệt haiij quý
IV/2007: 859
triệu đôla
Mất giá tài sản
(2007): 1,9 tỷ
đôla
30/05/2008: Bán cho
JP Morgan Chase với
giá 1,1 tỷ đôla
6 IndyMac
Tổng tài sản: 32 tỷ
đô
Là tổ chức cho vay
và gửi tiết kiệm lớn
nhất ở Los Angeles.

Đồng thời là tổ
chức thế chấp lớn
thứ 7 ở Hoa Kỳ
Tiền gửi khách
hàng: 19 tỷ đô
Chi phí 8,9 tỷ
đô cho bảo hiểm
tiền gửi
Chi phí 541
triệu đô cho các
khoản tiền gửi
vượt mức bảo
hiểm
11/07/2008: Tập đoàn
Bảo hiểm Tiền gửi
Liên bang Mỹ FDIC
tiếp quản
7 Freddie Mac
Tổng tài sản: 794,4
tỷ đôla
Tổng vốn góp cổ
phần: 26,7 tỷ đôla
Số lượng nhân viên:
5.281 ngườich
Là công ty công lớn
thứ 20 trên thế giới
là công ty tài chính
lớn thứ 2 về thế
chấp tại Mỹ
Thua lỗ (2007):

4,6 tỷ đôla
Thua llox quý
II/2008: 821
triệu đôla
07/09/2008: FED kí
hợp đồng bỏ ra 1 tỷ đô
hỗ trợ cho Freddie
Mac, đổi lại giành
quyền kiểm soát các
cổ phiếu ưu đãi đặc
biệt của công ty này.
8 Fannie Mae Tổng tài sản: 882,5 Thua lỗ (2007): 07/09/2008: cùng với
tỷ đôla
Tổng vốn góp cổ
phần: 44 tỷ đôla
Là tổ chức hàng đầu
trong thị trường thế
chấp dưới chuẩn
của Mỹ
2 tỷ đôla
Thua lỗ quý
II/2008: 2,3 tỷ
đôla
Freddie Mac bị FED
tiếp quản
9
New Century
Financial
Corp
Tổng thu nhập (năm

2006): 417 triệu
đôla
Giá bán trên thị
trường: 1,75 tỷ đôla
Số lượng ngân viên:
7.200 người
Là tập đoàn cho vay
dưới chuẩn lớn nhất
của Mỹ
Cổ phiếu mất
90% giá trị
(tháng 03/2007)
Giá trị thị
trường giảm
xuống còn 55
triệu đôla
Nộp đơn phá sản theo
chương 11 Luật Phá
sản Mỹ
10 Ameri Bank
Tổng tài sản: 115
triệu đôla
Tiền gửi khách
hàng: 102 triệu
đôla
Chi phí 42 triệu
đôla cho quỹ
bảo hiểm tiền
gửi
19/09/2008: Tập đoàn

Bảo hiểm Tiền gửi
Liên Bang Mỹ FDIC
tiếp quản
11
Washington
Mututal Inc
Tổng tài sản: 307 tỷ
đôla
Washington Mutual
là ngân hàng tiết
kiệm lớn nhất Mỹ
Thua lỗ 53 tỷ
đôla để từ tháng
6 và 17 tỷ đôla
trong 2 tuần gần
đây
26/09/2008: Chính
phủ tiếp quản và sau
đó bán lại cho JP
Morgan Chase & Co
với giá 1,9 tỷ đôla
12 Wachovia
Là ngân hàng lớn
thứ 6 ở Mỹ
Tổng tài sản: 327,9
tỷ đôla
Giá cổ phiếu
của Wachovia
đã sụt giảm tới
81,6%, còn 1,84

USD/ cổ phiếu
Thua lỗ 9,7 tỷ
đôla trong nửa
đầu năm nay
30/09/2008: bị bán lại
cho Citi Group với giá
2,16 tỷ đôla
Đánh giá thiệt hại của cuộc khủng hoảng bất động sản – tài chính. Quỹ
Tiền tệ Quốc tế IMF ước lượng thiệt hại đối với các tập đoàn tài chính – ngân
hàng có thể lên tới 945 tỉ đô là. Con số này chưa tính đến thiệt hại trực tiếp đối
với người tiêu dùng Mỹ.
 Tốc độ tăng trưởng GDP
Vào quý 3/2008, nền kinh tế Mỹ bắt đầu nhận thấy rõ ràng nhất ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tín dụng lên nền kinh tế vật chất. Tốc độ
tăng trưởng GDP của quý 3/2008 so với quý 2/2008 giảm 0,5%. Nền kinh tế
Mỹ chính thức bước vào giai đoạn suy thoái. Và kết quả công bố sắp tới của
quý 4/2008 cũng như 2 quý đầu năm 2009, chúng ta sẽ còn chứng kiến sự suy
giảm mạnh mẽ hơn nữa của nền kinh tế lớn nhất thế giới này. Theo nhiều dự
đoán,. 2 quý đầu năm 2009 sẽ tiếp tục chứng kiến sự suy giảm của nền kinh tế,
tính chung cả năm 2009, dự đoán kinh tế Mỹ suy giảm khoảng -0,8%.
II.Châu Âu:
 Tốc độ tăng trưởng GDP
Hầu hết các nền kinh tế lớn của Châu Âu đều có tốc độ tăng
trưởng GDP âm vào quý 3/2008, duy nhất Pháp là nước có tốc độ tăng trưởng
GDP dương 0,1%. Trong đó Anh là có nước có mức sụt giảm mạnh nhất -0,6%
và là quý đầu tiên trong 7 quý gần nhất nền kinh tế này chứng kiến mức suy
giảm GDP. Thụy sĩ, một nền kinh tế có sức đề kháng mạnh cũng không thể
tránh khỏi sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu. Qúy 3/2008, nền kinh tế này không tăng trưởng và là mức thấp nhất
trong vòng 10 năm qua

III.Nhật:
 GDP 2007 của Nhật là 4.384 tỷ USD, tăng 0,2 % so với 4.375 tỷ USD
của năm 2006. Quý 1 năm 2008 GDP Nhật tăng trưởng 0,6 % so với quý
trước, tuy nhiên liên tiếp 3 quý tiếp sau con số tăng trưởng này đã bị âm.
Cụ thể quý 2/2008 GDP tăng trưởng -0,1% so với quý 1/2008, quý 3 con
số này là -0,5% và quý 4/2008 dự báo tăng trên -3,2%. Nhật Bản chính
thức bước vào thời kỳ suy thoái kinh tế trong năm 2008 và năm 2009
(bắt đầu tính từ 01/04/2009 theo năm tài khóa của Nhật) các dự báo tăng
trưởng GDP của Nhật là 0% (theo Chính phủ Nhật) và -0,1 % (theo
WB ).
 Bộ Tài chính Nhật Bản ngày 9/3 công bố nền kinh tế Nhật Bản đã bị
thâm hụt tài khoản vãng lai ở mức kỷ lục 172,8 tỷ yen (tương đương 1,8
tỷ USD) trong tháng 1/2009.
IV.Châu Mỹ Latinh:
Cơn bão tài chính Mỹ như một căn bệnh dịch lan sang các hệ thống tiền tệ
toàn cầu, các nước láng giềng của Mỹ cũng không nằm ngoài vùng ảnh hưởng
của cơn bão đó. Những ngày gần đây, thị trường tiền tệ lớn tại khu vực Mỹ
Latinh cũng bị biến động mạnh, thị trường chứng khoán (TTCK) tụt dốc, tiền
tệ mất giá - tình hình khiến nhiều người lo ngại. Tuy nhiên các chuyên gia kinh
tế đánh giá, các nước Mỹ Latinh kiên định với các chính sách kinh tế khiến cho
mức ảnh hưởng là không lớn, khả năng xảy ra nguy cơ của khủng hoảng tiền tệ
là không cao, nhưng hậu quả từ khủng hoảng tiền tệ là không mấy khả quan,
thậm chí còn ảnh hưởng đến cục diện chính trị.
Thị trường tiền tệ biến động:
Vài tháng gần đây, các TTCK lớn tại khu vực Mỹ Latinh có xu hướng giảm,
TTCK Sao Paulo (Brazil), Buenos Aires (Argentina) giảm hơn 30%, giá cổ
phiếu tại các TTCK chủ đạo của Mexico và Chi-lê lần lượt giảm 20% vaì 10%.
Cùng với TTCK, các mệnh giá tiền tệ của khu vực Mỹ-Latinh cũng giảm so
với tỷ giá đồng Đô-la. Tỷ giá các tiền Brazil, Chi-lê, Mexico, và Argentina so
với đồng đô-la lượt giảm 13,5 %, 6,5%, 4,64%, và 2,63%.

Thị trường tiền tệ bất ổn khiến niềm tin của các nhà đầu tư giảm sút.
Các loại nguyên liệu như dầu thô, khí đốt thiên nhiên, đồng, các mặt hàng
nông phẩm đều chiếm tỷ trọng lớn trong ngành xuất khẩu của Mỹ Latinh, trong
hoàn cảnh nền kinh tế thế giới hỗn loạn, nền kinh tế Mỹ lâm vào khủng hoảng,
giá dầu giảm mạnh như hiện nay lượng thu về từ xuất khẩu giảm ảnh hưởng
không nhỏ đến kinh tế Mỹ Latinh, đồng thời cũng ảnh hưởng đến tỷ giá tiền tệ
của khu vực.
Ảnh hưởng khủng hoảng tài chính đến cán
cân tài khoản vãng lai Việt Nam
Tình hình chung tài khoản vãng lai Việt Nam năm
2008 và đầu năm 2009
Cán cân thương mại
Xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa năm 2008
Thực hiện
tháng 11/2008
Ước tính
tháng
12/2008
Cộng dồn cả
năm 2008
Năm 2008 so
với năm
2007(%)
Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá
Tổng giá trị 4219 4900 62906 129,5
Khu vực kinh
tế trong nước
1767 2250 28001 134,7
Khu vực có

vốn đầu tư
NN
2452 2650 39405 125,7
Dầu thô 465 550 10450 123,1
Hàng hóa 1987 2100 24455 126,8
khác
Trong các thị trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2008, Hoa Kỳ là đối
tác lớn nhất, ước tính đạt 11,6 tỷ USD, tăng 14,5% so với năm 2007 với 5 mặt
hàng chủ yếu (chiếm tỷ trọng 76% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trường này) gồm: Hàng dệt may, dầu thô, gỗ và sản phẩm gỗ,
giày dép, thủy sản. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu sang thị trường ASEAN tuy
có giảm trong các tháng cuối năm, nhưng ước tính cả năm vẫn đạt 10,2 tỷ
USD, tăng 31% so với năm 2007 với các mặt hàng chính là: Dầu thô, gạo, thủy
sản, máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện. Thị trường EU ước tính đạt 10 tỷ
USD, tăng 15% so với năm trước gồm các mặt hàng truyền thống như: Hàng
dệt may, giày dép, nông sản, thủy sản. Thị trường Nhật Bản ước tính đạt 8,8 tỷ
USD, tăng 45% so với năm 2007, tập trung chủ yếu vào các mặt hàng: Dầu thô,
giày dép, thủy sản, máy tính và linh kiện, dây và cáp điện.
Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa năm 2008
•Nhìn chung, các mặt hàng nhập khẩu chủ lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển sản xuất trong nước đều tăng so với năm 2007. Tuy nhiên, nhập khẩu
nguyên liệu cho sản xuất những tháng cuối năm có xu hướng giảm nhiều,
đây là một trong những dấu hiệu của sự chững lại trong đầu tư và sản xuất.

Nhập siêu năm 2008 ước tính 17,5 tỷ USD tăng 24,1% so với năm 2007
Xuất nhập khẩu hàng háo tháng 3 đầu năm 2009
Tính chung quý I/2009, xuất siêu 1,6 tỷ USD, bằng 12,2% tổng kim ngạch

xuất khẩu (Nếu loại trừ kim ngạch tái xuất vàng thì quý I/2009 nhập siêu 640 triệu
USD, bằng 5,7% tổng kim ngạch xuất khẩu).
Thứ nhất, thâm hụt thương mại gia tăng do xuất khẩu giảm.
• Việt Nam là nền kinh tế rất mở với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu vượt hơn
160% GDP. Xuất khẩu chiếm tới 65-68% GDP. Khủng hoảng tài chính Mỹ, chính
sách thắt chặt tiền tệ, biến động tỉ giá trở thành gánh nặng ảnh hưởng tiêu cực đến
xuất khẩu của Việt Nam
•Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sẽ bị ảnh hýởng trên các khía cạnh nhý: nhu
cầu thị trýờng giảm, doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn trong việc tìm kiếm
khách hàng, chính sách hạn chế nhập khẩu của các thị trýờng quan trọng nhý Mỹ,
EU, Nhật Bản… .Sự biến động của tỉ giá EUR/USD cũng gây bất lợi cho xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trýờng châu Âu.
•Xuất khẩu của Việt Nam đã giảm từ 6,5 tỉ USD (tháng 7/2008) xuống còn 5,1 tỉ
USD (tháng 10/2008). Kim ngạch xuất khẩu cũng giảm 4,8% (11/2008). Trong
đó, xuất khẩu nông sản giảm mạnh nhất do Mỹ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất
các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam.
Thứ hai, nhập khẩu cũng giảm do tiêu dùng trong nước ít ỏi dẫn tới lạm phát sẽ
dịu bớt.
•Việt Nam nhập khẩu tới 70-80% nguyên liệu để làm hàng xuất khẩu. Do xuất
khẩu giảm dẫn đến giá nhập khẩu các nguyên liệu cũng giảm theo do nhu cầu
trong nước ít đi .
•Khi sản xuất bị thu hẹp, một số người có khả năng mất việc làm hay chí ít là thu
nhập bị giảm sút cộng với dòng kiều hối chảy vào sụt giảm sẽ kéo theo sụt giảm
trong tiêu dùng của các hộ gia đình. Nhập khẩu giảm
•Do nhập khẩu giảm mạnh hõn xuất khẩu, nên tỉ lệ nhập siêu chỉ ở mức 7,9%
(1/2009), thấp xa so với tỉ lệ 48,3% cùng kỳ nãm trýớc. Nhờ vậy, lạm phát cũng
sẽ dịu bớt. Tuy nhiên, khủng hoảng tài chính làm cho giá cả trên thị trường thế
giới giảm, thuế suất hạ thấp dẫn đến khả năng nhập khẩu sẽ lại gia tăng, gây sức
ép mạnh đến sản xuất trong nước.
Du lịch quốc tế vào VN giảm, kéo theo dịch vụ giảm giảm nguồn thu ngoại

tệ cho cán cân vãng lai
Kiều hối giảm mạnh
•Tại sao khủng hoảng tài chính thế giới ảnh hýởng đến cán cân thương mại?
+ Cõ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu Việt Nam
+ Thị trýờng nhập khẩu hàng hóa, nhu cầu về hàng xuất khẩu của Việt
Nam giảm.
+Nhập khẩu cũng giảm do Việt Nam nhập khẩu tới 70-80% nguyên
liệu ðể làm hàng xuất khẩu,và nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng ít ỏi
+Tuy nhiên, khủng hoảng tài chính làm cho giá cả trên thị trýờng thế
giới giảm, thuế suất hạ thấp dẫn đến khả nãng nhập khẩu sẽ lại gia tãng, gây sức
ép mạnh đến sản xuất trong nước
•Tại sao khủng hoảng tài chính thế giới ảnh hưởng đến cán cân thương mại?
+ Cõ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu Việt Nam
+ Thị trường nhập khẩu hàng hóa, nhu cầu về hàng xuất khẩu của Việt
Nam giảm.
+Nhập khẩu cũng giảm do Việt Nam nhập khẩu tới 70-80% nguyên
liệu ðể làm hàng xuất khẩu,và nhu cầu tiêu dùng trong nýớc cũng ít ỏi
+Tuy nhiên, khủng hoảng tài chính làm cho giá cả trên thị trường thế
giới giảm, thuế suất hạ thấp dẫn đến khả nãng nhập khẩu sẽ lại gia tãng, gây sức
ép mạnh đến sản xuất trong nước.
Lạm Phát:
Nếu 1 quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao so với các nước khác có quan hệ mậu
dịch ,thì tài khoản vãng lai của quốc gia này sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng
nhau
Diễn biến lạm phát 2008 chia làm 3 giai đoạn:
- lạm phát nóng
- kiềm chế lạm phát
- giảm phát
 Giai đoạn 1: Lạm phát nóng
Tốc độ tăng giá tiêu dùng liên tục tăng ở mức 2%/tháng với đỉnh điểm vào

tháng 2 và tháng năm (tăng 3,19 %). Lạm phát được xác định là do cả 3 nhân tố:
Chi phí đẩy, cầu kéo, và tăng cung. Điều tất yếu phải đến đã đến là cung tín dụng
tiếp tục tăng trên 50%, lạm phát tăng vọt lên 25%, nhập siêu vượt quá mức an
toàn(5 tháng đầu năm 2008, chúng ta đã nhập siêu lên đến 40% GDP và 60% giá
trị xuất khẩu. Yêu cầu xử lý vấn đề nhập siêu trở nên cấp bách )
 Giai đoạn 2: Giao thời - Kiềm chế lạm phát
Trước những ảnh hưởng sâu rộng của lạm phát, chính phủ đă đưa ra các giải
pháp kiềm chế lạm phát, tập trung vào việc thắt chặt cung tiền và giảm bớt đầu tư
công và hạn chế nhập siêu. Được sự trợ giúp từ việc giá hàng hóa trên thế giới bắt
đầu giảm từ mức đỉnh vào tháng 6/2008, tốc độ tăng lạm phát đă được đưa xuống
mức dưới 2%/tháng (tháng 7-8/2008) và xấp xỉ 0%/tháng trong tháng 9/2008
Ảnh Hưởng Của Thu Nhập Quốc Dan
-Nếu mức thu nhập của một quốc gia tăng theo một tỉ lệ cao hơn tỉ lệ của
quốc gia khác,tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ giảm nếu các yếu tố
khác bằng nhau.
Xuất Khâu Và Cán cân Thương Mại
Nh

p

kh

u
Xuất khẩu
Thu nhập
Sản luợng
Thặng dư
Thâm hụt
Xuất khẩu
Tổng Sản Phẩm Quốc Nội

 Quý I/2008
Năm 2008 khởi đầu với hy vọng khi Quốc hội và Chính phủ đặt mục tiêu
tăng trưởng GDP là 8,5%-9% trên cơ sở mức tăng trưởng kinh tế năm 2007 là
8,48%. Tuy nhiên, ngay trong quý I/2008, những dấu hiệu của một nền kinh tế quá
nóng, đă trở nên ngày một rõ rệt: bên cạnh lạm phát gia tăng là Thâm hụt tài
khoản văng lai: Cán cân thương mại thâm hụt ở mức kỷ lục trong nhiều năm
(9,3%-9,7% GDP) trong đó tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 40% so với cùng kỳ
năm ngoái.

 Quý II/2008
Kết thúc quý I, GDP tăng 7,4% nhưng những dấu hiệu của việc sút giảm
GDP đă xuất hiện khi Chính phủ có những biện pháp mạnh tay để giải quyết các
vấn đề nóng bỏng như lạm phát, tỷ giá, thâm hụt thương mại. Mục tiêu lúc này
không c̣ònlà tăng trưởng GDP mà là “hạ cánh m ềm”. Ảnh hưởng của một chính
sách thặt chặt tiền tệ đă khiến cho trong quý II, GDP lùi mạnh mẽ đưa tăng trưởng
GDP trong sáu tháng đầu năm chỉ là 6,5%.
 Quý III/2008
Các biện pháp kiềm chế lạm phát đă có hiệu quả khi lạm phát giảm dần. Tỷ
giá cũng đi dần vào ổn định. FDI và hạn chế nhập siêu có thể nói là 2 nguyên nhân
chính dẫn tới sự phục hồi tăng trưởng GDP trong quý III, 9 tháng đầu năm tăng
trưởng GDP là 6,52%.
 Quý IV/2008
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nhanh chóng lan tỏa sang các lĩnh vực
khác khiến nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái. Nhu cầu hàng hóa tiêu dùng
giảm mạnh, giá cả hàng hóa thế giới tiếp tục suy giảm. Trong khi đó, chính sách tỷ
giá của Việt Nam vẫn tương đối xơ cứng nên trong khi đồng tiền nhiều nước cạnh
tranh xuất khẩu chủ yếu với Việt Nam mất giá mạnh nên VND đă lên giá tương
đối, dẫn tới xuất khẩu suy giảm và nhập khẩu tăng mạnh trong tháng 10/2008.
Ảnh Hưởng Của tỷ Giá Đến Cán Cân Thương Mại
Từ 27/06/2008 đến 07/11/2008

Từ tháng 9/2008, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới đã gây sức ép
khiến VNDmất giá ngày càng cao do các nguyên nhân:
1. Xuất khẩu yếu đi do sự xấu đi nhanh chóng của các thị trường xuất khẩu chủ
yếu như Mỹ, Nhật, khối EU.
Ảnh Hưởng Của Tỷ Giá Đên Cán Cân Thương Mại
2. Sự tăng giá của đồng USD so với các đồng tiền khác (5%-10%)
-Các nước xuất khẩu nông sản lớn trên thị trường thế giới cạnh tranh trực tiếp
với Việt Nam ở các mặt hàng nông sản mũi nhọn như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu,
điều như Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, Brazil, Colombia…đều đã giảm giá mạnh
đồng tiền so với đồng đô la từ mức 13-33%, trong khi đó con số này với Việt Nam
chỉ ở mức 5%.
Dự Đoán Tỷ Giá Hối Đoái ảnh Hưởng Đến Cán Cân Thương Mại(Hàng Hóa)
Viêt Nam năm 2009
Khả năng VND mất giá 3% - 5% trong năm 2009,làm cho
Xuất khẩu nhiều khả năng suy giảm trong năm 2009 (dự tính xuất khẩu sẽ
chỉ đạt ~52 tỷ USD, giảm 18% so với năm 2008) nhưng nhập khẩu sẽ giảm với tốc
độ tương đương do nhu cầu giảm sút và giá cả hàng hóa thế giới hiện đang giảm
30%-50% so với mức trung bình trong năm 2008.
Cán Cân Về Dịch Vụ
- Theo thống kê từ Tổng cục thống kê, tổng trị giá xuất khẩu dịch vụ năm
2008 ước tính đạt 7,1 tỷ USD,tăng 9,8% so với năm 2007, trong đó dịch vụ du lịch
đạt 4 tỷ USD, tăng 7,2%; dịchvụ vận tải hàng không đạt 1,3 tỷ USD, tăng 23,7%;
dịch vụ vận tải biển đạt 1 tỷ USD, tăng 27,7%.
- Vận tải hành khách năm 2008 ước tính đạt 1932,3 triệu lượt hành khách
và 81,7 tỷ lượt hành khách.km, tăng 8,1% về khối lượng vận chuyển và tăng 7,6%
về khối lượng luân chuyển so với năm 2007, bao gồm vận tải của trung ương đạt
37,6 triệu lượt hành khách, tăng 16,4% và 22,7 tỷ lượt hành khách.km, tăng 11%;
vận tải của địa phương đạt 1894,7 triệu lượt hành khách, tăng 7,9% và 58,9 tỷ lượt
hành khách.km, tăng 6,4%. Trong các ngành vận tải, vận tải đường bộ năm 2008
ước tính đạt 1744,3 triệu lượt hành khách, tăng 8,8% và 57,4 tỷ lượt hành

khách.km, tăng 8,2% so với năm trước; đường sắt đạt 11,3 triệu lượt hành khách,
giảm 2,1% và 4,6 tỷ lượt hành khách.km, giảm 0,4%; hàng không đạt 10,2 triệu
lượt hành khách, tăng 10,5% và 16,1 tỷ lượt hành khách.km, tăng 9,4%.
-Số khách quốc tế đến nước ta năm 2008 ước tính đạt 4,3 triệu lượt người,
tăng 0,6% so với năm trước
-Trong tổng số khách quốc tế đến nước ta năm 2008, khách đến từ Trung
Quốc đạt 650,1 nghìn lượt người, tăng 13,1% so với năm 2007; Hoa Kỳ 417,2
nghìn lượt người, tăng 2,2%; khách đến từ Thái Lan 183,1 nghìn lượt người, tăng
9,6%; khách đến từ Xin-ga-po 158,4 nghìn lượt người, tăng 14,6%; một số nước
có lượng khách đến nước ta giảm là: Hàn Quốc 449,2 nghìn lượt người, giảm
5,5%; Nhật Bản 393 nghìn lượt người, giảm 6,1%; Đài Loan 303,5 nghìn lượt
người, giảm 4,9%.
Khách quốc tế đến Việt Nam 2 tháng đầu năm 2009
Khách quốc tế đến nước ta 2 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 688,8 nghìn
lượt người, giảm 10,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục
đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 403,4 nghìn lượt người, giảm 14,6%; đến vì công
việc 107,7 nghìn lượt người, giảm 20,1%; thăm thân nhân đạt 129,3 nghìn lượt
người, tăng 2,4%.
Trong 2 tháng đầu năm, lượng khách từ Hoa Kỳ đến nước ta ước tính đạt 89,5
nghìn lượt người, tăng 40,3% so với cùng kỳ năm trước; khách đến từ Ôx-trây-li-a
đạt 49,5 nghìn lượt người, tăng 14,4%; khách đến từ Pháp 31,2 nghìn lượt người,
tăng 12,4%; khách đến từ Ca-na-đa 22,5 nghìn lượt người, tăng 29,8%. Một số
quốc gia và vùng lãnh thổ tuy có lượng lớn khách đến Việt Nam nhưng giảm so
với cùng kỳ năm 2008 là: Trung Quốc 72,1 nghìn lượt người, giảm 12,9%; Hàn
Quốc 70,2 nghìn lượt người, giảm 22,4%; Nhật Bản 67,3 nghìn lượt người, giảm
8,3%; Đài Loan 49,4 nghìn lượt người, giảm 6,2%, Ma-lai-xi-a 26,1 nghìn lượt
người, giảm 8,9%.
Thu Nhập Ròng Từ Bên Ngoài
Khoản mục này bao gồm các khoản thu ròng về cổ tức, lãi và lợi nhuận của
người cư trú từ vốn đã đầu tư ra nước ngoài (một cá nhân được xem là cư trú trong

một quốc gia khi họ sống trong quốc gia đó ít nhất là 12 tháng, các công ty đa
quốc gia được xem như cư trú nhiều quốc gia, mỗi chi nhánh của công ty đặt tại
mỗi nước sở tại được xem như cá nhân cư trú tại nước đó, các tổ chức quốc tế như
WB, IMF được coi như các nhân không cư trú đối với mọi quốc gia trên thế giới
bất chấp nó đặt trụ sở tại đâu
Chuyển Giao Vảng Lai Ròng
Khoản mục này bao gồm các khoản chuyển tiền đơn phương không hoàn
trả, được thể hiệndưới dạng ròng. Với Việt Nam, các khoản chuyển tiền về nước
của khu vực tư nhân (kiều hối) chiếm tỷ trọng chính trong khoản mục này, ngoài
ra còn có viện trợ chính thức không hoàn lại của các chính phủ và các tổ chức.
Hãng chuyển tiềnWestern Union nhận định đã có thay đổi trong những
giao dịch chuyển tiền gần đây. Sự ảnh hưởng này không nằm ở số lượng giao dịch
mà là sự thay đổi trên số tiền của mỗi giao dịch. Nếu trước đây một công nhân
thường gửi 1.000 USD một lần về gia đình thì họ có thể sẽ gửi với số tiền ít hơn.
Do giá trị của ngoại tệ biến động cũng ảnh hưởng đến dịch vụ chuyển tiền. Những
khu vực có đồng tiền giảm giá, lượng kiều hối gửi về Việt Nam sẽ giảm bớt và
ngược lại.

×