Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU ĐẾN CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI CỦA VIỆT NAM.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG
HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU ĐẾN CÁN CÂN TÀI
KHOẢN VÃNG LAI CỦA VIỆT NAM
GVHD : TS.NGUYỄN THỊ LIÊN HOA
NHÓM SV : PHẠM HOÀNG CHIẾN
HỒ SỸ NGHĨA HIỆP
BÙI THỊ THÚY PHƯƠNG
NGUYỄN MINH SỰ
MAI HỒNG THÀNH
LỚP : TC 12 – TCDN- K32
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Tp,Hồ Chí Minh 03/2009
Trang : 2
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Lời mở đầu:
Khi cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu diễn ra, dường như nó chỉ là một đốm lửa
trên đỉnh núi. Nhưng trong thế giới kết nối mà chúng ta đang sống, đốm lửa nhỏ ấy đã mở
đầu cho một đám cháy lớn. Cơn chấn động trên Phố Wall đã tác động đến tất cả những ai có
liên quan đến tài chính. những thị trường tài chính Âu, Á nơi ngọn lửa đã bùng cháy và tiếp
tục lan xa.
Tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải gồng mình lên gánh chịu. Việt Nam cũng
không phải là ngoại lệ, và Khủng hoảng ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế của
một quốc gia. Trong ấy có và trong ấy có cán cân tài khoản vãng lai.
Đề tài: “Đánh giá tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đến cán
cân tài khoản Vãng lai của Việt Nam” sẽ phân tích rõ hơn tác động này.
Với nội dung:
Phần 1: Sơ lược về khủng hoảng tài chính toàn cầu,


Phần 2: Về lý thuyết tài khoản vãng lai,
Phần 3: Phân tích tác động của khủng hoảng tới từng nhân tố cụ thể làm thay đổi cán
cân tài khoản vãng lai của Việt Nam như thế nào?
Sau đó đưa ra Phân tích tổng hợp: Ảnh hưởng khủng hoảng tài chính đến cán
cân tài khoản vãng lai Việt Nam.Tình hình chung tài khoản vãng lai Việt Nam
năm 2008 và đầu năm 2009.
Phần cuối: Dự báo của các chuyên gia Kinh tế về Nền Kinh tế Việt Nam trong năm
2009, Và nhóm có đưa ra nhưng giải pháp cải thiện cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam.
Trang : 3
Môn: Tài Chính Quốc Tế
MỤC LỤC:
Chương 1: Toàn cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu:
Nguyên nhân:......................................................................................7
Diễn Biến:............................................................................................7
Phản Ứng của Chính Phủ và Ngân Hàng Trung Ương:.................14
Tác Động của Khủng Hoảng Tới VIệt Nam......................................15
Tác động Trực tiếp:........................................................15
Tác động gián tiếp:........................................................16
Chương 2 Lý thuyết về tài Khoảng Vãng Lai:
Định Nghĩa:........................................................................................17
Các Thành phần chủ yếu của tài khoản vãng lai.............................17
Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai:...................
17
Ảnh hưởng của lạm phát.........................................................
18
Thu nhập quốc dân:.................................................................
18
Tỷ giá hối đoái:.........................................................................
19
Các biện pháp hạn chế của chính phủ....................................19

Trang : 4
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Chương 3: Phân tích tác động của Khủng Hoảng Tới Cán
Cân Vãng Lai Việt Nam:
Error: Reference source not found Sơ Khảo:......................................20
Nhân tố nội tại:....................................................................................21
Lạm Phát:..................................................................................21
Thu nhập quốc dân:.................................................................30
Tác động của tỷ giá đến cán cân vãng lai:..............................
35
Biện Pháp chính Phủ:..............................................................40
Gói kích cầu 6 tỷ USD...................................................40
Hạ lãi suất cơ bản :........................................................41
Tỷ giá và ổn định kinh tế:..............................................42
Kiên định mục tiêu thắt chặt tiền tệ:.............................43
Chính sách thuế :...........................................................43
Các Nhân tố không thể Kiểm Soát:....................................................44
Cầu của người Nước ngoài về hàng hóa Việt Nam:..............45
Lượng Khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam:..................46
Lượng Kiều hối của Kiều bào về Việt Nam :..........................46
Trang : 5
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Phân tích tổng hợp:..........................................................................48
Cán Cân Thương Mại:.............................................................48
Cán cân dịch Vụ:......................................................................52
Chuyển Giao vãng lai:..............................................................54
Chương 4: Dự báo kinh tế Việt Nam 2009-
Giải pháp cải thiện tài khoản vãng lai Việt Nam
Dự báo Chung về tình hình kinh tế và Tài khoản Vãng lai 2009:.............56
Error: Reference source not found Giải Pháp Cải thiện Cán Cân Tài khoản

Vãng Lai Việt Nam:.....................................................................................................57
Trang : 6
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Chương 1:
Toàn cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu:
1.1. Nguyên nhân:
Cùng với sự phát triển của Xã hội loài người, cùng với sự phát triển của nền
văn minh nhân loại. Các sản phẩm chứng khoán hóa xuất hiện từ đầu thập niên
1970 và phát triển mạnh trong môi trường chính sách tiền tệ được nới lỏng từ
năm 2001.
Chứng khoán hóa và việc ra đời các sản phẩm của quá trình này như chứng
khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp (MBS), giấy nợ đảm bảo bằng tài sản (CDO)
và các loại tương tự, việc mua bán MBS và CDO, nên đã tồn tại những rủi ro hệ
thống bao gồm cả rủi ro đạo đức và lựa chọn trái ý.
Trong khi đó, mô hình giám sát tài chính của Hoa Kỳ trước khủng hoảng
không đủ năng lực giám sát các rủi ro này.
Nguyên Chủ tịch Fed Alan Greenspan sau này thừa nhận rằng ông đã không
nhận thức hết quy mô của thị trường tín dụng nhà ở thứ cấp.
Và cho đến tháng 8/2007:
Cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp nổ ra.
1.2. Diễn Biến:
Chúng ta điểm qua những cái tên và những mốc sự kiện trong giữa năm 2007 đến
2008:
Trang : 7
Môn: Tài Chính Quốc Tế
• Ngày 6/8/2007: American Home Mortgage – một trong những Tổ chức cho
vay thể chấp mua nhà lớn nhất của Mỹ làm đơn xin phá sản
• Trong vòng một năm từ tháng 8/2007 đến 8/2008 các nạn nhân của cuộc
khủng hoảng cho vay dưới chuẩn :
 Tại Đức : IK Bank, DZ Bank, Deutsche Bank

 Tại Thụy Sĩ : UBS Bank
 Tại Pháp: BNP Paribas Bank
 Tại Anh: Northern Rock Bank
 Tại Australia Tập đoàn Centro Properties
→ Các Ngân Hàng này liên tục trích dự phòng hoặc là nhận các khoảng “tiền
bơm” hoặc là bị quốc hữu hóa…
Một năm sau.. vào tháng 9/2008. Mọi việc trở nên tồi tệ hơn:
Ngày 7/9/2008:
Cục Dự trữ Liên bang (Fed) và Bộ Tài chính Mỹ đoạt quyền kiểm soát hai tập đoàn
chuyên cho vay thế chấp Fannie Mae và Freddie Mac nhằm hỗ trợ thị trường nhà đất
Mỹ.
Ngày 11/9/2008:
Cổ phiếu của ngân hàng đầu tư này tụt giảm 45%. Lehman Brothers tuyên bố đang
nỗ lực tìm kiếm đối tác để bán lại chính mình.
Ngày 13/9/2008:
Trang : 8
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Các nhân viên an ninh bảo vệ trước trụ sở Fed tại New York nơi Các quan chức của
FED và Kho bạc Trung Ương cùng các CEO tài chính phố Wall làm việc liên tục
không nghỉ họp bàn về số phận Lehman. Cuối tuần trôi đi nhanh chóng. Đến đêm
thứ 7 số phận Lehman được định đoạt khi cả Bank Of America và Barclays của Anh
đều không tìm được tiếng nói chung với Lehman và Chính Phủ. Các bên mua đặt
điều kiện Chính Phủ phải bảo trợ cho các khoản lỗ từ việc mua danh mục rủi ro của
Lehman.
Phải nói rằng Chính phủ đặt trong tình trạng tiến thoái lưỡng man khi họ không
thể làm gì được. Mới tháng 3, họ tung ra 29 tỷ giải cứu Bears Stearm. Tuần trước họ
mua lại Freddie Mac và Fannie Mae,.
Trong khi đó vẫn đề lúc này không chỉ có Lehman mà còn hàng loạt tập đoàn
tài chính đang chết lâm sàng. Merrill Lynch , AIG và Washington Mutual đều đang
nguy kịch. Các anh hùng khác trên phố Wall đều đang bị thương nặng và lo hàn gắn

vết thương của chính họ.
Trong lúc này khi cuộc bầu cử nước Mỹ đến gần thì điều đó càng nghiêm
trọng hơn. Đảng Dân Chủ đã gây áp lực đối với Đảng Cộng Hòa về việc lấy tiền
thuế của dân đi giải cứu. Chính vì thế Chính phủ cũng lực bất tòng tâm.
Với việc đàm phán cứu Lehman đi vào ngõ cụt,
Bank Of America được lệnh cứu Merrill Lynch và cuộc đàm phán lịch sử mua
một ngân hàng đầu tư lớn thứ 3 phố Wall chỉ diền ra trong ngày chủ nhật với mức
giá 29USD /cổ phiếu.
Trang : 9
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Phải nói CEO của Merrill Lynch rất tỉnh táo và nhanh chóng kết thúc được
đàm phán một cách thành công. Về phương diện này, Ban lãnh đạo của Lehman thật
có lỗi với hàng ngàn cổ đông và nhân viên.
Ngày 15/9/2008: “Ngày thứ 2 đen tối”
Lehman Brothers một ngân hàng đầu tư 158 tuổi Do 3 anh em nhà Lehman
nhập cư từ Đức vào Mỹ thành lập vào năm 1850, đệ đơn xin bảo hộ phá sản,vụ
Chìm xuồng” với khoản nợ khổng lồ 613 tỷ USD của Lehman Brothers được đánh
giá là lớn nhất trong lịch sử
Có khoảng 26.000 nhân viên. thu dọn đồ cá nhân ra lần lượt rời khỏi Lehman
Merrill Lynch bị Bank of America thâu tóm
American International Group – (AIG) tập đoàn bảo hiểm lớn nhất thế giới mất
khả năng thanh toán do những khoản thua lỗ liên quan tới nợ cầm cố.
Một ngày giao dịch đi vào lịch sử bởi đã 7 năm kể từ sự kiện khủng bố ngày
11/9/2001 ở Mỹ đến nay, Phố Wall mới có một phiên giao dịch tồi tệ đến vậy.
Khối lượng đặt bán ở các mã thuộc khối tài chính được tung ra nhưng nỗ lực bán
vẫn trở nên khó khăn khi ai cũng bán, bán với khối lượng lớn trong khi người
mua được quyền chọn “không mua giá này sẽ mua rẻ hơn ở mức giá khác”.
Khi cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu diễn ra, dường như nó chỉ là một đốm lửa
trên đỉnh núi. Nhưng trong thế giới kết nối mà chúng ta đang sống, đốm lửa nhỏ ấy
đã mở đầu cho một đám cháy lớn. Cơn chấn động trên Phố Wall đã tác động đến tất

cả những ai có liên quan đến tài chính. những thị trường tài chính Âu, Á nơi ngọn lửa
đã bùng cháy và tiếp tục lan xa.
Trang : 10
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Nhìn vào bản thống kê, ta thấy,thị trường chứng khoán phản ứng rất nhạy với
thông tin Lehman Brothers phá sản, các chỉ số của Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Đài Loan,
Singapore đều đã giảm mức khoảng 5%.
Chúng ta thấy có Nhật, Hồng Kông, Hàn Quốc, Trung Quốc không thay đổi vì
thị trường đang đóng của nghỉ lễ nhưng trong ngày hôm sau 16/9/2008 chỉ số Nikkei
225 của chứng khoán Nhật đã giảm gần 4,95%, Chỉ số Hang Seng của Hong Kong
có mức điểm trừ 5,44%. Chứng khoán Trung Quốc cũng có phiên giảm sâu khi chỉ
số Shang Hai Composite bị trừ 4,47%.
Đó là diễn biến trên thị trường chứng khoán, còn trên thực tế:
Châu Âu:
Trang : 11
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Ngày 28/9/2008, Chính phủ ba nước châu Âu là Bỉ, Hà Lan, Luxembourg đã
công bố kế hoạch quốc hữu hóa Tập đoàn tài chính Fortis
Ngày 29/9/2008, Chính phủ Anh cũng quyết định tạm thời quốc hữu hóa ngân
hàng cho vay địa ốc nổi tiếng của mình là Bradford & Bingley
 Những động thái đó chứng tỏ cuộc khủng hoảng tài chính đã bắt đầu
thò cánh tay dài của mình sang các nước châu Âu.
Ngày 13/10/2008: Ba ngân hàng hàng đầu của Anh là Royal Bank of
Scotland, HBOS và Lloyds đã tiếp nhận khoản vốn khổng lồ trong kế hoạch giải cứu
ngành ngân hàng của Anh
Ngày 23/10/2008: Belarus đề nghị cứu trợ từ Quỹ tiền tệ thế giới IMF, nối
tiếp Ai xơ len, Pakistan, Hungary và Ukraine trong việc xin vay vốn để đối phó với
khủng hoảng tài chính đang leo thang
Khủng hoảng và châu Âu:
 Các nền kinh tế lớn Châu Âu đều có tốc độ tăng trưởng GDP âm vào quý

3/2008 và cả năm 2008 là 0.70%
 Và 2009 sẽ giảm tới 1,9% và tăng nhẹ ở mức 0,4% vào năm 2010. (Uỷ ban
châu Âu dự báo)
“Kinh tế châu Âu 2009 khó khăn hơn”
"Mây đen" tiếp tục bao phủ kinh tế châu Âu.
Châu Á:
Trang : 12
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Ngày 10/10/2008: Tập đoàn bảo hiểm có lịch sử hoạt động 98 năm tại Nhật là
Yamato Life Insurance Co. chính thức đệ đơn xin được bảo hộ phá sản do các khoản
nợ đã vượt tài sàn 11,5 tỷ yen (tương đương 116 triệu USD). Đây được coi là mốc
đánh dấu cuộc khủng hoảng đã lan sang châu Á.
Trung quốc tưởng chừng như miễn dịch với virut khủng hoảng nhưng Chính
phủ Trung Quốc bơm 19 tỉ USD và xoá 120 tỉ USD nợ xấu cho Ngân hàng Nông
nghiệp TQ
Ngày 27/10/2008: Lãnh đạo 13 châu nước Á đã nhất trí dành khoảng 80 tỷ
USD để thành lập một quỹ dự trữ ngoại hối chung trong nửa đầu năm 2009 nhằm
bảo vệ đồng tiền của mình khỏi ảnh hưởng của cơn bão tài chính tồi tệ đang hoành
hành từ Mỹ tới châu Á.
Khủng hoảng và châu Á:
Năm 2008 GDP Nhật là -0.58%
Năm 2009 GDP Nhật:
• là 0% (theo Chính phủ Nhật)
• và -0,1 % (theo WB ).
• là -1.20%(theo MorganStanley )
Trong bối cảnh khủng hoảng, những “con hổ”, “con rồng”châu Á cũng đang
lâm vào khốn đốn
Ngày 18/3, Reuters vừa tiến hành điều tra và cho biết, kinh tế châu Á có thể
phục hồi vào năm 2010.
Trang : 13

Môn: Tài Chính Quốc Tế
Tại Mỹ:
Chúng ta quay trở lại Mỹ tâm của cơn bão khủng hoảng tài chính, 10 ngày sau
cái chết của Lehman
• Washington Mutual Inc. (WaMu), một trong những ngân hàng thương mại
lớn nhất Mỹ đã sụp đổ
• Tới Goldman Sachs và Morgan Stanley được chuyển đổi thành tập đoàn ngân
hàng đa năng, đánh dấu sự kết thúc mô hình ngân hàng đầu tư tại Phố Wall.
 Tính đên hết quý I/2009, Mỹ đã có thêm 21 ngân hàng bị đóng cửa.Năm 2008,
có tổng 25 ngân hàng bị đóng cửa.
 Bank of America, nơi niềm tin đang cạn kiệt?
 Citigroup sắp bị Quốc Hữu hóa …!!!
Hiện Tại:
GDP Mỹ 2008 là: 1.13%
Theo nhiều dự đoán,. 2 quý đầu năm 2009 sẽ tiếp tục chứng kiến sự suy giảm
của nền kinh tế, tính chung cả năm 2009, FED dự báo kinh tế Mỹ suy giảm
khoảng 0.19%
1.3. Phản Ứng của Chính Phủ và Ngân Hàng Trung Ương:
Trong cơn bão ấy, Các Ngân hàng trung ương, Fed :
Cắt giảm lãi suất đã trở thành một “phong trào” toàn cầu.
Hiện lãi suất các đồng tiền chủ chốt của thế giới đều đã hạ về sát mức 0% :
Trang : 14
Môn: Tài Chính Quốc Tế
+ lãi suất USD trong khoảng 0 - 0,25%,
+ lãi suất Yên Nhật ở 0,1%,
+ lãi suất Franc Thụy Sỹ ở 0,5%
+ lãi suất Euro ở 1,5%,
+ lãi suất Bảng Anh ở 0,5%...
Và các chính trị gia làm gì:
• Kích thích kinh tế đang trở thành một làn sóng lan khắp toàn cầu.

† Trong khi chính quyền và Quốc hội Mỹ vừa đạt thỏa thuận cuối cùng về gói
kích thích 789 tỉ USD do Tổng thống Barack Obama đề xuất,
† Ít nhất 33 nước khác đã khởi động các chương trình kinh tế đầy tham vọng.
1.4. Tác Động của Khủng Hoảng Tới VIệt Nam
Còn Việt Nam thì sao: Liệu chúng ta có tránh được vòng xoáy của khủng hoảng:
1.4.1. Tác động Trực tiếp:
Về phía Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp thì cũng có giới hạn vì Việt Nam chưa
hội nhập sâu và tham gia nhiều vào thị trường tài chính thế giới và không tham gia
mua bán chứng khoán phái sinh.
Nhưng khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng cho
vay giữa các ngân hàng (Libor và Sibor, thường được dùng làm lãi suất cơ sở để cho
các xí nghiệp và ngân hàng Việt Nam vay).
Trang : 15
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Đối với thị trường chứng khoán:, có khả năng nhà đầu tư nước ngoài phải thu
hồi nguồn vốn và bán chứng khoán. Điều này tác động đến dự trữ ngoại hối và giá
cả trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư nước ngoài bán ra nhiều hơn mua vào sẽ
làm giảm giá chứng khoán của Việt Nam.
1.4.2. Tác động gián tiếp:
Thứ nhất, thâm hụt thương mại gia tăng. Trong thời gian tới, kinh tế Mỹ nói
riêng, kinh tế toàn cầu nói chung sẽ rơi vào tình trạng suy thoái, tốc độ tăng trưởng
giảm sút.
Nguồn tín dụng đang dần trở nên cạn kiệt của thế giới sẽ làm cho hoạt động đầu
tư trực tiếp và gián tiếp suy giảm trên phạm vi toàn cầu, và Việt Nam không phải là
một ngoại lệ;
Điều này sẽ dẫn đến hệ lụy là cầu đối với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
sẽ giảm, trong khi cung đối với các mặt hàng nhập khẩu sẽ tăng do các nhà sản xuất
bị giảm thị trường ở các nước phát triển sẽ tìm cách mở rộng các thị trường khác.
Mặt khác, do phần còn lại của thế giới gặp khó khăn, thu nhập của người lao
động sẽ giảm sút, cuộc sống khó khăn hơn nên lượng kiều hối chuyển về có khả

năng sẽ giảm và hoạt động xuất khẩu bị giảm sút.
Hơn nữa, Tiêu dùng giảm sút. Khi sản xuất bị thu hẹp, một số người có khả năng
mất việc làm, hay chí ít là thu nhập bị giảm sút cộng với dòng kiều hối chảy vào sụt
giảm sẽ kéo theo sụt giảm trong tiêu dùng của các hộ gia đình.
Trang : 16
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Chương 2:
Lý thuyết về Tài Khoản Vãng Lai
2.1. Định Nghĩa:
Tài khoản vãng lai là thước đo mậu dịch quốc tế về hàng hoá và dịch vụ của một
quốc gia.
2.2. Các Thành phần chủ yếu của tài khoản vãng lai:
Theo quy tắc mới về biên soạn báo cáo cán cân thanh toán quốc gia do IMF
soạn năm 1993, tài khoản vãng lai:
• Cán cân thương mại hàng hóa:
– Xuất khẩu
– Nhập khẩu
• Cán cân thương mại phi hàng hóa
– Cán cân dịch vụ
• Vận tải
• Du lịch
• Các dịch vụ khác
– Cán cân thu nhập
• Kiều hối
• Thu nhập từ đầu tư
• Các chuyển khoản
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai:
Trang : 17
Môn: Tài Chính Quốc Tế
– Lạm phát

– Thu nhập quốc dân
– Tỷ giá hối đoái
– Các biện pháp hạn chế của chính phủ
2.3.1. Ảnh hưởng của lạm phát.
Nếu một quốc gia có tỷ lệ lạm phát tăng so với các quốc gia khác có quan hệ
mậu dịch, thì tài khoản vãng lai của quốc gia này sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng
nhau.
Bởi vì người tiêu dùng và các doanh nghiệp trong nước hầu như sẽ mua hàng
nhiều hơn từ nước ngoài (do lạm phát trong nước cao), trong khi xuất khẩu sang các
nước khác sẽ sụt giảm.
2.3.2. Thu nhập quốc dân:
Nếu mức thu nhập của một quốc gia (thu nhập quốc dân) tăng theo một tỷ lệ
cao hơn tỷ lệ tăng của các quốc gia khác, tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ giảm
nếu các yếu tố khác bằng nhau. Vì người dân sẽ có xu hướng tiêu dùng hàng nước
ngoài nhiều hơn.
Trang : 18
Môn: Tài Chính Quốc Tế
2.3.3. Tỷ giá hối đoái:
Nếu đồng tiền của một nước bắt đầu tăng giá so với đồng tiền của các nước
khác, tài khoản vãng lai của nước đó sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng nhau.
Bởi vì hàng hóa xuất khẩu từ nước này sẽ trở nên mắc hơn đối với các nước
nhập khẩu nếu đồng tiền của họ mạnh. Kết quả là nhu cầu các hàng hóa đó sẽ giảm.
2.3.4. Các biện pháp hạn chế của chính phủ
Nếu Chính phủ một quốc gia áp dụng các hàng rào mậu dịch đối với hàng
nhập khẩu, giá của hàng nước ngoài đối với người tiêu dùng trong nước sẽ tăng trên
thực tế. Kết quả là nhập khẩu sẽ giảm và do đó làm tăng tài khoản vãng lai.
Trang : 19
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Chương 3: Phân tích tác động của Khủng Hoảng Tới Cán
Cân Vãng Lai Việt Nam:

3.1. Sơ Khảo:
Trong các thị trường Giao thương với Việt Nam năm 2008,
Thị trường Xuất Khẩu:
Hoa Kỳ là đối tác lớn nhất, ước tính đạt 11,6 tỷ USD, Chiếm 18.44% thị phần.
Với 5 mặt hàng chủ yếu: Hàng dệt may, dầu thô, gỗ và sản phẩm gỗ, giày dép, thủy
sản.
Thị trường EU ước tính đạt 10 tỷ USD, Chiếm 15.9% thị phần. Gồm các mặt
hàng truyền thống như: Hàng dệt may, giày dép, nông sản, thủy sản.
Thị trường Nhật Bản ước tính đạt 8,8 tỷ USD, Chiếm 14% thị phần , tập trung
chủ yếu vào các mặt hàng: Dầu thô, giày dép, thủy sản, máy tính và linh kiện, dây và
cáp điện.
Các quốc gia chiếm tỷ lệ lớn trong việc giao thương Với Việt Nam: Hoa Kỳ,
Nhật Bản Và EU. Chúng ta cùng so sánh các nhân tố nội tại của nền kinh tế Việt
Nam với từng khu vực trên, sự khủng hoảng làm thay đổi các yếu tố như lạm phát
GDP, tỷ giá… sẽ ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam như
thế nào?
Trang : 20
Môn: Tài Chính Quốc Tế
3.2. Nhân tố nội tại:
3.2.1. Lạm Phát:
 Lý thuyết:
Nếu một quốc gia có tỷ lệ lạm phát tăng so với các quốc gia khác có quan hệ
mậu dịch, thì tài khoản vãng lai của quốc gia này sẽ giảm nếu các yếu tố khác
bằng nhau.
Bởi vì người tiêu dùng và các doanh nghiệp trong nước hầu như sẽ mua hàng
nhiều hơn từ nước ngoài (do lạm phát trong nước cao), trong khi xuất khẩu sang
các nước khác sẽ sụt giảm.
 Thực tiễn:
Xem xét chỉ số lạm phát của nước ta qua các năm gần đây:
Year

Inflation rate (consumer prices) Of
Vietnam (%)
2004 3,10
2005 9,50
2006 8,30
2007 7,50
2008 8,30
Trang : 21
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Inflation rate (consumer prices)
3,10
9,50
8,30
7,50
8,30
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
6,00
7,00
8,00
9,00
10,00
2004 2005 2006 2007 2008
Year
Rate (%)
Inflation rate

(consumer prices)
Lạm phát Việt Nam luôn duy trì ở mức cao qua các năm gần đây, điều này
quả thật đã gây nhiều khó khăn đối với sự tăng trưởng kinh kế, đồng thời cũng
ảnh hưởng mạnh đến cán cân vãng lai trong nước.
Trong năm 2008, tình hình lạm phát chia làm ba giai đoạn: lạm phát nóng,
kiềm chế lạm phát và giảm phát.
 Giai đoạn 1: Lạm phát nóng
Trang : 22
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Tốc độ tăng giá tiêu dùng liên tục tăng ở mức 2%/tháng với đỉnh điểm vào
tháng 2 và tháng năm (tăng 3,19 %). Lạm phát được xác định là do cả 3 nhân tố:
Chi phí đẩy, cầu kéo, và tăng cung. Điều tất yếu phải đến đã đến là cung tín dụng
tiếp tục tăng trên 50%, lạm phát tăng vọt lên 25%, nhập siêu vượt quá mức an
toàn(5 tháng đầu năm 2008, chúng ta đã nhập siêu lên đến 40% GDP và 60% giá
trị xuất khẩu. Yêu cầu xử lý vấn đề nhập siêu trở nên cấp bách ).
 Giai đoạn 2: Giao thời - Kiềm chế lạm phát
Trước những ảnh hưởng sâu rộng của lạm phát, chính phủ đă đưa ra các giải
pháp kiềm chế lạm phát, tập trung vào việc thắt chặt cung tiền và giảm bớt đầu tư
công và hạn chế nhập siêu. Được sự trợ giúp từ việc giá hàng hóa trên thế giới
bắt đầu giảm từ mức đỉnh vào tháng 6/2008, tốc độ tăng lạm phát đă được đưa
xuống mức dưới 2%/tháng (tháng 7-8/2008) và xấp xỉ 0%/tháng trong tháng
9/2008.
 Giai đoạn 3: Giảm phát
Việc cắt giảm đầu tư và tiêu dùng nhằm kiềm chế lạm phát của chính phủ cùng
với một sự cộng hưởng ngoài ý muốn là tác động của cuộc khủng hoảng tài chính,
suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn tới một sự giảm đột ngột về cầu khiến cho giá nhiều
mặt hàng giảm mạnh. Tính trong 4 tháng từ tháng 8 đến tháng 11/2008, giá
nguyên liệu thế giới giảm 58% với đà giảm gia tăng. Giảm phát ở Việt nam có độ
trễ 2 tháng so với nước ngoài và chính thức bắt đầu từ tháng 10/2008..Giống như
nhiều nước khác, mối lo ngại của Việt Nam đă chuyển trạng thái từ lạm phát sang

giảm phát khi giảm phát xảy ra trong cả 3 tháng của quýIV/2008…)
Trang : 23
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Trong khi đó, xuất khẩu giảm cả về kim ngạch lẫn khối lượng, đối mặt với
những khó khăn dồn dập từ các nước nhập khẩu (về tín dụng, khả năng thanh
toán, sức mua, giảm giá).
Tiếp tục với năm 2008: Sự leo thang
c

a
lạm phát giá trong năm vừa rồi là
do tăng cung tiền và tín dụng quá nhanh cùng với
t
h
âm
hụt ngân sách quá lớn
gây ra. Việc tăng giá hàng cơ bản trên thị trường thế giới cũng

một nguyên
nhân, song với thực tế là lạm phát ở Việt Nam cao hơn hẳn so với các
n
ước
láng
giềng cho thấy tầm quan trọng của các nhân tố bên trong. Phù hợp với lập luận
n
à
y,
sự suy giảm tốc độ tăng cung tiền và tín dụng cùng với việc giảm 45.000
tỷ đầu tư
c


a
khu vực nhà nước trong nửa cuối 2008 đầu 2009 giúp lạm phát tăng
chậm lại, thậm chí âm
nh

trong ba tháng cuối năm. Như được minh họa trong
Hình sau, chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
c

a
Việt Nam bắt đầu hạ cùng với đà suy
giảm của giá dầu. Mặc dù sự suy giảm của giá
d

u
và lương thực giúp hạ nhiệt
lạm phát, song nếu như không có chính sách thắt chặt tiền tệ và
tài
khóa thì
chắc là hiện nay Việt Nam vẫn phải tiếp tục đau đầu với lạm phát
ca
o.
Trang : 24
Môn: Tài Chính Quốc Tế
Chỉ số giá hàng tiêu dùng 3 tháng đầu năm 2009:
Như vậy là chỉ số lạm phát đã có dấu hiệu suy giảm từ 8/2008 sau một thời
gian dài liên tục tăng cao. Theo như lý thuyết đã nêu thì khi chỉ số lạm phát giảm
sẽ làm cho cán cân thanh toán vãng lai tăng lên. Tuy nhiên, trong thực tế xảy ra
tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai. Điều này ắt phải có nguyên nhân của nó…

Ta tiến hành so sánh chỉ số lạm phát trong nước với chỉ số làm phát vốn là thị
trường xuất khẩu chính yếu của Việt Nam, như: Mỹ, Nhật Bản và EU.
- Nhật Bản
Year Inflation rate (consumer prices) Of Japan (%)
2004 -0,30
2005 -0,10
Trang : 25

×