Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TRỒNG CÂY NGẬP MẶN BẢO VỆ ĐÊ BIỂN 5, HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 13 trang )

1

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TRỒNG CÂY NGẬP MẶN
BẢO VỆ ĐÊ BIỂN 5, HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH
PGS.TS. Trịnh Văn Hạnh, TS. Phạm Minh Cương,
Ths. Lê Ngọc Cương, Ths. Kiều Văn Hồng, Ths. Trần Thị Lợi và cs
Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình
Tóm tắt:
Việc trồng cây ngập mặn ven biển ở nước ta tại những vùng có sóng lớn, thể nền không
ổn định và kém dinh dưỡng gặp rất nhiều khó khăn. Trong khuôn khổ dự án "Hoàn thiện
công nghệ ươm giống và trồng cây bần chua ngập mặn chắn sóng bảo vệ đê biển, góp
phần cải thiện môi trường sinh thái ven biển ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và Bắc miền
Trung", chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu xây dựng mô hình trồng cây ngập mặn (CNM)
chắn sóng bảo vệ đê biển 5 đoạn từ K14+125 đến K14+800 thuộc xã Nam Thịnh, huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Bài báo này trình bày khái quát các giải pháp giảm sóng, ổn
định bãi; phân tích lựa chọn loài cây và tiêu chuẩn CNM phù hợp với điều kiện bãi triều
tại khu vực nghiên cứu.
Từ khóa: Cây ngập mặn, thể nền, hàng rào giảm sóng, tiêu chuẩn cây đem trồng, hố đào
cải tạo
Summary:
There are many difficulties in planting mangrove in Vietnam, particularly in harsh
condition such as high wave and poor nutrient areas. In the framework of project
“Develop planting mangrove technology in order to reduce wave, protect seadyke,
contribute to improving ecological environment in North and northern Center areas” we
have built a planting mangrove model at No 5 sea dyke (from K14+125 to K14+800) in
Nam Thinh commune, Tien Hai district, Thai Binh province. This paper presents some
results of wave-reduced measures, beach stabilization, selecting suitable species and
standard plants based on study area conditions.
Key words: mangrove, alluvial ground, wave reduced fence, standard plant, holes
1. Đặt vấn đề
Từ kết quả của đề tài Nghiên cứu cấp Bộ: “Nghiên cứu giải pháp trồng cây ngập mặn


chắn sóng bảo vệ đê biển Thanh Hóa và Ninh Bình” đã được Hội đồng nghiệm thu cấp
Bộ kiến nghị cho thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm. Mô hình thử nghiệm được chọn là
khu vực bãi triều trước đê biển 5 đoạn từ K14+125 đến K14+800, xã Nam Thịnh, huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình có điều kiện bãi phức tạp, thể nền nghèo dinh dưỡng, sóng lớn.
Để bảo vệ cho tuyến đê này địa phương đã phải đầu tư xây dựng hệ thống mỏ hàn và
trồng CNM để bảo vệ đê, mặc dù đã trồng cây nhiều lần nhưng không thành công và đê
biển vẫn bị sóng gió đe dọa.
2

Nội dung trình bày trong bài báo này là những dẫn liệu nghiên cứu ban đầu trong năm
2013 về việc xây dựng mô hình trồng cây ngập mặn trong điều kiện sóng lớn, cao trình
nền bãi không ổn định, bãi nghèo phù sa. Hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật đang được
tiếp tục được theo dõi, đánh giá để điều chỉnh, hoàn thiện trong các năm tiếp theo. Việc
hoàn thiện các giải pháp kỹ thuật này sẽ có phạm vi ứng dụng rất lớn trong việc mở rộng
diện tích trồng CNM bảo vệ đê biển, bờ biển ở các địa phương ven biển nước ta.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát địa hình
Sử dụng máy toàn đạc TOPCOM có độ chính xác góc m
β
= ± 1” độ chính xác đo cạnh m
s

= 2 mm + 2ppm. Sử dụng hệ cao tọa độ quốc gia lấy theo mốc thủy chuẩn hạng 4 cách vị
trí khảo sát 1,5km.
Phương pháp khảo sát địa chất:
Đào hố địa chất 2x2m lấy mẫu. Xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất trong phòng thí
nghiệm.
Phương pháp khảo sát thổ nhưỡng:
Áp dụng các phương pháp phân tích mẫu đất theo FAO.
Phương pháp đo độ mặn:

Sử dụng máy đo độ mặn cầm tay Portable
Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Lập ô tiêu chuẩn cho các thí nghiệm: giảm sóng, cải tạo bãi, tiêu chuẩn cây đem trồng.
Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phương pháp hồi cứu các kết quả nghiên cứu có liên
quan tại khu vực xây dựng mô hình và kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả khác về
các giải pháp giảm sóng, tạo bãi.
Tính toán và xử lý số liệu trồng CNM theo phần mềm thống kê sinh học IRRISTAT
3. Kết quả điều tra các điều kiện tự nhiên liên quan đến CNM ở khu vực nghiên cứu
Phạm vi bãi trồng cây từ K14+125 đến K14+800 có chiều dài 675 m, bề rộng bãi trồng
cây được giới hạn từ chân đê về phía biển 300m. Đây là khu vực có địa hình bãi dốc nên
cần phải có tính toán chi tiết thời gian phơi bãi đối với từng khu vực. Khu vực bãi trồng
cây đã được địa phương xây dựng hệ thống 5 mỏ hàn từ năm 2008 để bảo vệ chân đê với
chiều dài từ 122m đến 85m (xem hình 1).
3


Hình 1. Bình đồ khu vực xây dựng mô hình trồng CNM
Sau quá trình điều tra khảo sát, các số liệu về điều kiện bãi khu vực nghiên cứu được
trình bày ở bảng 1. Các thông số điều kiện về địa hình, thổ nhưỡng, độ mặn, cây bản địa
được xác định bằng các phương pháp khảo sát trực tiếp. Các thông số về thời gian phơi
bãi, mực nước tính toán, chiều cao sóng được tính toán theo Tiêu chuẩn thiết kế đê biển,
2012 [1].
Bảng 1. Điều kiện bãi khu vực nghiên cứu
Điều kiện bãi
Đơn
vị
Lớn
nhất
Nhỏ nhất
Trung

bình





Cao độ địa hình
m
0,6
- 0,5
0,05
Thời gian phơi bãi
giờ
16
6
8,0
Mực nước tính toán (P=50%)
m


1,28
Chiều cao sóng Hs (P=50%)
m


0,7
Thổ nhưỡng (tỷ lệ cát)
%
93,2
78,6

85,9
Độ mặn trung bình

27
12
18
Cây ngập mặn bản địa loài
Trang (Kandelia candel), Mắm biển
(A. marina) và Bần chua (Sonneratia
caseolaris)

Nhận xét điều kiện tự nhiên liên quan đến việc trồng CNM ở khu vực nghiên cứu
- Khu vực bãi trồng cây có điều kiện về độ mặn đáp ứng yêu cầu sinh trưởng của 3 loài
CNM bản địa ở khu vực lân cận. Cao trình bãi từ -0,5 trở lên nên có thời gian phơi bãi ≥
4 giờ/ngày, đảm bảo yêu cầu hô hấp cho rễ cây (Trịnh Văn Hạnh, 2009) [3].
4

- Cao độ địa hình thay đổi, bãi dốc nhiều ra phía biển, để thời gian quang hợp cần thiết
của cây cần thiết phải chọn chiều cao cây phù hợp với mỗi đai cao độ bãi để tán cây nằm
trên mực nước trung bình và được chiếu sáng tối thiểu đạt 5h/ngày .
- Chiều cao sóng trung bình ở khu vực nghiên cứu lớn (Hs = 0,7m) nên giải pháp sử dụng
cọc chống để giữ thân cây sẽ không ổn định được được bầu cây và rễ non mới chồi. Theo
kết quả nghiên cứu của Trịnh Văn Hạnh (2009) [3] cần phải có giải pháp giảm chiều cao
sóng (Hs)≤ 0,5m thì bầu cây mới có thể ổn định được.
- Tỉ lệ cát của thể nền cao (85,9%) cho thấy bãi nghèo dinh dưỡng, đặc biệt là khu vực
gần chân đê (tỉ lệ cát chiếm 93,2%) nên cần phải cải tạo cục bộ thể nền đối với khu vực
bãi nghèo dinh dưỡng.
4. Các giải pháp triển khai
Hàng rào giảm sóng
Kết cấu hàng rào:

Theo kết quả nghiên cứu đặc tính vật liệu tre của một số tác giả Oscar Hidalgo Lopez
(1974) [8], Janssen J. A. (1981) [7], Aicher S. (2000) [6] thì các điều kiện về sức bền của
vật liệu tre rất phù hợp với yêu cầu làm hàng rào tạm giảm sóng ở các vùng biển nước ta.
Mặt khác tre là loại vật liệu khá rẻ tiền và sẵn có ở các địa phương nên chúng tôi lựa
chọn tre là vật liệu chủ yếu để xây dựng mô hình hàng rào giảm sóng.
Hàng rào được tính toán như dạng đê ngầm thành mỏng. Với yêu cầu là dạng công trình
tạm có tuổi thọ 2 năm nên vật liệu sử dụng làm hàng rào dùng vật liệu địa phương là cọc
tre. Tường rào được thiết kế bởi hai hàng cọc tre đóng song song với nhau, khoảng cách
giữa hai hàng khoảng 0,5m, ở giữa được đặt bó cành cây để làm tăng mức độ giảm sóng.
Trong nghiên cứu thiết kế tường rào giảm sóng bằng cọc tre, không bố trí thí
nghiệm thử vật liệu chi tiết, các đặc tính cơ học của tre được sử dụng là giá trị thực
nghiệm như ở bảng 2.
Bảng 2. Tham số của vật liệu áp dụng trong thiết kế
Tham số
Đơn vị (KN/cm
2
)
Modun đàn hồi
1760
Độ bền kéo
14,8
Độ bền nén
3,93
Độ bền uốn
7,4

5




Hình 2. Sơ đồ kết cấu hàng rào thiết kế


Hình 3. Kết cấu hàng rào thực tế
Chiều cao hàng rào
Độ cao tương đối của tường rào phải đạt tối thiểu: ht/Ht>0,5 thì hệ số giảm sóng Kt =
si
st
h
h

đạt giá trị 0,7
÷
0,8 tức là chiều cao sóng đã được giảm được tối thiểu từ 20% đến 30%
(h
si
là chiều cao sóng tới đo tại trước tường ngầm, h
st
là chiều cao sóng sau tường ngầm)
Trong đó: ht - độ cao của tường rào; Ht - độ sâu nước tại chân tường rào giảm sóng
(Nguyễn Khắc Nghĩa, 2010) [5]. Trong thiết kế sơ bộ chúng tôi đề xuất 3 phương án xây
dựng tường rào giảm sóng bằng vật liệu tre như trình bày ở bảng 3.


6

Bảng 3. Các phương án về chiều cao hàng rào
PA1
ht=0,7Ht
ht=0,7*1,53=1,1

m
PA2
ht=0,8Ht
ht=0,8*1,53=1,2
m
PA3
ht=0,9Ht
ht=0,9*1,53=1,4
m

Các phương án về chiều sâu đóng cọc
Tải trọng do sóng và dòng chảy gây ra tác động lên hàng rào được tính toán theo TCN
222-95 với 3 phương án như hình 5 [2].
Q

Lực tác dụng lên cọc
PA1
Q
Lự
c tác dụng lên cọc PA2
Q

Lực tác dụng lên cọc PA3
Hình 4. Kết quả tính toán 3 phương án về chiều sâu đóng cọc
Xác định chiều sâu đóng cọc theo điều kiện ổn định của cọc: Dưới tác dụng của áp
lực ngang do sóng và dòng chảy, dưới chân cọc sẽ xuất hiện phản lực để cân bằng,
cọc sẽ giữ ổn định khi các phản lực này chưa vượt qua sức chịu tải xô ngang của đất
nền. Nếu điều kiện này không đảm bảo thì cọc tre mất ổn định cần phải tăng chiều
sâu đóng cọc hoặc tăng mật độ cọc tre, các giả thiết để lập sơ đồ tính toán: cọc là
vật liệu đồng nhất, áp lực đất chủ động và bị động tính toán dựa trên lý thuyết

Culumb.
7

Q

Q

Q
F
E'
λ
1
γ
t
o
λ
1
γ
t
o
t

o

Hình 5. Biểu đồ nội lực tác dụng lên cọc
Trên hình biểu thị sơ đồ lực tác dụng thực tế lên cọc, trong đó Q, q là tải trọng do
sóng và dòng chảy gây ra tác dụng lên cọc, h là chiều cao của tường giảm sóng tới mặt
nền. Trên một phần cọc đóng xuống đất dưới tác dụng tải trọng ngang Q, q, phản lực đất
nền gồm 2 phần: Phần phía trên điểm C có chiều ngược với chiều của Q, q và phần phía
dưới của điểm C có chiều cùng chiều với Q, q.

Kết quả chiều sâu cọc cần phải đóng của các phương án:
Bảng 4. Chiều sâu đóng cọc các phương án
Thông số
PA1
PA2
PA3
Đơn vị
Chiều cao hàng rào
1,1
1,2
1,4
m
Chiều sâu đóng cọc
1,35
1,42
1,53
m

Hàng rào được đặt vuông góc với hướng sóng và dòng chảy khu vực nghiên cứu.
Hàng rào có hai dạng: (i) là dạng hàng rào ngăn dòng chảy ven; (ii) là dạng hàng
rào giảm sóng được bố trí như hình 2 và 3.

8


Hình 6. Mặt bằng bố trí hàng rào
Lựa chọn loài CNM thích hợp đem trồng
Lựa chọn loài cây trồng dựa trên nguyên tắc ưu tiên cây bản địa là những cây có ưu thế
phát triển phù hợp các điều kiện lập địa tại khu vực trồng và chọn loài cây có khả năng
thích ứng cao với điều kiện lập địa tương tự (Trịnh Văn Hạnh, 2009) [3]. Tại khu vực lân

cận vị trí khảo sát có 3 loài cây ngập mặn mọc tự nhiên gồm: Bần chua (Sonneratia
caseolaris), Trang (Candelia candel), Mắm biển (Aviceniaceae marina). Đây là những
loài cây thích nghi được với điều kiện về độ mặn của bãi triều tại khu vực nghiên cứu.
Theo điều kiện lập địa có thể chia thể nền khu vực nghiên cứu thành 3 phân khu: (1) phân
khu có lớp phù sa từ 7 - 20cm có cao độ từ -0,2m đến -0,5m; (2) phân khu không ổn định
có lớp phù sa biến đổi từ 0-7cm có cao độ -0,2m đến 0m, đây là khu vực bãi nằm ngay
sát phía ngoài mỏ hàn; (3) phân khu không có lớp phù sa trên bề mặt, chỉ có lớp cát pha
tương đối chặt xuất hiện từ cao độ 0m đến +0,6m.
Căn cứ vào đặc điểm sinh thái học và lập địa của các loài cây ngập mặn thì Trang phù
hợp với khu vực nghèo phù sa, nhưng thể nền tương đối chặt sẽ được trồng ở khu vực 3;
Mắm là loài cây thích hợp với khu vực bãi không ổn định sẽ được trồng chủ đạo ở khu
vực 2. Ngoài ra khu vực 2 có thể phù hợp để trồng hỗn giao thêm Trang và Bần chua xen
kẽ; Khu vực 1 có lớp phù sa dày 7-20cm sẽ được trồng loài CNM thích hợp là Bần chua.



9


Hình 7. Sơ đồ bố trí mặt bằng phân khu trồng các loài CNM thích hợp
Xác định chiều cao cây đem trồng
Xác định chiều cao cây đem trồng cần xét tới hai yếu tố: (i) chiều cao cây phải đảm bảo
cho cây có khả năng quang hợp, nghĩa là tán cây phải vượt lên mặt nước trong khoảng
5h/ngày; (ii) chiều cao phải tương ứng với tuổi cây để nó có khả năng tự bóc vỏ chống
chọi với hà sun và khép tán trong vòng 2 năm (Trịnh Văn Hạnh, 2011) [4].
Bảng 5. Tương quan giữa thời gian quang hợp với chiều cao cây và cao độ bãi
Cao độ bãi (m)
-0,5 ÷ -0,2
-0,2 ÷ 0,0
0,0 ÷ 0,5

Chiều cao cây (m)
0,8
1
1,2
0,8
1
1,2
0,8
1
1,2
Thời gian quang hợp (giờ)
3,3
4,2
4,9
4,4
5,0
5,6
5,5
6,0
6,4

- Khu vực (1) có cao độ bãi biến đổi từ cao độ -0,2m đến -0,5m để đảm bảo đủ thời gian
cây quang hợp cần chọn cây cao 1,2 đến 1,5 m. Tương ứng với chiều cao đó cây Bần
phải có độ tuổi >18 tháng trong vườn ươm.
- Khu vực (2) và khu vực (3) có cao độ bãi -0,2 đến +0,5m về cơ bản không cần xác định
thời gian cây quang hợp mà căn cứ trên khả năng chống chịu của cây. Mắm và Trang
được chọn với chiều cao 0,8 -1m.
Cải tạo thành phần cơ giới của đất
Do đặc điểm đất tại khu vực khảo sát là cát đen, lẫn vỏ don, hà, sỏi sạn, bề mặt thường di
động theo mùa, lớp phù sa lắng đọng mỏng, đất nghèo dinh dưỡng không đáp ứng được

nhu cầu sinh trưởng và phát triển của ba loại cây đã lựa chọn.
10

Thể nền được cải tạo cục bộ bằng cách thay thế toàn bộ đất pha cát tại hố trồng cây bằng
đất bùn giàu dinh dưỡng. Khu vực có lớp phù sa bề mặt thì tận dụng thu gom tại chỗ, với
những khu vực không có phù sa hoặc lớp phù sa không đủ thì phải vận chuyển đất bùn
giàu dinh dưỡng từ nơi khác đến. Kích thước hố đào cải tạo được tính toán theo nhu cầu
dinh dưỡng cần cung cấp cho từng loại cây trong 1 năm đầu sau trồng.
5. Một số kết quả trồng CNM tại mô hình
Hiệu quả giảm Sóng
Bước đầu đánh giá được hiệu quả giảm chiều cao sóng của hàng rào. Bảng 6 là số liệu về
hệ số giảm sóng của hàng rào ứng với cao trình đỉnh hàng rào H
đ
= 0,8 m (tương ứng với
phương án 1).
Bảng 6. Hiệu quả giảm sóng ứng với hàng rào có H
đ
= 0,8m
Thời gian đo
Cao trình
mực nước
(m)
Chiều cao
sóng trước
hàng rào
(m)
Chiều cao
sóng sau
hàng rào
(m)

Hiệu quả
giảm
sóng (%)
4h30 11/11/2013
0,71
0,28
0,12
57,1
5h 11/11/2013
0,83
0,3
0,14
53,3
5h30 11/11/2013
0,97
0,32
0,18
43,8
6h 11/11/2013
1,08
0,3
0,19
36,7
6h30 11/11/2013
1,21
0,33
0,22
33,3
7h 11/11/2013
1,3

0,35
0,26
25,7
7h30 11/11/2013
1,43
0,34
0,28
17,6
8h 11/11/2013
1,55
0,36
0,3
16,7

Nhận xét
Kết quả một số lần đo cho thấy hàng rào có hiệu quả giảm sóng khi mực nước trung bình
≤ 1,5 chiều cao hàng rào. Nhưng với chiều cao ≥ 1,5 chiều cao hàng rào thì mực nước đã
vượt lên trên chiều cao cây nên mức độ ảnh hưởng của sóng tới cây là không đáng kể.
Việc xây dựng hàng rào tạm giảm sóng bước đầu được đánh giá là có hiệu quả với công
tác trồng CNM tại khu vực xây dựng mô hình.
Tuy nhiên do số lần đo còn ít nên chưa có số liệu thống kê đầy đủ để đánh giá hiệu quả
giảm sóng thực sự của hàng rào ứng với các chiều cao mực nước và các chiều cao sóng
khác nhau. Công tác đo hiệu quả giảm sóng sẽ được tiếp tục theo dõi từ 11/2013 tới
4/2014 để có được bộ số liệu đầy đủ về hiệu quả giảm sóng của loại hàng rào này.

Tỉ lệ sống của CNM tại mô hình
11




Hình 8. CNM trong khu vực mô hình nghiên cứu
Kết quả theo dõi cho thấy sau 2 tháng theo dõi sau khi trồng trong khu vực mô hình hoàn
toàn không có hiện tượng đổ cây do sóng. Tỷ lệ cây sống đạt rất cao, cây sinh trưởng và
phát triển tốt tương đương với tỉ lệ sống, sinh trưởng và phát triển khi trồng CNM tại
những khu vực có điều kiện sóng nhỏ, bãi bồi cao, thổ nhưỡng tốt. Bảng 6 trình bày tỷ lệ
sống của các loài CNM sau 2 tháng theo dõi tại khu vực nghiên cứu.
Bảng 7. Tỷ lệ sống của các loài CNM sau khi trồng 2 tháng
Loài cây
Số cây trồng
(cây)
Số cây sống
(cây)
Tỷ lệ sống
(%)
Bần chua
10.175
9.778
96,1
Trang
16.647
15.565
93,5
Mắm
8.036
7.691
95,7

6. Kết luận và kiến nghị
Kết luận
- Các giải pháp trồng cây bao gồm: Hàng rào giảm sóng, lựa chọn cây ngập mặn thích

hợp đem trồng, xác định chiều cao cây đem trồng, cải tạo thể nền đưa ra đã khắc phục
được những điều kiện khó khăn về điều kiện bãi trong khu vực trồng cây;
- Hàng rào tạm giảm sóng với kết cấu 2 hàng cọc tre cách nhau 0,5m, H
đ
= 0,8m và ở
giữa là các bó cành cây cho thấy bước đầu có hiệu quả giảm sóng rõ ràng (16,7 - 57,1%),
góp phần lớn trong việc đảm bảo tỉ lệ sống cao của CNM;
- Ba loài CNM sau 2 tháng trồng đạt tỉ lệ sống rất cao, Bần chua đạt 96,1%; Trang đạt
93,5% và Mắm đạt 95,7%. Tỷ lệ này tương đương với tỉ lệ sống khi trồng CNM tại
những khu vực có điều kiện sóng nhỏ, bãi bồi cao, thổ nhưỡng tốt.
Kiến nghị
12

Tiếp tục theo dõi, khảo sát hiệu quả giảm sóng, ổn định bãi, tỉ lệ sống và mức độ sinh
trưởng, phát triển của CNM tại mô hình nghiên cứu để có bộ số liệu thống kê đầy đủ làm
cơ sở để có kết luận chính thức về giải pháp giảm sóng, ổn định bãi, lựa chọn chiều cao
cây và cải tạo thể nền để trồng CNM tại các khu vực có điều kiện bãi khó khăn.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2012. Tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế đê
biển, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
2. Bộ Xây dựng, 2004. Tải trọng và tác động (do sóng và tàu) lên công trình thủy 22
TCN 222-95, Nhà xuất bản Xây dựng
3. Trịnh Văn Hạnh, 2009. Nghiên cứu giải pháp trồng cây ngập mặn chắn sóng bảo
vệ đê biển Thanh Hóa và Ninh Bình. Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Sinh thái và
Bảo vệ Công trình.

4. Trịnh Văn Hạnh, 2011. Nghiên cứu các giải pháp trồng cây bảo vệ đê biển, góp
phần cải thiện môi trường ven biển ở các tỉnh từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang.
Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Sinh thái và Bảo vệ Công trình.
5. Nguyễn Khắc Nghĩa, 2010. Giải pháp khoa học công nghệ làm giảm sóng tràn
đê, bảo vệ mặt và mái đê biển bắc bộ chống sóng lớn triều cường. Tuyển tập Khoa
học và Công nghệ 50 năm xây dựng và phát triển 1999-2009, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, tr 147-157.
Tài liệu nước ngoài
6. Aicher, S. (2000): Untersuchungen zur Tragfhigkeit der Bambusart ’’Guadua
Angustfolia’’. Otto Graf Institut, Stuttgart
7. Janssen, J. A. (1981): Bamboo in Building Structures. Dissertatie Drukkerij
Wibro, Helmond, The Netherlands
8. Oscar Hidalgo Lopez (1974): Bambu, su cultivo y Aplicaciones en fabricacion de
Papel, Construccion, Arquitectura, Ingenieria, artesania

×