Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN CHO LÔ HÀNG NHẬP TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ XNK SƠN HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.25 KB, 38 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 4
1.1. Giao nhận 4
1.2. Thủ tục giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển 10
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VẬN TẢI VÀ XNK SƠN HÀ 13
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại Vận tải và
XNK Sơn Hà 13
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty TNHH Thương mại
Vận tải và XNK Sơn Hà 14
2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương mại Vận tải và XNK Sơn Hà 16
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN CHO LÔ HÀNG NHẬP
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ XNK SƠN HÀ 19
3.1. Quy trình giao nhận hàng nhập của công ty TNHH Thương mại Vận tải và
XNK Sơn Hà 19
3.2. Quy trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng nhập khẩu của công ty Cổ phần
dược vật tư y tế Thái Bình theo hợp đồng dịch vụ giữa công ty TNHH Thương mại
Vận tải và XNK Sơn Hà với công ty Thái Bình 31
3.3. Những khó khăn trong quá trình giao nhận hàng nhập khẩu ở công ty TNHH
Thương mại Vận tải và XNK Sơn Hà 35
3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận tại công ty
TNHH Thương mại Vận tải và XNK Sơn Hà 36
KẾT LUẬN 38
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại toàn cầu hóa các nền kinh tế thế giới và hội nhập kinh tế khu
vực, mối liên hệ giữa các quốc gia về mọi phương diện kinh tế ngày càng gắn bó
với nhau. Việt Nam với chính sách đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ quốc tế
đã từng bước hội nhập vào nền kinh tế thương mại khu vực và toàn cầu. Việt Nam
hiện nay đã là thành viên của ASEAN, APEC, ASEM, WTO. Trong mối quan hệ
với các nước, vấn đề kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu và con đường buôn bán
ngoại thương là nhân tố chính để hiện thực hóa điều đó. Để đạt được những bước
tiến vững chắc khi tiến ra thị trường thế giới, đòi hỏi các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp Việt Nam, cần có trình độ, kiến thức sâu rộng và hiểu biết về nghiệp vụ
ngoại thương, đồng thời phải nắm bắt kịp thời tình hình nền kinh tế thế giới. Việc
đào tạo nguồn nhân lực là một bước quan trọng hàng đầu để thực hiện nhiệm vụ
đó. Đào tạo nhân lực không chỉ dừng lại ở việc cung cấp các kiến thức chuyên
ngành mà còn phải tạo ra khả năng thích ứng công việc trong thực tế và vận dụng
linh hoạt các kiến thức đã học vào công việc. Do đó việc thực tập là vô cùng cần
thiết đối với sinh viên nói chung và sinh viên ngành kinh tế ngoại thương nói riêng.
Qua quá trình giảng dạy, các thầy cô đã trang bị cho sinh viên những kiến
thức cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, chỉ ra và phân tích những
thuận lợi và khó khăn khi thực hiện một Nghiệp Vụ Ngoại Thương mà cụ thể ở
đây là một hợp đồng Ngoại Thương. Để thực hiện một hợp đồng ngoại thương có
hiệu quả là một vấn đề không đơn giản, phải trải qua nhiều khâu và nhiều công
đoạn. Trong đó, công tác giao nhận hàng hóa là không thể thiếu, mỗi doanh nghiệp
phải lập riêng ra một phòng Xuất Nhập khẩu để đảm trách công việc này hoặc phải
thuê các công ty dịch vụ bên ngoài để làm thay cho mình công việc này, nhằm thúc
đẩy quá trình giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu được nhanh chóng, thuận lợi,
hiệu quả và tiết kiệm chi phí phát sinh. Trong thời gian thực tập thực tập tốt nghiệp
tại Công ty TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ XNK SƠN HÀ, qua quá trình
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


trải nghiệm thực tế, em càng nhận thấy rõ ràng hơn tầm quan trọng của việc này.
Sau đây em xin trình bày báo cáo về các quy trình để tiến hành giao nhận hàng hoá
nhập khẩu của công ty Sơn Hà nói chung và quy trình giao nhận lô hàng nhập khẩu
cho công ty Cổ phần Dược Vật tư Y tế Thái Bình nói riêng trên cơ sở hợp đồng
dịch vụ giao nhận giữa công ty Thái Bình và công ty Sơn Hà.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành thật tốt nhưng báo cáo thực tập của em chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự cảm thông và
tận tình chỉ bảo của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Giao nhận
1.1.1. Khái niệm chung về giao nhận
Giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến
quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.1.2. Phạm vi các hoạt động giao nhận
*) Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu):
Theo chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận sẽ:
- Chọn tuyến, phương tiện và người chuyên chở thích hợp, lập nên lịch
gửi/nhận hàng và cung cấp cho người ủy thác;
- Lưu cước với người chuyên chở đã lựa chọn;
- Nhận hàng và cấp những chứng từ thích hợp như: giấy chứng nhận nhận
hàng của người giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận…;
- Nghiên cứu những điều khoản trong thư tín dụng và chuẩn bị tất cả các
chứng từ cần thiết;
- Đóng gói hàng hóa (trừ khi việc này đã được thực hiện bởi người gửi

hàng) chú ý tới đặc điểm của phương tiện vận chuyển, tính chất của hàng hóa;
- Thu xếp việc lưu kho (nếu cần thiết);
- Cân đo và kẻ mác mã hàng hóa;
- Tư vấn cho người gửi hàng về việc mua bảo hiểm, nếu được yêu cầu có
thể mua bảo hiểm cho người gửi hàng;
- Vận chuyển hàng hóa đến cảng, lo liệu các thủ tục Hải quan, làm các thủ
tục có liên quan và giao hàng cho người chuyên chở;
- Thanh toán phí và các loại chi phí khác;
- Chuẩn bị vận đơn và nhận vận đơn đã ký từ người chuyên chở;
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Thu xếp việc chuyển tải trên chặng đường vận chuyển (nếu cần thiết);
- Giám sát việc chuyên chở trên đường thông qua việc liên hệ với người
chuyên chở và đại lý của họ tại nhận hàng;
- Giúp người gửi hàng tiến hành khiếu nại đối với các bên có liên quan.
*) Thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu):
Theo sự chỉ dẫn của người nhập khẩu, người giao nhận sẽ đảm nhận:
- Giám sát việc vận chuyển hàng hóa;
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển;
- Nhận hàng từ người chuyên chở và nếu cần thanh toán cước phí vận
chuyển;
- Thu xếp việc khai báo Hải quan trả thuế và các lệ phí;
- Thu xếp việc lưu kho bãi (nếu cần);
- Giao hàng sau khi đã làm thủ tục hải quan cho người nhận;
- Tư vấn và nếu cần thiết giúp người nhận hàng khiếu nại với người chuyên
chở về tổn thất hàng hóa nếu có;
- Giúp người nhận hàng lưu kho và phân phối hàng hóa.
*) Dịch vụ giao nhận hàng hoá đặc biệt:

- Vận chuyển hàng công trình, các hàng hóa siêu trường, siêu trọng;
- Dịch vụ vận chuyển các hàng hóa đặc biệt như súc vật sống, các loại thực
phẩm, quần áo ;
- Giúp người bán quảng cáo, triển lãm hàng hóa ở nước ngoài.
*) Những dịch vụ khác:
Thông báo cho khách hàng của mình về nhu cầu tiêu dùng, tình hình cạnh
tranh, tình hình biến động về chính trị, văn hóa, các chính sách của Nhà nước về
hoạt động xuất nhập khẩu
1.1.3. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vừa là một nhà VTĐPT, vừa là nhà
tổ chức, nhà kiến trúc của vận tải. Họ phải lựa chọn phương tiện, người vận tải
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

thích hợp, tuyến đường thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất và đứng ra trực tiếp vận
tải hay tổ chức thu xếp quá trình vận tải của toàn chặng với nhiều loại phương tiện
vận tải khác nhau như: tàu thuỷ, ô tô, máy bay vận chuyển qua nhiều nước và
chịu trách nhiệm trực tiếp với chủ hàng. Vì vậy, chủ hàng chỉ cần ký một hợp đồng
vận tải với người giao nhận nhưng hàng hoá được vận chuyển an toàn, kịp thời với
giá cước hợp lý từ kho nhà xuất khẩu tới kho nhà nhập khẩu (door to door service),
tiết kiệm được thời gian, giảm chi phí vận chuyển và nâng cao được tính cạnh
tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế.
Các công việc mà người giao nhận có thể đảm nhận là:
*) Môi giới Hải quan (Customs Broker):
Người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu để khai báo, làm thủ
tục hải quan hay môi giới hải quan.
*) Làm đại lý (Agent):
- Nhận uỷ thác từ 1 người chủ hàng để lo những công việc giao nhận hàng
hoá XNK, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa người gửi

hàng với người vận tải, người vận tải với người nhận hàng, người bán với người
mua.
- Tiến hành các công việc một cách mẫn cán hợp lý theo sự ủy thác của
người khác, hưởng hoa hồng và không chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hoá,
chỉ chịu trách nhiệm về hành vi của mình chứ không chịu trách nhiệm về hành vi
của người làm công cho mình hoặc cho chủ hàng.
*) Lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hoá (Transhipment and On-
carriage):
Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao
nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương tiện
vận tải này sang phương tiện vận tải khác hoặc giao hàng đến tay người nhận.
*) Lưu kho hàng hoá (Warehousing):
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất khẩu hoặc sau khi
nhập khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

thuê người khác và phân phối hàng hoá nếu cần.
*) Người gom hàng (Consolidator):
Trong vận tải hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu
được nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của
container và giảm cước phí vận tải. Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể
đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
*) Người chuyên chở (Carrier):
Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trò là người
chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và
chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác. Người
giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở nếu anh ta ký hợp đồng mà không
chuyên chở. Nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế

Dù là người chuyên chở gì thì vẫn chịu trách nhiệm về hàng hoá. Trong trường hợp
này, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt hành trình
không những về hành vi lỗi lầm của mình mà cả những người mà anh ta sử dụng
và có thể phát hành vận đơn.
*) Người kinh doanh VTĐPT (MTO):
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc còn
gọi là vận tải từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh
doanh VTĐPT. MTO thực chất là người chuyên chở, thường là chuyên chở theo
hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá.
1.1.4. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
1.1.4.1. Địa vị pháp lý của người giao nhận
Khái niệm về lĩnh vực giao nhận còn mới mẻ, do đó còn thiếu các văn bản
pháp quy, quy định địa vị pháp lý của người giao nhận. Vì vậy, địa vị pháp lý của
người giao nhận thường không giống nhau ở các nước khác nhau:
- Tại các nước theo luật tập tục (Common Law) phổ biến thuộc khối liên
hiệp Anh, địa vị pháp lý của người giao nhận thường dựa trên khái niệm Đại lý, đặc
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

biệt là đại lý ủy thác. Người giao nhận thường là đại lý của người ủy thác trong
việc thu xếp vận chuyển hàng hóa. Do đó người giao nhận: trung thực với người ủy
thác, phải tuân theo các chỉ dẫn hợp lý và có tính khả năng tính toán cho toàn bộ
quá trình giao dịch.
- Tại các nước theo luật dân sự (Civil Law): Hệ thống này rất chặt chẽ, được
ban hành bằng văn bản cụ thể. Theo luật này, người giao nhận thường lấy danh
nghĩa của mình giao dịch cho công việc của người ủy thác và đối với người chuyên
chở thì họ là người ủy thác.
1.1.4.2. Trách nhiệm của người giao nhận
Trách nhiệm của người giao nhận được quy định rõ trong các điều kiện kinh

doanh chuẩn do FIATA soạn thảo, trên cơ sở đó là chuẩn mực, là điều kiện tối
thiểu cho các quốc gia, các tổ chức giao nhận dựa vào đó để thực hiện các công
việc giao nhận, đồng thời là cơ sở để các quốc gia lập các điều kiện riêng cho phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình. Về cơ bản nó gồm những nội dung chính
sau:
- Người giao nhận phải thực hiện sự ủy thác với sự chăm lo cần thiết nhằm
bảo vệ lợi ích cho khách hàng.
- Thực hiện sự ủy thác của khách hàng cho việc thu xếp tất cả các điều kiện
có liên quan để tổ chức vận chuyển hàng hoá đến tay người nhận theo sự chỉ dẫn
của khách hàng.
- Người giao nhận không bảo đảm và không chịu trách nhiệm về việc hàng
hoá sẽ đến địa điểm đích vào một ngày nhất định mà người giao nhận chỉ thực hiện
công việc của mình một cách mẫn cán hợp lý trong việc lựa chọn, tổ chức vận
chuyển để hàng hóa tới cảng đích nhanh nhất.
- Người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về các tổn thất và thiệt hại xảy ra đối
với hàng hóa thuộc về lỗi lầm hay sai sót của chính bản thân mình hay người làm
công cho mình, người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về tổn thất do bên
thứ ba gây nên nếu người giao nhận chứng tỏ được là họ đã thực sự chăm chỉ, cần
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

mẫn trong việc lựa chọn và chỉ định bên thứ ba.
*) Các điều kiện kinh doanh chuẩn của các nước thuộc ASEAN:
- Điều kiện chung: là các điều kiện quy định về chức năng, nhiệm vụ và
phạm vi hoạt đông của người giao nhận trong toàn bộ hoạt động giao nhận vận
chuyển hàng hoá .
- Các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai
trò như người nhận ủy thác (đại lý, môi giới).
- Người giao nhận thực hiện vai trò của mình như một bên ủy thác.

1.1.4.3. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Người giao nhận có đóng vai trò khi thì là người ủy thác, khi thì là người đại
lý. Song ở vị trí nào đi chăng nữa thì người giao nhận cũng phải:
- Chăm sóc chu đáo hàng hóa được ủy thác, thực hiện đúng những chỉ dẫn
của khách hàng về những vấn đề có liên quan đến hàng hóa được ủy thác.
- Nếu là một đại lý, người giao nhận chịu trách nhiệm về những lỗi lầm, sai
sót của bản thân mình và của người làm công cho mình.
- Người giao nhận không chịu trách nhiệm về tổn thất do lỗi lầm, sai sót do
bên thứ ba gây nên như; người chuyên chở, hợp đồng con
- Nếu người giao nhận là bên chính (giao ủy thác) thì ngoài các trách nhiệm
như một đại lý nói trên, người giao nhận còn chịu trách nhiệm về cả những hành vi sơ
xuất của bên thứ ba mà anh ta sử dụng để thực hiện hợp đồng. Ở trường hợp này, anh
ta thường thương lượng với khách hàng giá cả phục vụ trọn gói chứ không phải chỉ để
nhận hoa hồng.
- Trong VTĐPT, người giao nhận thường đóng vai trò bên chính khi thu
gom hàng lẻ gửi đi, họ có thể tự vận chuyển hay bảo quản hàng hoá trong phạm vi,
quyền hạn của mình. Trong trường hợp này, quyền hạn của người giao nhận khi
đóng vai trò là đại lý hay người ủy thác, trong việc chịu trách nhiệm cũng như
quyền gửi hàng đều như nhau.
Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những thiệt hại sau đây:
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy nhiệm;
- Đã làm theo đúng chỉ dẫn của khách hàng hay những chỉ dẫn hợp lệ khác;
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp;
- Do khách hàng/người được khách hàng ủy quyền bốc xếp hàng hóa;
- Do khuyết tật của hàng hóa;
- Do đình công;

- Các trường hợp bất khả kháng (force majeure).
Người làm dịch vụ giao nhận không chịu trách nhiệm về những khoản lợi
mà lẽ ra khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao sai địa chỉ mà không
phải do lỗi của mình, trừ khi có quy định khác.
- Trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp không vượt quá
giá trị của hàng hóa, trừ khi có quy định khác;
- Người giao nhận không được miễn trách nhiệm nếu không chứng minh
được việc tổn thất hư hại hoặc chậm trễ không phải do lỗi của mình;
- Tiền bồi thường trên cơ sở giá trị của hàng hóa ghi trên hóa đơn và các
khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hóa đơn không ghi giá trị hàng hóa
thì tiền bồi thường được tính theo giá trị tại nơi và thời điểm xảy ra tổn thất;
- Khi có sai sót, gây thiệt hại cho khách hàng, người giao nhận có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng nhưng không phải chịu các trường hợp;
+ Người giao nhận không nhận được thông báo khiếu nại trong thời hạn 14
ngày làm việc, kể từ ngày giao hàng; và/hoặc
+ Người giao nhận không nhận được thông báo bằng văn bản về việc bị
kiện tại toà hoặc trọng tài trong thời hạn 9 tháng, kể từ ngày giao hàng.
1.2. Thủ tục giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển
1.2.1. Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
*) Cảng nhận hàng từ tàu:
- Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm).
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận.
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Đưa hàng về kho bãi cảng.
*) Cảng giao hàng cho các chủ hàng:
- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc,
giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận D/O. Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại

vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng.
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.
- Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hóa đơn và phiếu đóng
gói đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại
đây, lưu 1 bản D/O.
- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho cho chủ hàng.
- Làm thủ tục Hải quan qua các bước sau:
+ Xuất trình và nộp các giấy tờ: tờ khai hàng NK, giấy phép NK, bản kê
chi tiết, D/O, hợp đồng mua bán ngoại thương, 1 bản chính và 1 bản sao vận đơn,
giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có, hóa
đơn thương mại.
+ Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục trên cơ sở thông tin của hệ thống quản
lý rủi ro sẽ phân luồng theo 1 trong các hình thức sau: Chấp nhận thông quan trên
cơ sở thông tin Hải quan (luồng xanh); kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan
trước khi thông quan hàng hóa (luồng vàng); kiểm tra chi tiết hồ sơ Hải quan và
kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi tiến hành thông quan cho hàng hóa (luồng đỏ),
sau đó kết thúc thủ tục.
1.2.2. Đối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác đứng ra
giao nhận trực tiếp với tàu.
- Để có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ
hàng phải trao cho cảng một số chứng từ: Bản lược khai hàng hóa (2 bản), Sơ đồ
xếp hàng (2 Bản), Chi tiết hầm hàng (2 bản), Hàng quá khổ, quá nặng( nếu có).
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu.
- Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình

nhận hàng như: biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm qui trách
nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy ra sau này, biên bản dỡ hàng đối với tổn thất
rõ rệt, thư dự kháng đối với tổn thất rõ rệt, bản kết toán nhận hàng với tàu, biên
bản giám định, giấy chứng nhận hàng thiếu (do Đại lý Hàng hải lập)
- Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời Hải
quan kiểm hóa. Nếu hàng không có niêm phong kẹp chì phải mời Hải quan áp tải
về kho.
- Làm thủ tục Hải quan.
- Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hóa.
1.2.3. Hàng nhập bằng container
*) Nếu là hàng nguyên container (FCL)
- Khi nhận được thông báo hàng đến thì chủ hàng mang vận đơn gốc và
giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
- Chủ hàng mang D/O đến Hải quan làm thủ tục và đăng kí kiểm hóa (chủ
hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan
nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt).
- Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ
nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
*) Nếu là hàng lẻ (LCL)
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của
người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và làm các thủ tục
như trên.
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ XNK SƠN HÀ
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại Vận

tải và XNK Sơn Hà
2.1.1. Sự hình thành của công ty TNHH Thương mại Vận tải và XNK Sơn Hà
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, sự giao thương giữa Việt Nam với các nước ngày càng phát triển mạnh dẫn
đến nhu cầu về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng không ngừng phát
triển theo. Đồng thời, dịch vụ giao nhận vận tải ngày càng thể hiện và chứng minh
vai trò quan trọng của mình trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế ngoại
thương. Thực tế cho thấy bản thân các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu không thể
thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa hàng hóa của mình ra nước ngoài do sự
hạn chế trong chuyên môn và nghiệp vụ. Chính vì vậy việc ra đời của các công ty
dịch vụ giao nhận vận tải đang là nhu cầu cần thiết. Công ty TNHH THƯƠNG
MẠI VẬN TẢI VÀ XNK SƠN HÀ ra đời trong bối cảnh trên.
Công ty TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ XNK SƠN HÀ là công ty tư
nhân với 100% vốn trong nước. Công ty được thành lập vào ngày 06 tháng 03 năm
2006 theo Giấy phép kinh doanh số 0200662850 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Thành Phố Hải Phòng cấp.
 Tên giao dịch Tiếng Việt : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI
VÀ XNK SƠN HÀ
 Tên giao dịch quốc tế : SON HA TRANSPORTATION TRADE AND
IMPORT EXPORT CO.LTD
 Vốn điều lệ : 3.000.000.000 VND
 Trụ sở chính : Số 20/89 An Đà, Ngô Quyền, Hải Phòng
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

 Văn phòng giao dịch : Số 8/179 Bùi Thị Từ Nhiên – Đông Hải I – Hải
An – Hải Phòng
 Điện thoại/Fax : 0313.508.443 ; 0313.555.326
 Mã số thuế : 0201217475

 Ngày cấp : 06/03/2006
 Chủ doanh nghiệp : Vũ Đình Hùng
 Số lượng nhân viên : 12 nhân viên
 Lĩnh vực hoạt động : Vận tải và giao nhận hàng hóa
 Loại hình kinh doanh : Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cho
các doanh nghiệp, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô, dịch vụ đại lý tàu
biển, ký gửi hàng hóa,…
2.1.2. Quá trình phát triển của công ty TNHH Thương mại Vận tải và XNK
Sơn Hà
Tuy mới thành lập hơn 6 năm nhưng công ty đã tạo dựng cho mình một vị
thế khá vững trong ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và đã được
nhiều khách hàng trong nước tin cậy và chọn lựa. Không những mở rộng được
mạng lưới kinh doanh, công ty còn đẩy mạnh các loại hình kinh doanh như: đại lý
giao nhận vận tải nội địa, dịch vụ khai thuê hải quan, xuất nhập khẩu ủy thác, dịch
vụ gom hàng… Với sự tự tin và lòng nhiệt tình, mọi thành viên trong công ty luôn
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của mình và không ngừng nâng cao chất lượng
phục vụ đối với khách hàng, để hướng đến mục tiêu trở thành cầu nối hiệu quả
giữa công ty với các đại lí, các đối tác nước ngoài và khách hàng.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty TNHH Thương
mại Vận tải và XNK Sơn Hà
2.2.1. Chức năng của công ty TNHH Thương mại Vận tải và XNK Sơn Hà
Thứ nhất, phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nước để tổ chức
chuyên chở, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng ngoại giao, hàng quá cảnh,
hàng hội chợ triển lãm, hàng tư nhân, tài liệu chứng từ liên quan, chứng từ phát
nhanh.
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Thứ hai, nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê kho bãi, mua bán

cước các phương tiện vận tải (ô tô, tàu biển, xà lan, container…) thực hiện các dịch
vụ khác liên quan đến hàng hóa nói trên như: việc gom hàng, chia hàng lẻ, làm thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu, thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa và giao hàng
đó cho người chuyên chở để chuyên chở đến nơi quy định.
Thứ ba, thực hiện các dịch vụ tư vấn về vấn đề giao nhận, vận tải kho hàng
và các vấn đề khác có liên quan theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
Thứ tư, tiến hành các dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu, hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam và ngược lại bằng các phương tiện
vận chuyển khác nhau.
Thứ năm, làm đại lý cho các hãng tàu, hãng hàng không trong và ngoài
nước, liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực vận
chuyển, giao nhận, kho bãi, thuê tàu…
2.2.2. Nhiệm vụ của công ty TNHH Thương mại Vận tải và XNK Sơn Hà
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh
theo quy chế hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng mà công ty đề ra.
Thứ hai, bảo đảm việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn,
bảo đảm trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý theo đúng chế độ, sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước.
Thứ ba, thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện
việc giao nhận, chuyên chở hàng hóa bằng các phương thức tiên tiến, hợp lý, an
toàn trên các luồng, các tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lưu
kho, lưu bãi giao hàng hóa và đảm bảo hàng hóa an toàn trong phạm vi trách
nhiệm của mình.
Thứ tư, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lí tài chính, tài sản các chế độ
chính sách cán bộ và quyền lợi của người lao động theo chế độ tự chủ, chăm lo đời
sống, đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân của công ty
để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh ngày càng cao.
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 15

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2.2.3. Phạm vi hoạt động của công ty TNHH Thương mại Vận tải và XNK Sơn

- Dịch vụ vận tải: vận tải nội địa, đại lí vận tải quốc tế bằng đường biển.
- Ủy thác xuất nhập khẩu: nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu hàng đi các nước,
ký kết hợp đồng thương mại.
- Dịch vụ giao nhận: giao nhận hàng hóa nội địa, dịch vụ gom hàng, dịch vụ
thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng chuyển cửa khẩu,…
2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương mại Vận tải và XNK Sơn Hà
Sơ đồ 1 - SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ XNK SƠN HÀ
 Giám đốc:
Giám đốc vừa là người đại diện về mặt Nhà nước vừa là người đại diện cho
tập thể cán bộ công nhân viên quản lý điều hành công ty, là đại diện toàn quyền
của công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, Giám đốc là
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 16
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng tài
chính – kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng hành
chính
Tổ bảo vệ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

người trực tiếp quản lý các bộ phận trong công ty. Giám đốc có quyền và nhiệm vụ

sau:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty.
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty.
- Tuyển dụng lao động.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước công ty trong quan hệ đối nội, đối
ngoại và kết quả hoạt động của công ty.
 Phó Giám đốc:
Là người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc, là người thay Giám đốc điều
hành công ty khi Giám đốc đi vắng, đồng thời cũng là người giúp Giám đốc điều
hành các phòng ban.
 Phòng kinh doanh:
Đây là bộ phận trung tâm đầu não quan trọng nhất trong công ty, góp phần
mở rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị cho công ty. Phòng kinh doanh
có nhiệm vụ:
- Lập các kế hoạch hoạt động kinh doanh, báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch năm của công ty.
- Tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận nhu cầu xuất nhập khẩu của đại lý hoặc
khách hàng có nhu cầu, chào giá dịch vụ của công ty đến đại lý, khách hàng.
- Đàm phán với các hãng tàu, hãng hàng không để có giá cước tốt nhất cho
khách hàng,
- Tiến hành xem xét và báo giá, thỏa thuận và ký kết hợp đồng giao nhận.
 Phòng hành chính:
Phòng hành chính với nhiệm vụ trợ lý, tham mưu và giúp Giám đốc trong
việc tổ chức, quản lý đơn vị, quản lý cán bộ công nhân viên chức thực hiện chính
sách đối với người lao động, cụ thể như sau:
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 17

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Quản lý hồ sơ, lưu trữ tài liệu, thường xuyên nghiên cứu và tổ chức bộ
máy cho phù hợp với doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ.
- Giúp Giám đốc trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy, đảm bảo tính đơn giản,
gọn nhẹ, có hiệu quả.
- Đề xuất và thực hiện việc tuyển dụng, cho thôi việc, phân công chuyển
công tác, tăng lương, xử phạt và giải quyết các chế độ chính sách khác theo quyết
định đối với người lao động.
- Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách
hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng.
- Theo dõi booking hàng hóa, thông báo tàu đến, tàu đi cho khách hàng,
chịu trách nhiệm phát hành vận đơn, lệnh giao hàng
 Phòng tài chính - kế toán :
Phòng tài chính - kế toán phụ trách công việc thu chi của công ty, giúp Giám
đốc tổ chức chỉ đạo công tác tài chính, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát
sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh
doanh liên tục và hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công
tác, cung cấp các số liệu, thông tin phục vụ công tác dự báo.
 Tổ bảo vệ :
Tổ bảo vệ trực thuộc phòng hành chính. Đơn vị có nhiệm vụ bảo vệ an ninh
của công ty, đảm bảo an toàn về trật tự công cộng, ngăn chặn các hiện tượng tiêu
cực.
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
CHO LÔ HÀNG NHẬP TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VẬN TẢI VÀ XNK SƠN HÀ
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


3.1. Quy trình giao nhận hàng nhập của công ty TNHH Thương mại Vận tải
và XNK Sơn Hà
3.1.1. Đối với hàng nguyên container (FCL)
*) Bước 1: Ký kết hợp đồng với khách hàng
Nhân viên kinh doanh tiếp nhận nhu cầu nhập khẩu của đại lý hoặc khách
hàng. Sau đó tiến hành xem xét và báo giá, hai bên thỏa thuận và ký kết hợp đồng
giao nhận.
*) Bước 2: Chuẩn bị các chứng từ
Sau khi công ty ký hợp đồng dịch vụ giao nhận với chủ hàng (người nhập
khẩu), người nhận hàng sẽ cung cấp cho phòng kinh doanh của công ty các chứng
từ cần thiết cho việc giao nhận hàng. Nhân viên kinh doanh ký xác nhận và kiểm
tra lại các chứng từ xem có phù hợp không. Trong trường hợp không trùng khớp
với các số liệu giữa các chứng từ với nhau, nhân viên kinh doanh có nhiệm vụ liên
lạc với đại lý, khách hàng để kịp thời bổ sung và thông báo cho công ty khi có sự
điều chỉnh gấp. Một số trường hợp do lỗi của đại lý, khách hàng không bổ sung
chứng từ cho công ty kịp thời thì phải chịu trách nhiệm về các khoản chi phí điều
chỉnh.
*) Bước 3: Lấy lệnh giao hàng tại hãng tàu
Trước ngày dự kiến hàng đến thông thường từ 1 đến 2 ngày sẽ nhận được
điện báo hàng đến của hãng tàu. Nhân viên giao nhận thực hiện việc đi lấy lệnh
phải cầm giấy giới thiệu, B/L gốc hoặc Surrended B/L, giấy báo hàng đến, chứng
minh thư photo (nếu cần) đến văn phòng đại diện của hãng tàu, tại địa chỉ được thể
hiện trên giấy báo hàng đến để lấy D/O. Nhân viên giao nhận đóng các phí theo
yêu cầu (như phí THC, phí D/O, phí vệ sinh cont…) và làm thủ tục mượn
contrainer đối với hàng nguyên container.
- Khi doanh nghiệp muốn nhận hàng bằng phương thức “Mượn cont về kho
riêng” thì nhân viên giao nhận sẽ điền vào “Giấy mượn container về kho riêng làm
hàng nhập” theo mẫu có sẵn của hãng tàu và đóng tiền cược. Giấy mượn container
ghi rõ các thông tin liên quan về thời gian, địa điểm mượn và trả container, số tiền
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà

Lớp : KTN50- ĐH2 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

cược,… Nhân viên hãng tàu giữ lại 1 liên và trả các liên còn lại cho nhân viên giao
nhận.
- Nếu là hàng rút ruột tại cảng thì trên D/O sẽ được đóng dấu “Hàng rút
ruột” và cũng được ghi rõ ngày hết hạn D/O. Tùy hãng tàu mà có thể không phải
đóng tiền cược cont.
Sau khi đóng xong các khoản phí, nhân viên hãng tàu cấp cho nhân viên
giao nhận 2 D/O có đóng dấu xác nhận của hãng tàu và dấu “Đã thu tiền”. Khi
nhận D/O, nhân viên giao nhận cần kiểm tra lại các thông tin trên D/O như tên tàu,
số vận đơn, người gửi hàng,… xem có phù hợp với vận đơn không nhằm tránh sai
sót.
*) Bước 4: Làm thủ tục hải quan
Nhân viên giao nhận chuẩn bị các chứng từ cần thiết để lên tờ khai, nhập các
thông tin cần thiết về lô hàng vào phần mềm khai báo hải quan điện tử.
Những điểm chính cần khai báo trên tờ khai Hải Quan:
Tờ khai hải quan là chứng từ pháp lý bắt buộc dùng để kê khai cho đối
tượng làm thủ tục hải quan. Đối với hàng nhập khẩu dùng Mẫu số 5b đối với hàng
nhập khẩu Phụ lục XIV Quyết định 52/2007/QĐ-BTC. Nhân viên giao nhận làm
thủ tục Hải quan phải điền đầy đủ vào tờ khai các tiêu chí cần thiết của tờ khai
nhập khẩu:
Ô 1: Người xuất khẩu: Căn cứ vào tên và địa chỉ nhà xuất khẩu trên hợp
đồng thương mại để ghi đầy đủ các thông tin của nhà xuất khẩu trên tờ khai: tên,
địa chỉ, số điện thoại, fax.
Ô 2: Người nhập khẩu: Căn cứ trên hợp đồng thương mại ghi đầy đủ mã số
kinh doanh xuất nhập khẩu, tên, địa chỉ, số điện thoại của nhà xuất khẩu.
Ô 3: Người uỷ thác
Ô 4: Đại lý làm thủ tục Hải Quan
Ở tiêu thức 3 và tiêu thức 4, nếu hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng ủy thác

hoặc đại lý thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của pháp nhân làm dịch vụ này. Nếu
không ô này để trống.
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Ô 5: Loại hình nhập khẩu: Tùy theo loại hình mà công ty nhập khẩu về với
mục đích sử dụng như thế nào, đánh dấu vào ô phù hợp với loại hình nhập khẩu
của doanh nghiệp. Ví dụ nhập khẩu để kinh doanh thì đánh dâu vào ô “KD”, mã
“NKD01”.
Ô 6: Hóa đơn thương mại: Căn cứ vào hóa đơn thương mại được lập dựa
trên hợp đồng ngoại thương ghi rõ số hóa đơn, ngày lập hóa đơn. Lưu ý: ngày lập
hóa đơn phải sau ngày ký kết hợp đồng.
Ô 7: Giấy phép (nếu có): Tiêu thức này khai báo giấy phép, ngày cấp, ngày
hết hạn của giấy phép do Bộ Công Thương và các Bộ, cơ quan chuyên ngành cấp
dành cho những mặt hàng buộc phải có giấy phép mới được nhập khẩu.
Ô 8: Hợp đồng: Căn cứ vào hợp đồng thương mại được ký giữa người nhập
khẩu và người xuất khẩu, lấy số hợp đồng và ngày ký kết, ngày hết hạn để điền vào
tờ khai.
Ô 9: Vận tải đơn: Căn cứ vào thông báo hàng đến hoặc vận tải đơn để lên tờ
khai ở tiêu thức 9 này.
Nhân viên giao nhận cẩn thận hơn số liệu ở tiêu thức này. Vì nếu số liệu trên
vận đơn không giống với số trên vận đơn gốc thì khi đối chiếu Manifest Hải Quan
sẽ không chấp nhận và không đóng dấu xác nhận lên lệnh giao hàng và doanh
nghiệp sẽ không lấy được hàng.
Ô 10: Cảng xếp hàng: Căn cứ trên vận tải đơn để điền vào tiêu thức.
Ô 11: Cảng dỡ hàng: Căn cứ vào vận tải đơn ghi đầy đủ tên cảng, địa điểm
dỡ hàng, mã số theo ISO.
Chú ý: Trường hợp địa điểm dỡ hàng chưa được áp dụng mã số theo ISO thì
chỉ ghi địa danh vào mục này

Ô 12: Phương tiện vận tải: Căn cứ vào vận đơn để điền loại hình vận
chuyển, tên phương tiện vận tải.
Ô 13: Nước xuất khẩu: Căn cứ vào hợp đồng thương mại, hóa đơn thương
mại hoặc vận tải đơn ghi tên đầy đủ nước xuất khẩu.
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Ô 14: Điều kiện giao hàng: Ghi theo điều kiện giao hàng đã thỏa thuận trong
hợp đồng ngoại thương (thường áp dụng các điều kiện thương mại quốc tế
Incoterms để thuận tiện cho việc phân chia trách nhiệm và rủi ro giữa các bên).
Ô 15: Phương thức thanh toán: Ghi rõ phương thức được quy định trong hợp
đồng (TTR, D/E, D/P, CAD, L/C).
Ô 16: Đồng tiền thanh toán: Căn cứ vào hợp đồng thương mại.
Ô 17: Tỷ giá tính thuế: Là tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước
ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá hối đoái tình bằng tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố. Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng thì
xác định theo phương pháp tính chéo. Để biết được tỷ giá một cách nhanh nhất và
chính xác nhất, nhân viên giao nhận có thể truy cập trên trang Web:
dncustom.gov.vn.
Ô 20: Tên hàng, quy cách phẩm chất: Tên hàng và các đặc điểm đặc trưng
của hàng hóa được thể hiện trên Packing list, hóa đơn thương mại và điều khoản
tên hàng, quy cách phẩm chất trong hợp đồng ngoại thương. Việc thể hiện tên hàng
và các đặc điểm đặc trưng của hàng hóa giúp Hải quan dễ dàng trong việc kiểm tra.
Ô 21: Mã số hàng hóa: Việc áp dụng mã hàng hóa là khâu khó và quan trọng
nhất của quá trình lên tờ khai Hải quan. Vì doanh nghiệp muốn đăng ký được tờ
khai ngoài việc thống nhất giữa các số liệu và dữ liệu ở các chứng từ có liên quan
mà cần phải biết mặt hàng mình định nhập về là như thế nào để áp mã cho đúng.

Việc áp mã thể hiện được thuế suất nhập khẩu mà doanh nghiệp phải nộp đối với
mặt hàng này. Do đó mã số hàng hóa phải được áp dụng cho đúng để thuế xuất
nhập khẩu phải nộp được đảm bảo không được cao hơn mà cũng không được thấp
hơn. Do đó nhân viên giao nhận áp mã hàng hóa thì phải tìm hiểu rõ mặt hàng và
nghiên cứu kỹ để việc áp mã được bảo đảm chính xác. Người dùng có thể điền vào
lĩnh vực "Mã hàng" hoặc là bỏ trống.
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Ô 22: Xuất xứ của hàng hóa được căn cứ trên hợp đòng ngoại thương hoặc
C/O.
Ô 23: Số lượng: ghi số lượng cụ thể của từng mặt hàng theo hóa đơn thương
mại hoặc phiếu đóng gói.
Ô 24: Đơn vị tính: thể hiện trên hóa đơn thương mại hoặc phiếu đóng gói.
Tùy theo loại mặt hàng mà có đơn vị tính khác nhau.
Ô 25: Đơn giá nguyên tệ.
Ô 26: Trị giá nguyên tệ.
Ô 27: Thuế nhập khẩu:
Trị giá tính thuế: xác định theo 1 trong 6 phương pháp
Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hóa nhập được quy định
cụ thể cho từng mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế
suất thông thường.
Tiền thuế =Trị giá tính thuế nhập khẩu*thuế suất thuế nhập khẩu
Ô 28: Thuế GTGT (hoặc TTĐB)
Thuế GTGT phải nộp = Trị giá tính thuế GTGT * Thuế suất thuế GTGT
Ô 29: Thu khác
Ô 30: Tổng số tiền và thu khác: Tiêu thức này thể hiện tổng số tiền các loại
thuế mà người nhập khẩu phải nộp vào ngân sách nhà nước khi nhập một lô hàng.
Ô 31: Tổng trọng lượng: Trọng lượng cả bì/ Trọng lượng tịnh

Số hiệu kiện, cont: Số hiệu container chứa hàng và số niêm chì hải quan trên
container nếu vận chuyển bằng container.
Tổng số container: Loại container, tổng số container dùng để vận
chuyển cả lô hàng nếu vận chuyển bằng container.
Tổng số kiện: Tổng số lượng kiện của toàn bộ lô hàng do người vận
tải đóng gói.
Ô 32: Ghi chép khác
Nhân viên giao nhận phải khai báo đầy đủ và chính xác những nội dung trên
theo yêu cầu của cơ quan Hải quan. Những thông tin trên tờ khai hải quan phải phù
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

hợp và trùng khớp với những chứng từ liên quan như: hợp đồng, hoá đơn thương
mại, bảng chi tiết đóng gói hàng hóa, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, lệnh giao
hàng.
Căn cứ trên kết quả phản hồi của cơ quan Hải quan, doanh nghiệp tiến hành
theo hướng dẫn của kết quả được phản hồi:
- Trường hợp nếu nhân viên giao nhận khai báo sai hoặc chứng từ không rõ
ràng thì cơ quan Hải quan gửi phản hồi yêu cầu bổ sung và điều chỉnh, sau khi điều
chỉnh nhân viên giao nhận gửi khai báo lại để lấy lại số tiếp nhận mới.
- Nếu tờ khai điên tử được chấp nhận, hệ thống mạng của Hải quan sẽ tự
động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai, phân luồng hàng hóa và hướng dẫn làm
thủ tục hải quan.
- Trong phần khai báo thủ tục hải quan điện tử có phần scan chứng từ kèm
theo. Chỉ khi nào cơ quan Hải quan yêu cầu scan kèm theo thì nhân viên giao nhận
mới scan và đính kèm vào tờ khai và gửi lại tờ khai.
Nếu doanh nghiệp không bị nợ thuế quá hạn hay nằm trong danh sách bị
cưỡng chế thuế thì tờ khai được mở một cách bình thường, và nếu doanh nghiệp nợ
thuế quá hạn hoặc nằm trong danh sách bị cưỡng chế thuế thì tạm thời tờ khai chưa

được mở. Nhân viên giao nhận phải báo ngay về cho công ty để đưa ra hướng giải
quyết chung giữa khách hàng và công ty giao nhận. Sau khi công ty đã thanh toán
số tiền nợ thuế, nhân viên giao nhận phải bổ sung bản sao y giấy nộp tiền vào bộ tờ
khai.
Sau khi đã đăng ký tờ khai, nhận được phản hồi về số tiếp nhận, số tờ khai
phân luồng. Nhân viên giao nhận in tờ khai làm 2 bản xin chữ ký và đóng dấu của
người nhập khẩu, sắp xếp chứng từ theo thứ tự.
 Hồ sơ hải quan bao gồm:
- Tờ khai hải quan nhập khẩu: 02 bản (01 bản dành cho người nhập khẩu,
01 bản dành cho Hải quan lưu).
- Giấy giới thiệu của công ty nhập khẩu: 01 bản
- Commercial invoice: 01 bản chính
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Packing list: 01 bản chính
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương hợp đồng: 01 bản sao có xác nhận của doanh nghiệp
- Vận đơn: 01 bản sao
Tùy từng trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm
các chứng từ sau:
- Trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng
nhất: bản kê chi tiết hàng hóa: 01 bản chính và 01 bản sao y chính.
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về
chất lượng: giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hoặc giấy thông báo
miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp: 01 bản chính.
- Trường hợp hàng hóa được giải phóng trên cơ sở kết quả giám định:
chứng thư giám định: 01 bản chính.

- Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá: tờ khai trị giá
hàng nhập khẩu: 01 bản chính.
- Trường hợp hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của
pháp luật: giấy phép nhập khẩu do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp:
01 bản (bản chính khi nhập khẩu 1 lần hoặc bản sao y bản chính khi nhập khẩu
nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu).
- Trường hợp chủ hàng và hàng hóa được hưởng thuế suất nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt: giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): 01 bản gốc và 01 bản sao thứ 3.
Nếu hàng hóa nhập khẩu có tổng trị giá lô hàng (FOB) không vượt quá 200 USD
thì không phải xuất trình C/O.
- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan: 01 bản chính
- Hàng nhập phi mậu dịch thì trong bộ hồ sơ mở tờ khai hải quan cần phải
có thêm đơn xin nhập hàng phi mậu dịch vì hàng phi mậu dịch sẽ không có thuế
nhập khẩu.
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp : KTN50- ĐH2 25

×