Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU 4
1.1. Một số định nghĩa về giao nhận và người giao nhận 4
1.2. Địa vị pháp lý của người giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển 7
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI 21
2.1. Giới thiệu chung 21
2.2. Thông tin liên hệ của công ty 21
2.3. Lĩnh vực hoạt động 22
2.4. Cơ cấu tổ chức 22
2.5. Thông tin tài chính và người đại diện doanh nghiệp 23
2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh ba năm gần đây của doanh nghiệp 24
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH THỦ TỤC NHẬP KHẨU LÔ HÀNG HẠT NHỰA
POLYPROPYLENE PPH-T03 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI 25
3.1. Nhận ủy thác nhập khẩu lô hàng hạt nhựa PPH-T03 25
3.2. Tiếp nhận bộ chứng từ 27
3.3. Thủ tục lấy D/O và mượn vỏ 27
3.4. Làm thủ tục hải quan 28
3.5. Nhận và lấy hàng từ cảng ra 29
3.6. Tổ chức vận chuyển hàng giao cho người nhận và trả vỏ cont 30
3.7. Quyết toán chi phí, thanh lý hợp đồng 30
KẾT LUẬN 31
PHỤ LỤC 32
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 1
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Theo xu hướng toàn cầu hóa cùng với chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của đất nước, ngành ngoại thương cũng phát triển từng ngày. Tận dụng lợi thế đường
bờ biển dài, vị trí cửa ngõ thuận tiện, Việt Nam nói chung và ngành ngoại thương nói
riêng đã chú trọng phát triển kinh tế vận tải biển mà giao nhận là một trong số đó.
Hiểu được vai trò thiết yếu của ngoại thương, em đã lựa chọn học tập và rèn
luyện tại ngành Kinh Tế Ngoại Thương - khoa Kinh Tế Vận Tải Biển - Trường Đại
Học Hàng Hải Việt Nam. Trong quá trình này, em đã được tiếp cận và trang bị cho
mình các kiến thức kinh tế căn bản cũng như kiến thức chuyên ngành. Bên cạnh đó,
Nhà Trường cũng tạo điều kiện cho em thực tập để tiếp cận với thực tế, áp dụng những
lý thuyết mình đã học, trau dồi kiến thức thực tế, tích lũy kinh nghiệm cho công việc
tương lai và phát huy những ý tưởng mà trong quá trình học chưa thể thực hiện.
Trong thời gian thực tập, dưới sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các anh chị
đang công tác tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Thương mại và sự hướng dẫn
định hướng của thầy cô, em đã có điều kiện nắm bắt tổng quát chung về tình hình hoạt
động của công ty, làm quen với một số nghiệp vụ liên quan đến chuyên ngành Ngoại
Thương và đặc biệt là về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa, trong đó có giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu.
Nhận thức vai trò của giao nhận và dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn
Hùng, em xin trình bày báo cáo thực tập về đề tài “Quy trình giao nhận nhập khẩu
lô hàng hạt nhựa Polypropylene PPH-T03 tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải
và Thương mại” theo ủy quyền của Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông
Đà. Nội dung bài báo cáo gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Chương 2: Giới thiệu Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Thương mại
Chương 3: Quy trình thủ tục giao nhận nhập khẩu lô hàng hạt nhựa
Polypropylene PPH-T03 tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Thương mại
Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian, báo cáo của em chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của
thầy cô để có thể rút kinh nghiệm và hoàn thiện tốt hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 2
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
FIATA : International Federation of Freight Forwarders Association
XNK : Xuất nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
FCL : Full Container Load
LCL : Less than Container Load
NOR : Notice Of Readiness
D/O : Delivery Order
CY : Container Yard
HB/L : House Bill of Lading
MB/L : Master Bill of Lading
B/L : Bill of Lading
L/C : Letter of Credit
CFS : Container Freight Station
ICD : Inland Container Depot
C/O : Certificate of Origin
THC : Terminal Handling Charge
CIC : Container Imbalance Charge
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 3
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Một số định nghĩa về giao nhận và người giao nhận
1.1.1. Khái niệm Giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có
liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Theo luật thương mại Việt nam thì Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại,
theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để
gioa hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của
người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm
các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba
khác.
1.1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Ðiều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và nghĩa
vụ sau đây:
- Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
1.1.3. Vai trò của người giao nhận
Người giao nhận có thể có thể thay mặt người gửi hàng vận chuyển hàng hoá qua
các công đoạn cho đến tay người nhận hàng cuối cùng hoặc thay mặt người nhận hàng
làm các thủ tục để nhận hàng. Để thực hiện tốt vai trò của mình người giao nhận có thể
làm dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác để
thực hiện. Những dịch vụ mà người giao nhận cần tiến hành là:
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 4
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở
- Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi ga cảng
- Tổ chức xếp dỡ hàng hoá
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hoá,
- Kí kết hợp đồng với người vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
- Làm các thủ tụ gửi hàng, nhận hàng
- Làm thủ tục hải quan, kiểm dịch
- Mua bảo hiểm hàng hoá.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng.
- Thanh toán thu đổi ngoại tệ.
- Nhận hàng từ người gửi hàng trao cho người chuyên chở, giao cho người nhận
hàng.
- Thu xếp chuyển tải hàng hoá.
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận.
- Gom hàng lựa chọn tuyến đưòng vận, tải phương thức vận tải,và người chuyên
chở thích hợp.
- Đóng gói bao bì phân loại tái chế hàng hoá.
- Lưu kho bảo quản hàng hoá.
- Nhận và kiểm tra chứng từ cần thiết liên quan đến quá trình vận chuyển.
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho bãi.
- Thông báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải.
- Thông báo tổn thất nếu có
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thường.
Ngoài ra, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của
chủ hàng tổ chức giao nhận hàng hoá đặc biệt như: hàng siêu trường, hàng siêu trọng,
súc vật sống
Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức người
giao nhận không chỉ làm đại lý hay uỷ thác mà cung cấp các các dịch vụ vận tải tạo
điều kiện tiện ích nhất cho người gửi hàng. Người giao nhận đã làm chức năng và
công việc của những người sau đây:
- Môi giới hải quan (Customs Broker).
Trước kia người giao nhận chỉ làm thủ tục hải quan cho những lô hàng nhập
khẩu. Nhưng cùng với sự phát triển phát triển của vận tải họ đã mở rộng công việc của
mình bằng cách đại diện cho người xuất khẩu hay người nhâp khẩu để khai báo làm
thủ tục hải quan.
- Đại lý (Agent).
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 5
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
Người giao nhận lo liệu các công việc liên quan đến hàng hoá theo sự uỷ thác của
khách hàng và tiến hành thực hiện các công việc một cách chăm chỉ, mẫn cán cần thiết
theo sự uỷ thác đó nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng.
Lo liệu các công việc vận chuyển hàng hoá cũng như các công việc liên quan đến
việc chuyển tải chuyển tiếp hàng hoá để các hoạt động an toàn và hiệu quả nhất.
Cung cấp các dịch vụ lưu kho bãi và bảo quản hàng hoá : hàng hoá lưu kho để
đóng gói, phân loại, gom cho đủ lô người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ làm gia
tăng giá trị hàng hoá nhằm cho công việc hiệu quả nhất.
- Lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng (Transhipment anh On-carriage)
Lo liệu việc chuyển tải hoặc quá cảnh ở nước thứ ba.
- Lưu kho hàng hóa (Warhousing)
Nếu hàng phải lưu kho, người giao nhận phối hợp với các bộ phận lựa chọn
địa điểm và phương thức lưu kho có hiệu quả nhất.
- Người gom hàng (Consolidate/ Groupage).
Người giao nhận gom những lô hàng nhỏ nằm rải rác ở mọi nơi để tập hợp thành
lô hàng lớn tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển, xếp dỡ và bảo quản nhằm thực
hiện việc uỷ thác của khách hàng tốt nhất.
- Người chuyên chở (Carrier).
Người này đóng vai trò là người chuyên chở tức là trực tiếp kí hợp đồng chuyên
chở với người gửi hàng và chịu mọi trách nhiệm đối với việc vận chuyển hàng hoá đó.
- Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator).
Người vận tải trong trường hợp này cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt" door to
door". Người này chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển.
Qua trên ta thấy người giao nhận là một khâu rất quan trọng của quá trình vận tải
hay nói cách khác họ là những kiến trúc sư của vận tải vì họ có khả năng tổ chức vận
tải một cách tốt nhất an toàn nhất và tiết kiệm nhất. Tuy nhiên để làm tốt công việc của
một người giao nhận thị chúng ta cần phải lắm chăc nghiệp vụ cũng như am hiểu luật
pháp, tập quán cũng như các công ước quốc tế.
1.1.4. Trách nhiệm của người giao nhận
1.1.4.1. Trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai trò đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
- Giao hàng không đúng chỉ dẫn
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá dù đã có hướng dẫn
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
- Chở hàng đến sai nơi quy định
- Giao hàng cho người không phải là người nhận
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 6
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
- Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm của người
thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác nếu anh ta chứng minh
được là đã mẫn cán và lựa chọn cần thiết
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
1.1.4.2. Trách nhiệm của người giao nhận khi là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của
người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi
và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do
luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng
khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa
hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận
tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở
(người thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch
vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối… thì người
giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện
các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một
cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng
thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về
những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
- Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do
lỗi của mình.
1.2. Địa vị pháp lý của người giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển.
1.2.1. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng.
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 7
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
1.2.1.1. Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm
pháp luật quốc tế, Việt Nam
- Các Công ước về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán
hàng hoá
- Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao nhận vận tải;
Các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK
1.2.1.2. Nguyên tắc:
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK
tại các cảng biển Việt nam như sau:
- Việc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ
sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.
- Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể
do các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người vận
tải (tàu) (quy định mới từ 1991). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ
hàng uỷ thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa
điểm xếp dỡ, thanh toán các chi phí có liên quan.
- Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với
cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
- Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tàu, cảng nhận hàng
bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.
Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình những
chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách liên tục
trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.
- Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
1.2.2. Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hoá XNK
1.2.2.1. Nhiệm vụ của cảng
- Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ hàng.
Hợp đồng có hai loại:
+ Hợp đồng uỷ thác giao nhận
+ Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho,
bảo quản hàng hoá
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được uỷ thác.
- Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết
khác để bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 8
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của chủ
hàng xuất nhập khẩu.
- Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng
- Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hoá do mình gây nên trong quá
trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
- Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường
nếu có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng không có lỗi.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá trong các trường hợp:
+ Hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng
+ Hàng hoá ở bên trong hư hại nếu bao kiện, dấu xi vẫn nguyên vẹn
+ Hư hỏng do kỹ mã hiệu hàng hoá sai hoặc không rõ dẫn đến nhầm lẫn
mất mát
1.2.2.2. Nhiệm vụ của các chủ hàng xuất nhập khẩu
- Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
- Tiến hành giao nhận hàng hoá trong trường hợp hàng hoá không qua cảng
hoặc tiến hành giao nhận hàng hoá XNK với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá với cảng
- Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hoá và tàu
- Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá:
+ Ðối với hàng xuất khẩu gồm các chứng từ:
•Lược khai hàng hoá (cargo manifest): lập sau vận đơn cho toàn tàu,
do đại lý tàu biển làm được cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu
• Sơ đồ xếp hàng (cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập,
được cung cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tàu.
* Ðối với hàng nhập khẩu cần cung cấp các chứng từ sau trong khoảng thời
gian 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
•Lược khai hàng hoá
•Sơ đồ xếp hàng
•Chi tiết hầm tàu (hatch list)
•Vận đơn đường biển trong trường hợp uỷ thác cho cảng nhận hàng
- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các
bên có liên quan
- Thanh toán các chi phí cho cảng.
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 9
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
1.2.2.3. Nhiệm vụ của hải quan
- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan đối với tàu biển và hàng hoá xuất nhập khẩu
- Ðảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn
lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt nam
qua cảng biển
1.2.3. Trình tự giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển
1.2.3.1. Ðối với hàng xuất khẩu
a) Ðối với hàng hoá không phải lưu kho bãi tại cảng
Ðây là hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi trong nước
để xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ không qua các kho của cảng.
Từ kho riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể giao trực tiếp
cho tàu. Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng.
- Ðưa hàng đến cảng: do các chủ hàng tiến hành
- Làm các thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tàu:
+ Chủ hàng ngoại thương phải đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu
tàu xếp dỡ
+ Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như hải quan, kiểm dịch
+ Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu
+ Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng
+ Tiến hành xếp hàng lên tàu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao
nhận phải theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, trong đó phải xếp
hàng lên tàu và ghi vào tally sheet (phiếu kiểm kiện)
+ Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hoá xếp lên tàu (là
cơ sở để cấp vận đơn). Biên lai phải hoàn hảo (Clean), không có ghi chú xấu về
hàng hóa
+ Người chuyên chở cấp vận đơn, do chủ hàng lập và đưa thuyền trưởng
ký, đóng dấu.
+ Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng được hợp đồng hoặc L/C quy định
+ Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho
hàng hoá (nếu cần).
+ Tính toán thưởng phát xếp dỡ hàng nhanh chậm (nếu có)
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 10
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
b) Ðối với hàng phải lưu kho bãi của cảng
Ðối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn: chủ hàng ngoại thương
(hoặc người cung cấp trong nước) giao hàng XK cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao
hàng cho tàu.
* Giao hàng XK cho cảng bao gồm các công việc:
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho bảo
quản hàng hoá với cảng
- Trước khi giao hàng cho cảng, phải giao cho cảng các giấy tờ:
+ Danh mục hàng hoá XK (cargo list).
+ Thông báo xếp hàng của hãng tàu cấp ( shipping order) nếu cần
+ Chỉ dẫn xếp hàng (shipping note)
- Giao hàng vào kho, bãi cảng
* Cảng giao hàng cho tàu:
- Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải:
+ Làm các thủ tục liên quan đến XK: hải quan, kiểm dịch, kiểm nghiệm
(nếu có)
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận NOR
+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu:
+ Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyên hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh
xếp hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe, công nhân, người áp tải nếu cần.
+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân
cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan.
Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng
giao vào Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một
tàu, ghi vào Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả
vào Tally Sheet. Việc kiểm đếm có thể thuê nhân viên của công ty kiểm kiện.
+ Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy biên lai thuyền
phó (Maters Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (B/L).
- Lập bộ chứng từ thanh toán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân viên
giao nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ, xuất
trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Nếu thanh toán bằng L/C thì bộ chứng từ
thanh toán phải phù hợp một cách máy móc với L/C và phải phù hợp với nhau và phải
xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá
(nếu cần)
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển,
bảo quản, lưu kho
- Tính toán thưởng phạt xếp dỡ, nếu có
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 11
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
c) Ðối với hàng XK đóng trong contaner
* Nếu gửi hàng nguyên (FCL)
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào booking note và đưa
cho đại diện hãng tàu để xin ký cùng với bản danh mục XK (cargo list).
- Sau khi đăng ký booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ
hàng mượn.
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điềm đóng hàng của mình.
- Mời đại diện hải qian, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có) đến kiểm
tra và giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan
sẽ niêm phong, kẹp chì container
- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY quy định, trước khi hết
thời gian quy định (closing time) của từng chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước khi tàu
bắt đầu xếp hàng) và lấy biên lai nhận container để chở.
- Sau khi container đã xếp lên tàu thì mang biên lai nhận container để chở để
đổi lấy vận đơn
* Nếu gửi hàng lẻ (LCL):
- Chủ hàng gửi booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp
cho họ những thông tin cần thiết về hàng XK. Sau khi booking note được chấp nhận,
chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng.
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người
chuyên chở hoặc đại lý tại CFS hoặc ICD quy định
- Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hoá, giám sát việc đóng
hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan niên
phong kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ tục để bốc container lên tàu và
yêu cầu cấp vận đơn.
- Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ
- Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến
1.2.3.2. Ðối với hàng nhập khẩu
a) Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra giao
nhận trực tiếp với tàu:
- Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng
phải trao cho cảng một số chứng từ:
+ Bản lược khai hàng hoá (2 bản).
+ Sơ đồ xếp hàng (2 bản)
+ Chi tiết hầm hàng (2 bản)
+ Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)
- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu.
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 12
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
- Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận
hàng như:
+ Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách
nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy sau này.
+ Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt
+ Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt
+ Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)
+ Biên bản giám định
+ Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)….
- Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan
kiểm hoá. Nếu hàng không có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải về kho
- Làm thủ tục hải quan: Hồ sơ hải quan bao gồm:
+ Tờ khai hải quan nhập khẩu: 02 bản (01 bản dành cho người nhập khẩu,
01 bản dành cho Hải quan lưu).
+ Giấy giới thiệu của công ty nhập khẩu: 01 bản
+ Commercial invoice: 01 bản chính
+ Packing list: 01 bản chính
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương hợp đồng: 01 bản sao có xác nhận của doanh nghiệp
+ Vận đơn: 01 bản sao
Tùy từng trường hợp cụ thể, bộ hồ sơ hải quan cần bổ sung thêm các chứng từ:
+ Trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng
nhất: bản kê chi tiết hàng hóa: 01 bản chính và 01 bản sao y chính.
+ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về
chất lượng: giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hoặc giấy thông báo
miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp: 01 bản chính.
+ Trường hợp hàng hóa được giải phóng trên cơ sở kết quả giám định:
chứng thư giám định: 01 bản chính.
+ Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá: tờ khai trị giá
hàng nhập khẩu: 01 bản chính.
+ Trường hợp hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của
pháp luật: giấy phép nhập khẩu do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp:
01 bản (bản chính khi nhập khẩu 1 lần hoặc bản sao y bản chính khi nhập khẩu
nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu).
+ Trường hợp chủ hàng và hàng hóa được hưởng thuế suất nhập khẩu ưu
đãi đặc biệt: giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) bao gồm 01 bản gốc và 01
bản sao thứ 3. Nếu hàng hóa nhập khẩu có tổng trị giá lô hàng (FOB) không vượt
quá 200 USD thì không phải xuất trình C/O.
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 13
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
+ Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan: 01 bản chính
+ Hàng nhập phi mậu dịch thì trong bộ hồ sơ mở tờ khai hải quan cần phải
có thêm đơn xin nhập hàng phi mậu dịch vì hàng phi mậu dịch sẽ không có thuế
nhập khẩu.
+ Trường hợp doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục lần đầu tiên cần bổ sung:
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép xuất nhập khẩu, giấy đăng ký
mã số thuế và mã số xuất nhập khẩu.
+ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu là động vật, thực vật cần nộp giấy kiểm
dịch động vật hay giấy kiểm dịch thực vật.
Sau khi chuẩn bị các chứng từ cần thiết để lên tờ khai, nhân viên giao nhận nhập
các thông tin cần thiết về lô hàng vào phần mềm khai báo hải quan điện tử. Căn cứ
trên kết quả phản hồi của cơ quan Hải quan, doanh nghiệp tiến hành theo hướng dẫn
của kết quả được phản hồi:
+ Trường hợp nếu nhân viên giao nhận khai báo sai hoặc chứng từ không
rõ ràng thì cơ quan Hải quan gửi phản hồi yêu cầu bổ sung và điều chỉnh, sau khi
điều chỉnh nhân viên giao nhận gửi khai báo lại để lấy lại số tiếp nhận mới.
+ Nếu tờ khai điện tử được chấp nhận, hệ thống mạng của Hải quan sẽ tự
động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai, phân luồng hàng hóa và hướng dẫn làm
thủ tục hải quan.
+ Trong phần khai báo thủ tục hải quan điện tử có phần scan chứng từ kèm
theo. Chỉ khi nào cơ quan Hải quan yêu cầu scan kèm theo thì nhân viên giao
nhận mới scan và đính kèm vào tờ khai và gửi lại tờ khai.
Nếu doanh nghiệp không bị nợ thuế quá hạn hay nằm trong danh sách bị cưỡng
chế thuế thì tờ khai được mở một cách bình thường, và nếu doanh nghiệp nợ thuế quá
hạn hoặc nằm trong danh sách bị cưỡng chế thuế thì tạm thời tờ khai chưa được mở.
Nhân viên giao nhận phải báo ngay về cho công ty để đưa ra hướng giải quyết chung
giữa khách hàng và công ty giao nhận. Sau khi công ty đã thanh toán số tiền nợ thuế,
nhân viên giao nhận phải bổ sung bản sao y giấy nộp tiền vào bộ tờ khai.
- Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá, khi giao hàng cho khách hàng:
Lái xe chở hàng đến địa điểm quy định giao hàng cho người nhận hàng và xin xác
nhận của khách hàng vào “Phiếu giao hàng”.
b) Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
* Cảng nhận hàng từ tàu:
- Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm).
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải
cùng lập).
- Ðưa hàng về kho bãi cảng
* Cảng giao hàng cho các chủ hàng:
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 14
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O - delivery order).
Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
- Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn và phiếu đóng gói
đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1
bản D/O
- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho. Bộ phận này giữ 1D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng
- Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:
+ Xuất trình và nộp các giấy tờ:
Tờ khai hàng NK
Giấy phép nhập khẩu
Bản kê chi tiết
Lệnh giao hàng của người vận tải.
Hợp đồng mua bán ngoại thương
Một bản chính và một bản sao vận đơn
Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có
Hoá đơn thương mại
+ Hải quan kiểm tra chứng từ
+ Kiểm tra hàng hoá
+ Tính và thông báo thuế
+ Chủ hàng ký nhận vào giấythông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng
30 ngày) và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan
- Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể
mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng
c) Hàng nhập bằng container
* Nếu là hàng nguyên container (FCL) người giao nhận phải tiến hành các công việc
theo sơ đồ
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 15
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
1) Ký kết hợp đồng với khách hàng
2) Chuẩn bị các chứng từ
Sau khi công ty ký hợp đồng, người nhận hàng sẽ cung cấp cho phòng kinh
doanh của công ty các chứng từ cần thiết cho việc giao nhận hàng. Nhân viên kinh
doanh ký xác nhận và kiểm tra lại các chứng từ xem có phù hợp không. Trong trường
hợp không trùng khớp với các số liệu giữa các chứng từ với nhau, nhân viên kinh
doanh có nhiệm vụ liên lạc với đại lý, khách hàng để kịp thời bổ sung và thông báo
cho công ty khi có sự điều chỉnh gấp. Một số trường hợp do lỗi của đại lý, khách hàng
không bổ sung chứng từ cho công ty kịp thời thì phải chịu trách nhiệm về các khoản
chi phí điều chỉnh.
3) Lấy lệnh giao hàng tại hãng tàu
Trước ngày dự kiến hàng đến thông thường từ 1 đến 2 ngày sẽ nhận được thông
báo hàng đến của hãng tàu. Nhân viên giao nhận thực hiện việc đi lấy lệnh phải cầm
giấy giới thiệu, B/L gốc hoặc Surrended B/L, giấy báo hàng đến, chứng minh thư
photo (nếu cần) đến văn phòng đại diện của hãng tàu tại địa chỉ được thể hiện trên giấy
báo hàng đến để lấy D/O. Nhân viên giao nhận đóng các phí theo yêu cầu (như phí
THC, phí D/O, phí vệ sinh cont…) và làm thủ tục mượn contrainer đối với hàng
nguyên container.
- Khi doanh nghiệp muốn nhận hàng bằng phương thức “Mượn container về kho
riêng” thì nhân viên giao nhận sẽ điền vào “Giấy mượn container về kho riêng làm
hàng nhập” theo mẫu có sẵn của hãng tàu và đóng tiền cược. Giấy mượn container ghi
rõ các thông tin liên quan về thời gian, địa điểm mượn và trả container, số tiền cược,…
Nhân viên hãng tàu giữ lại 1 liên và trả các liên còn lại cho nhân viên giao nhận.
- Nếu là hàng rút ruột tại cảng thì trên D/O sẽ được đóng dấu “Hàng rút ruột” và
cũng được ghi rõ ngày hết hạn D/O. Tùy hãng tàu mà có thể không phải đóng tiền
cược cont.
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 16
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
Sau khi đóng xong các khoản phí, nhân viên hãng tàu cấp cho nhân viên giao
nhận 2 D/O có đóng dấu xác nhận của hãng tàu và dấu “Đã thu tiền”. Khi nhận D/O,
nhân viên giao nhận cần kiểm tra lại các thông tin trên D/O như tên tàu, số vận đơn,
người gửi hàng,… xem có phù hợp với vận đơn không nhằm tránh sai sót.
4) Làm thủ tục hải quan
Nhân viên giao nhận chuẩn bị các chứng từ cần thiết để lên tờ khai, nhập các
thông tin cần thiết về lô hàng vào phần mềm khai báo hải quan điện tử. Sau khi đã
đăng ký tờ khai, nhận được phản hồi về số tiếp nhận, số tờ khai phân luồng. Nhân viên
giao nhận in tờ khai làm 2 bản xin chữ ký và đóng dấu của người nhập khẩu, sắp xếp
chứng từ theo thứ tự rồi mang toàn bộ giấy tờ cần thiết đến Hải quan.
- Nếu lô hàng thuộc luồng xanh: Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký làm thủ tục hải
quan, cán bộ đăng ký đóng dấu thông quan cho hàng hóa.
- Nếu lô hàng thuộc luồng vàng: Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký làm thủ tục hải
quan, cán bộ đăng ký chuyển hồ sơ qua bộ phận thuế, giá để kiểm tra chi tiết hồ sơ.
Nếu hồ sơ của doanh nghiệp hợp lệ, những thông tin về tên hàng hóa, mã số hàng hóa,
giá hàng hóa…rõ ràng và phù hợp với chính sách thuế của Nhà nước sẽ chuyển cho
lãnh đạo Chi cục ký thông quan, nếu không hợp lệ và rõ ràng cán bộ giá thuế chuyển
sang bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa để xác định hàng hóa và thuế suất của mặt
hàng đó. Trường hợp này, cán bộ kiểm tra hồ sơ ký thông quan hàng hóa.
- Nếu lô hàng thuộc luồng đỏ: Hồ sơ sau khi đăng ký chuyển qua cán bộ kiểm tra
giá thuế. Sau đó chuyển cho cán bộ kiểm tra hàng hóa. Chủ hàng sẽ phải xuất trình
hàng hóa để công chức Hải quan kiểm tra. Sau khi kiểm tra xong nếu không có phát
sinh, không vi phạm về thủ tục hải quan sẽ chuyển cho lãnh đạo chi cục ký thông
quan. Tùy tỷ lệ phân kiểm của lãnh đạo Hải quan mà ngưởi chủ hàng phải xuất trình
5%, 10%, hay toàn bộ lô hàng để hải quan kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra phải
nhân viên giao nhận phải hiểu rõ về hàng hóa nhập khẩu của mình để giải thích cho
công chức Hải quan khi kiểm tra hàng, tránh trường hợp không rõ mặt hàng sẽ dẫn tới
kiểm tra sai mặt hàng khi đó có thể sẽ sai về áp mã thuế và trị giá khai báo. Trường
hợp này, cán bộ kiểm hóa ký thông quan hàng hóa.
Sau đó nhân viên giao nhận đến ô thu phí Hải quan để nộp phí hải quan và đến ô
cửa trả tờ khai để nhận tờ khai đã đóng dấu thông quan và phiếu ghi kết quả kiểm tra
chứng từ, phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa (nếu có).
Nếu lô hàng phải chịu thuế, trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan, nhân viên giao nhận đi nộp thuế cho chủ hàng (nếu chủ hàng yêu cầu).
5) Đổi lệnh nâng hàng
- Nhân viên giao nhận mang 1 bản D/O và 1 bản giấy mượn container đến phòng
Thương vụ tại cảng nơi hàng đến để đóng phí nâng hàng. Sau khi thu phí, phòng
Thương vụ cảng giữ lại D/O và giấy mượn container đó, giao lại cho nhân viên giao
nhận “Phiếu giao nhận container”.
- Đối với hàng rút ruột tại bãi, nhân viên giao nhận mang 1 D/O đến thương vụ
cảng đóng phí rút ruột, phụ thu cước rút hàng (nếu hàng container bị lưu bãi) và yêu
cầu phương thức rút ruột bằng công nhân hoặc xe nâng. Nếu hàng nhỏ, không cồng
kềnh thì có thể rút ruột bằng công nhân, nếu hàng máy móc lớn, hàng cồng kềnh khiến
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 17
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
công nhân không thể lấy ra khỏi container thì phải rút ruột bằng xe nâng. Thương vụ
cảng sẽ đóng dấu đã thu tiền và phương thức rút hàng lên D/O.
6) Nhận và lấy hàng từ cảng
- Nhân viên giao nhận đem hóa đơn phòng Thương vụ cấp tới phòng điều độ lấy
Phiếu điều động công nhân hoặc xe nâng, liên hệ với đội trưởng đội xe nâng, dẫn đội
xe nâng ra bãi container tiến hành bốc container lên phương tiện vận tải của mình hay
rút ruột tại bãi, bốc hàng lên xe. Khi nhận hàng, nhân viên giao nhận cần kiểm tra tình
trạng container trước khi kéo ra khỏi cảng, nếu phát hiện container bị hư hỏng, móp
méo thì phải yêu cầu Điều độ bãi phê chú vào “Phiếu giao nhận container” để sau này
có cơ sở miễn trách đối với hãng tàu.
- “Phiếu giao nhận container” do phòng Thương vụ cảng lập có 4 liên: trắng,
xanh, hồng, vàng. Phòng Thương vụ cảng giữ lại liên trắng, giao 3 liên còn lại cho
nhân viên giao nhận. Liên xanh được nhân viên kho bãi giữ lại khi giao container cho
người giao nhận. Nhân viên giao nhận đem “Phiếu giao nhận container”, tờ khai xin
xác nhận của hải quan cổng. Nhân viên hải quan căn cứ vào bản kê chi tiết số lượng,
mã số container đi kèm theo tờ khai hải quan để đóng dấu xác nhận đã “đăng ký hải
quan” vào liên vàng trên “Phiếu giao nhận container”. Nhân viên giao nhận trao lại
cho lái xe để xuất trình lúc ra cổng. Liên vàng “Phiếu giao nhận container” được bảo
vệ cảng giữ lại sau khi phương tiện vận tải vận chuyển container ra khỏi cảng. Liên
xanh được nhân viên kho bãi giữ lại khi giao container cho nhân viên giao nhận.
- Đối với hàng rút ruột tại bãi, nhân viên giao nhận mang 1 bản D/O xuống
Phòng điều độ để in Phiếu điều động công nhân hoặc xe nâng, trên đó thể hiện đội bốc
xếp nào được phân công bốc container lên phương tiện vận tải hay rút ruột tại bãi, bốc
hàng lên xe. Tùy hãng tàu mà điều độ bãi sẽ phân đội bốc xếp thích hợp. Nhân viên
giao nhận cầm phiếu này xuống bãi rút ruột và đưa cho đội trưởng đội bốc xếp được
phân công để đội trưởng chỉ định công nhân (hoặc xe nâng) đến vị trí có container
nhằm thực hiện việc rút ruột lô hàng. Sau khi rút ruột xong, Đội chuyên kiểm tra cont
sau khi rút hàng sẽ kiểm tra tình trạng cont xem có hư hỏng gì không và đã vệ sinh
cont sạch hay chưa và viết Giấy xác nhận tình trạng cont sau khi rút hàng giao cho
người giao nhận. Tiếp theo, nhân viên giao nhận mang D/O và Giấy xác nhận tình
trạng cont sau khi rút hàng đến Phòng điều độ để in Phiếu đóng dỡ container, trình tự
giống như in Phiếu EIR của hàng giao thẳng và đi thanh lý cổng để kết thúc quá trình
nhận hàng.
7) Giao hàng cho khách hàng
Lái xe chở hàng đến địa điểm quy định giao hàng cho người nhận hàng và xin
xác nhận của khách hàng vào “Phiếu giao hàng”.
8) Trả container cho hãng tàu, lấy lại tiền cược vỏ
Hàng hóa sau khi được rút hết tại kho riêng của chủ hàng hay rút ruột tại cảng,
nhân viên giao nhận vận chuyển container rỗng về địa điểm trả vỏ ghi trên giấy mượn
container, nộp phí hạ vỏ, giữ lại liên hồng “Phiếu giao nhận container” có xác nhận
tình trạng container của nhân viên kho bãi trả vỏ. Người giao nhận mang liên hồng này
cùng giấy mượn container và biên lai thu tiền tới hãng tàu lấy lại tiền cược. Đối với
hàng rút ruột tại cảng thì mang thêm phiếu xác nhận đã rút ruột. Mọi hư hỏng hay thất
lạc container, mọi sự chậm trễ trả container cho hãng tàu phải tính thêm phí lưu cont,
sẽ được trừ vào tiền cược vỏ.
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 18
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
9) Quyết toán và lưu hồ sơ
Sau khi hoàn thành xong thủ tục thông quan và chuyển hàng về kho cho khách
hàng xong thì người giao nhận giao lại toàn bộ chứng từ, hóa đơn có liên quan đến lô
hàng cho bộ phận chứng từ kiểm tra. Bộ phận chứng từ sao lại 1 bộ để lưu giữ và bộ
gốc gửi trả lại cho khách hàng. Bộ sao lưu chuyển cho phòng kế toán để kết toán thu
chi các khoản phí mà công ty đã nộp cho khách hàng có hóa đơn đỏ, phí dịnh vụ vận
chuyển hàng hóa, các chi phí phát sinh (nếu có)…
* Nếu là hàng lẻ (LCL):
1,2) (tương tự hàng FCL)
3) Lấy lệnh trên hãng tàu
Trước ngày dự kiến hàng đến thông thường từ 1 đến 2 ngày sẽ nhận được thông
báo hàng đến của hãng tàu. Nhân viên giao nhận thực hiện việc đi lấy lệnh phải cầm
giấy giới thiệu, vận đơn gốc, giấy báo hàng đến, chứng minh thư (nếu cần), giấy ủy
quyền (nếu cần) đến văn phòng đại diện của hãng tàu, tại địa chỉ được thể hiện trên
giấy báo hàng đến để lấy D/O. Nhân viên giao nhận đóng các phí theo yêu cầu (như
phí CFS, phí THC, phí D/O, phí vệ sinh cont…). Đối với hàng lẻ, không cần phải viết
giấy mượn container.
Sau khi hoàn thành các thủ tục trên, hãng tàu giao lại cho nhân viên giao nhận 2
bản D/O có đóng dấu xác nhận. Khi nhận D/O, nhân viên giao nhận cần kiểm tra lại
các thông tin trên D/O như tên tàu, số vận đơn, người gửi hàng,… xem có phù hợp với
vận đơn không nhằm tránh sai sót.
4) Làm thủ tục hải quan (tương tự hàng FCL)
5) Nhận hàng
Nhân viên giao nhận mang 1 D/O đến phòng giao nhận ở kho bãi được chỉ định
trên D/O để làm thủ tục xuất kho. Sau khi trình D/O và nộp phí lưu kho, nhân viên
giao nhận sẽ nhận “Phiếu xuất kho”. Nhân viên giao nhận mang tờ khai đã thông quan,
lệnh giao hàng đã đối chiếu Manifest và “Phiếu xuất kho” trình Hải quan giám sát kho
bãi để Hải quan kho ký tên, đóng dấu công chức lên “Phiếu xuất kho”. Hải quan kho
bãi giữ lại 1 liên “Phiếu xuất kho” và trả lại tờ khai và Lệnh giao hàng đã đối chiếu
Manifest.
Nhân viên giao nhận mang phiếu xuất kho đưa cho thủ kho, yêu cầu nhân viên
kho điều xe nâng đưa hàng ra khỏi kho. Sau đó, thủ kho đi tìm hàng, ký vào sổ, ký xác
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 19
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
nhận việc giao nhận hàng đồng thời giữ lại liên màu hồng của Phiếu xuất kho rồi đưa
lại các liên xanh và vàng của Phiếu xuất kho để nhân viên giao nhận ghi số xe chở
hàng. Trước khi nhận hàng kiểm tra lại xem hàng đã đủ chưa, có hư hỏng đổ vỡ gì
không rồi mới ghi vào Phiếu xuất kho “đã nhận đủ hàng” và giao hàng lên xe của công
ty chở đến kho của khách hàng. Nếu như lúc nhận hàng mà phát hiện hàng có hư hỏng,
thiếu về số lượng thì phải lập biên bản ngay với kho, có chữ ký của thủ kho và Hải
quan kho để quy trách nhiệm bồi thường cho kho cảng.
Nhân viên giao nhận mang tờ khai đã thông quan cho Hải quan cổng đóng dấu và
đưa liên màu vàng và xanh “Phiếu xuất kho” cho lái xe, 1 liên lái xe xuất trình khi ra
cổng, 1 liên mang đi đường.
6, 7) (tương tự hàng FCL)
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 20
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI
VÀ THƯƠNG MẠI
2.1. Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Thương mại (TRANSCO) được thành lập
tại Hải Phòng, Việt Nam vào ngày 1/4/2000 theo Quyết định số 463/QĐ/TCCB-LĐ
ngày 23/3/1993 của Bộ Giao thông Vận tải trên cơ sở cổ phần hóa bộ phận Xí nghiệp
dịch vụ vận tải của Công ty vận tải biển III (VINASHIP) trực thuộc Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam với tổng số vốn điều lệ ban đầu là 4 tỷ đồng, trong đó 30% thuộc
sở hữu nhà nước, 70% thuộc sở hữu cá nhân.
Hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển quốc tế, TRANSCO lĩnh vực kinh doanh
chủ yếu là khai thác vận tải biển và thực hiện các dịch vụ hàng hải cho các khách hàng
trong và ngoài nước. Với sự hiểu biết sâu sắc hoạt động của ngành vận tải biển trong
và ngoài nước,và đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm, Công ty luôn cung cấp
cho khách hàng các dịch vụ với chất lượng chuẩn quốc tế và chi phí hợp lý.
Từ khi thành lập cho đến năm nay, Công ty đã nhanh chóng phát triển về quy
mô, đầu tư phát triển đội tàu vận tải và mở rộng các loại hình dịch vụ hàng hải. Năm
2004, Công ty đã tiến hành tăng vốn điều lệ lên 10 tỷ đồng. Tháng 6 năm 2007 đại hội
đồng cổ đông thường niên Công ty thông qua nghị quyết Công ty tăng vốn điều lệ lên
30 tỷ đồng trong quý 3 năm 2007. Liên tục kể từ năm 2000 đến năm 2006 Công ty là
một trong những doanh nghiệp thành viên có mức độ tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ
chia lãi cao nhất trong khối vận tải biển của Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam.
2.2. Thông tin liên hệ của công ty
Tên Tiếng Việt Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Thương mại
Tên viết tắt TRANSCO
Trụ sở đăng ký
Số 1 Hoàng Văn Thụ, Phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng,
Thành phố Hải Phòng
Điện thoại (84-31) 3821260- 3821037
Fax (84-31) 3822155
Email
Website www.transco.com.vn
Loại hình Công ty Công ty đại chúng
Ngày thành lập 01 -04 - 2000
Cổ đông chính Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam
Vốn điều lệ 60.000.000.000 đồng
Tổng nhân viên 87
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 21
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
2.3. Lĩnh vực hoạt động
Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Thương mại đăng ký kinh doanh lần đầu
theo Giấy chứng nhận đăng kí số 0203000006 ngày 31 tháng 03 năm 2000. Ngày 28
tháng 10 năm 2010, Công ty xin chỉnh sửa và được Sở Đầu tư Hải Phòng cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi số 0200387594. Theo Giấy đăng ký kinh
doanh số 0200387594 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp ngày 28
tháng 10 năm 2010, hoạt động kinh doanh của Công ty là:
- Dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách trong và ngoài nước;
- Dịch vụ đại lý tàu biển, liên hiệp vận chuyển, giao nhận hàng hóa, môi giới và
cung ứng tàu biển, vận tải đa phương thức, gom hàng, khai thuê hải quan;
- Dịch vụ sửa chữa tàu biển và thiết bị hàng hải;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu;
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê, đầu tư xây dựng cho thuê văn phòng;
- Kho bãi và lưu trữ hàng hóa;
- Cung ứng và quản lý nguồn lao động trong nước: cung ứng và cho thuê thuyền
viên.
2.4. Cơ cấu tổ chức
2.4.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị của Công ty gồm 07 thành viên:
1) Lê Tất Hưng - Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành
2) Đỗ Văn Hội - Phó Chủ Tịch
3) Vương Ngọc Sơn - Ủy viên
5) Mai Xuân Ngoạt - Ủy Viên
6) Phan Duy Vân - Ủy Viên
7) Trần Thị Kim Lan - Ủy Viên
2.4.2. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát của Công ty gồm 03 thành viên
1) Đỗ Ngọc Thao - Trưởng Ban Kiểm Soát
2) Đan Hải Long - Kiểm Soát Viên
3) Bùi Ngọc Thanh - Kiểm Soát Viên
2.4.3. Ban điều hành
Ban điều hành của Công ty gồm 01 giám đốc điều hành, 01 phó giám đốc và lãnh
đạo các phòng ban chức năng
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 22
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
2.4.4. Các phòng ban chức năng và văn phòng đại diện
- Phòng Quản Lý Tàu
- Phòng Kỹ Thuật Vật Tư
- Phòng Kinh Doanh
- Phòng Kế Toán
- Phòng Nhân Chính
- Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Văn phòng đại diện tại Huyện Thủy Nguyên (Hải Phòng)
Từ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, ta có thể khái quát thành sơ đồ như sau:
Sơ đồ tổ chức
2.5. Thông tin tài chính và người đại diện doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ là công ty đại chúng, tức công ty cổ phần đã
niêm yết trên sàn Hà Nội với mã giao dịch chứng khoán TJC, Công ty có 30% vốn góp
của Nhà nước và 70% vốn góp của cổ đông với các thông tin:
- Tổng vốn góp: 60.000.000.000 VND
- Tổng số cổ phần: 6.000.000 cổ phần
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 VND/cổ phần
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 23
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
- Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Lê Tất Hưng
- Chức danh: Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành
2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh ba năm gần đây của doanh nghiệp
Căn cứ vào Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2012, Báo cáo tài chính
các quý và Báo cáo tài chính bán niên 2013 của Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và
Thương mại do bộ phận kế toán thực hiện, ta có thể thấy khái quát kết quả kinh doanh
3 năm gần đây của Công ty qua bảng dưới đây:
Bảng. Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
197.923.569.062 186.689.000.478 230.205.217.571
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu
275.868.202 - -
3
Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ
197.647.700.860 186.689.000.478 230.205.217.571
4 Giá vốn hàng bán 171.309.687.893 184.220.221.364 219.994.140.285
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
26.338.012.967 2.468.779.114 10.211.077.286
6
Doanh thu hoạt động tài
chính
2.037.186.609 302.306.985 578.030.921
7 Chi phí tài chính 21.437.914.457 5.717.511.633 6.587.425.253
Trong đó: Chi phí lãi vay 7.520.173.409 5.578.654.027 4.969.283.806
8 Chi phí bán hàng 748.346.639 1.164.924.279 -
9
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
5.544.521.626 5.560.404.078 -
10
Lợi nhuận/lỗ thuần từ hoạt
động kinh doanh
644.416.854 -9.671.753.891 4.201.682.954
11 Thu nhập khác 3.748.216 388.494.967 16.561.891.755
12 Chi phí khác 74.355.388 123.806.099 17.777.106.588
13 Lợi nhuận khác -70.607.172 264.688.868 -1.215.214.833
14
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
573.809.682 -9.407.065.023 2.986.468.121
15
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
173.563.585 - 746.617.030
17
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
400.246.097 -9.407.065.023 2.239.851.091
Như vậy có thể thấy: trong 3 năm 2011, 2012, 2013, khi tình hình kinh tế Việt
Nam nói riêng, thế giới nói chung còn bất ổn, Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và
Thương mại cũng vấp phải thời kì khó khăn, nhưng bằng năng lực của lãnh đạo và
toàn thể cán bộ công nhân viên doanh nghiệp, doanh thu của Công ty năm 2013 tăng
cao trở lại và lợi nhuận đạt hơn 2 tỷ đồng. Trung bình mỗi năm Công ty đóng góp vào
ngân sách Nhà nước tiền thuế thu nhập doanh nghiệp hàng trăm triệu đồng.
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 24
Mã sinh viên: 40725
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH THỦ TỤC NHẬP KHẨU LÔ HÀNG HẠT
NHỰA POLYPROPYLENE PPH-T03 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI
3.1. Nhận ủy thác nhập khẩu lô hàng hạt nhựa PPH-T03
Lô hàng hạt nhựa Polypropylene PPH-T03 được nhập khẩu bởi Công ty Cổ phần
công nghiệp thương mại Sông Đà từ Công ty TNHH Thương mại hóa chất Sinopec Hồng
Kông. Khi Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà yêu cầu Công ty Cổ
phần Dịch vụ Vận tải và Thương mại (TRANSCO) thực hiện giao nhận lô hàng nhập
khẩu này cho mình, TRANSCO đã gửi thư báo giá cho Công ty Cổ phần công nghiệp
thương mại Sông Đà theo mẫu sau :
TRANSPORTATION AND TRADING SERVICES JOINT STOCK COMPANY
No. 1 Hoang Van Thu Str., Minh Khai, Hong Bang, TP Hải Phòng
Tel: +(84-31) 3821037 – 3821260 Fax: +(84-31) 3822155
Email:
QUOTATION
To : SONG DA INDUSTRY TRADE JSC From : TRANSCO
Attn : Mr. Hieu Nguyen Pages : 01
Tel : +84 123 456 789 Date : Jan 10
th
, 2014
Re : CUSTOMS PROCEDURE OF IMPORT
Dear Mr. Kien Nguyen,
Thank you so much for your kind attention to our services.
We would like to offer you our best ocean freight for shipment from Ningbo, China to
Haiphong port, Vietnam as below:
Local charges at Haiphong for container 40’:
• D/O : 50 USD/set
• CIC : 50 USD/container
• Discharging and Container Cleaning : 25 USD/Container
• THC : 150 USD/Container
These above rate exclusive
+ VAT 10%
+ Fumigation, C/O, etc. as per outlay
Hope the above rate will meet your requirement. For futher information, please do not
hesitate to contact us.
Thank and best regards,
Sinh viên: Bùi Thu Trang Trang số 25
Mã sinh viên: 40725