Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phần so sánh phân số lớp 4C trường Tiểu học Thị Trấn Tô Hạp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.37 KB, 17 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHÁNH SƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÔ HẠP

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT PHẦN SO SÁNH PHÂN SỐ
LỚP 4C TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÔ HẠP

Người thực hiện : Trần Thị Tuyết Dung

1


Sáng kiến kinh nghiệm
Mục lục :
Trang
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung
1. Thực trạng ban đầu của vấn đề.
2. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
3. Những kết quả đạt được.
4. Phương pháp thực hiện sáng kiến kinh nghiệm:
5. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả SKKN
Phần III. Kết luận
1. Kết quả của việc ứng dụng SKKN
2. Kết luận
3. Kiến nghị đề xuất
Tài liệu tham khảo.

2



Sáng kiến kinh nghiệm
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT PHẦN SO SÁNH PHÂN SỐ LỚP 4C
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÔ HẠP
Phần I: Đặt vấn đề
Đặc điểm chương trình tốn ở tiểu học là:
Bổ sung một số nội dung có nhiều ứng dụng trong học tập và đời sống:
chẳng hạn: Dạy học phân số hoàn chỉnh hơn, với thời lượng nhiều hơn so với
chương trình cải cách giáo dục đã điều chỉnh. Coi trọng công tác thực hành toán
học, đặc biệt là thực hành giải quyết vấn đề trong học tập và trong đời sống.
Sắp xếp theo nguyên tắc đồng tâm hợp lý, mở rộng và phát triển dần theo các
vòng số, từ các số trongphạm vi 10, trong phạm vi 100, 1000, 100 000 đến các số
có nhiều chữ số, phân số, số thập phân đảm bảo tính hệ thống và thực hiện ơn tập,
củng cố thường xuyên.
Dạy học số học tập trung vào số tự nhiên và số thập phân. Dạy học phân số
chỉ giới thiệu một số nội dung cơ bản và đơn giản nhất phục vụ chủ yếu cho dạy
học số thập phân và một số ứng dụng trong thực tế.
Trong chương trình Tiểu học mới, phân số được đưa xuống dạy ở học kì II
của lớp 4, một loại số mới biểu thị một hay nhiều phần bằng nhau của đơn vị. Phân
số là một mảng kiến thức quan trọng của tuyến kiến thức trọng tâm Số học. Tuy
nhiên, với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học, việc lĩnh hội những kiến
thức là vấn đề khơng đơn giản. Do đó rất khó khăn giảng dạy cho các em yếu,kém
vì các em tiếp thu chậm lại mau quên nên làm bài khơng chính xác.
Để giúp giáo viên lớp 4 hệ thống được các phương pháp so sánh phân số.
Giải quyết những khó khăn, những lỗi cơ bản trong việc tiếp thu kiến thức về “So
sánh phân số” của học sinh. Rèn cho học sinh kĩ năng giải toán, tư duy loogic,…
Rèn cho học sinh các năng lực hoạt động trí tuệ, rèn tính cẩn thận,chủ động sáng
3



Sáng kiến kinh nghiệm
tạo. Rèn cho học sinh khả năng phân tích, xem xét bài tốn. Mặt khác, khuyến
khích học sinh tìm ra nhiều cách giải cho một bài tập để tập cho học sinh nhìn
nhận một vấn đề theo nhiều khía cạnh khác nhau. Trong q trình dạy mơn Tốn ở
tiểu học nói chung ở lớp 4 nói riêng, giáo viên nào cũng cố gắng tìm ra những
phương pháp dạy khả thi giúp cho học sinh nắm vững kiến thức đã học để có thể
vận dụng tốt vào việc làm các bài tập có liên quan và có năng lực học tập tốt ở các
lớp trên.
Để giải quyết những u cầu trên, tơi đã tìm ra một số biện pháp nhằm giúp
học sinh lớp 4 C Trường tiểu học Tô Hạp học tốt phần so sánh phân số.
Tôi thử áp dụng và cũng đem lại hiệu quả đáng kể.

Phần II: Nội dung
1. Thực trạng ban đầu của vấn đề:
Trên thực tế, trình độ kiến thức của các học sinh trong một lớp khơng đều
nhau: giỏi, khá, trung bình, yếu kém đều có. Đặc biệt phân mơn tốn, từ lớp 1 đến
lớp 3 và học kì I của lớp 4 học sinh chủ yếu là học thực hành bốn phép tính cộng,
trừ, nhân, chia về số tự nhiên. Bước vào học kì II của lớp 4, các em mới được học
về phân số.
- Một số bài toán so sánh phân số khơng được quy đồng. Một số bài tốn so
sánh phân số phức tạp mà việc so sánh bằng cách quy đồng mẫu số sẽ gặp khó
khăn. Một số bài toán yêu cầu học sinh so sánh bằng nhiều cách. Một số bài toán
cần so sánh nhiều phân số. Một số bài toán yêu cầu lựa chọn cách làm hợp lí
nhất…các em đều làm rất chậm.
- Khi so sánh phân số, học sinh hay nhầm trường hợp so sánh các phân số có
cùng tử số (phân số nào có mẫu số lớn hơn thì phân số đó lớn hơn các em kết luận
sai)….
4



Sáng kiến kinh nghiệm
- Việc thực hiện các phép tính giữa phân số với phân số, phối hợp giữa phân
số với số tự nhiên còn nhiều nhầm lẫn và dài dòng.
- Việc lựa chọn phương pháp nào để giải học sinh còn rất lúng túng.
- Một số GV cảm thấy ngại và thấy khó dạy ngay từ bài đầu tiên : Khái niệm
phân số. Chưa thấy rõ được mối quan hệ giữa phân số và số tự nhiên, quan hệ giữa
phân số và phép chia số tự nhiên, một điều quan trọng khi giảng dạy phần này.
Chưa biết khai thác triệt đề các bài tập có trong chương trình để xây dựng bài mới
để học sinh tiếp thu một cách tự nhiên và hiệu quả nhất. Một số giáo viên chưa biết
cách chọn lựa cách giải nào nhanh, gọn, hợp lí mà giúp nhiều học sinh có thể làm
được để phát triển tư duy cho các em. Từ đó, tơi cảm thấy cần nâng cao chất lượng
mơn tốn và tìm ra “Một số phương pháp so sánh phân số” là một vấn đề cần thiết.

Trong những năm trước, học sinh được học phân số,phân số và phép chia số
tự nhiên.Cho học sinh làm bài tập so sánh hai phân số :
Ví dụ : So sánh hai phân số

3
5
và ;
7
7

4
2

;
5
5


7
5

8
8

Đối với học sinh khá,giỏi nắm được kiến thức đã học và thuộc quy tắc so sánh hai
phân số có mẫu số bằng nhau và dễ dàng kết luận :
3 5
< ;
7 7

4
2
>
;
5
5

7
5
>
8
8

Nhưng đối với những em tiếp thu chậm,chưa nắm vững kiến thức,mau quên các em
có thể so sánh ngược lại.
3
5

> ;
7
7

4
2
<
;
5
5

7
5
<
8
8

Từ những thực tế trên,tơi thấy cần tìm ra những biện pháp cụ thể ,thiết thực hơn
để giúp học sinh yếu kém “So sánh hai phân số”.
5


Sáng kiến kinh nghiệm
2. Một số biện pháp nhằm giúp học sinh lớp 4 C Trường tiểu học Tô
Hạp học tốt phần so sánh phân số.
Trước hết tơi phân hóa học sinh thành các đối tượng cụ thể: nhóm học sinh
đại trà, nhóm học sinh khá giỏi và nhóm học sinh yếu. Tiếp tục lựa chọn các giải
pháp trên cơ sơr sử dụng các phương pháp dạy học so sánh phân số nhằm giúp cho
từng nhóm đối tượng học tốt phần so sánh phân số ở lớp 4, cụ thể như sau:
* Học sinh yếu và Học sinh đại trà: Đối với nhóm đối tượng học sinh yếu tơi

cũng hướng dẫn cho các em các giải pháp như học sinh đại trà nhưng với các phân
số đơn giản hơn, lượng bài thực hành ít hơn. Đặt biệt đối với học sinh yếu tơi giải
thích hướng dẫn tỉ mỉ có các thẻ từ minh họa bằng sơ đồ đoạn thẳng, qua sơ đồ trực
quan giúp cho các em thực hiện phép tính so sánh phân số dễ dàng hơn.
1. Giải pháp thứ nhất: So sánh phân số bằng cách quy đồng mẫu số
a. So sánh hai phân số cùng mẫu số:
Ví dụ 1: So sánh hai phân số

2
3

5
5

Tổ chức cho các em có nhận xét gì về số 2, 3 ở phần tử số của 2 phân số và
mẫu số của hai phân số đó như thế nào: Ta thấy : 2 < 3 nên

2
3
< . Từ đó cho các
5
5

em rút ra kết luận: Hai phân số có cùng mẫu số, phân số nào có tử số lớn hơn thì
phân số đó lớn hơn và ngược lại. Cho học sinh học thuộc và thực hành. Sau đó tơi
hướng cho học sinh cách thực hiện chung như sau:
a
c
a
c

và ( b ≠ 0); Nếu a > c ⇒ > ;
b
b
b
b
a
c
a
c
Nếu a < c ⇒ < ; Nếu a = c ⇒ =
b

b

b

b

b. So sánh hai phân số khác mẫu số (thường dùng cho bài tốn có mẫu số nhỏ)
6


Sáng kiến kinh nghiệm
Ví dụ 2: So sánh các cặp phân số sau :

a)

2
4


3
5

b)

4
3

15
5

Tiếp tục cho cá nhân học sinh nhận xét mẫu số của hai phân số như thế nào,
vậy thì làm cách nào để đưa về cùng chung mẫu số, học sinh suy nghĩ và trả lời,
phải quy đồng mẫu số của hai phân số (nếu học sinh không trả lời tôi gợi ý cho học
sinh), hướng dẫn cho học sinh quy đồng và so sánh
Bài giải : a) Ta có :


2 2 × 5 10
=
=
3 3 × 5 15

;

4 4×3
12
=
=
5 5×3

15

12
10
4
2
>
nên
>
15
15
5
3

b) Vì 15 : 5 = 3 nên

3 3× 3
9
9
4
3
4
=
=
; ta thấy
>
nên >
5 5 × 3 15
15
15

5
15

Cho học sinh rút ra kết luận: Hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số
hai phân số đó rồi so sánh tử số của chúng với nhau.
2. Giải pháp thứ hai: So sánh hai phân số bằng cách quy đồng tử số
a. So sánh 2 phân số cùng tử số :
Ví dụ 3: So sánh 2 phân số
Bài giải : 9 < 11 nên

5
5

9
11

5
5
>
9
11

Cho học sinh rút ra kết luận: Hai phân số cùng tử số, phân số nào có mẫu số
bé hơn thì phân số đó lớn hơn và ngược lại. Từ ví dụ trên tơi hướng cho học sinh
cách thực hiện chung như sau:
a
a
a
a
a

a
và ( b,d ≠ 0 ): Nếu b < d ⇒ > ; Nếu b > d ⇒ <
b
d
b
d
b
d
a
a
Nếu b = d ⇒ =
b

d

7


Sáng kiến kinh nghiệm
b. So sánh 2 phân số khác tử số: (thường dùng cho các bài tốn có tử số nhỏ)
Ví dụ 4: So sánh các cặp phân số a.

4
5

7
8

b.


4
8

7
9

Tiếp tục cho cá nhân học sinh nhận xét mẫu số của hai phân số như thế nào,
vậy thì làm cách nào để đưa về cùng chung mẫu số, học sinh suy nghĩ và trả lời,
phải quy đồng mẫu số của hai phân số (nếu học sinh không trả lời tôi gợi ý cho học
sinh), hướng dẫn cho học sinh quy đồng và so sánh
Bài giải : a.

4 4 × 5 20
=
=
;
7 7 × 5 35



20
20
4 5
<
nên <
35
32
7 8

b.


4 4×2
8
=
=
7 7×2
14

5 5 × 4 20
=
=
8 8 × 4 32

8
8
<
14 9



nên

4
8
<
7
9

Cho học sinh rút ra kết luận: Muốn so sánh hai phân số khơng cùng tử số,ta
có thể quy đồng tử số hai phân số đó rồi so sánh mẫu số của chúng với nhau.

3. Giải pháp thứ ba: So sánh phân số với đơn vị
Ví dụ 5: So sánh phân số với 1.
a)

4
7

b)

9
2

c)

5
5

Tương tự cho học sinh nhận xét các phân số, cho học sinh suy nghĩ làm thế
nào để so sánh các phân số trên với 1, phân số nào lớn hơn 1, phân số nào bé hơn
1… từ đó tối hướng cho các em cách giải như sau:
Bài giải:
a) Ta thấy :

4
7
<
7
7

b) Ta có :


9
2
>
2
2




7
4
= 1 nên < 1
7
7
2
= 1 nên
2

9
>1
2
8


Sáng kiến kinh nghiệm
c) Ta có :

5
= 1

5

Cho học sinh rút ra kết luận: Nếu phân số có tử số bé hơn mẫu số thì phân số
bé hơn 1.

a
a
nếu a < b thì < 1. Nếu phân số có tử số lớn hơn mẫu số thì phân số
b
b

lớn hơn 1.

a
a
nếu a > b thì > 1. Nếu phân số có tử số bằng mẫu số thì phân số
b
b

bằng 1.

a
a
nếu a = b thì = 1
b
b

4. Giải pháp thứ tư: So sánh các phân số dựa vào các tính chất cơ bản
của phân số.
Tương tự cho học sinh nhận xét các phân số, cho học sinh suy nghĩ làm thế

nào để tìm được phân số nào lớn nhất, phân số nào nhỏ nhất trong dãy các phân số
đã cho… từ đó tơi hướng cho các em cách giải như sau:
Ví dụ 6: Trong các phân số sau, phân số nào lớn nhất, phân số nào nhỏ
nhất :

307 307307
;
;
507 507507

307307307
507507507

307307
=
507507

307 × 1001
507 × 1001

Ta thấy :

=

307
507

307307307
307 × 1001001
307

=
=
507507507
507 × 1001001
507

Vậy

307
307307
307307307
=
=
507
507507
507507507

Cho các em nhận xét và kết luận: Gặp bài toán so sánh phân số, học sinh
thường nghĩ xem phân số nào lớn hơn, phân số nào nhỏ hơn nên tìm mọi cách để so
sánh. Nhưng điều bất ngờ là các phân số đó bằng nhau. Như vậy để so sánh thì

9


Sáng kiến kinh nghiệm
trước hết ta nên đưa các phân số đó về phân số tối giản (nếu có thể ), sau đó sẽ so
sánh.
*Học sinh khá, giỏi: Ngồi sử dụng 4 giải pháp trên, tơi cịn có một số giải
pháp khác giúp học sinh khá giỏi giải nhanh trong quá trình học chương phân số.
5. Giải pháp thứ năm: So sánh phân số dựa vào phân số trung gian

Tương tự cho học sinh nhận xét các phân số, cho học sinh suy nghĩ làm thế
nào để tìm được các cặp phân số bằng nhau trong dãy các phân số đã cho bằng cách
nhanh nhất… từ đó tơi hướng cho các em cách giải như sau:
Ví dụ 7: So sánh các cặp số sau bằng cách nhanh nhất:
a)

16
15

;
27
29

b)

2
5

9
12

;

c)

7
13

9
10


- Cách 1:
Ta có :

16
16
16
15
16
15
>

>
nên
>
27
29
29
29
27
29

- Cách 2:
Ta thấy :
Câu b.

16
15
15 15
>


>
27
27
27 29

nên

16
15
>
27
29

2
5

9
12

- Cách 1:
2
3
<
9
9

Vậy :




2
1
5
< <
9
3
12

5
4
3
4
1
>
mà =
=
12 12
9
12
3

nên

2
5
<
9
12


- Cách 2 :
10


Sáng kiến kinh nghiệm
2
2
2
1
3
3
5
2
5
<
mà = =
; <
nên
<
9
8
8
4
12
12 12
9
12

Câu c.


7
13

9
10

Ta có :

7
13
< 1 và
>1
9
10

Vậy :

7
13
<1<
9
10

hay

7 13
<
9 10

Cho các em nhận xét và kết luận: So sánh qua phân số trung gian là ta tìm

một phân số trung gian sao cho phân số trung gian lớn hơn phân số này nhưng nhỏ
hơn phân số kia. Đặc biệt tôi lưu ý cho học sinh: Có 3 loại phân số trung gian
+ Loại 1 : Phân số trung gian có tử số bằng tử số của một trong hai phân số
đã cho,mẫu số trùng với mẫu số của phân số còn lại.Loại phân số trung gian này có
hai cách chọn :
Cách 1: Phân số trung gian có tử số của phân số thứ nhất,mẫu số là mẫu số
của phân số thứ hai
Cách 2 : Phân số trung gian có mẫu số là mẫu số của phân số thứ nhất,tử số
là tử số của phân số thứ hai.
Loại phân số trung gian này chỉ áp dụng với những bài toán so sánh hai phân
số mà tử số của phân số thứ nhất bé hơn tử số của phân số thứ hai và mẫu số của
phân số thứ nhất lớn hơn mẫu số của phân số thứ hai (như ví dụ 7a).
+ Loại 2: Phân số trung gian thể hiện mối quan hệ giữa tử số và mẫu số của
hai phân số (ví dụ 7 phần b).
+ Loại 3: Phân số trung gian là đơn vị (ví dụ 7 phần c) áp dụng với các bài
tốn so sánh hai phân số mà trong đó một phân số lớn hơn đơn vị,phân số còn lại
nhỏ hơn đơn vị.
6. Giải pháp thứ sáu: So sánh hai phân số dựa vào so sánh phần bù đến
1 của mỗi phân số:
11


Sáng kiến kinh nghiệm
Tương tự cho học sinh nhận xét các phân số, cho học sinh suy nghĩ làm thế
nào để so sánh hai phân số đã cho dưới đây bằng cách nhanh nhất… từ đó tơi
hướng cho các em cách giải như sau:
Ví dụ 8: So sánh hai phân số :
Ta thấy : 1Mà

1998

1999

1999
2000

1998
1
1999
1
=
; 1=
1999 1999
2000
2000

1
1
1998
1999
>
nên
<
1999
2000
1999
2000

Cho các em nhận xét và rút ra kết luận: Trong hai phân số nếu phân số nào có
phần bù lớn hơn 1 thì phân số đó bé hơn và ngược lại.
1-


a
c
a
c
< 1 - thì >
b
d
b d

1-

a
c
a
c
> 1 - thì <
b
d
b
d

Cách này thường áp dụng với những bài toán so sánh phân số mà mẫu số hai
phân số cùng lớn hơn tử số hai phân số một lượng như nhau.
7. Giải pháp thứ bảy: Dùng cách nhân tử số của phân số này với mẫu số
của phân số kia, rồi so sánh hai tích.
Tương tự cho học sinh nhận xét các phân số, cho học sinh suy nghĩ làm thế
nào để so sánh hai phân số đã cho dưới đây bằng cách nhanh nhất… từ đó tơi
hướng cho các em cách giải như sau:
Ví dụ 9: So sánh hai phân số :


5
7

139
201

Ta thấy : 5 × 201 = 1005
7 × 139 =


973 < 1005 nên

973
5
7
>
139
201
12


Sáng kiến kinh nghiệm
Cho các em nhận xét và rút ra kết luận: Cách so sánh này xây dựng trên cơ
sở của việc so sánh 2 phân số bằng cách quy đồng mẫu số. Cách làm này áp dụng
với những bài so sánh phân số mà việc nhân hai mẫu số gặp phức tạp nhưng tử số
của hai phân số nó sẽ làm cho ta giảm đi một bước là nhân hai mẫu số với nhau.
8. Giải pháp thứ tám: So sánh bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng:
Tương tự cho học sinh nhận xét các phân số, cho học sinh dựa vào sơ đồ
đoạn thẳng suy nghĩ làm thế nào để so sánh hai phân số đã cho dưới đây bằng cách

nhanh nhất… từ đó tơi hướng cho các em cách giải như sau:
Ví dụ 10: So sánh hai phân số :

1
2

4
5

Bài giải : Ta có sơ đồ :
Cho các em nhận xét và rút ra kết luận: Ta có thể so sánh hai phân số bằng
việc biểu diễn từng phân số trên các đơn vị đo độ dài như nhau rồi so sánh độ dài
biểu thị từng phân số với nhau.Phân số nào có độ dài biểu thị lớn hơn thì phân số
đó lớn hơn.
Lưu ý: Cách này chỉ dùng để so sánh các cặp phân số có tử số và mẫu số của
mỗi phân số đều nhỏ đủ để có thể biểu thị trên sơ đồ.
Ngồi ra để so sánh nhiều phân số: Đối với những bài tốn u cầu so
sánh nhiều phân số. Khi đó ta phối hợp nhiều phân số để giải.

3. Hiệu quả đạt được:

13


Sáng kiến kinh nghiệm
Qua quá trình trải nghiệm và vận dụng, chất lượng học tập của lớp tơi ngày
một có hiệu quả hơn.Tôi đã không ngừng học hỏi và áp dụng các phương vào giải
toán tối ưu nhất. Nhờ vậy việc giảng dạy và học tập của thầy trò chúng tơi cũng
đem lại hiệu quả đáng kể. Trong đó, việc dạy học tốn nói chung và phần so sánh
phân số nói riêng có một sự thay đổi lớn.Cụ thể như sau :


Năm học (2012-2013)

Chất lượng đạt được

Sĩ số
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Giữa học kì II

26

9

11

4

2

Cuối học kì II

26


15

9

2

/

*Bài học kinh nghiệm:
Thơng qua kết quả học tập và rèn luyện của học sinh,kiểm tra thường
xun,kiểm tra định kì,tơi nhận thấy học sinh tơi đã có phần tiến bộ rõ rệt.Theo
cách này,có thể tạo điều kiện cho nhiều đối tượng học sinh tham gia giải tốn mà
khơng ngần ngại (nhất là các học sinh yếu ,kém).Chất lượng cuối học kì II tăng lên
so với giữa học kì II.Đây cũng là một trong những vấn đề khuyến khích tơi có hứng
thú dạy tốn hơn nhất là phần so sánh phân số Tốn 4.GVcần phải nhiệt tình,tận
tâm khi giảng dạy. Cịn về phía học sinh,các em cũng cảm thấy thích thú hơn khi
học phần tốn mới mẻ này.
Mặt khác các em phát huy triệt để tính tích cực học tập, hăng say khi giải
các bài toán về so sánh phân số.Các em có nhu cầu tự tìm tòi, tự phát hiện cách giải
(căn cứ vào cách phân dạng và phương pháp GV cung cấp) và nhờ đó tư duy sáng
tạo phát triển rõ rệt. Bên cạnh đó còn giúp cho nhiều đối tượng học sinh giải quyết
được các vấn đề đặt ra của các bài toán về so sánh phân số.
4. Phương pháp thực hiện SKKN:

14


Sáng kiến kinh nghiệm
Để hình thành và viết chuyên đề nghiên cứu, tôi đã sử dụng những phương
pháp sau :

- Phương pháp tra cứu tập hồ sơ, tài liệu.
- Phương pháp tổng hợp so sánh, phân tích kết quả.
- Phương pháp thực nghiệm.
5. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của SKKN:
Khi áp dụng giải pháp trên vào thực tế ít nhiều đã mang lại những kết quả
từng bước khắc phục những khó khăn mà học sinh lớp 4 thường vấp phải khi học
nội dung trên.
*Tồn tại :
GV mất nhiều thời gian để tìm tịi,nghiên cứu,lựa chọn phương pháp sao cho
phù hợp với từng tiết dạy,từng dạng bài.Tiết dạy có thể kéo dài. Chuyên đề được
xây dựng theo quan điểm cá nhân nên còn nhiều hạn chế.
Phần III: Kết luận
1. Kết quả của việc ứng dụng Sáng kiến kinh nghiệm:
Là một giáo viên đã giảng dạy lớp 4 nhiều năm, tơi nghĩ cần phải tìm ra
những phương giảng dạy tốt nhất đối với tốn học 4 nói chung, so sánh phân số nói
riêng. Sao cho với một lớp học với nhiều trình độ khác nhau giúp tất cả các em đều
nắm được những kiến thức căn bản và từ đó các em học tốt hơn ở những bài học
sau. Giáo viên phải có sự đầu tư nhất định thì mới mang lại hiệu quả cho việc giảng
dạy.
So sánh phân số là một trong những mảng kiến thức quan trọng của tuyến
kiến thức trọng tâm Phân số. Tuy nhiên, với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu
học, việc lĩnh hội những kiến thức là vấn đề không đơn giản. Do vậy, tơi rất mong
sự góp ý chân tình của bạn lãnh đạo, chuyên môn, tổ khối và đồng nghiệp để tơi có
15


Sáng kiến kinh nghiệm
cái nhìn sáng suốt hơn, thấu đáo hơn nhằm giúp cho việc dạy dỗ của mình ngày
càng tốt đẹp hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
2. Những kiến nghị đề xuất:

Có đề xuất gì thì đánh vào nhé.

Tô Hạp, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Người viết :

Trần Thị Tuyết Dung

Tài liệu tham khảo :
- Các bài toán hay về số học : Phân số tập một (Vũ Dương Thuỵ - Nguyễn
Danh Ninh)
- Tuyển chọn các dạng toán 4 (Vũ Dương Thuỵ - Nguyễn Danh Ninh)
- Phương pháp dạy tốn tiểu học.( Phạm Đình Thực).
16


Sáng kiến kinh nghiệm
- Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập tốn 4.( Phạm Đình Thực).
- Chun đề bồi dưỡng học sinh giỏi toán 4 + 5 (Trần Diên Hiền).
- Một số tạp chí giáo dục…

17


Sáng kiến kinh nghiệm

18




×