Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN Nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thông qua tiết dạy học ở bộ môn Lịch sử lớp 7 trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.75 KB, 24 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều coi là quốc
sách hàng đầu. Sự nghiệp giáo dục của nước ta cũng được đề cao và khơng ngừng
phát triển, điều đó được thể hiện ở sự ln đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học.
Vì thế trong nghị quyết II Ban chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ rõ con đường đổi
mới giáo dục và đào tạo của nước ta là " Đổi mới mạnh mẽ các phương pháp giáo dục
và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nền nếp tư duy sáng
tạo của người học . . ."
Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, nền kinh
tế tri thức có tính tồn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vơ cùng to lớn . Giáo dục
khơng chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải giúp học sinh vận dụng kiến
thức khoa học vào cuộc sống vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính giáo dưỡng, cao
hơn là giáo dưỡng hướng đến nguồn gốc cội nguồn của tổ tiên và trân trọng nó vì thế
tơi mạnh dạng chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thơng qua tiết dạy
học ở bộ mơn lịch sử lớp 7 trường THCS”.
2/.Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh học lòch sử lớp 7.
3. phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn trong học kỳ I năm học 2010-2011.
- Phạm vi giới hạn ở khối 7 trường THCS
4. phương pháp nghiên cứu:
* Để hồn thành đề tài : “Nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thơng qua tiết dạy
học ở bộ mơn lịch sử lớp 7 trường THCS”. Tơi đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như sau:
- Phương pháp điều tra hứng thú học tập bộ mơn lịch sử.
- Phương pháp phân tích, phát hiện (đọc tài liệu, sách giáo khoa phân tích nội dung
1
từng phần, từng bài để phát hiện ở nội dung nào có thể tổ chức thảo luận nhóm)
- Phương pháp xây dựng tình huống, phán đốn ( trước mỗi nội dung bài học giáo
viên tìm những điểm nút để xây dựng tình huống có vấn đề, u cầu học sinh theo


nhóm học tập giải quyết vấn đề, dự kiến các đáp án và phán đốn kết quả học tập của
học sinh, kịp thời điều chỉnh để bài tập đưa ra khơng q khó cũng khơng q dễ).
- Phương pháp thực nghiệm, đối chiếu, so sánh.
* Để giải quyết các vấn đề nêu trên, bản thân giáo viên cần phải biết phối hợp tốt các
phương pháp dạy học, động thời phải biết kết hợp tốt với học sinh để tiến hành các
hoạt động dạy và học đem lại hiệu quả cao và có chất lượng.
B NỘI DUNG
1 Cơ sở lý luận :
- Thực hiện nghị quyết số 40/2000/QH10 của quốc hội là q trình đổi mới về nhiều
lĩnh vực cũa giáo dục mà tâm điểm của q trình nầy là đổi mới giáo dục ở các cấp
học.
- Đáp ứng u cầu của xã hội giáo dục là quốc sách hàng đầu để đưa đất nước tiến lên
con đường cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước.
- Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, nền kinh tế tri
thức có tính tồn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vơ cùng to lớn . Giáo dục
khơng chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải giúp học sinh vận dụng kiến
thức khoa học vào cuộc sống vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính giáo dưỡng, cao
hơn là giáo dưỡng hướng đến nguồn gốc cội nguồn của tổ tiên và trân trọng nó
* Vai trò của giáo viên:
- Trong thảo luận nhóm nên tạo những nhóm nhỏ có khả năng học tập. Những học
sinh nhanh hiểu có thể giúp những học sinh chậm hiểu khơng bị tụt hậu so với nhóm.
Mỗi thành viên của nhóm chịu trách nhiệm về thành tích của nhóm mình và cũng u
cầu sự tự giác của các bạn khác trong nhóm tạo ra bầu khơng khí đồn kết, giúp đỡ
nhau học tập.
- Trong thảo luận nhóm giáo viên phải khéo léo làm thế nào để giúp những học sinh
nhút nhát, diễn đạt kém có điều kiện rèn luyện, tập dượt, để dần khẳng định bản thân
2
trong sự hấp dẫn của các hoạt động nhóm.
- Thảo luận nhóm còn giúp các vấn đề về kỷ luật lớp học, nâng cao thành tích học tập
của nhóm. Do có thời gian làm việc độc lập, tự giải quyết các vấn đề nên học sinh

trong nhóm sáng tạo hơn.
- Thảo luận nhóm còn giúp cho học sinh sống trong thế giới hiện thực - thế giới của
sự hợp tác.
* Vai trò của học sinh:
-Phải biết chủ động tích cực lĩnh hội kiến thức, phải xem trước bài ở nhà, tài liệu
tham khảo theo sự hướng dẫn của giáo viên các em mới tiến hành nhanh mang tính
đồn kết có hiệu quả sau giờ thảo luận.
2. Cơ sở thực tiễn:
Trong những năm gần đây, chương trình SGK mới của Bộ GD-ĐT đã có rất
nhiều những thay đổi về nội dung của bài học, về số lượng câu hỏi, bài tập, bài thực
hành, sơ đồ, biểu đồ, lược đồ…Những sự thay đổi đó nhằm mục đích nâng cao chất
lượng giáo dục ở đối tượng học sinh, mà chất lượng của học sinh phụ thuộc chủ yếu
vào phương pháp dạy họcvà áp dụng một số kĩ thuật dạy học mới của giáo viên.
Với bộ mơn lịch sử việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm là một trong
những hình thức thực hiện tốt nhất việc dạy học phát huy tính tích cực và tương tác
của học sinh. Dưới hình thức học tập này học sinh được khuyến khích thảo luận và
hợp tác với nhau, được trao đổi chia sẻ và có cơ hội để sử dụng kiến thức và các kỹ
năng mà các em được lĩnh hội và rèn luyện. Cùng với đó học sinh được lơi cuốn vào
các hoạt động học tập, thu lượm kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự
hướng dẫn của giáo viên.
Hơn nữa trong lớp học thường có học sinh giỏi - khá - trung bình - yếu. Trong
nội dung bài học có nội dung dễ nhận biết, nhưng có nội dung trừu tượng… khó nhận
biết, mà để phát huy tính tư duy của học sinh thì giáo viên là người hướng dẫn, giúp
đỡ các em khai thác kiến thức, khơng nên tự giải thích, thuyết trình kiến thức cho các
em. Để làm được việc này (Đưa học sinh đóng vai trò chủ đạo trong giải quyết kiến
thức) thì nên cho các em cùng nhau trong một tổ, nhóm đọc sách giáo khoa cùng bàn
bạc - phân tích - mổ xẻ - so sánh rồi các em đánh giá, nhận xét và đưa ra câu trả lời
3
cho nội dung trong đó. Với tình huống này các em trong nhóm sẽ tự giải quyết được
vấn đề, tự tin, làm chủ kiến thức. Các em còn có được sự đoàn kết tương thân tương ái

giúp đỡ nhau trong học tập theo hướng tích cực. Giáo viên hạn chế được phương pháp
diễn giải thuyết trình, mang tính áp đặt kiến thức.
Hoạt động nhóm là phương pháp học tập mà theo đó học sinh trong nhóm trao đổi,
giúp đỡ và hợp tác với nhau. Đây là một hình thức dạy - học thực hiện tốt nhất việc
phát huy tính tích cực và tương tác của học sinh. Trong môi trường nhóm học sinh
trao đổi ý tưởng và kiến thức với các thành viên trong nhóm. Học sinh được học tập
thông qua giao tiếp, trao đổi, tranh luận với nhau, chia sẻ và có cơ hội để diễn đạt ý
nghĩ của mình, tìm tòi và mở rộng suy nghĩ. Còn giáo viên là người tổ chức các hoạt
động gợi mở, hướng dẫn, kích thích và hỗ trợ học sinh bằng kinh nghiệm giáo dục của
mình.
-Thảo luận nhóm có vai trò vô cùng quan trọng trong các hoạt động dạy- học:
- Thảo luận nhóm nuôi dưỡng môi trường học tập có lợi. Tất cả học sinh trong nhóm
trao đổi, giúp đỡ, và hợp tác với nhau tạo nên một môi trường học tập cởi mở. Các
thành viên của nhóm được tự do học hỏi lẫn nhau những vấn đề mình còn chưa hiểu.
Với việc thảo luận cùng các thành viên khác của nhóm và lớp, nhiệm vụ học tập được
giải quyết dễ dàng hơn.
- Thảo luận nhóm tạo nên những nhóm nhỏ có khả năng học tập. Những học sinh
nhanh hiểu có thể giúp những học sinh chậm hiểu không bị tụt hậu so với nhóm. Mỗi
thành viên của nhóm chịu trách nhiệm về thành tích của nhóm mình và cũng yêu cầu
sự tự giác của các bạn khác trong nhóm tạo ra bầu không khí đoàn kết, giúp đỡ nhau
học tập. Thảo luận nhóm giúp những học sinh nhút nhát, diễn đạt kém có điều kiện
rèn luyện, tập dượt, để dần khẳng định bản thân trong sự hấp dẫn của các hoạt động
nhóm.
- Thảo luận nhóm còn giúp các vấn đề về kỷ luật lớp học, nâng cao thành tích học tập
của nhóm. Do có thời gian làm việc độc lập, tự giải quyết các vấn đề nên học sinh
trong nhóm sáng tạo hơn.
- Thảo luận nhóm còn giúp cho học sinh sống trong thế giới hiện thực - thế giới của
sự hợp tác.
4
-Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là mới đa số giáo viên .Phương

phápdạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẽ các băn khoăn, kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Mỗi học sinh có thể nhận
thức rõ trình độ hiểu biết về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi lẫn nhau giữa học
sinh chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
-Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì
vậy dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ gọi là phương pháp cùng tham gia.
-Trong hoạt động nhóm, Giáo viên cần phát huy tư duy tích cực của học sinh. Để rèn
luyện năng lực hợp tác giữa các thành viêntrong hoạt động học tập.
3/. Noäi dung vaán ñeà:
3.1. Vấn đề đặt ra:
-Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-
BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm
đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp
tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
-Việc nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thông qua tiết dạy học ở bộ môn lịch sử 7
là vấn đề rất cần thiết trong hoạt động dạy và học. Với các kĩ thuật dạy học tích cực
nhằm gíúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói
quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào tình huống
khác nhau trong học tập làm cho học là quá trình kiến tạo, học sinh tìm tòi, khám
phá, phát hiện, luyện tập. Tự hình thành tri thức, có năng lực và phẩm chất năng động,
sáng tạo trong cuộc sống.Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thông
qua tiết dạy học ở bộ môn lịch sử 7 có vai trò cực kỳ quan trọng để tiết học đạt hiệu
quả cao.
+ Hệ thống các phương pháp tạo nhóm để thảo luận.
* Khái niệm về nhóm:
Nhóm là một tổ chức gồm 2 đến 8 học sinh, nhóm là môi trường cơ sở, nơi diễn ra
các quan hệ trực tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa giáo viên với học sinh và học
5

sinh với giáo viên. Nhóm không nên có số lượng lớn vì như vậy các thành viên không
có cơ hội để thể hiện ý kiến của mình và giáo viên khó quản lý. Nhóm bao giờ cũng
đặt trong môi trường trung gian là lớp, tuỳ theo số lượng học sinh trong lớp, nội dung
học tập mà giáo viên chia thành bao nhiêu nhóm, số lượng thành viên trong nhóm.
* Cơ cấu nhóm:
Để nhóm hoạt động có hiệu quả, các thành viên phải biết rõ nhiệm vụ của mình, vì
vậy phải phân công nhiệm vụ cụ thể cho các em:
- Trưởng nhóm: Điều khiển thảo luận trong nhóm và báo cáo kết quả sau thảo luận.
- Thư ký: Ghi chép kết quả hoạt động của nhóm sau khi đã thống nhất.
- Thành viên khác: Có nhiệm vụ tham gia tích cực vào các hoạt động thảo luận của
nhóm.
* Cách chia nhóm và các kiểu nhóm để thảo luận.
Tùy theo mục tiêu và yêu cầu vấn đề học tập mà các nhóm được phân ngẫu nhiên
hoặc mặc định ,được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt
động của tiết học .Các nhóm được giao cùng một nhiệm vụ hoặc khác nhiệm vụ .
- Để chia nhóm theo ngẫu nhiên, có thể dùng thẻ học tập có ghi số hoặc điểm
danh hoặc ghép mảnh theo chủ đề học tập . Trong tiết học, nếu có nhiều nội dung, ta
nên thay đổi hình thức nhóm, tạo ra cái mới, không khí học tập vui vẻ hơn
- Để chia theo chủ định, giáo viên nên chú ý đặc điểm của học sinh (trình độ,
thái độ ,tính cách ,giới tính…) để cơ cấu nhóm cho phù hợp . Các hình thức nhóm cụ
thể :
- Nhóm nhỏ (2-3 học sinh) : Thường dùng khi cần học sinh trao đổi, thảo luận
những vấn đề cụ thể ,đơn giản ,thời gian ngắn .
- Nhóm ghép đội : Dùng để nghiên cứu, phân tích, trao đổi về một số vấn đề
phức tạp đòi hỏi có sự cộng tác cao.
- Nhóm 4-6 học sinh : Dùng khi học sinh trao đổi ý kiến hoặc thực hành một
công việc cụ thể đòi hỏi nỗ lực chung của cả nhóm khi tiến hành thảo luận.
- Nhóm 6- 8 học sinh : Dùng khi thảo luận với nội dung có nhiều vấn đề ,nhiều
quan điểm trong khả năng giải quyết của học sinh, các vấn đề cần so sánh hay đi sâu
hơn vào một nội dung đã thảo luận ở nhóm nhỏ nhưng khó thực hiện chung cho cả

6
lp.
- Nhúm xut phỏt v nhúm chuyờn sõu : Dựng khi thu thp thụng tin v cỏc vn
tho lun, rốn luyn k nng x lý v trỡnh by thụng tin.
* Khi chn kiểu nhóm và chia nhóm, giáo viên cần chú ý:
- Việc chia nhóm nên nhanh gọn, không để mất thời gian.
- Chú ý đặc điểm của mỗi nhóm.
- Phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập.
- Sự điều khiển của nhóm trởng.
3.2 Các bớc tiến hành:
a. Chun b ni dung tho lun :
+ Trc tiờn giỏo viờn cn chn bi, chn vn thớch hp cho hc sinh tho lun.
+ Cn lu ý khi chn ti tho lun l phi xem xột nghiờn cu xem hc sinh ó
bit gỡ v ch ó nờu ra.
+ Khi ó chn c vn tho lun ỳng yờu cu, giỏo viờn cn thụng bỏo cho
hc sinh chun b ý kin (vit thnh vn bn) tham gia tho lun.
+ T ú hc sinh ý thc c yờu cu ni dung ca ti, cỏc ngun ti liu chớnh,
k hoch thc hin v nhim v ca tp th cng nh ca tng cỏ nhõn
b. T chc tho lun :
+ Giỏo viờn chia nhúm, thụng bỏo v ch cn tho lun, quy trỡnh v nguyờn tc
tho lun.
+ Hng dn tho lun: Trong quỏ trỡnh tho lun giỏo viờn lm nhim v quan sỏt,
theo dừi m khụng tham gia ý kin tho lun, khụng ct ngang li hc sinh, khụng
t phn ng nu cõu tr li, tranh lun khụng ỳng vi ý mỡnh. Tuy nhiờn nhm
lm tng thờm hng thỳ khi tho lun, giỏo viờn cng cú th a ra cỏc cõu, ging
nh vỏn nhỳn hoc nờu ra cỏch tho lun to khụng khớ sụi ni cho bui tho
lun, to khụng khớ thõn mt, ci m, khuyn khớch s tham gia ca mi hc sinh
trong tho lun. Khi tho lun, giỏo viờn phi nghe cn thn nhng iu hc hc
sinh núi hiu hc sinh nh núi cỏi gỡ.
c. Tng kt tho lun :

- Giỏo viờn tng kt nhng ý kin phỏt biu, nờu lờn mt cỏch sỳc tớch v cú h
thng nhng ý kin thng nht v cha thng nht.
7
- Tham gia ý kin v nhng iu cha thng nht v b sung thờm nhng iu cn
thit. Nhng ý kin cha thng nht cú th sp xp vo bui tho lun sau.
- Giỏo viờn cn ỏnh giỏ cỏc ý kin phỏt biu, nhn xột tinh thn thỏi lm vic
chung ca tp th, ca nhúm v cỏ nhõn hc sinh.
* Mt s vn cn lu ý khi t chc tho lun nhúm
- Cỏc vn a ra tho lun phi l nhng vn buc cỏc thnh viờn trong nhúm
cựng suy ngh úng gúp tỡm hiu bi, hạn chế việc đa vào nội dung thảo luận những
vấn đề có sẵn trong sách giáo khoa, học sinh chỉ việc nhắc lại, nh thế sẽ không phát
huy đợc tính tích cực của thảo luận.
- Khi chia nhúm tho lun nờn c cu cú thnh phn (gii khỏ trung bỡnh
yu kộm, hiu ng trm lng). Nờn hc sinh luõn phiờn nhau lm nhúm
trng, th kớ . Qui mụ nhúm khụng nờn quỏ ụng.
- Giỏo viờn nờn chun b k vn cn tho lun v d kin cỏc tỡnh hung xy ra
cựng cỏc phng ỏn x lý
- Giao nhim v phi rừ rng , c th , m bo mi hc sinh u hiu nhim v
- Trong quỏ trỡnh hc sinh lm vic, giỏo viờn phi theo dừi tng nhúm, cú s giỳp
, hng dn kp thi, m bo tt c hc sinh u lm vic.
-Trong mi nhúm cn cú s phõn cụng rừ rng nhim v c th trong ú cao vai
trũ hp tỏc
- Cn to khụng khớ thi ua gia cỏc nhúm khuyn khớch hc tp
- Giỏo viờn nờn nhn xột ngn gn v tỡnh hỡnh lm vic ca cỏc nhúm kp thi
ng viờn, khuyn khớch cỏc nhúm tho lun tt hn v rỳt kinh nghim cỏc
nhúm lm vic cha tt
3.3. T chc tho lun nhúm mt s tit hc trong chng trỡnh lch s lp 7.
* Vớ d 1:
Tit 4 - Bi 4: Trung Quc thi phong kin
1. S hỡnh thnh xó hi phong kin Trung Quc.

Sau khi giỏo viờn dựng bn gii thiu kt hp phõn tớch iu kin hỡnh thnh v
phỏt trin ca Trung Quc, cú th cho hc sinh tho lun theo hỡnh thc nhúm 6 n 8
em theo 2 cõu hi sau:
8
- Câu 1 ( Nhóm 1, 2): Những điều kiện nào đã làm biến đổi sâu sắc xã hội Trung
Quốc thời cổ đại?
- Câu 2( Nhóm 3, 4): Xã hội Trung Quốc đã bị phân hoá như thế nào?
Với những câu hỏi này có thể cho học sinh thảo luận trong 5 phút. Sau khi học sinh
thảo luận, các nhóm trình bày và nhận xét trong cùng câu hỏi, giáo viên đưa ra đáp án
( có thể ghi bảng phụ hoặc dùng máy chiếu) kết hợp khái quát nội dung và nhận xét
phần báo cáo của mỗi nhóm.
* Đáp án:
- Những điều kiện đã làm biến đổi sâu sắc xã hội Trung Quốc thời cổ đại:
+ Những tiến bộ trong sản xuất : Việc xuất hiện công cụ sản xuất bằng sắt và những
tác dụng của nó => kĩ thuật canh tác mới, giao thông và thuỷ lợi thuận tiện, năng xuất
lao động tăng.
+ Những tiến bộ trong sản xuất đã tác động đến xã hội, làm cho xã hội có sự biến
đổi.
- Xã hội Trung Quốc đã bị phân hoá như thế nào?
+ Giai cấp địa chủ xuất hiện
+ Nông dân bị phân hoá => Quan hệ sản xuất phong kiến hình thành
Hoặc giáo viên có thể khái quát trên sơ đồ
2. Xã hội Trung Quốc thời Tần- Hán.
Ở ý thứ nhất- thời nhà Tần, sau khi giáo viên cho học sinh tìm hiểu về Tần Thuỷ
Hoàng, có thể cho các em thảo luận theo nhóm lớn sơ đồ tư duy với hai câu hỏi sau:
Câu 1( Nhóm 1, 2): Em trình bày tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần?
Câu 2( Nhóm 3, 4): Các chính sách của ông đã gây ra hậu quả gì?
Tương tự như phần trên, giáo viên có thể cho học sinh thảo luận trong 5 phút, sau đó
các nhóm báo cáo kết quả và nhận xét chéo trong cùng câu hỏi. Giáo viên đưa ra đáp
án, khái quát nội dung và nhận xét kết quả thảo luận của các nhóm.

3. Sự thịnh vượng của Trung Quốc dưới thời Đường.
Ở phần này, sau khi giáo viện cho học sinh đọc sách giáo khoa, yêu cầu học sinh thảo
luận cặp đôi trong thời gian 3 phút theo câu hỏi sau: ? Sự thịnh vượng của Trung
Quốc dưới thời Đường được thể hiện như thế nào?
9
Sau khi học sinh thảo luận, đại diện một số cặp sẽ trình bày, các nhóm khác theo dõi
và nhận xét. Sau các ý kiến nhận xét, giáo viên nhận xét chung và khái quát nội dung
* Ví dụ 2:
Tiết 15- Bài 11:
Cuộc kháng chiến chống quân Tống( 1075- 1077)
I. Giai đoạn thứ nhất.
1. Nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta.
2. Nhà Lý chủ động tiến công để phòng vệ.
Sau khi cho học sinh tìm hiểu phần này, giáo viên có thể cho học sinh thảo luận theo
nhóm với kĩ thuật khăn phủ bàn bằng hai câu hỏi sau:
- Câu 1(nhóm 1, 2): Cuộc tấn công vào đất Tống của nhà Lý có phải là hành động
xâm lược không? Vì sao?
- Câu 2(nhóm 3, 4): Việc nhà Lý chủ động tấn công vào đất Tống có ý nghĩa như thế
nào?
Học sinh thảo luận trong thời gian 5 phút, sau đó đại diện các nhóm sẽ báo cáo kết
quả thảo luận, các nhóm khác theo dõi, nhận xét, đóng góp ý kiến. Sau thời gian báo
cáo và nhận xét của các nhóm giáo viên đưa ra đáp án ( có thể ghi bảng phụ hoặc dùng
máy chiếu), khái quát nội dung và nhận xét kết quả thảo luận của từng nhóm.
* Đáp án:
Câu 1: Cuộc tấn công vào đất Tống của nhà Lý không phải là hành động xâm lược, vì
nhà Lý chỉ tấn công các căn cứ quân sự, kho lương thảo, đó là những nơi quân Tống
tập trung lực lượng, vũ khí để chuẩn bị xâm lược Đại Việt. Hơn nữa, khi hoàn thành
được mục đích thì nhà Lý đã cho rút quân ngay.
Câu 2: Việc chủ động tấn công quân Tống có ý nghĩa:
- Tiêu diệt lực lượng mà quân Tống chuẩn bị để xâm lược nước ta.

- Làm quân Tống hoang mang, bị động, thêm khó khăn cho việc xâm lược nước
ta.
- Buộc quân Tống phải có thời gian để củng cố lực lượng và quân ta cũng có
thời gian để chuẩn bị tốt cho cuộc kháng chiến chống Tống mà biết trước không thể
tránh khỏi.
10
Các nhóm theo dõi, so sánh với kết quả thảo luận của nhóm mình và tự rút kinh
nghiệm.
* Ví dụ 3:
Tiết 22 - Bài 13: Nước Đại Việt thế kỉ XVIII
I. Nhà Trần thành lập
1. Nhà Lý sụp đổ
2. Nhà Trần củng cố chế độ phong kiến tập quyền.
Sau khi giáo viên cho học sinh tìm hiểu tổ chức bộ máy nhà nước thời Trần có thể
cho các em hoạt động nhóm bằng sơ đồ tư duy theo hai yêu cầu sau:
Câu 1( nhóm 1, 2): Hãy vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước cấp trung ương thời nhà Trần ?
Câu 2( nhóm 3, 4): Hãy vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước cấp trung gian và cấp cơ sở thời
nhà Trần?
Với câu hỏi thảo luận này giáo viên có thể cho các nhóm tiến hành trong 3- 4 phút,
sau đó yêu cầu đại diện các nhóm lên bảng trình bày, hoặc trình bày ra giấy( nếu dạy
máy chiếu), hoặc ra bảng phụ. Thành viên các nhóm khác theo dõi và nhận xét.
Sau khi học sinh trình bày, nhận xét, giáo viên đưa ra sơ đồ đã chuẩn bị:

- Cấp triều đình
11
Thái Thượng Hoàng
Vua
Quan văn
Quan võ
Quốc sử viện

Hà đê sứ
Thái y viện
Khuyến nông sứ
Tôn nhân phủ
Đồn điền sứ
- Cấp hành chính
+ Trung gian
+ Cơ sở
- Học sinh quan sát, rút kinh nghiệm.

* Ví dụ 4:
Tiết 24 - Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-
Nguyên
( Thế kỉ XVIII )
12
12 lộ
( An phủ sứ)
Phủ
(Tri phủ)
Châu
(Tri châu)
Huyện
(Tri huyện)

(Xã quan)
I. Cuộc kháng chiến lần thứ nhất chống quân xâm lược Mông Cổ ( 1258 ).
1. Âm mưu xâm lược Đại Việt của Mông Cổ.
2. Nhà Trần chuẩn bị tiến hành kháng chiến chống quân Mông Cổ.
Sau khi giáo viên cho học sinh tìm hiểu và khép lại kiến thức của đơn vị bài học này
bằng câu hỏi thảo luận theo hình thức nhóm trung bình( 4- 6 học sinh) như sau:

Câu 1( nhóm1, 2): Tại sao trong vòng chưa đầy một tháng, quân dân ta đã đánh
bại được quân Mông Cổ hùng mạnh?
Câu 2( nhóm 3, 4): Bài học kinh nghiệm về cách đánh giặc của dân tộc ta trong cuộc
kháng chiến chống quân xâm lược Mông Cổ lần thứ nhất là gì?
Câu 3( nhóm 5, 6): Hãy nêu những sự kiện cụ thể biểu hiện tinh thần quyết tâm
chống giặc của quân dân ta trong cuộc kháng chiến lần thứ nhất?
Học sinh thảo luận trong 3 phút, sau đó đại diện các nhóm báo cáo kết quả, các
nhóm khác cùng theo dõi và nhận xét. Sau phần báo cáo và nhận xét của học sinh,
giáo viên đưa ra đáp án, khái quát nội dung thảo luận và nhận xét kết quả thảo luận
của các nhóm.
* Đáp án:
Câu 1: Quân ta đã đánh bại đội quân hùng mạnh của Mông Cổ trong vòng chưa đầy
một tháng là do:
- Triều đình và nhân dân đoàn kết một lòng đánh giặc.
- Vương triều Trần và nhân dân Đại Việt không hề run sợ, kiên quyết kháng chiến
chống quân xâm lược đến cùng.
- Đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
Câu 2: Bài học kinh nghiệm về cách đánh giặc:
- Quân dân đoàn kết, quyết tâm đánh giặc.
- Khi giặc mạnh, ta không dốc toàn lực lượng đối phó mà nhử sâu chúng vào trận
địa để đánh lâu dài.
- Khi giặc gặp khó khăn ta mới phản công, đó là kế " lấy yếu đánh mạnh, lấy ít
thắng nhiều"phát huy sức mạnh đoàn kết quân dân
Câu 3: Những sự kiện biểu hiện tinh thần quyết tâm chống giặc của quân dân ta:
13
- Ba lần bắt giam sứ giả Mơng Cổ.
- Nhà Trần ban lệnh cho cả nước sắm sửa vũ khí.
- Các đội dân binh được thành lập, ngày đêm luyện tập võ nghệ, sẵn sàng đánh giặc.
- Trần Thủ Độ trả lời vua Trần " Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo"
Học sinh so sánh với kết quả thảo luận của mình, rút ra bài học.

* Ví dụ 5:
Tiết 32- Bài 17: Ơn tập chương II và chương III.
- Cho học sinh đọc SGK phần 1, 2 ở trên lớp.
- Giáo viên có thể kết hợp cả hai phần làm thành 1 bài tập theo nội dung .
- Học sinh thảo luận theo nhóm( 6- 8 em)
+ Nhóm 1, 3 : Trình bày những dữ kiện về thời Lý.
+ Nhóm 2, 4 : Trình bày những dữ kiện về thời Trần.
 Sau đó các nhóm lên bảng trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình .
GV chỉnh sửa, phân tích, kết luận .
Triề
u đại
Thời gian
Qn xâm lược
và lực lượng
Đường lối đánh
giặc
Ngun nhân thắng
lợi và ý nghĩa lịch sử
Thời

- 10/1075

12/1075
- 12/1076
 3/1077
- Tống
- Tống (10 vạn
qn)
- Tiến cơng để tự
vệ.

- Phòng ngự –
phản cơng
- Tinh thần đồn kết
của nhân dân ta đánh
giặc.
- Qn dân ta anh
dũng, gan dạ, mưu trí
trong kháng chiến .
- Sự lãnh đạo tài tình
của bộ chỉ huy.
Thời
Trần
-1/1258

29/1/1258
- 1/1285
 6/1285
-
12/1287
4/1288
- Mơng Cổ
(3vạn)
- Ngun (50
vạn)
- Ngun (30
vạn)
Đánh chỗ yếu,
tránh chỗ mạnh
 buộc đòch phải
theo cách đánh

của ta  chuyển
từ phòng ngự
sang phản công
tiêu diệt giặc.
14
- Giáo viên cho học sinh sưu tầm và kể về một số gương tiêu biểu về lòng yêu nước
bất khuất trong mỗi cuộc kháng chiến ( Lý Thường Kiệt, Tông Đản, Trần Hưng Đạo
…)
Một vài ví dụ về tinh thần đoàn kết đánh giặc trong mỗi cuộc kháng chiến của dân tộc
( nhân dân Thăng Long thực hiện “vườn không nhà trống” ……).
* . Ví dụ 6:
Tiết 41- Bài 20: Nước Đại Việt thời Lê sơ ( 1428- 1527)
II. Tình hình kinh tế- xã hội.
1. Kinh tế
Để dạy phần này, giáo viên có thể cho học sinh đọc sách giáo khoa sau đó thảo luận
theo câu hỏi sau:
? Để nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế, nhà nước Lê sơ đã thực hiện những
biện pháp gì? Nhận xét về những biện pháp đó?
Sau đó giáo viên chia nhóm ( 4- 6 học sinh) thảo luận kĩ thuật khăn phủ bàn theo lĩnh
vực kinh tế, cụ thể:
- Nhóm 1, 2 : Thảo luận về vấn đề nông nghiệp.
- Nhóm 3, 4: Thảo luận về vấn đề thủ công nghiệp.
- Nhóm 5, 6: Thảo luận về vấn đề thương nghiệp.
Thời gian cho phần thảo luận là 5 phút, sau thảo luận các nhóm báo cáo kết quả( nếu
sử dụng máy chiếu, giáo viên có thể chiếu kết quả của từng nhóm lên màn hình), các
nhóm khác cùng theo dõi và nhận xét.
Sau phần báo cáo và nhận xét của học sinh, giáo viên đưa ra nội dung đáp án của câu
hỏi đã chuẩn bị:
- Về nông nghiệp: +Xóm làng điêu tàn, ruộng đồng bỏ hoang đời sống nhân dân
khổ cực.

+Cho lính về quê làm rộng.
+ Kêu gọi dân phiêu tán về quê làm ruộng
+ Đặt các chức quan chuyên lo sản xuất nông nghiệp.
+ Thực hiện chính sách quân điền.
15
+ Cấm giết trâu bò. . .
=> Lực lượng sản xuất được đảm bảo, nông dân có ruộng để sản xuất, diện tích
đất nông nghiệp được mở rộng => nông nghiệp phát triển.
- Về thủ công nghiệp: + Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời.
+Thăng Long là nơi tập trung nhiều nghành nghề thủ công
nhất.
+ Quản lý, đẩy mạnh các xưởng thủ công nhà nước . . .
=> Thủ công nghiệp được mở rộng về qui mô sản xuất, trình độ kỹ thuật của thợ
thủ công ngày càng cao. . .
- Về thương nghiệp: + Khuyến khích lập chợ mới và họp chợ.
+ Đúc tiền đồng.
+ Buôn bán với nước ngoài phát triển.
=> Hàng hoá, tiền tệ được lưu thông dễ dàng.
Học sinh so sánh kết quả thảo luận của mình với đáp án, tự rút ra bài học.
* Hoạt động thảo luận nhóm còn được thể hiện ở những trò chơi lịch sử ( trò
chơi ô chữ, ai nhanh hơn ai cho nhóm 2 học sinh, trò chơi ngôi sao may mắn, theo
dòng lịch sử cho nhóm 4- 6 học sinh . . .), nhất là ở các bài dạy có áp dụng công nghệ
thông tin. Trong phạm vi hạn hẹp của một đề tài nên tôi không thể đưa hết tất cả các
ví dụ minh hoạ được.
3.4 . Kết quả đạt được:
- Qua quá trình thực hiện việc dạy- học theo phương pháp thảo luận nhóm ở chương
trình lịch sử lớp 7 nói riêng và chương trình lịch sử trung học cơ sở nói chung tôi thấy
có hiệu quả rất cao nếu giáo viên biết xây dựng, lựa chọn các tình huống có vấn đề và
biết sử dụng đúng thời điểm. Phương pháp thảo luận nhóm sẽ phát huy được cao độ
tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, giúp các em nhớ lâu, hiểu kỹ và tìm

được các mối liên quan giữa các sự kiện lịch sử cùng loại. Gìơ học lịch sử cũng sôi
nổi hơn, không sáo mòn, nhàm chán như trước kia nữa. Tình trạng nhầm lẫn kiến thức
lịch sử, quên các sự kiện cơ bản được khắc phục một cách đáng kể. Khi tôi tìm hiểu
tâm lí học sinh, có đến hơn 90% học sinh không ngần ngại thổ lộ: Hiện nay các em đã
thấy thích học lịch sử, không còn sợ như trước nữa, vì học lịch sử các em được cuốn
16
hút vào các hoạt động, các trò chơi, mà ở đó các em được thể hiện hiểu biết của mình,
được nói những gì mình suy nghĩ chứ không bị gò bó ngồi yên nghe thầy cô giảng
suốt 45 phút như trước kia nữa. Để học sinh hứng thú và yêu thích môn học, nhất là
trong điều kiện xã hội hiện nay, thì đó là một kết quả vô cùng to lớn đối với mỗi giáo
viên.
Để áp dụng một cách có hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm trong dạy- học lịch sử
cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
1. Đối với nhà trường:
- Nhà trường cũng cần có phòng học bộ môn, phòng nghe nhìn có lắp đặt các thiết bị
công nghệ để giáo viên có điều kiện thường xuyên sử dụng giáo án điện tử thì phương
pháp thảo luận nhóm sẽ có hiệu quả cao hơn.
- Để sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học lịch sử đạt hiệu quả, nhà
trường cần chú trọng đầu tư đúng mức trang thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo đáp
ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu dạy- học của giáo viên và học sinh.
- Tích cực thực hiện các hoạt động tham quan, ngoại khoá, học hỏi kinh nghiệm . . .
17
L

P
TS
Mức độ nhận thức
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Đầu
học kì I

Cuối học
kì I
Đầu
học kì I
Cuối
học kì I
Đầu
học kì I
Cuối
học kì I
Đầu
học kì
I
Cuối
học kì I
S
L
% SL % SL % SL %
S
L
%
S
L
%
S
L
%
S
L
%

7
A
2
33 8 24,2 12 36,4 17 51,5 18 54,5 8 24,3 3 9,1
7
A
3
31 5 16,1 8 25,8 15 48,4 17 54,8 10 32,3 6 19,4 1 3,2 0
7
A
4
30 5 16,7 8 26,7 15 50,0 17 56,7 9 30,0 5 16,6 1 3,3 0
để mở rộng hơn nữa môi trường học tập của giáo viên và học sinh .
1. Đối với giáo viên:
- Là người thiết kế và tạo môi trường cho phương pháp thảo luận nhóm, nên giáo viên
cần lập một kế hoạch bài giảng kỹ càng, chu đáo. Ngoài việc xác định mục tiêu cụ thể
của bài, giáo viên còn phải dự kiến kế hoạch hoạt động của thầy và trò, xác định xem
đơn vị kiến thức nào thích hợp với phương pháp thảo luận nhóm với kĩ thuật khăn phủ
bàn hoặc sơ đồ tư duy và nếu áp dụng thì nên lựa chọn kiểu nhóm nào? Trong thời
gian bao lâu?
- Giáo viên cần phải chuẩn bị kĩ các câu hỏi, phiếu học tập, các tình huống và cả các
câu hỏi gợi mở nếu cần để khuyến khích học sinh suy nghĩ. Bên cạnh đó cũng cần
phải có kế hoạch chia nhóm cho phù hợp với nội dung kiến thức. Đặc biệt là phải giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm đảm bảo tất cả các em đều phải làm việc và làm việc
một cách tích cực.
- Là người tổ chức, thiết kế, giáo viên phải quản lý, giám sát giúp đỡ hoạt động thảo
luận của học sinh. Phát hiện kịp thời những nhóm hoạt động không hiệu quả để uốn
nắn, điều chỉnh, cũng như động viên khuyến khích khen ngợi những nhóm tích cực để
tạo không khí học tập cởi mở, tự tin của học sinh.
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà một cách chu đáo.

2. Đối với học sinh
- Để thảo luận nhóm có hiệu quả cần phải chuẩn bị bài kĩ càng theo hướng dẫn của
giáo viên trước khi vào học bài mới. Bởi có chuẩn bị bài học sinh mới có tâm thế tự
tin tham gia vào nhóm học tập của mình.
- Khi tham gia vào hoạt động thảo luận nhóm, cần chú ý lắng nghe sự hướng dẫn của
giáo viên, thực hiện tốt nhiệm vụ mà giáo viên giao cho, tham gia tích cực vào hoạt
động của nhóm, chú ý lắng nghe người khác phát biểu và cũng sẵn sàng đưa ra ý kiến
của mình, hợp tác thân thiện để nhanh chóng thống nhất ý kiến với toàn nhóm.
C. KẾT LUẬN
Với phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học lịch sử, học sinh được chủ động
18
học tập, chiếm lĩnh và làm chủ kiến thức. Bằng cách này, các em được lơi cuốn vào
các hoạt động học tập, được say mê tìm tòi và ngày càng trở nên u thích mơn học
hơn. Tác dụng của phương pháp thảo luận nhóm là rất to lớn, khơng thể phủ nhận.Tuy
nhiên khơng nhất thiết bài nào, nội dung nào cũng phải thảo luận nhóm, bởi thảo luận
nhóm cũng có những hạn chế nhất định như: một số học sinh chưa chú ý học có thể ỷ
lại vào các bạn khác, học sinh có thể chỉ tập trung vào nội dung mà nhóm mình thảo
luận . . Đó là những vấn đề mà mỗi giáo viên nên chú ý khắc phục trong q trình
dạy học để mỗi giờ học đạt hiệu quả cao hơn.
Trên đây là một số những suy nghĩ và việc làm mà tơi đã đúc rút trong q trình
giảng dạy. Tuy nhiên sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi mong được các đồng
nghiệp góp ý, xây dựng để được hồn thiện hơn.
- Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài:
Với những thành công tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu tiếp những phương pháp sử
dụng dụng cụ trực quan để học sinh tiếp thu bài nhanh chóng và hiệu quả trong
việc học tập bộ môn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chắc hẳn có nhiều thiếu sót rất mong sự
đóng góp ý kiến để lần sau tôi thực hiện thành công hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19

1/ Phương pháp dạy học lịch sử - NXB Đại học Sư phạm Hà Nội 2003
2/ Tư duy học sinh tập 1- NXB Giáo dục Hà Nội
3/ Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại - NXB Giáo dục Hà Nội năm 1999
4/ Sách giáo viên, sách giáo khoa lịch sử 7 …
5/ Việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông -Tạp chí Giáo viên và
nhà trường số 32
6/ Các tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn lịch sử.
7/Tham khảo thêm tài liệu trên mạng Internet.
8/ Hướng dẫn thực hiện theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn lịch sử, trung học cơ
sở của Bộ Giáo dục và Đào tạo. NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2009.
9/ Tài liệu tập huấn giáo viên. Dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng trong chương trình Giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Hà
Nội năm 2010.
20

21
MỤC LỤC
A/ MỞ ĐẦU………………………………………………… 1
1. Lí do chọn đề tài …………………………………………………1
2. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………….1
3. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………… 1
4. Phương Pháp nghiên cứu………………………………………… 1
B/ NỘI DUNG.………………………………………………… 2
1. Cơ sở lí luận………………………………………………………2

2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………… 3

3. Nội dung vấn đề………………………………………………… .4
C/ KẾT LUẬN: 17


1. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài…………………………………… 17

2.Tài liệu tham khảo…………………………………………………18

3. Mục lục……………………………………………………………19
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
ĐỀ TÀI
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẢO LUẬN NHÓM
THÔNG QUA TIẾT DẠY HỌC Ở BỘ MÔN LỊCH
SỬ 7 TRƯỜNG THCS

NĂM HỌC: 2010 - 2011
22
23

×