Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học môn tiếng Anh tại trường Cao đẳng Kinh tế kỹ Thuật Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.08 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và nhà nước rất quan tâm tới việc dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
Chúng ta đã nhận thấy những bất cập trong chương trình giảng dạy tiếng Anh
trước đòi hỏi của sự phát triển kinh tế và trước nhu cầu mở rộng giao lưu vượt ra khỏi
phạm vi quốc gia của đông đảo nhân dân.
Chúng ta phải xem xét một cách nghiêm túc thực trạng chương trình dạy ngoại
ngữ, cụ thể là chương trình dạy tiếng Anh trong hệ thống giáo dục quốc dân trong
những năm qua để đưa ra những phương án khả thi đáp ứng được những yêu cầu của
đất nước.
Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân,
triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo,
nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng
ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020
đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực
ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường
hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hoá; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân
Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xuất phát từ thực trạng quản lý hoạt động dạy – học tiếng Anh tại trường Cao
đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Thương mại, cho nên tác giả đã chọn đề tài: “Biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học môn tiếng Anh tại
trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ Thuật Thương mại”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm ra những biện pháp quản lý chương trình đào tạo môn tiếng Anh nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học tiếng Anh tại trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Thương mại.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu những cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
3.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động day- học môn tiếng Anh tại trường
Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Thương mại.
1


3.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn tiếng Anh nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh tại trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật
Thương mại
4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý dạy học môn tiếng Anh tại trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật
Thương mại.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy- học tiếng Anh tại trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ
thuật Thương mại góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại trường.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng những biện pháp quản lý khoa học đồng bộ chương trình đào tạo
tại trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại thì có thể nâng cao hiệu quả của
hoạt động day – học tiếng Anh tại trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Thương mại.
6. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu hoạt động day- học Tiếng Anh tại trường Cao
đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Thương mại và đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác này trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết, các văn kiện của Đảng và Nhà nước, ngành
giáo dục và đào tạo, tham khảo. phân tích các tài liệu khoa học; sách ; báo có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thống kê toán hoc
2
8. Cấu trúc luận văn

Dự kiến cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý hoạt động dạy và học
môn tiếng Anh trong một cơ sở giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy và học môn tiếng Anh tại trường
Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Thương mại.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy
và học môn tiếng Anh tại trường Cao đẳng Kinh tế- kỹ thuật Thương mại.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY- HỌC MÔN TIẾNG ANH TRONG MỘT CƠ SỞ GIÁO DỤC
1.1. Quá trình dạy và học
1.1.1. Bản chất quá trình dạy và học
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về dạy và học. Với quan niệm thông thường
dạy thế nào thì học thế ấy nên khái niệm dạy sẽ kéo theo khái niệm học.
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới
vai trò chủ đạo của giáo viên
Như vậy dạy học là một hoạt động với đối tượng, trong đó học sinh là chủ thể,
khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh. Theo cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang
khi nói về bản chất của quá trình dạy học ta phải xác định được Học là gì?, Dạy là
gì? Và bản chất toàn vẹn của quá trình dạy- học.
1.1.1.1. Học là gì?
Học là quá trình tự giác tích cực tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học, dưới sự
điều khiển sư phạm của giáo viên.
1.1.1.2. Dạy là gì?
Dạy là sự điều khiển tối ưu hóa quá trình học sinh chiếm lĩnh khái niệm khoa
học, trong và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách.
3
1.1.1.3. Bản chất toàn vẹn của quá trình dạy học
Nói quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn như thế có nghĩa là các thành tố

của nó luôn tương tác với nhau theo một quy luật riêng, thâm nhập vào nhau, qui định
lẫn nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng:
a) Giữa dạy với học.
b) Giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy.
c) Giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong học.
Trong các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học, hoạt động phối hợp chặt chẽ
giữa hai chủ thể - người dạy và người học được coi là nhân tố trung tâm, quyết định
chất lượng và hiệu quả đào tạo.
1.1.1.4. Người dạy
Giảng viên với vai trò là chủ thể của hoạt động giảng dạy, là người được đào
tạo cơ bản về nghiệp vụ sư phạm, người nắm vững kiến thức khoa học chuyên ngành,
phát huy phẩm chất và năng lực sư phạm để tổ chức thành công hoạt động của mình.
Chất lượng đào tạo của nhà trường phụ thuộc phần lớn vào trình độ năng lực,
phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của mỗi giảng viên. Bởi lẽ, giảng viên giữ vai trò
chủ đạo trong toàn bộ quá trình dạy học, là chủ thể tác động vào mọi nhân tố của quá
trình dạy học, chi phối các nhân tố, nhằm phát huy sức mạnh của các nhân tố khác.
Giảng viên chính là người xây dựng và thực thi mục đích, kế hoạch dạy học; tổ
chức cho người học thực hiện hoạt động học tập dưới mọi hình thức.
Vai trò chủ thể của giảng viên không phải là truyền đạt cho học viên bao nhiêu
kiến thức, mà là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt động của người học làm
cho việc học tập trở thành một hoạt động có ý thức, hướng tới trang bị cho học viên
khả năng tự thu thập kiến thức, tự tìm kiếm phương pháp giải quyết vấn đề một cách
sáng tạo.
1.1.1.5. Người học
Học viên với vai trò là người học, người tiếp nhận thông tin từ phía người dạy,
quyết định chất lượng của hoạt động đào tạo. Mục đích của hoạt động đào tạo chỉ có
thể đạt được khi mà bản thân người học là chủ thể tham gia tích cực vào quá trình
4
dạy học, tích cực suy nghĩ, tích cực lắng nghe, sàng lọc kiến thức, mong muốn tiếp
nhận kiến thức từ bài giảng của thầy.

Người học khi đã xác định được mục đích học tập, cần phải có động cơ, thái
độ học tập tích cực, chủ động, xây dựng được kế hoạch học tập phù hợp, có nhu cầu,
hứng thú học mới đem lại hiệu quả đích thực.
Tóm lại: Để đạt được hiệu quả của hoạt động giáo dục - đào tạo, cần có sự phối hợp
hài hòa, tích cực giữa chủ thể của hoạt động dạy và chủ thể của hoạt động học, giữa
giảng viên và học viên. Trong đó, hoạt động dạy điều khiển hoạt động học, hoạt động
học tuân thủ hoạt động dạy. Hoạt động dạy và hoạt động học luôn được thực hiện
đồng thời với cùng một nội dung, hướng tới cùng một mục đích. Như vậy, có thể
khẳng định mối quan hệ phối hợp tích cực giữa người dạy và người học là nhân tố vô
cùng quan trọng, quyết định chất đào tạo trong nhà trường.
1.2. Chất lượng của dạy và học
Chất lượng dạy và học là mối quan tâm hàng đầu của nền giáo dục trên thế giới,
hầu hết các nước đều ra sức tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học.
Với mong muốn là làm sao để người dạy truyền đạt được kến thức một cách dễ dàng,
người học nắm bắt và vận dụng được kiến thức đó trong thời gian ngắn nhất vào thực
tế sản xuất, nghiên cứu một cách có hiệu quả, và do vậy càng lúc càng đặt ra những
yêu cầu gay gắt trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và cách đánh giá người học
như thế nào là khách quan, công bằng, là động lực thúc đẩy để người học thấy đó là
động lực, mục tiêu phấn đấu
Ở đây chúng tôi xin đề cập đến hai quan niệm chính về về chất lượng dạy và
học. Mặc dù khó có thể đưa ra được một định nghĩa về chất lượng dạy và học vì chất
lượng là một khái niệm mang tính tương đối, động, đa chiều và với những người ở
các cương vị khác nhau có thể có những ưu tiên khác nhau khi xem xét nó. Ví dụ, đối
với cán bộ giảng dạy và sinh viên thì ưu tiên của khái niệm chất lượng phải là ở quá
trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quá trình giảng dạy và học tập.
Còn đối với những người sử dụng lao động, ưu tiên về chất lượng của họ lại ở đầu ra,
tức là ở trình độ, năng lực và kiến thức của sinh viên khi ra trường v.v. Khi nói về
chất lượng dạy – học ta phải nói đến ba yếu tố sau:
5
I  P  O

( Input) (Process) (Output)
Trong đó: Input là đầu vào của người học. Process lả quá trình dạy học. Đó là
những nhiệm vụ của quá trình dạy và học, đó là hệ thống các nguyên tắc dạy học, kế
hoạch dạy học, chương trình môn học, sách giáo khoa, hệ thống các phương pháp dạy
học và các hình thức dạy học.
Có hai quan điểm về chất lượng của dạy và học.
Theo quan niệm hẹp: Chất lượng dạy- học = Chất lượng của người học
Theo quan niệm rộng hơn: Chất lượng dạy - học = Chất lượng các thành tố tạo
nên quá trình dạy học và chất lượng của người được đào tạo. Các thành tố của chất
lượng dạy và học bao gồm:
- Chương trình giáo dục
- Chất lượng của người dạy: Đó là kiến thức, PPDH của người dạy.
- Chất lượng của người học: Đó là kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập của
người học
- Chất lượng của các điều kiện đảm bảo cho chất lượng dạy- học: Đó là
CSVC, là chính sách đối với giáo viên khiến họ yên tâm công tác.
1.3. Đặc điểm của dạy học tiếng Anh
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, nắm vững một ngoại ngữ, đặc
biệt là tiếng Anh có thể coi như có trong tay chìa khóa để mở ra cánh cửa của tri thức.
Về phía người học.
Những đặc điểm dưới đây là đặc trưng tiêu biểu mà một người học ngoại ngữ
cần. Mặc dù không ai có tất cả những đặc tính đó.
- Có thái độ tích cực đối với ngôn ngữ mà họ đang muốn học, và với cả người
nói ngôn ngữ đó.
- Có động cơ cá nhân mạnh mẽ để học ngôn ngữ đó.
- Tự tin rằng họ sẽ thành công trong việc nắm bắt ngôn ngữ.
- Luôn chuẩn bị tinh thần sẵn sàng với việc có thể mắc lỗi và rút kinh nghiệm từ
những lỗi mắc phải
- Học tất cả những gì liên quan đến ngôn ngữ
6

- Sắp xếp thời gian thích hợp cho việc thực hành ngôn ngữ
- Chủ động tìm mọi cách để được thực hành nói về những thứ mà họ không biết
phải diễn đạt như thế nào cho chính xác bằng thứ ngôn ngữ mà họ đang học
- Nhập vai trong các tình huống để thực hành ngôn ngữ và chủ động sử dụng
ngôn ngữ đó càng nhiều nhất có thể.
- Tư duy trực tiếp từ ngôn ngữ đang học hơn là chuyển dịch từ ngôn ngữ mẹ đẻ
sang
- Có những kế hoạch cụ thể cho việc học và ghi nhớ những điều cần nhớ về
ngôn ngữ và có quyết tâm để thực hiện những kế hoạch đó.
Những đặc trưng trên của một người học tiếng Anh giúp ích cho giáo viên rất
nhiều trong quá trình tiếp cận người học.
Về phía giáo viên.
Trước hết, giáo viên không nên coi việc học một ngôn ngữ giống như một quá
trình tri thức quá cao siêu. Tất cả các khía cạnh của con người như đã kể trên đều
được thể hiện qua ngôn ngữ và tất cả những điều đó đều đóng vai trò nhất định trong
việc tích lũy kiến thức ngôn ngữ. Khi người học tìm cách tiếp thu một ngôn ngữ
chính là họ đang học cách thể hiện chính bản thân mình.
Thứ hai, giáo viên phải học cách để chia sẻ. Nếu giáo viên biết cách chia sẻ nền
văn hóa và ngôn ngữ với người học thì đó là một lợi thế.
Thứ ba, giáo viên phải biết cách biến lớp học thành một nơi mà ở đó những đặc
tính tốt của mỗi người học đều được khuyến khích để thể hiện, giáo viên sẽ giúp các
cá nhân tìm và phát hiện ra những ưu điểm của họ. Nhiệm vụ của một giáo viên là
phải hiểu rõ những điểm mạnh và điểm chưa mạnh của người học và điều quan trọng
hơn nữa là chỉ cho họ biết đâu là sở trường của mình.
Dạy học Ngoại ngữ là thu hút học viên với các đề tài hấp dẫn sắp xếp theo chủ
đề, phát triển các kỹ năng giao tiếp hàng ngày, phát triển toàn diện bốn kỹ năng chính
(nghe, nói, đọc, viết). Đặc điểm của việc dạy học Tiếng Anh được các giáo viên thể
hiện như sau:
7
-Tổ chức: Người học phải cảm thấy rằng mọi hoạt động của họ tại lớp học là có

chủ đích và giáo viên cần phải tổ chức các hoạt động trên lớp sao cho những hoạt
động đó đem lại cảm giác đáng tin cậy đối với người học.
- Tạo sư an toàn. Nếu người học cảm thấy an toàn họ có thể yên tâm tham gia
vào các hoạt động của lớp học.
- Tạo động cơ:
- Chỉ dẫn. Sinh viên đến lớp để được học những điều mới và được hướng dẫn
cách để làm sao tiếp nhận được các điều mới mẻ đó.
- Làm mẫu. Người học cần được chỉ cho thấy những điều mới và giáo viên là
người làm mẫu cho họ thấy những điều đó được thực hiện như thế nào.
- Trợ giúp: Người học cần sự giúp đỡ từ phía giáo viên để khám phá những điều
mới và cũng để thực hành những kỹ năng mới.
- Cung cấp thông tin:
- Phản hồi: Người học cần biết họ đã và đang tiến gần đến mục tiêu tới mức nào
- Khuyến khích:
- Đánh giá: Người học cần phải có những chuẩn cần đạt tới, việc đỗ hay trượt
một kỳ thi là rất quan trọng. Họ cần phải biết kết quả công việc mình đang làm. Giáo
viên chính là người đo lường chính xác nhất kết quả công việc của từng người học.
Quan trọng hơn giáo viên phải công khai việc đánh giá đó để người học tự điều chỉnh
việc học của mình.
1.4. Quản lý dạy – học nhằm nâng cao chất lượng dạy- học
Nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng
Anh trên toàn quốc đòi hỏi chúng ta phải có bỉện pháp quản lý hiệu quả để nâng cao
chất lượng dạy và học môn tiếng Anh.
1.4.1. Những vấn đề chung về quản lý
1.4.1.1.Quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình
“quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, quá trình “lý”
bao gồm sự sửa sang, sắp xếp đổi mới để đưa hệ thống vào thế phát triển. Như vậy
8
quá trình quản lý là hoạt động tạo ra ổn định và thúc đẩy sự phát triển của tổ chức đến

một trạng thái mới có chất lượng cao hơn.
1.4.1.2 Quản lý giáo dục
Tương tự như khái niệm quản lý, quản lý giáo dục cũng có nhiều định nghĩa
khác nhau nhưng chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản: Quản lý giáo dục là quá
trình vận dụng những nguyên lý, phương pháp, khái niệm của khoa học quản lý vào
một lĩnh vực hoạt động cụ thể, một ngành chuyên biệt- ngành giáo dục
1.4.1.3. Các chức năng quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân chia các chức năng quản lý. Các
quan điểm có thể không giống nhau về mặt ngôn từ, song hoạt động quản lý có 4
chức năng cơ bản sau: Kế hoạch hóa, Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm tra. Trong một chu
trình quản lý cả bốn chức năng trên phải được thực hiện liên tiếp và đan xen vào
nhau; phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa chu trình này sang chu trình
khác theo hướng phát triển trong đó thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể
thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định
quản lý. Bốn chức năng quản lý trên có quan hệ biện chứng với nhau.
Tiểu kết chương 1
Nội dung chương 1 đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận làm cơ sở lý luận cho
đề tài. Trong chương này chúng tôi đã nêu ra một số vấn đề lý luận và khái niệm về:
Quá trình dạy học, chất lượng của dạy và học, đặc điểm của hoạt động dạy học tiếng
Anh, quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy- học. Tất cả những vấn đề lý
luận đó sẽ là cơ sở phân tích thực trạng và đề ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động dạy và học tiếng Anh tại trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ
thuật Thương mại
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC TIẾNG ANH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ -KỸ THUẬT THUƠNG MẠI
2.1. Vài nét giới thiệu về trường
9
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Cao Đẳng Kinh Tế- Kỹ Thuật

Thương Mại.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Kinh Tế- Kỹ Thuật Thương mại
2.1.4 Quy mô đào tạo
2.1.5 Tình hình cơ sở vật chất
2.1.6 Vài nét về khoa Ngoại ngữ
2.2. Thực trạng hoạt động dạy- học tiếng Anh tại trường Cao đẳng Kinh Tế – Kỹ
thuật Thương mại.
2.2.1. Quản lý chương trình dạy học môn tiếng Anh
2.2.1.1 Mục tiêu giảng dạy
2.2.2.1. Nội dung chương trình học liệu
2.2.2.Thực trạng hoạt động giảng dạy Tiếng Anh của giảng viên
2.2.2.1 Đội ngũ giảng viên với hoạt động giảng dạy
2.2.2.2. Đánh giá về việc thực hiện các hoạt động giảng dạy của giảng viên
2.2.2.3. Đánh giá về mức độ sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
- học để dạy các kỹ năng nói, nghe, đọc, viết và hình thành năng lực giao tiếp cho SV
2.2.2.4. Đánh giá về tinh thần trách nhiệm, thái độ nghề nghiệp
2.2.3. Thực trạng hoạt động học tập môn Tiếng Anh của sinh viên
2.2.4. Thực trạng dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện- kỹ thuật
phục vụ hoạt động dạy và học môn tiếng Anh
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động dạy và học tiếng Anh tại trường Cao
đẳng Kinh Tế – Kỹ thuật Thương mại
2.3.1. Thực trạng quản lý xây dựng và triển khai chương trình
2.3.2 Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy Tiếng Anh của giảng viên
2.3.2.1. Quản lý việc lập kế hoạch chương trình công tác của khoa, các tổ
chuyên môn
2.3.2.2. Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp
2.3.2.3. Quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy
2.3.2.4 Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy
10
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập Tiếng Anh của sinh viên.

2.3.4. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy- học môn
tiếng Anh
2.3.4.1. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy- học môn
tiếng Anh
2.3.4.2. Thực trạng quản lý việc ban hành các chính sách phục vụ hoạt động
dạy- học môn tiếng Anh
Tiểu kết chương 2
Để nâng cao hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh cần sự đóng góp của nhiều yếu
tố mà những yếu tố quan trọng nhất là: Hoạt động giảng dạy của giảng viên, hoạt
động học của sinh viên trong một điều kiện cơ sở vật chất phù hợp.
Thông qua các kết quả khảo sát thực tế ở trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật
Thương mại cho thấy nhà trường đã bước đầu đáp ứng được những yêu cầu đối với
việc đào tạo tiêng Anh. Một số chính sách dành cho giảng viên, nội dung chương
trình đào tạo, cách thức tổ chức hoạt động dạy- học, cũng như điều kiện cơ sở vật
chất được cải thiện. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn để bất cập cần sớm được giải
quyết. Cụ thể là số lượng sinh viên ở các lớp tiếng Anh không chuyên còn quá đông,
dẫn đến chất lượng giảng dạy tiếng Anh tại các lớp này bị hạn chế.
Những vấn đề đó là cơ sở để các đơn vị chức năng của nhà trường cùng phối
hợp hành độnh để đưa ra những giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học tiếng Anh nói riêng và chất lượng đào tạo nói chung của nhà trường.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY-HỌC MÔN TIÊNG ANH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – KỸ
THUẬT THƯƠNG MẠI
Muốn nâng cao chất lượng dạy học cần nỗ lực về nhiều mặt, trong đó đổi mới
phương pháp quản lý nhà trường là yếu tố quan trọng có tác động trực tiếp đến chất
lượng dạy học. Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng về quá trình dạy học
11
tiếng Anh và chất lượng dạy học tiếng Anh ở Trường cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật
Thương Mại. Qua đánh giá thực trạng và xác định được những nguyên nhân làm cho

hoạt động dạy học tiếng Anh của trường chưa đạt hiệu quả cao. Ở Chương 3 chúng
tôi sẽ đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học tiếng Anh thiết thực và
phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của nhiệm vụ đào tạo của nhà trường trong giai đoạn
hiện nay.
3.1 Nguyên tắc dựng biện pháp quản lý
Đảm bảo thực hiện đúng các quy định pháp luật, đường lối và chính sách lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước về giáo dục Cao đẳng, Đại học.
Đảm bảo phù hợp với lý luận quản lý dạy học nói chung và thực tiễn quản lý
dạy học Cao đẳng, Đại học nói riêng
Đảm bảo tính đồng bộ và tính khả thi của các biện pháp.
Tuân thủ các chức năng của quản lý.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học tiếng Anh tại trường Cao
đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Thương mại.
3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý việc xây dựng chương trình
3.2.1.1. Sử dụng chương trình như một công cụ quản lý
Chương trình đào tạo là tài liệu quan trọng nhất đối với quy trình đào tạo ở mọi
cấp học, bậc học.
Xác định rõ mục đích, mục tiêu, nội dung chi tiết, hình thức tổ chức, phương
pháp dạy học, hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá của học phần.
3.2.1.2.Công khai ĐCHP giúp sinh viên lập kế hoạch và chủ động triển khai
hoạt động học tập của mình.
Việc công khai ĐCHP tới toàn thể giảng viên và sinh viên nhằm giúp giảng
viên và sinh viên nắm rõ được mục đích, yêu cầu và nội dung của học phần cũng như
cách thức dạy học.
3.2.1.3. Lấy ý kiến phản hồi từ giảng viên và sinh viên .
Việc lấy ý kiến phản hồi về ĐCHP từ giảng viên và sinh viên sẽ giúp Khoa
Ngoại ngữ điều chỉnh, bổ sung những chi tiêt chưa phù hợp để ĐCHP ngày càng hoàn
thiện và hữu ích hơn.
12
3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy tiếng Anh của đội

ngũ giảng viên
3.2.2.1. Quản lý kế hoạch giáng dạy
Quản lý việc xây dựng kế hoạch giảng dạy của giảng viên là một hoạt động cần
thiết trong quá trình giảng dạy, từ đó giúp các giảng viên thực hiện đúng và đầy đủ
kế hoạch, khối lượng công việc của mình một cách khoa học hiệu quả.
3.2.2.2.Tăng cường quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV
- GV khi soạn giáo án phải xác định rõ mục đích yêu cầu của bài giảng.
- Trong các buổi sinh hoạt của khoa giảng viên phải thống nhất về việc sử dụng
các giáo trình giảng dạy, sách tham khảo phục vụ cho HĐD-H môn tiếng Anh .
- Hướng dẫn cách thức soạn giáo án và chuẩn bị lên lớp cho GV thông qua sinh
hoạt của khoa.
- Phải thống nhất mẫu giáo án riêng phù hợp với đặc thù của môn học Ngoại
ngữ: mục tiêu bài giảng phải hướng vào người học, phải thể hiện được các bước dạy
(trước khi- trong khi và sau khi dạy) phần kỹ năng: nói, nghe, đọc, viết, và ngữ
pháp; phải đặt ra đích cao hơn để SV vươn tới thông qua việc hướng dẫn SV tự học
và chuẩn bị bài ở nhà.
3.2.2.3. Cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá
giờ dạy
Nhiệm vụ quan trọng của ngành GD& ĐT là “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
GD& ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều rèn luyện thói quen nền nếp tư duy
sáng tạo của người học”
Đổi mới PP, dạy học trong các trường Cao đẳng và Đại học nhằm tích cực hóa
hoạt động học tập, phát huy tính tích cực, chủ động độc lập sáng tạo, nâng cao năng
lực tự học, tự nghiên cứu của SV.
Trong giảng dạy Ngoại ngữ, chúng ta chú ý đến 4 kỹ năng cơ bản và để giao
tiếp, đối với SV tiếng Anh không chuyên đòi hỏi phải thông thạo các kỹ năng : Nghe,
nói, đọc viết
3.2.2.4. Cải tiến nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn
13
Khoa, tổ chuyên môn là đơn vị hạt nhân, nòng cốt trực tiếp quản lý mọi hoạt

động giảng dạy của GV, chỉ đạo xây dựng mỗi khoa trở thành một tập thể sư phạm
nhỏ đoàn kết tự quản, triền khai các chủ trương công tác chuyên môn của nhà trường.
Dựa vào kế hoạch chung của nhà trường, lãnh đạo khoa, tổ trưởng chuyên môn
lập kế hoạch các buổi sinh hoạt theo định kỳ hàng tháng, học kỳ cả năm nhằm thực
hiện nề nếp việc thực hiện kế hoạch hoạt động của đơn vị mình, kế hoạch phải cụ thể
thời gian tiến hành hoạt động, nội dung cần thực hiện.
3.2.2.5. Đánh giá đội ngũ giảng viên ( XD và phát triển đội ngũ giảng viên)
Ban thi đua nhà trường phải xây dựng chuẩn đánh giá giảng viên một cách khoa
học: Người giảng viên ngoài phẩm chất chính trị tốt cần phải có
- Chuyên môn giỏi (nắm vững khoa học cơ bản)
- Nghiệp vụ giỏi
- Phải xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.
- Việc tiếp nhận GV phải thông qua việc khảo sát tuyển mộ ở cơ sở nhằm tuyển
đúng và tiếp nhận GV có năng lực thực sự thì mới có thể góp phần nâng cao chất
lượng được.
- Việc lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên,
giúp giảng viên nhận biết tốt hơn về năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm của bản
thân, kịp thời điều chỉnh về nội dung, phương pháp giảng dạy, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của người học.
3.2.3. Các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động học tiếng Anh của sinh viên.
3.2.3.1.Tăng cường giáo dục động cơ và thái độ học tập tiếng Anh cho sinh
viên
Đầu năm học nhà trường tổ chức cho SV học tuần chính trị đầu khóa, qua nội
dung của tuần học chính trị đó SV sẽ được giáo dục bồi dưỡng động cơ và thái độ học
tập cho SV.
Nhà trường phối hợp với các đơn vị chuyên môn và đoàn thể cần tổ chức các
buổi gặp mặt, giao lưu giữa sinh viên các khoa trong trường, sinh viên các trường,
nhất là là các trường thuộc Bộ Công Thương và với các doanh nghiệp để giúp các em
có cái nhìn cụ thể về tình hình điều kiện thực tế của ngành, của Trường, từ đó xác
14

định đúng đắn mục tiêu, thái độ học tập để nâng cao chất lượng học tập, đặc biệt là
môn tiếng Anh.
Khoa Ngoại ngữ tổ chức các cuộc thi nhằm xây dựng môi trường học tập tiếng
Anh thân thiện, hiệu quả, nâng cao sự yêu thích tiếng Anh trong sinh viên.
3.2.3.2. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho SV
Việc bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho SV là rất cần thiết vì thời đại
ngày nay với sự bùng nổ của CNTT, sự phát triển nhanh chóng của CNTT và xu thế
toàn cầu hóa đặt ra thách thức mới cho GD&ĐT. Nhà trường phải dạy những kiến
thức chọn lọc, cơ bản, cần thiết, đặc biệt phải dạy cho SV không chỉ học “để biết’’ cái
phải học, mà còn phải học “cách học’’ mới có thể tiếp thu những nội dung tri thức
cần thiết khi ra trường đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Giảng viên chủ động hướng dẫn các em cách thức tự học ở nhà, tận dụng các
tình huống giao tiếp để thực hành tiếng Anh.
Khoa Ngoại ngữ lập kế hoạch tổ chức các cuộc gặp mặt, hội thảo về chuyên đề
nâng cao hiệu quả học tập tiếng Anh trong sinh viên thông qua các cuộc thi, trò chơi
tiếng Anh trong sinh viên.
Một yêu cầu không thể thiếu là giảng viên phải áp dụng những phương pháp giảng
dạy tích cực nhằm khơi dậy và phát huy tính chủ động học tập trong sinh viên.
- Hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch học tập.
- Xây dựng ý thức cho SV trong việc lựa chọn phương pháp học tập cho từng
môn học.
- Có sự kết hợp giữa học lý thuyết và thực hành, lý luận phải gắn liền với thực
tiễn để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
- Rèn luyện khả năng tư duy khoa học khả năng làm việc độc lập, sáng tạo cho
SV.
- Giảng viên cần xác định và giao nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên
một cách cụ thể hóa theo những yêu cầu về việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
+ SV phát triển kĩ năng trong giao tiếp, kĩ năng hoạt động nhóm cách (kĩ thuật)
thuyết trình thông qua các buổi thực hành trên lớp với những chủ đề giảng viên yêu
cầu làm ở nhà.

15
+ Xây dựng bầu không khí học ngoại ngữ tích cực cho SV.
3.2.3.3. Xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp của SV
- XD một hệ thống quy chế học tập bao gồm:
+Nội quy học tập, nội quy thư viện
+ XD thời gian biểu học tập và sinh hoạt hàng ngày trong nhà trường nhằm sử
dụng hợp lý quỹ thời gian của trường.
- Phòng Đào tạo, Công tác học sinh- sinh viên cần xây dựng và ban hành quy
định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp và tự học của sinh viên.
- Quản lý việc chuyên cần của SV bằng cách tính vào thang điểm chuyên cần
- Yêu cầu SV phải chuẩn bị bài tốt trước khi đến lớp. Cần có những cách kiểm
tra việc chuẩn bị bài của SV để thúc đẩy SV phải nghiêm túc trong việc chuẩn bị bài
trước khi lên lớp.
- Chia mỗi lớp học TA thành các nhóm nhỏ, trong mỗi nhóm cử ra các nhóm
trưởng và phó nhóm để giúp GV trong việc quản lý hoạt động học và khả năng tiếp
thu của SV khác trong nhóm.
- Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ lớp. Phối hợp với ban chấp hành chi đoàn
để giáo dục tinh thần tự quản, tự học của SV và luôn duy trì nề nếp học tập và sinh
hoạt.
3.2.3.4. Tăng cường hoạt động quản lý tự học tiếng Anh của SV để nâng cao kết
quả học tập
Việc tăng cường kiểm tra, quản lý việc tự học của sinh viên sẽ giúp dần hoàn
thiện quy định về nề nếp tự học, xây dựng một môi trường học tập tích cực, chủ
động, tự giác trong sinh viên.
Giảng viên hướng dẫn cụ thể cho sinh viên về phương pháp tự học, tìm tài liệu
tham khảo, cung cấp các đầu sách, các website để sinh viên có thể tự truy cập, tìm tài
liệu mở rộng kiến thức và tăng năng lực thực hành tiếng Anh của bản thân.
- Cải tiến về nội dung đề thi TA. Nếu các em không đọc thêm sách, không tự
học thì sẽ không đạt hiệu quả cao nhất.
- Quản lý việc thực hiện quy chế học tập, rèn luyện của các tập thể lớp và cá

nhân sinh viên.
16
- Bổ sung những đầu sách về tiếng Anh, báo tiếng Anh để SV có điều kiện tự
học cao hơn.
- Kế hoạch hóa các hoạt động tự học tiếng Anh cho sinh viên, từ việc lập thời
khóa biểu một cách khoa học phù hợp với thực tế của SV đến việc thực hiện kế hoạch
một cách độc lập, hiệu quả.
3.2.4.Nhóm biện pháp đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập tiếng Anh
của SV
3.2.4.1. Vận dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá kết quả tiếng Anh
Đổi mới quản lý KT- ĐG kết quả học tập ngoại ngữ của SV là nội dung quan trọng
trong HĐD-H vì nó không chỉ là công cụ đo kết quả học tập của SV mà còn là cơ sở đánh
giá chất lượng dạy của GV.
Có rất nhiều hình thức KT-ĐG. Để hoạt động kiểm tra đánh giá thực sự có hiệu
quả và khách quan thì phải vận dụng chúng một cách đúng đắn.
- Kiểm tra thường xuyên và giữa kỳ
- Thi hết học phần: kết hợp các hình thức trắc nghiệm, kiểm tra 4 kỹ năng nghe,
nói đọc viết.
Thi vấn đáp
- Nội dung đề thi phải phù hợp với chương trình đã dạy, bám sát với mục tiêu.
Nội dung đề thi phải do các giảng viên trực tiếp giảng dạy đề xuất, trưởng khoa
duyệt và thông báo nội dung đó cho sinh viên.
- Đề thi được chọn ngẫu nhiên trong ngân hàng câu hỏi do các giảng viên
trong khoa soạn trước khi thi.
3.2.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình KT- ĐG kết quả môn tiếng
Anh
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong qua trình kiểm tra đánh giá kết quả
học tập tiếng Anh của SV có hiệu quả rất lớn. Điều đó thể hiện ở sự công bằng, chính
xác và tiết kiệm thời gian.
- Khoa Ngoại ngữ chỉ đạo các GV xây dựng và thử nghiệm các bộ đề trắc

nghiệm khách quan. Trong mỗi kỳ thi hoặc kiểm tra GV sẽ ứng dụng công nghệ
17
thông tin để làm nhiều mã đề, điều này sẽ giúp SV độc lập hơn trong việc làm bài của
mình.
- GV thường xuyên bổ sung cập nhật câu hỏi thi cho ngân hàng đề thi, thông
qua ngân hàng đề thi, kiểm tra, nhờ đó để cung cấp đề thi sẽ chủ động, ổn định, khắc
phục tình trạng sử dụng lại đề của các lần trước.
3.2.5. Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý điều kiện phục vụ HĐD-H
3.2.5.1. Chỉ đạo việc khai thác, sử dụng có hiệu quả và bảo quản trang thiết bị
D-H ngoại ngữ
Thiết bị giảng dạy là cầu nối giữa người dạy và người học và cả hai nhân tố
này kết hợp với nhau trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương
pháp đào tạo.
- Tiếp tục duy trì các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị tốt hiện có ở trường phục
vụ cho hoạt động dạy học ngoại ngữ.
- Xây dựng kế hoạch bổ sung và mua sắm các trang thiết bị cần thiết với chất
lượng cao hơn. Có quy chế sử dụng triệt để trang thiết bị dạy học đảm bảo thực hiện
nghiêm túc các tiết học ở phòng lab và các phòng học.
- Quản lý việc CSVC, thiết bị dạy học đúng quy trình kỹ thuật và thực hiện
nghiêm túc quy chế mượn, sử dụng và trả tài liệu, đồ dùng dạy học.
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng CNTT và các trang
thiết bị dạy học hiện đại cho GV ngoại ngữ.
- Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo định kỳ.
- Cần có kế hoạch sửa chữa thường kỳ và bảo dưỡng với các trang thiết bị như
máy điều hòa nhiệt độ, máy vi tính, máy chiếu và các thiết bị âm thanh.
3.2.5.2. Củng cố và nâng cấp thư viện.
Thư viện chính là người thầy thứ hai luôn đứng sau bục giảng, nói đến việc học
thì người ta không thể không nói đến sách vì sách là nguồn tư liệu vô giá để SV có
thể thực hiện tốt hoạt động học và tự học của bản thân. Ngoài ra cần chú ý đến phòng
lab vì SV ngoại ngữ cần được tiếp cận các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc

học tập.
18
- Tăng cường trang thiết bị hiện đại cho thư viện, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tối
thiểu của quản lý thư viện điện tử.
- Mở rộng diện tích và tăng số lượng các phòng đọc thư viện, đáp ứng yêu cầu
của bạn đọc. Mở rộng thư viện với hệ thống phần mềm quản lý thư viện để phục vụ
người đọc tốt hơn.
- Tăng số lượng cán bộ thư viện, cử cán bộ thư viện đi học tập, bồi dưỡng
nghiệp vụ thư viện và nghiệp vụ tin học đáp ứng yêu cầu quản lý thư viện điện tử. -
Cán bộ thư viện làm tốt công tác nghiệp vụ thư viện như; phân loại sách, băng theo
lĩnh vực, theo chuyên ngành.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu của thư viện để có thể đưa lên mạng phục vụ
bạn đọc.
- Tăng cường cập nhật tài liệu tham khảo cho tất cả các chuyên ngành đào tạo,
đặc biệt là các chuyên ngành mới thành lập: Tin học doanh nghiệp, tin học kế toán,
Tiếng Anh thương mại, Ngân hàng thương mại,…
- Tăng cường cập nhật tài liệu bằng tiếng nước ngoài, nhất là tài liệu bằng tiếng
Anh.
- Tăng cường quan hệ hợp tác, nối mạng với các thư viện trong và ngoài nước, các tổ
chức, nhà xuất bản để có thể khai thác, trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ và tài liệu.
3.2.5.3.Thực hiện các chính sách đối với giảng viên
Tổ chức thực hiện các chính sách của nhà nước, xây dựng các chính sách của
nhà trường đối với đội ngũ giảng viên để khuyến khích họ yên tâm phấn đấu trong
công tác.
- Xây dựng chính sách khen thưởng, đãi ngộ thích hợp, kịp thời đối với những
cá nhân có thành tích cao trong thực hiện nhiệm vụ. Điều này khiến họ càng cố gắng
hơn và chính họ sẽ là tấm gương cho đồng nghiệp noi theo và phấn đấu.
- Để động viên và kích thích tính tích cực của giáo viên trong công việc, cần áp
dụng nguyên tác mọi quyền lợi vật chất không thể chia đều, cào bằng mà phải căn cứ
vào chất lượng, hiệu quản công việc.

- Nhà trường nên thường xuyên tổ chức các kỳ thăm quan nghỉ mát vào dịp hè
thay vì chỉ hỗ trợ kinh phí để mỗi khoa tự tổ chức kỳ nghỉ cho giảng viên trong khoa.
19
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp quản lý
Các nhóm biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giữa chúng có
mối quan hệ biện chứng trong xu thế vận động và phát triển, nhóm biện pháp này
là cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện nhóm biện pháp kia và ngược lại.
Mối quan hệ của các nhóm biện pháp tạo nên sự tác động liên hoàn không tách
rời và tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh trong từng tiết dạy ở trên lớp. Tất cả mọi
điều đó đều hướng tới kết quả D-H ngoại ngữ.
3.4. Thăm dò tính cấp thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
quản lý
TT Các nhóm biện pháp
Mức độ cần thiết (sl/
%)
Tính khả thi (sl/ %)
rất
cần
thiết
cần
thiết
không
cần
thiết
rất
khả
thi
khả
thi

không
khả thi
1. Quản lý chương trình dạy học
1.1 Sử dụng chương trình như
một công cụ quản lý
80 20 0 45 55 0
1.2 Công khai đề cương học
phần đến sinh viên
42 58 0 30 70 0
1.3 Lấy ý kiến phản hồi từ giảng
viên và sinh viên về đề
cương học phần
45 55 0 20 80 0
2. Nhóm biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy tiếng Anh của đội ngũ
giáo viên
2.1
Quản lý kế hoạch giảng dạy,
thực hiện chương trình
giảng dạy.
94 6 0 92 8 0
2.2
Quản lý nhiệm vụ soạn bài
và chuẩn bị lên lớp của gv.
95 5 0 83 27 0
2.3
Cải tiến nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy
94 6 0 91 9 0
20
– học và đánh giá giờ dạy.

2.4 Cải tiến nội dung sinh hoạt
tổ chuyên môn.
80 20 0 98 2 0
2.5 Đánh giá đội ngũ giảng viên
(Xâydựng và phát triển đội
ngũ giảng viên).
85 15 0 64 36 0
3. Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý hoạt động học của sinh viên
3.1
Tăng cường giáo dục ý thức
nghề nghiệp, động cơ và
thái độ học tập tiếng anh
cho sinh viên.
82 18 0 95 5 0
3.2 Bồi dưỡng phương pháp học
tập tích cực cho sv.
70 30 0 94 6 0
3.3
Xây dựng những quy định
cụ thể về nề nếp học tập trên
lớp của sv
64 36 0 92 8 0
3.4
Tăng cường hoạt động quản
lý tự học tiếng Anh của sinh
viên để nâng cao kết quả
học tập.
93 7 0 94,5 5.5 0
4. Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý kiểm tra- đánh giá kết quả học tập tiếng
Anh của sinh viên

4.1
Vận dụng nhiều hình thức
kiểm tra – đánh giá
80 20 0 95 5 0
4.2 Ứng dụng công nghệ thông
tin trong quá trình KT- ĐG
kết quả tiếng Anh
65 35 0 86 14 0
5. Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý cơ sở vật và các điều kiện phục vụ hoạt
động dạy - học
5.1 Chỉ đạo việc khai thác,
sử dụng có hiệu quả và
bảo quản trang thiết bị
D- H Ngoại ngữ
80 20 0 66 34 0
5.2 Củng cố và nâng cấp
thư viện, phòng lab.
70 30 0 94 6 0
Nhận xét:
21
Sau khi thu nhận ý kiến của các cán bộ quản lý, giảng viên từ phiếu trả lời và
qua trao đổi thêm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã trình bày, Em nhận
thấy: Tất cả các ý kiến đều thống nhất trong nhận định là cả 5 nhóm biện pháp với 16
biện pháp cụ thể mà luận văn nêu ra đều mang tính cấp thiết và khả thi cao, tuy nhiên
tỷ lệ cao thấp ở từng biện pháp cũng có sự thay đổi.
Tiểu kết chương 3
Việc nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy –
học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại trường Cao đẳng Kinh tế -Kỹ
thuật Thương mại đã giúp chúng tôi thấy được một số tồn tại trong việc dạy- học
tiếng Anh cả trường. Từ đó chúng tôi đã đưa ra 5 nhóm biện pháp với 16 biện pháp

cụ thể để nâng cao kết quả hoạt động dạy- học tiếng Anh của nhà trường.
Kết quả khảo sát cho thấy những đề xuất trong các nhóm biện pháp mà chúng
tôi đưa ra đều được đánh giá cao về tính cần thiết và khả thi. Chúng tôi tin rằng
những biện pháp nêu ra trong luận văn có thể áp dụng tại trường Cao đẳng Kinh tế –
Kỹ thuật Thương mại nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy-học tiếng Anh nói
riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Việc nâng cao chất lượng hoạt động dạy – học môn tiếng Anh của sinh viên là
một công việc không hề đơn giản. Vấn đề là phải có thời gian để thay đổi một thói
quen dạy - học ngoại ngữ đã cũ, không còn phù hợp trong tình hình mới. Hơn nữa, để
có được chất lượng tốt còn đòi hỏi phải có đủ lượng thời gian thực hành, phải có sự
hợp tác chặt chẽ giữa người dạy và người học. Ngoài những yếu tố quan trọng trợ
giúp cho hoạt động này , điều quan trọng hơn nữa là chính động cơ, thái độ, và chiến
lược học của bản thân người học tạo nên sự thành công đó.
Từ thực tế của việc dạy và học Ngoại ngữ, việc quản lý chất lượng dạy và học
tiếng Anh tại trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Thương mại phải được thực hiện
đồng bộ. Về phía sinh viên các em phải rèn luyện tính tự chủ trong học tập, có
phương pháp học tập đúng và nâng cao nhận thức và khả năng tự học. Về phía giảng
22
viên phải học tập nâng cao trình độ, cải tiến phương pháp giảng dạy phù hợp với điều
kiện hiện có. Về cơ sở vật chất nhà trường nên đầu tư những điều kiện cần thiết cho
việc dạy và học của sinh viên và giảng viên. Nhà trường cần phải có những chính
sách hỗ trợ, động viên giảng viên cả về vật chất và tinh thần giúp họ yên tâm hơn với
nghề nghiệp của mình.
2. KHUYẾN NGHỊ
2.1. Đối với Bộ GD & ĐT, Bộ Công Thương
- Giảm tải chương trình học tiếng Anh cho học sinh phổ thông, hướng tới mục
tiêu đào tạo học sinh có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh.
- Quan tâm đầu tư cho trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Thương mại nhiều

hơn, giúp nhà trường xúc tiến các dự án xây dựng hệ thống phòng học đa chức năng,
phù hợp cho chương trình và quy mô đào tạo như hiện nay.
- Thường xuyên cử giảng viên, dành nguồn kinh phí cho giảng viên tham gia
học tập nâng cao trình độ trong nước và ngoài nước nhằm giúp cho giảng viên tiếp
cận với chương trình, phương pháp đào tạo tiên tiến.
- Tổ chức các cuộc giao lưu giữa các trường thuộc Bộ Công Thương về vấn đề
liên quan đến tổ chức và quản lý hoạt động dạy- học tiếng Anh.
2.2. Đối với trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Thương mại
- Quan tâm hơn nữa đến trang thiết bị dạy và học đáp ứng yêu cầu đổi mới
phương pháp giảng dạy.
- Thực hiện quy mô lớp nhỏ (30-35 sinh viên / lớp) để sinh viên có nhiều cơ hội
thực hành giao tiếp hơn nữa.
- Thực hiện chia lớp theo trình độ để sinh viên không có tâm lý e ngại khi thuyết
trình trước công chúng.
2.3. Đối với giảng viên
- Quan tâm nhiều hơn nữa đến động cơ, thái độ và chiến lược học của sinh
viên; giúp sinh viên đánh giá đúng đắn sự cần thiết của tiếng Anh cho tương lai của
sinh viên để từ đó sinh viên có thể xác định được động cơ, thái độ học tập tích cực,
chiến lược học có hiệu quả.
23
- Hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên những cách học hiệu quả giúp sinh viên cảm
thấy hứng thú hơn trong việc học tiếng Anh (cách soạn bài, cách học từ vựng, vận
dụng từ mới vào tình huống, học cách phát âm đúng, cách sử dụng cấu trúc, sắp xếp
từ, sắp xếp ý tưởng…)
- Không gây áp lực học đối với sinh viên yếu, sinh viên lười học. Thay vào đó
động viên, khuyến khích để sinh viên tự giác học.
- Thiết kế nhiều loại hình hoạt động khác nhau theo mức độ khó tăng dần và phù
hợp với từng nhóm sinh viên.
- Có chế độ thưởng phạt công bằng để sinh viên có căn cứ tự đánh giá mức độ
cố gắng và sự tiến bộ của chính mình, tạo quyết tâm học tập cho sinh viên.

- Đánh giá đúng thực lực của sinh viên để từ đó đưa ra yêu cầu phù hợp.
- Khuyến khích sinh viên hạn chế việc sử dụng tiếng Việt trong giờ học; hạn chế
viết trong những giờ thực hành nói.
- Tạo sự tự tin cho sinh viên trong giao tiếp: không nên đặt nặng vấn đề phải nói
đúng ngữ pháp khiến sinh viên cảm thấy e ngại. Hãy khuyến khích sinh viên cố gắng
diễn đạt ý tưởng, diễn đạt những gì mình muốn nói.
24
25

×