Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.51 KB, 33 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi quá trình đổi mới, mở cửa nền kinh tế bắt đầu diễn ra
theo đường lối, chính sách được Đại hội Đảng toàn quốc lần VI năm 1986
thống nhất đề ra, tới nay sau hơn 25 năm đổi mới, hệ thống các ngân hàng
thương mại (NHTM) Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, trở
thành trụ cột của hệ thống tài chính, góp phần quan trọng vào tăng trưởng
kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Chỉ tính từ năm 2000 tới cuối năm 2011,
vốn chủ sở hữu (VCSH) đã tăng 36 lần; tổng tài sản tăng 22 lần ; nhiều dịch
vụ ngân hàng mới trên nền tảng công nghệ hiện đại đã ra đời và phát triển
mạnh mẽ. Ngoài ra, tới 80% tổng khối lượng vốn vận động trong nền kinh
tế được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng. Hoạt động ngân hàng
cũng đang từng bước hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận đó, hệ thống
NHTM vẫn còn nhiều điểm tồn tại mà tác động của nó đang ảnh hưởng đến
tính dễ bị tổn thương của nền kinh tế và quan hệ ổn định trong các mối liên
kết tài chính vĩ mô; kỳ vọng và niềm tin của người dân vào hoạt động điều
hành chính sách tiền tệ (CSTT) nói chung và giá trị tiền Đồng nói riêng ; sự
lành mạnh của khu vực tài chính và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Khi
xã hội đang có cái nhìn ngày càng đầy đủ hơn về vấn đề thanh khoản tại các
NHTM cùng những lo ngại gia tăng về diễn biến tài chính, kinh tế tại các
quốc gia phát triển Châu Âu và Hoa Kỳ sẽ ảnh hưởng tới hệ thống tài chính
Việt Nam, chúng ta có cơ hội phân tích những yếu điểm đã và đang tồn tại
nhiều năm trong hệ thống NHTM : (i) nợ xấu của các ngân hàng mặc dù
được tính toán thấp nếu tính theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam – VAS,
1
nhưng được xác định cao hơn nếu ước lượng theo Chuẩn mực kế toán quốc
tế IAS và Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế IFRS là nguyên nhân của
tình trạng mất thanh khoản liên tục ở nhiều NHTM ; (ii) tỷ lệ an toàn vốn
của NHTM còn thấp hay các bức đệm tài chính còn hạn chế ; (iii) chất
lượng tài sản giảm do việc phân loại tài sản không minh bạch, rủi ro đạo


đức gia tăng cùng những khác biệt trong hệ thống hạch toán, kế toán ; (iv)
bước thụt lùi thêm của thị trường chứng khoán, sự xuống giá và đình đốn
của thị trường bất động sản (BĐS) làm gia tăng rủi ro cho hệ thống tài
chính ; (v) quản trị doanh nghiệp kém tạo điều kiện cho tình trạng cho vay
nội bộ, cho vay dưới chuẩn đối với nhiều dự án tín dụng của một số tập
đoàn có vốn nhà nước cũng như nhiều dự án kinh doanh bất động sản bùng
nổ không thể kiểm soát được. Đối mặt với thực trạng đó của hệ thống tài
chính ngân hàng, các cơ quan chức năng mà đứng đầu là Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (NHNN) đang triển khai đề án tái cơ cấu hệ thống tổ chức
tín dụng (TCTD) trong đó có nội dung từng bước tập trung lành mạnh hóa
tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của NHTM; cải thiện
mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các NHTM ; nâng cao trật tự, kỷ
cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng. Với mỗi
NHTM nói riêng, việc tự bản thân nhanh chóng xây dựng, thực hiện lộ trình
nâng cao năng lực tài chính hiệu quả mới cho phép NH duy trì hoạt động
kinh doanh và khẳng định vị thế trên thị trường tài chính - tiền tệ trong
nước.
Đề tài Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2012-2015 được lựa
chọn nghiên cứu nhằm tìm hiểu, phân tích cơ sở lý thuyết về những nội
dung cấu thành yếu tố tài chính của các NHTM; phân tích tình hình năng
2
lực tài chính của BIDV; từ đó đưa ra định hướng, giải pháp nhằm nâng cao
năng lực tài chính của NH này. Đó sẽ là căn cứ tham khảo để Ban lãnh đạo
NH BIDV xây dựng hệ thống giải pháp thích hợp cho chương trình gia tăng
khả năng tài chính của NH trong điều kiện cụ thể của đất nước nhằm tận
dụng tối đa các cơ hội sẵn có với mục tiêu khẳng định vị thế là một trong
bốn NHTM Nhà nước hàng đầu.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về giải pháp nâng cao năng lực tài chính các hệ thống

NHTM nói chung hoặc một ngân hàng nói riêng không phải là một chủ đề
mới đối với các quốc gia trên thế giới hay tại Việt Nam bởi lẽ trong quá
trình phát triển hệ thống tài chính ngân hàng, nhiều thời điểm các ngân
hàng gặp phải sự mất cân đối khi tiến hành đa dạng hóa hoạt động, dịch vụ,
cơ cấu tổ chức hay hoạt động quản trị và đòi hỏi phải có những biện pháp
kịp thời nhằm xây dựng lại hệ thống tổ chức, tăng cường tính minh bạch,
lành mạnh và ổn định hơn. Đây là đề tài nhận được nhiều sự quan tâm
nghiên cứu và đã có nhiều bài viết, công trình khoa học đã được công bố, là
nguồn tư liệu quý giá cho việc nghiên cứu luận văn. Một số nghiên cứu
được kể đến như :
Ngân hàng Nhà nước – cơ quan quản lý hoạt động hệ thống ngân
hàng đã trình Thủ tướng chính phủ và được chấp thuận phê duyệt đề án Cơ
cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 tại quyết định 254/QĐ-
TTg ngày 01/03/2012. Ngoài ra, Ủy ban giám sát tài chính quốc gia
(UBGSTCQG) cũng đã trình báo cáo đề xuất tái cơ cấu hệ thống TCTD lên
Quốc hội cuối năm 2011 mà trong đó, bên cạnh biện pháp cải thiện chất
3
lượng của hoạt động và quản trị thì nội dung nâng cao năng lực tài chính
các TCTD nói chung hay NHTM nói riêng là giải pháp cần thiết thực hiện.
Trong bài viết Giảm lãi suất và thực hiện các bước tiếp theo trong
quá trình cổ phần hóa của tác giả Đức Nghĩa trên báo Thị trường Tài chính
Tiền tệ số 1 + 2 năm 2012, tác giả đã nhận định việc BIDV tiến hành giảm
lãi suất cho vay 5 lần liên tiếp trong 4 tháng cuối năm 2011 đối với lĩnh vực
tài trợ hàng xuất khẩu, ngành nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và
nhỏ, khắc phục hậu quả bão lũ với mục đích : (i) chia sẻ khó khăn chung
với các doanh nghiệp nhằm tạo đà cho doanh nghiệp phát triển ; (ii) thực
hiện hành động thiết thực góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 của
Chính phủ; (iii) cải thiện hình ảnh ngân hàng thân thiện để tiếp tục tìm
kiếm, thu hút và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược nước ngoài nhằm tăng

cường năng lực tài chính của NH. Bài viết đã phân tích một trong những
biện pháp hiệu quả mà BIDV đã triển khai nhằm nâng cao năng lực tài
chính.
Luận văn đã tham khảo nhận định, tổng kết kinh nghiệm và khuyến
nghị của 02 bài tham luận : Giải pháp cho vấn đề nợ xấu của Việt Nam –
Nhóm giải pháp danh mục do Ông David White, Giám đốc nghiên cứu của
công ty kiểm toán KPMG Thái Lan ; và Vấn đề liên quan tới mua bán, sáp
nhập (M&A) trong hoạt động tái cơ cấu hệ thống NHTM do Ông Louis
Taylor, Tổng giám đốc Standard Chartered Bank tại Việt Nam trình bày,
tập trung vào nhóm giải pháp cải thiện khả năng tài chính các NHTM Việt
Nam. Bài tham luận đầu tiên về phương thức xử lý nợ xấu đã nêu ra quan
điểm về yêu cầu và phương pháp tiếp cận đối với nợ xấu là cần tách các
4
khoản nợ xấu khỏi ngân hàng để ngân hàng này trở thành ngân hàng tốt;
phần nợ xấu khi tách ra được tập trung sang một tổ chức tài chính mới gọi
là ngân hàng xấu để tập trung xử lý hiệu quả, tránh tác động tiêu cực đến
các khoản nợ tốt. Nghiên cứu cũng nêu lên nguồn lực để xử lý nợ xấu xuất
phát từ bản thân ngân hàng gốc, chính phủ và từ bên tài chính thứ ba.
Bài tham luận thứ hai của Ông Louis Taylor bàn về những khó
khăn trong quá trình M&A các NHTM và giải quyết xung đột giữa các bên
( bên mua, bên bán, cơ quan quản lý, người gửi tiền, người vay, đối thủ
cạnh tranh) trong các lĩnh vực như giá cả, giá trị còn lại sau sáp nhập, giá trị
tài sản thế chấp, quyền lợi của bên thứ ba và của nhân viên. Tuy nhiên, 2
nghiên cứu trên đây của các diễn giả nước ngoài đều chủ yếu dựa vào
phương pháp luận và quá trình nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia
khác trên thế giới mà phần nào chưa thực sự đi trúng vào những đặc điểm
nội tại của hệ thống NHTM Việt Nam. Do đó, những giải pháp mà luận văn
này tập trung phân tích là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với
quá trình nâng cao năng lực tài chính NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích: Phân tích, đánh giá thực trạng vấn ðề tài chính Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp nhằm
nâng cao năng lực tài chính của NH này.
3.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa, làm rõ những lý luận cơ bản về hoạt động nâng cao
năng lực tài chính hệ thống NHTM.
5
- Đánh giá thực trạng năng lực tài chính NH BIDV nhằm chỉ rõ
những tồn tại, hạn chế về tài chính mà NH đang phải đối mặt, từ đó
nêu lên những mục tiêu định hướng giúp nâng cao khả năng tài
chính của NH.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện nâng cao
năng lực tài chính của NH BIDV trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Nghiên cứu nội dung liên quan tới năng lực tài chính và các
biện pháp nâng cao năng lực tài chính của BIDV.
4.2. Phạm vi: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan tới năng lực tài
chính của NH BIDV như chỉ tiêu về vốn; chỉ tiêu chất lượng tổng tài sản,
nguồn vốn; khả năng sinh lời; khả năng dự phòng rủi ro. Số liệu nghiên cứu
giới hạn trong giai đoạn 2008-2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chú trọng sử dụng các phương pháp phân tích số liệu
thống kê, phương pháp phân tích định lượng thông qua việc sử dụng các
công cụ như đồ thị, biểu đồ để phân tích chứng minh các luận cứ của luận
văn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước
đây, đề tài thực hiện nghiên cứu cập nhật thực trạng vấn đề tài chính tại NH
BIDV với những đóng góp chủ yếu sau:
6

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại NH BIDV để
nhận ra những mặt hạn chế cơ bản, từ đó xác định những mục tiêu
cho quá trình nâng cao năng lực tài chính của NH này.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của NH
BIDV như: tăng vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ; nâng cao chất lượng
tài sản; nâng cao khả năng sinh lời; nâng cao khả năng thanh khoản
và áp dụng các phương pháp quản trị tài chính hiệu quả.
7. Bố cục của luận văn (Nội dung chi tiết từng chương)
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực tài chính
của NHTM
Chương 2: Thực trạng năng lực tài chính của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai
đoạn 2012-2015
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại: là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Các hoạt động của
NHTM bao gồm: (i) Huy động vốn; (ii) Hoạt động tín dụng và đầu tư; (iii)
Các hoạt động dịch vụ khác
1.1.2. Tài chính của ngân hàng thương mại
Tài chính NHTM là sự vận động của các luồng tài chính gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quĩ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh của NH.
Đặc điểm tài chính của NHTM thể hiện ở các mặt sau: (i)Tài chính

NHTM có tính nhạy cảm cao phụ thuộc môi trường kinh doanh; (ii) Tài chính
NHTM phụ thuộc vào khả năng tạo tiền của NHTM; (iii) Tài chính NHTM có
kết cấu vốn đặc thù; (iv) Tài chính NHTM gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp; và (v)Tài chính NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro lớn.
1.2. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của ngân hàng thương mại
8
“Năng lực tài chính của NHTM” là khả năng tài chính để NH thực hiện
và phát triển các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.
Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của NHTM Việt Nam:
- Đáp ứng yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận và đạt mục tiêu tăng trưởng
- Đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng dịch vụ ngày càng cao của khách
hàng trong nền kinh tế thị trường.
- Đáp ứng yêu cầu của hội nhập tài chính quốc tế.
- Do yêu cầu hiện đại hóa công nghệ trong môi trường cạnh tranh
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của NHTM
1.2.2.1. Chỉ tiêu về vốn
Vốn Điều lệ là vốn đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc vốn đã được
các cổ đông, các thành viên góp vốn thực góp và được ghi trong Điều lệ
ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu là toàn bộ nguồn vốn cổ phần của chủ NH, của các
thành viên trong đối tác liên doanh hoặc các cổ đông trong NH, kinh phí quản
lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên… Để đánh giá năng lực tài chính của
NHTM về vốn, ta có các chỉ tiêu sau:
- Số chi nhánh NHTM được mở
- Tỷ số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ
- Tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức tín dụng - CAR
1.2.2.2. Chỉ tiêu về qui mô và tăng trưởng tài sản
Tài sản
Quy mô, chất lượng tài sản được thể hiện qua các chỉ tiêu: Tốc độ tăng

9
trưởng của tổng tài sản, tính đa dạng hoá trong tài sản, tổng dư nợ, tốc độ tăng
trưởng của dư nợ, tỷ trọng dư nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu,
tình hình đảm bảo tiền vay…Bên cạnh hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư
cũng góp phần tăng qui mô tổng tài sản của NH.
Nguồn vốn
Các chỉ tiêu để đánh giá qui mô, chất lượng nguồn vốn như: Tổng
nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, thị phần huy
động vốn, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn trên tài sản ngắn hạn, lãi suất huy động
bình quân…
1.2.2.3. Chỉ tiêu khả năng sinh lời
- Tỷ lệ thu nhập ròng/tổng tài sản (ROA )
- Tỷ lệ thu nhập/Vốn chủ sở hữu (ROE)
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (NIM)
1.2.2.4. Chỉ tiêu về khả năng bù đắp khi xảy ra rủi ro:
Chất lượng hoạt động kinh doanh và năng lực tài chính của một
NHTM còn được biểu hiện thông qua khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh của NH đó. Cụ thể là chỉ tiêu về khả năng bù đắp khi xảy ra
rủi ro thông qua dự phòng rủi ro.
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện
nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự
phòng chung
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của NHTM
10
1.2.3.1. Sự phát triển của hệ thống tài chính
Sự phát triển các công cụ thị trường tài chính thể hiện từ các nguồn như:
Phát hành cổ phiếu (Công ty, NHTM), trái phiếu (Kho bạc, NH, Công ty).
Cơ chế hoạt động của thị trường tài chính: (i) Chính sách tiền tệ; (ii) Hoạt
động thị trường tiền tệ liên NH; (iii) Chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối; và

(iv) Quản lý lãi suất.
Cơ chế hoạt động của các NHTM
Sự hội nhập thị trường tài chính
Hội nhập đã tạo tiền đề cho các tổ chức tài chính, NH nước ngoài vào
kinh doanh tại trong nước, tác động đến việc gia tăng đối tác cạnh tranh với các
NHTMVN đến từ bên ngoài nền kinh tế, ngược lại thông qua hội nhập cũng
tạo tiền đề cho các NHTMVN phát triển thị trường, hội nhập vào thị trường tài
chính toàn cầu.
1.2.3.2. Chiến lược kinh doanh, năng lực quản trị của ngân hàng
11
Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam (tên tiếng Anh: Bank for
Investment and Development of Vietnam), là một trong bốn NHTM Nhà
nước lớn nhất Việt nam hiện nay.
Kết thúc năm tài chính 2011, tổng tài sản của BIDV đạt 405.755 tỷ
đồng, tăng trưởng 11%, dư nợ tín dụng tăng lê 16%, tỷ lệ nợ xấu ở mức
2,96% ( và 3,29% tính tới 30/6/2012), tổng thu nhập từ các hoạt động tăng
24%. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh: ROA 0,83%, ROE 13,2%, hệ số
an toàn vốn CAR đạt 11,07%. Đặc biệt, ngày 28 tháng 12 năm 2011, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã thực hiện thành công việc chào bán
cổ phiếu lần đầu ra công chúng (“IPO”) trên Sở giao dịch Chứng khoán Hà
Nội (HNX) thu được kết quả khả quan.
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.2.1. Chỉ tiêu về vốn

12
Bảng 2.1: Tình hình vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu của BIDV
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ
tiêu 2008 2009 2010 2011
6 tháng
đầu 2012
Vốn
điều lệ 8.755.818

10.498.568 12.947.563

14.599.713

23.011.705
Vốn
chủ sở
hữu 13.484.013 17.639.330 24.219.730 24.390.455

25.778.864
(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV)
Với việc BIDV thực hiện thành công việc chào bán IPO, giá trị vốn
điều lệ sau IPO và bán cổ phần ưu đãi cho người lao động đã tăng lên tới
23.011.705 triệu đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 95,76% tương đương
22.036.078 triệu đồng; vốn góp của cổ đông, các thành viên là 975.627 triệu
đồng, ứng với 4,24%; phần thặng dư vốn cổ phần còn lại là 29.996 triệu
đồng. Ngoài ra, do kết quả hoạt động kinh doanh liên tục có lãi nên BIDV
đã tự bổ sung một cách đáng kể vào VCSH của mình thông qua chế độ trích
lập các quĩ của doanh nghiệp góp phần nâng qui mô VCSH từ 13.484.013
triệu đồng năm 2008 lên 24.390.455 triệu đồng vào 31/12/2011.

Bảng 2.2: So sánh hệ số an toàn vốn của BIDV với các đối
tượng khác (2008-2011)

Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
BIDV 8,94 7,55 9,32 11,07
Khối NHTM Nhà nước
9,20 7,46 7,10 9,07
13
Khối NHTM Cổ phần
20,22 15,69 13,43 13,25
Khối NH Liên doanh và nước ngoài
24,84 32,13 34,60 25,31
Khối Công ty tài chính, cho thuê 21,29 19,20 15,57 11,99
QTD Trung ương 30,90 47,12 43,25 43,42
Toàn hệ thống 14,26 12,50 11,83 11,84
(Nguồn: NHNN, báo cáo thường niên của BIDV)
Bảng 2.3: CAR của hệ thống ngân hàng một số quốc gia (2008-
2011)
Đơn vị: %
Quốc gia 2008 2009 2010 2011
Pháp 10,5 12,4 12,7 12,8
Đức 13,6 14,8 16,1 16,4
Hy Lạp 9,4 11,7 12,2 10,1
Nhật 12,3 12,4 13,3 13,8
Hàn Quốc 12,3 14,4 14,6 14,0
Bồ Đào Nha 9,4 10,5 10,3 9,3
Singapore 14,7 17,3 18,6 16,0
Tây Ban Nha 11,3 12,2 11,9 11,8
Anh 12,9 14,8 15,9 15,8

Mỹ 12,8 14,3 15,3 15,3
Trung Quốc 12,0 11,4 12,2 12,7
Indonesia 16,8 17,4 17,2 16,1
Malaysia 16,1 18,2 17,5 17,7
Philippines 15,5 15,8 17,0 17,4
Thái Lan 13,9 15,8 16,0 14,7
(Nguồn: thống kê các chỉ số lành mạnh tài chính FSI của IMF)
14
Quan sát bảng ta có thể thấy rõ hệ số CAR của hệ thống NH Việt
Nam năm 2011 là 11,84% chỉ cao hơn 03 quốc gia đang rơi vào tâm điểm
khủng hoảng nợ công tại Châu Âu là Hy Lạp (10,1%), Bồ Đào Nha
(9,3%), Tây Ban Nha (11,8%) và thấp hơn hầu hết các quốc gia khác trong
khu vực Châu Á.
2.2.2. Chỉ tiêu chất lượng tổng tài sản, nguồn vốn
2.2.2.1. Chất lượng tài sản
a. Tiền gửi và cho vay TCTD khác:
Qua 4 năm thống kê, ta thấy khoản mục tiền gửi và cho vay
TCTD khác có xu hướng giảm dần bắt đầu từ năm 2011 sau khi có giai
đoạn 3 năm tăng trưởng trên 12%/năm. Đặc biệt, tới 6 tháng đầu năm
2012, khoản mục này đã giảm hơn 18.932 tỉ đồng so với cuối năm 2011,
tương ứng 8,69%.
Khoản mục tiền gửi và cho vay TCTD khác bao gồm: tiền gửi
không kỳ hạn (KKH) tại các TCTD khác, tiền gửi có kỳ hạn (CKH) tại
các TCTD khác, cho vay các TCTD khác và dự phòng rủi ro cho vay các
TCTD khác. Sự biến động của các khoản mục này trong thời gian gần đây
đến từ:
- Tiền gửi KHH: nếu như trong 2 năm 2010, 2011, giá trị tiền gửi
KKH bằng ngoại tệ luôn ở mức cao: 11.834 và 9.179 tỉ đồng thì
tới 30/6/2012, số dư tiền gửi KKH bằng ngoại tệ của BIDV tại
các TCTD khác giảm xuống còn 2.432 tỉ đồng.

- Tiền gửi CKH: đối với khoản mục này, giá trị tiền gửi CKH bằng
VND của BIDV giảm đáng kể trong 6 tháng đầu năm 2012, từ
15
16.794 tỉ đồng so với 26.293 tỉ đồng cuối năm 2011 và 30.557 tỉ
đồng của năm 2010.
- Cho vay các TCTD khác: có xu hướng thay đổi không đáng kể do
các khoản vay này của BIDV cho các TCTD tham gia Dự án Tài
chính Nông thôn I, II và III từ nguồn vốn của WB thông qua Bộ
Tài chính vẫn được tiếp tục giải ngân.
b. Cho vay khách hàng
- Tăng trưởng tín dụng
Từ 8.755 tỉ đồng vốn điều lệ, 246.494 tỉ đồng tài sản năm 2008,
đến nay BIDV đã có tổng tài sản theo chuẩn mực kế toán quốc tế là
444.635 tỉ đồng, tương đương 21,29 tỷ USD, tăng 80,39% so với năm 2008.
- Tỉ lệ tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại NHNN/ tổng tài sản - tỉ số
thể hiện khả năng thanh khoản tức thời của NH - có xu hướng
giảm và tới 6 tháng đầu năm 2012, tỉ lệ này chỉ còn 2,45%
(tương đương 10.911 tỉ đồng);
- Tỉ lệ cho vay khách hàng/tổng tài sản lại có xu hướng tăng: từ
63,64% năm 2008 lên 71,55% sau 6 tháng đầu năm 2012.
- Phân loại nợ:
Bảng 2.5: Phân loại nợ của BIDV (tính tại thời điểm 31/12 hàng
năm)
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ
TIÊU 2009 2010 2011 6 tháng đầu 2012
Dư nợ
Tỷ
trọng Dư nợ
Tỷ

trọng Dư nợ
Tỷ
trọng Dư nợ trọng
159.951.688 80,95% 202.574.339 85,44% 233.765.981 85,22% 259.578.437 85,63%
16
tiêu
chuẩn
chú ý 32.108.407 16,25% 28.083.007 11,85% 32.414.884 11,82% 33.586.715 11,08%
dưới
chuẩn 3.531.482 1,79% 3.597.664 1,52% 5.244.120 1,91% 5.768.994 1,90%
nghi
864.493 0,44% 819.244 0,35% 420.305 0,15% 671.778 0,22%
không
được 1.138.710 0,58% 2.007.578 0,85% 2.458.264 0,90% 3.542.973 1,17%
5.534.685 2,80% 6.424.486 2,72% 8.122.689 2,96% 9.983.745 3,29%
tính
phân
loại
197.594.780 100% 237.081.832 100% 274.303.554 100% 303.148.897 100%
Cho
vay
bằng
8.267.946 14.779.809 19.233.566 22.607.324
17
vốn
ODA
Cho
vay
thác 539.182 2.329.934 400.000 0
Tổng

206.401.908
254.191.57
5 293.937.120 325.756.221
(Nguồn: Báo cáo tài chính BIDV)
- Tình hình nợ xấu:
Bên cạnh đó, một số khoản nợ xấu lớn sau đây cũng ảnh hưởng tới
chất lượng tài sản của BIDV vào thời điểm 30/6/2012: (i) Dư nợ 6.508 tỉ
đồng cho vay một số công ty thành viên thuộc Tập đoàn Công nghiệp Tàu
thủy Việt Nam (Vinashin), các đơn vị đã chuyển sang Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam (PVN) và Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines); và (ii)
Dư nợ 336 tỉ đồng cho vay Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (không bao
gồm các công ty con) được phân loại nợ theo văn bản chỉ đạo của cơ quan
quản lý nhà nước.
Thông qua xây dựng giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng, cơ
cấu tín dụng của BIDV tiếp tục có nhiều chuyển biến, cụ thể:
Bảng 2.6: Phân loại cho vay theo các loại hình
Đơn vị: triệu đồng, %
Năm 2009 Năm 2010
18
Dự nợ
Tỷ
trọng Dự nợ
Tỷ
trọng
Cho vay thương mại 196.840.243 95,37% 236.636.419 93,09%
Cho vay chỉ định và theo KHNN 754.537 0,37%

445.413 0,18%
Cho vay bằng vốn ODA 8.267.946 4.,01% 14.779.809 5,81%
Cho vay ủy thác 539.182 0,26% 2.329.934 0,92%

Tổng dư nợ 206.401.908 254.191.575
(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV )
+ BIDV xây dựng cơ cấu dư nợ tín dụng theo hướng tăng tỷ trọng tín
dụng ngắn hạn, giảm tỷ trọng tín dụng trung dài hạn, kết quả tới 6
tháng đầu năm 2012, tỷ lệ tín dụng ngắn hạn chiếm 55,53% tổng dư
nợ so với 44,47% dư nợ tín dụng trung dài hạn.
+ Tỷ trọng dư nợ có TSBĐ: Tăng tỷ trọng tín dụng có TSBĐ ngày
càng được coi trọng. Tỷ trọng dư nợ có TSBĐ của BIDV tăng qua
các năm từ 14% năm 2000 thì đến năm 2007 tỷ trọng này đã đạt
mức 73% và 79% năm 2012.
- Thị phần tín dụng
Theo báo cáo của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam, tính đến cuối năm
2011, thị phần tín dụng của BIDV chiếm 11,4% dư nợ toàn ngành NH và
23,36% dư nợ của nhóm NHTMNN, đứng thứ 2 toàn hệ thống.
c. Hoạt động đầu tư
Xu hướng hoạt động đầu tư của BIDV ngày càng tăng trưởng cả về
qui mô cũng như tỷ trọng trên tổng tài sản: năm 2008 đạt 32.426 tỷ đồng
19
trong khi 6 tháng đầu năm 2012 đã tăng lên 54.266 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 12,2% trên tổng tài sản.
2.2.2.2. Chất lượng nguồn vốn
Huy động vốn giai đoạn 2008 - 20012 của BIDV tiếp tục đạt tỷ lệ
tăng trưởng khá, duy trì được nền vốn ổn định, đặc biệt là trong năm 2010
(30,66%) và 6 tháng đầu năm 2012 (17,42%). Cơ cấu nguồn vốn huy động
đã được điều chỉnh theo hướng tích cực: Ổn định tăng tiền gửi có kỳ hạn,
tăng tiền gửi nội tệ VND, tăng tỷ trọng tiền gửi dân cư.
2.2.3. Khả năng sinh lời
Bảng 2.10 : So sánh hệ số ROA, ROE, NIM của BIDV với
một số ngân hàng lớn trong khu vực Đông Nam Á
Đơn vị: %

2009 2010 2011
Tên ngân hàng ROA ROE NIM ROA ROE NIM ROA ROE NIM
Maybank
(Malaysia) 0,2 3,1 2,8 1,2 14,5 2,9 1,2 15,2 2,6
Rakyat
(Indonesia) 3,73 35,22 9,14 4,64
43,8
3 10,77 4,93
42,4
9 9,58
Kasikorn(Thái
Lan) 1,1 12,79 3,23 1,38 15,73 3,48 1,48 16,72 3,75
UOB (Singapore) 1,06 11,9 2,36 1,24 12,9 2,09 1,06 11,1 1,92
BIDV 0,94 21,05 2,7 1,13 17,96 2,8 0,83 13,2 3,42
(Nguồn: WB, Báo cáo thường niên Maybank, Rakyat, Kasikorn,
UOB, BIDV)
20
Lợi nhuận trước thuế của BIDV tăng trưởng trong năm 2010,
2011 ở mức trên 4.000 tỉ đồng. Tuy nhiên, theo ghi nhận trong 6 tháng đầu
năm 2012, lợi nhuận trước thuế niên hóa chỉ đạt 3.646 tỉ đồng.
Lợi nhuận ròng trên tài sản có (ROA): Giai đoạn 2009-2012 ghi
nhận ROA của BIDV đạt mức cao nhất vào năm 2010 với tỉ lệ là 1,13%,
sau đó giảm xuống 0,83% (2011) và 0,63% (2012).
Lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE): ROE của BIDV giảm từ
21,05% (2009) xuống 17,96% (2010), 13,2% (2011) và 10,8% (6 tháng đầu
năm 2012).
Lãi cận biên ròng (NIM): Lãi cận biên của BIDV tăng mạnh từ
năm 2009 đến 2011 với tỉ lệ từ 2,7% tới 3,42% - tỉ lệ ấn tượng khi so sánh
với mặt bằng các ngân hàng khác ở trong và ngoài nước – và đạt 1,36% sau
6 tháng đầu năm 2012.

2.2.4. Khả năng dự phòng rủi ro
Trong những năm gần đây, nợ xấu của BIDV có xu hướng gia tăng
cả về số tuyệt đối lẫn tỉ lệ trên tổng dư nợ tín dụng. Theo VAS, nợ xấu của
NH tăng từ 3,09% (2009) lên 3,49% (2010), 4,07% (2011) và 3,29% (đầu
2012) tương ứng 9.983 tỉ đồng, cao hơn tỉ lệ nợ xấu toàn hệ thống tương
ứng là 2,01% (2009), 2,18% (2010) và 3,09% (2011). Đặc biệt, nợ nhóm 5
(nợ có khả năng mất vốn) - nợ xấu với tỉ lệ dự phòng lên tới 100% giá trị dự
nợ tín dụng - tăng nhanh, chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu nợ xấu
của NH: từ mức 1.284 tỉ năm 2009 (tương ứng 20,9% nợ xấu) lên 5.214 tỉ
năm 2011 (47,3% nợ xấu). Thực tế này là đáng lo ngại đối với khả năng an
toàn vốn cũng như ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận của NH.
21
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NHĐT&PT VIỆT
NAM
2.3.1. Những mặt mạnh
Thứ nhất: Về lành mạnh hoá tài chính
Dư nợ cho vay theo KHNN và chỉ định đã giảm dần qua các năm cả
về số tuyệt đối và số tương đối theo đúng lộ trình Đề án tái cơ cấu: nếu như
tỉ lệ dư nợ năm 2003 là
22
11,75%, thì năm 2006 còn 3,21%, 1,49% (2007), 0,37% (2009) ứng với 754
tỷ và tới 6 tháng đầu năm 2012 chỉ còn 172 tỷ đồng (0,05% tổng dư nợ).
Thứ hai: Về vốn chủ sở hữu
BIDV đã thực hiện được một bước dài lành mạnh hóa nâng cao
năng lực tài chính khi bổ sung vốn chủ sở hữu tốt thông qua 2 hình thức: (i)
tự bổ sung vốn (mức tăng trung bình là 6%/năm) và (ii) IPO thành công
mang lại mức vốn điều lệ mới là 23.012 tỷ đồng (cuối 2011) so với 14.599
tỷ đồng (2010). Kết quả trên đã cho phép BIDV tăng chỉ số CAR từ 9,32%
(2010) lên 11,07% (2011) - đạt mức thông lệ quốc tế được quy định trong
Basel II là 8%.

Thứ ba: Về chất lượng tài sản
Cuối năm 2006, với sự hỗ trợ của công ty kiểm toán quốc tế
Ersnt&Young, BIDV đã xây dựng thành công hệ thống đánh giá tín dụng
nội bộ và được NHNN chấp thuận cho áp dụng phân loại nợ theo Điều 7-
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Bên cạnh đó, nhằm hạn chế tối đa nợ xấu
phát sinh tăng, đồng thời chất lượng hoạt động tín dụng được củng cố qua
việc nâng cao qui chế, qui trình xét duyệt tín dụng và kiểm tra chặt chẽ hoạt
động tín dụng, các rủi ro tiềm ẩn đã được bộc lộ, do vậy hoạt động quản lý
rủi ro được nâng cao, tạo điều kiện chủ động trong kiểm soát tín dụng.
Hoạt động đầu tư của BIDV luôn đảm bảo được tính an toàn, hiệu
quả và tuân thủ quy định pháp luật hiện hành.
Thứ tư: Về khả năng sinh lời
23
Mặc dù phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của hệ thống NHTM Cổ
phần đang ngày càng lớn mạnh cũng như tác động sâu sắc từ những thay
đổi lớn của hệ thống NH trong năm 2011-2012, lợi nhuận của BIDV vẫn
đạt mức tăng trưởng khá qua các năm. Lợi nhuận trước thuế của NH tăng
lên đạt 4.625 tỉ năm 2010 so với 3.605 tỉ năm 2009 trước khi giảm dần
xuống mức 4.219 tỷ đồng và 1.823 tỷ đồng trong năm 2011, nửa năm đầu
2012; ROE đạt 13,2%, ROA đạt 0,83% trong năm 2011.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất: Hoạt động tín dụng còn chưa hiệu quả, do:
- Không riêng BIDV, mà thị phần của các NHTMNN khác cũng
đang bị giảm đi, thay vào đó là sự lớn mạnh không ngừng của các
NHTMCP.
- Mặc dù tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh chuyển biến theo
hướng tích cực nhưng dư nợ cho vay tư nhân cá thể còn chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng dư nợ toàn hệ thống; tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ
trọng cao nhất thuộc về khối doanh nghiệp nhà nước.
- Việc quản lý duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng lớn chưa

hiệu quả do mô hình hoạt động của BIDV định hướng theo sản
phẩm (Ban Nguồn vốn, Tín dụng ) nên chưa có một đơn vị đầu
mối thực sự chịu trách nhiệm quản lý, duy trì, phát triển và thực
hiện cung ứng sản phẩm trọn gói cho khách hàng.
Thứ hai: Nợ xấu còn tiểm ẩn rủi ro
24
Nợ xấu tăng lên đáng kể: từ 3,09% tổng dư nợ năm 2009 tương ứng
6.152 tỉ đồng lên 4,07% năm 2011 (tương đương 11.024 tỉ đồng). Trong đó,
nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu nợ xấu của NH: từ
mức 1.284 tỉ năm 2009 (tương ứng 20,9% nợ xấu) lên 5.214 tỉ năm 2011
(47,3% nợ xấu).
Thứ ba: Khả năng sinh lời chưa cao
Thứ tư, hoạt động quản trị còn chưa hiệu quả do mô hình tổ chức và hoạt
động của BIDV còn cồng kềnh, chồng chéo.
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
25

×