Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2012-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 140 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGÔ HOÀI BẮC



THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





Hà Nội – 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGÔ HOÀI BẮC




THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ HOÀNG NGA




Hà Nội – 2012

MỤC LỤC

Trang

Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục các bảng biểu ii
Danh mục các hình vẽ iii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về thị trường tiền tệ liên ngân hàng 5
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thị trường tiền tệ liên ngân hàng 5

1.1.1. Khái niệm thị trường tiền tệ liên ngân hàng 5
1.1.2. Vai trò, chức năng của thị trường tiền tệ liên ngân hàng 6
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của thị trường tiền tệ liên ngân hàng 9
1.1.4. Cấu trúc của thị trường tiền tệ liên ngân hàng 10
1.1.5. Chủ thể tham gia thị trường tiền tệ liên ngân hàng 11
1.1.6. Hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng 15
1.2. Phát triển và điều kiện phát triển thị trường liên ngân hàng quốc gia 23
1.2.1. Phát triển thị trường liên ngân hàng 23
1.2.2. Điều kiện phát triển thị trường liên ngân hàng 24
1.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường liên ngân hàng của một số quốc gia trên thế
giới và bài học đối với Việt Nam 29
1.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ 29
1.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 32
1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc 36
1.3.4. Bài học rút ra đối với Việt Nam 40
Chương 2: Hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam 43
2.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam
43
2.1.1 Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt
Nam 43



2.1.2. Cấu trúc thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam 48
2.2. Thực trạng thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam 52
2.2.1. Chủ thể và năng lực tham gia trên thị trường liên ngân hàng 52
2.2.2. Các hoạt động trên thị trường liên ngân hàng 53
2.2.3. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng 66
2.2.4. Mối quan hệ giữa thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ, thị trường tín
dụng 70

2.3. Đánh giá 73
2.3.1. Những kết quả đạt được 73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 82
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam . 95
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam
95
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng 95
3.1.2. Mục tiêu phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng 96
3.1.3. Lộ trình phát triển thị trường liên ngân hàng 97
3.2. Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam 98
3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân
hàng 98
3.2.2. Phát triển và hoàn thiện cấu trúc thị trường 101
3.2.3. Nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia thị trường liên ngân hàng 108
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo, thông tin thị trường 120
3.2.5. Tăng cường và đổi mới hoạt động giám sát thị trường liên ngân hàng 121
KẾT LUẬN 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
PHỤ LỤC


i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BTC Bộ Tài chính
2 CSTT Chính sách tiền tệ
3 FED Cục dự trữ liên bang Mỹ

4 GMRA Hợp đồng mua lại chuẩn toàn cầu
5 GTCG Giấy tờ có giá
6 NHNN Ngân hàng Nhà nước
7 NHNDTQ Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
8 NHTM Ngân hàng thương mại
9 NHTƯ Ngân hàng trung ương
10 NVTTM (OMO) Nghiệp vụ thị trường mở
11 RMB Nhân dân tệ
12 SGDCKHN Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
13 TCTD Tổ chức tín dụng
14 TTCVGT Thị trường cho vay, gửi tiền
15 TTLNH Thị trường liên ngân hàng
16 TTTT Thị trường tiền tệ
17 VND Việt Nam đồng



ii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Số hiệu Nội dung Trang

1 Bảng 2.1

Doanh số giao dịch cho vay, gửi tiền 2007-2011 55
2 Bảng 2.2


Số lượng thành viên tham gia NVTTM 2007-2011 58
3 Bảng 2.3

Khối lượng giao dịch NVTTM từ 2007-2011 59



iii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Số hiệu Nội dung Trang

1 Hình 1.1

Cơ chế tác động của Chính sách tiền tệ qua lãi suất 8
2 Hình 1.2

Cấu trúc thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt
Nam
11
3 Hình 1.3

Hoạt động môi giới tiền tệ 14
4 Hình 1.4


Hoạt động của thị trường cho vay, gửi tiền liên
ngân hàng
15
5 Hình 1.5

Cơ chế tác động của NVTTM tới dự trữ ngân hàng 19
6 Hình 1.6

Cơ chế tác động của NVTTM qua lãi suất 19
7 Hình 2.1

Hoạt động cho vay, gửi tiền trên TTLNH Việt
Nam
54
8 Hình 2.2

Biến động doanh số giao dịch cho vay, gửi tiền
2005-2011
56
9 Hình 2.3

Diễn biến lãi suất giao dịch bình quân qua đêm
TTCVGT 2007-2011
66
10 Hình 2.4

Diễn biến lãi suất giao dịch bình quân 1 tuần
TTCVGT 2007-2011
67
11 Hình 2.5


Diễn biến lãi suất giao dịch bình quân 1 tháng
TTCVGT 2007-2011
68
12 Hình 2.6

Diễn biến lãi suất giao dịch bình quân 6 tháng
TTCVGT 2007-2011
69
13 Hình 2.7

Lãi suất qua đêm liên ngân hàng và lãi suất chào
mua NVTTM năm 2010
70
14 Hình 2.8

Sơ đồ giao dịch, lưu ký và thanh toán GTCG 76
15 Hình 3.1

Cơ chế điều hành lãi suất trong thời gian tới 103



1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường tiền tệ là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính,
nơi các công cụ nợ ngắn hạn được giao dịch. Là một cấu phần quan trọng của

thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng (TTLNH) là thị trường hoạt động
tích cực nhất, góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn khả dụng và đảm bảo
khả năng chi trả cho các ngân hàng. Do đó, thị trường liên ngân hàng không
chỉ là một kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ quan trọng của Ngân hàng trung
ương (NHTƯ), lãi suất hình thành trên thị trường liên ngân hàng được coi là
lãi suất tham chiếu cho nền kinh tế mà thị trường này còn là nơi đáp ứng
nguồn vốn thanh khoản lớn, kịp thời cho các Tổ chức tín dụng (TCTD).
Với sự bùng nổ của hệ thống các TCTD trong nước, sự tham gia tích
cực của các TCTD quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng những năm gần
đây, cùng quá trình hội nhập ngày càng sâu với thị trường tài chính quốc tế,
thị trường liên ngân hàng Việt Nam đang ngày càng sôi động và đóng một vai
trò tích cực trong việc tạo nguồn thanh khoản dồi dào cho các TCTD. Một thị
trường liên ngân hàng phát triển sẽ giúp các TCTD tận dụng tốt các cơ hội
đầu tư trên thị trường và chủ động trong việc điều tiết vốn khả dụng; đồng
thời cũng sẽ giúp NHTƯ xử lý nhanh chóng, kịp thời, và có những điều chỉnh
chính sách thích hợp với các diễn biến thị trường.
Tuy nhiên, thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam vẫn đang trong
giai đoạn phát triển ở trình độ thấp và chưa hoàn thiện; còn nhiều rào cản đối
với các giao dịch liên ngân hàng. Lãi suất giao dịch liên ngân hàng chưa phát
huy hết được vai trò là lãi suất tham chiếu cho nền kinh tế; NHTƯ chưa theo
dõi được thông tin thị trường thường xuyên, kịp thời để phục vụ công tác điều
hành chính sách tiền tệ; các TCTD cũng chưa có được các thông tin đầy đủ,
kịp thời để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ra quyết định đầu tư, kinh doanh


2


phù hợp. Phát triển thị trường liên ngân hàng là một nhiệm vụ không thể thiếu
để phát triển thị trường tiền tệ nhằm duy trì sự ổn định tài chính và kinh tế vĩ

mô.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc nghiên cứu có hệ thống thực trạng và
các giải pháp nhằm phát triển thị trường liên ngân hàng Việt Nam là cần thiết
để từng bước hoàn thiện thị trường, đẩy mạnh khả năng thanh khoản và luân
chuyển vốn ngắn hạn giữa các TCTD cũng như khả năng thực thi chính sách
tiền tệ (CSTT) của NHTƯ thông qua kênh truyền dẫn này. Đề tài “Thị
trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam: thực trạng và giải pháp phát
triển” được lựa chọn nhằm đáp ứng nhu cầu trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến thị trường tiền tệ và phát triển thị trường tiện tệ, đã có
một số công trình nghiên cứu, các đề tài, đề án có giá trị cao, như:
- Cuốn “Thị trường tiền tệ Việt Nam trong quá trình hội nhập”, năm
2004, của PGS.TS. Lê Hoàng Nga.
- Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Ngành “Vấn đề phát triển thị trường
tài chính: thị trường tiền tệ, tín dụng, tài sản và các mối tương tác với chính
sách tiền tệ ở Việt Nam thập kỷ 2001 – 2010”, của PGS.TS. Nguyễn Đức
Thảo.
- Đề án “Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam”, năm 2010, của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Tuy nhiên, đi sâu vào nghiên cứu thị trường liên ngân hàng một cách
có hệ thống và khoa học thì chưa có nhiều đề tài. Hơn nữa, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam là cơ quan quản lý và điều tiết thị trường liên ngân hàng
nhưng vấn đề về thông tin và công bố thông tin về thị trường này còn hạn chế;
hệ thống thông tin thị trường cũng chưa phát triển. Do đó, khi tiến hành
nghiên cứu vấn đề này, học viên gặp khó khăn trong việc tiếp cận một cách có


3



hệ thống cơ sở lý thuyết cho luận văn cũng như khó khăn trong việc khai thác
thông tin của thị trường liên ngân hàng Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các nội dung cơ bản về thị trường tiền tệ liên ngân hàng:
khái niệm, vai trò, các đặc trưng cơ bản, cấu trúc và các hoạt động; kinh
nghiệm của một số nước như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và một số bài học
đối với Việt Nam.
- Phân tích thực trạng thị trường liên ngân hàng Việt Nam giai đoạn
2007 – 2011 về khuôn khổ pháp lý, cấu trúc thị trường, các hoạt động nghiệp
vụ của thị trường,…; đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại trong
phát triển thị trường liên ngân hàng Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp vĩ mô nhằm hoàn thiện và phát triển thị
trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2012 – 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu thị trường liên ngân hàng trên giác độ các giao
dịch bằng đồng bản tệ (Việt Nam đồng) mà không đi sâu phân tích các giao
dịch bằng ngoại tệ.
- Các số liệu, thông tin chỉ tập trung nghiên cứu cho giai đoạn 2007-
2011.
- Không đi sâu vào tác nghiệp cụ thể mà chủ yếu là vấn đề quản lý và
giám sát thị trường dưới giác độ của NHTƯ, không đi vào hoạt động dưới góc
độ của TCTD.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp triết học biện chứng và lịch sử thường được dùng
trong nghiên cứu khoa học, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh và các công cụ như bảng biểu,
đồ thị để chứng minh làm sáng tỏ các luận cứ được nêu ra.


4



6. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống lại hoạt động thị trường liên ngân hàng Việt Nam để thấy
được thực trạng, yêu cầu và những rào cản đối với việc phát triển thị trường
này;
- Đề xuất các mục tiêu rõ ràng và lộ trình trình phát triển của thị trường
liên ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2012 – 2020 theo hướng tiếp cận với tiêu
chuẩn và thông lệ quốc tế;
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể có tính khả thi và thiết thực nhằm
phát triển thị trường liên ngân hàng như:
+ Về pháp lý (áp dụng Quy tắc ứng xử, Hợp đồng repo chuẩn,…);
+ Lãi suất liên ngân hàng: cải thiện cách thức thu thập, phương pháp
xác định, báo cáo, lưu giữ dữ liệu,…;
+ Thiết lập tổ chức hỗ trợ mới và cần thiết cho thị trường theo thông lệ
quốc tế như các nhà giao dịch sơ cấp, môi giới tiền tệ, xếp hạng tín nhiệm,
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Chương 2: Hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt
Nam


5


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ

LIÊN NGÂN HÀNG

1.1. Một số vấn đề cơ bản về thị trường tiền tệ liên ngân hàng
1.1.1. Khái niệm thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường luôn xuất hiện tình trạng có một số người
có cơ hội đầu tư sinh lời trên thị trường nhưng lại thiếu vốn, trong khi đó có
một số người để dành được một số vốn nhất định nhưng không tìm được cơ
hội đầu tư sinh lời. Thị trường tài chính là thị trường trong đó các nguồn lực
tài chính được dịch chuyển từ những người thừa vốn sang những người thiếu
vốn. Thị trường tài chính bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Thị
trường tiền tệ (TTTT) là một bộ phận của thị trường tài chính, nơi thực hiện
các giao dịch vốn ngắn hạn (có thời hạn dưới 12 tháng) [10].
Là một cấu phần quan trọng của thị trường tiền tệ, thị trường liên
ngân hàng được hiểu là nơi mà các nhu cầu vốn ngắn hạn giữa các TCTD
được đáp ứng. Các nhu cầu vốn này tồn tại dưới dạng hoạt động cho vay/gửi
tiền liên ngân hàng, mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (GTCG) liên ngân hàng
(hoạt động repos), mua/bán ngoại tệ liên ngân hàng. Nhu cầu phát sinh các
giao dịch trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng chủ yếu là do sự không ăn
khớp giữa nhu cầu chi tiêu thực tế và số tiền dự kiến chi tiêu của các chủ thể
tham gia thị trường. Thông thường, để giảm thiểu chi phí các TCTD phải dự
trữ một khối lượng tiền tệ nhất định để bảo đảm các chi trả trong một thời
gian nhất định. Tuy nhiên, sự cân bằng này rất dễ bị phá vỡ do nhiều nhân tố
tác động trên thị trường. Vì vậy, để làm cân bằng tức thời trạng thái của mình
tại một thời điểm nhất định, các TCTD thường phải bổ sung thêm nguồn vốn
bằng cách đi vay lẫn nhau trên TTLNH. Việc vay mượn này có thể giúp các


6



TCTD có thể nhanh chóng huy động được một lượng vốn lớn để đáp ứng
những thiếu hụt vốn tạm thời đó. Mặt khác, do sự thiếu chính xác của kế
hoạch dự trữ dưới tác động của các yếu tố thị trường (dự trữ cao hơn hoặc
thấp hơn mức chi tiêu thực tế) mà các TCTD có thể đầu tư số tiền dự trữ vượt
ra thị trường trong một thời gian ngắn để tạo ra thu nhập hoặc có thể bù đắp
thiếu hụt bằng cách vay ngắn hạn tạm thời trên thị trường.
Ngoài ra, các TCTD có thể bù đắp thiếu hụt vốn tạm thời của mình
bằng cách bán đi các tài sản tài chính, tuy nhiên việc này có thể khiến cơ cấu
tài sản của TCTD bị thay đổi, làm mất khả năng sinh lời tiềm năng có thể tạo
ra bởi các tài sản tài chính đó. Do đó, các TCTD có thể tham gia hoạt động
mua, bán có kỳ hạn GTCG (repos) mà kỳ hạn giao dịch dưới 12 tháng trên
TTLNH. Các giao dịch này thỏa mãn đồng thời nhu cầu vay mượn ngắn hạn
giữa các TCTD mà không làm mất đi quyền sở hữu đối với GTCG; và tạo ra
một thị trường thứ cấp cho các công cụ nợ, GTCG.
1.1.2. Vai trò, chức năng của thị trường tiền tệ liên ngân hàng
- Đảm bảo cân đối, điều hoà khả năng chi trả giữa các ngân hàng. Thực
tiễn cho thấy thị trường tiền gửi và cho vay giữa các ngân hàng là thị trường
hoạt động tích cực nhất, góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn khả dụng
và bảo đảm khả năng chi trả cho các ngân hàng.
Thứ nhất, đối với các ngân hàng, TTLNH là thị trường thanh khoản, vì
vậy thị trường này sẽ bù đắp những thiếu hụt vốn khả dụng tạm thời của các
ngân hàng do dự báo vốn khả dụng chưa chuẩn xác. Giao dịch cho vay/đi vay
qua đêm là thời hạn lý tưởng để các ngân hàng điều chỉnh vốn khả dụng.
Thứ hai, do NHTƯ thực hiện công cụ dự trữ bắt buộc theo phương thức
bình quân nên các ngân hàng được sử dụng linh hoạt tiền gửi của mình, miễn
là số dư bình quân của các ngày trong kỳ tối thiểu bằng mức quy định của
NHTƯ. Các ngân hàng có thể sử dụng tài khoản tiền gửi của mình thấp hơn


7



mức dự trữ tối thiểu mà NHTƯ quy định và những ngày còn lại thì ngân hàng
phải vay trên thị trường (hoặc bằng những cách khác) để duy trì số dư vượt
quá mức tối thiểu, nhằm đảm bảo dự trữ bình quân không thấp hơn mức quy
định. Các giao dịch cho vay/đi vay qua đêm trên TTLNH là hình thức phù
hợp để bảo đảm mục tiêu duy trì dự trữ bình quân theo quy định.
- Lãi suất hình thành trên TTLNH được coi là lãi suất tham chiếu cho
nền kinh tế. Ví dụ, lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng tại London
(LIBOR) được nhiều ngân hàng tham chiếu để xác định lãi suất giao dịch, lãi
suất huy động và lãi suất cho vay, trên cơ sở cộng thêm một biên độ (phản
ánh mức độ rủi ro đối với từng đối tượng giao dịch) nhất định. Như vậy, nếu
NHTƯ kiểm soát được lãi suất TTLNH thì có thể định hướng và kiểm soát
được các mức lãi suất khác của nền kinh tế. Thị trường này sẽ chuyển các tác
động đến các thị trường tài chính khác như thị trường chứng khoán, thị trường
ngoại hối ; từ đó tác động đến các thị trường hàng hóa, tài sản và tác động
đến nền kinh tế.
- Là thị trường mà NHTƯ có thể sử dụng để điều hành CSTT, là nơi
phát đi các tín hiệu cho việc hoạch định CSTT của NHTƯ một cách kịp thời
và chính xác. Các thông tin về lãi suất thị trường liên ngân hàng, nhất là lãi
suất qua đêm và lãi suất giao dịch bình quân các kỳ hạn ngắn sẽ phản ánh
nhiều thông tin về sự thừa thiếu vốn khả dụng của các ngân hàng, từ đó là cơ
sở để NHTƯ nắm bắt một cách nhanh nhạy nhu cầu vốn của nền kinh tế để có
thể sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ một cách thích hợp. Thông qua
TTLNH, NHTƯ có thể:
Thực hiện tác động thông qua cơ chế tác động về lượng: trước tiên
ngân hàng trung ương tác động lên dự trữ của hệ thống ngân hàng thông qua
hành vi mua bán GTCG trên thị trường mở. Sự thay đổi dự trữ của hệ thống
ngân hàng sẽ làm thay đổi lượng tiền cơ bản (MB) từ đó sẽ làm thay đổi cung



8


Công cụ CSTT
Dự trữ ngân hàng

Lãi suất LNH
Dư nợ tín dụng
Lãi suất thị trường

Giá tài sản Lãi suất thực Tỷ giá
Tài sản tài chính

Tổng cầu AD
tiền (MS) thông qua khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng (m). Sự thay
đổi trên sẽ kéo theo sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng và đầu tư của các chủ
thể trong xã hội. Cơ chế này thường phát huy hiệu quả khi điều kiện thị
trường chưa phát triển và quan hệ cung cầu của thị trường bị chi phối mạnh
bởi các yếu tố phi lãi suất.








Hình 1.1: Cơ chế tác động của Chính sách tiền tệ qua lãi suất
(Nguồn: Giáo trình NHTƯ)

Thực hiện tác động thông qua cơ chế tác động về giá (lãi suất): cơ chế
tác động về giá là cơ chế chuyển tải tác động của chính sách tiền tệ tới nền
kinh tế thông qua phản ứng dây chuyền giữa các mức lãi suất và các loại giá
cả trên thị trường tài chính. Quy trình này có thể được chia làm nhiều khâu
với các tác nhân tham gia khác nhau. Trước tiên, ngân hàng trung ương tác
động làm thay đổi dự trữ của hệ thống ngân hàng, từ đó thay đổi lượng cung
trên thị trường liên ngân hàng và làm cho lãi suất trên thị trường này thay đổi.
Với vai trò là giá cả của việc sử dụng vốn trên thị trường liên ngân hàng, khi
lãi suất liên ngân hàng thay đổi sẽ dẫn tới chi phí sử dụng vốn của các ngân
hàng tăng lên hay giảm đi đáng kể. Điều đó sẽ làm lãi suất đầu ra (lãi suất cho


9


vay) của các ngân hàng thay đổi và làm thay đổi đến hành vi đầu tư, tiêu dùng
của các chủ thể trong xã hội, làm thay đổi các chỉ số vĩ mô của nền kinh tế.
- Quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, như tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GDP), tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp Khi lãi suất TTLNH
xuống thấp, kích thích công chúng và các nhà đầu tư đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, hệ quả tất yếu là tốc độ tăng trưởng GDP sẽ cao, tạo thêm nhiều công
ăn việc làm cho xã hội; khi đầu tư quá “nóng” và không hiệu quả thì lạm phát
sẽ có xu hướng tăng cao. Vì vậy, NHTƯ có thể chủ động tác động tới lãi suất
TTLNH để tạo ra một hệ thống các chỉ tiêu vĩ mô hợp lý trong từng thời kỳ.
Ví dụ, khi nền kinh tế có biểu hiện suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao thì
NHTƯ có thể áp dụng CSTT mở rộng và duy trì một mức lãi suất NVTTM
thấp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và khi tỷ lệ lạm phát tăng cao thì NHTƯ
chủ động thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ đồng thời duy trì lãi suất ở
mức cao.
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của thị trường tiền tệ liên ngân hàng

- Thị trường liên ngân hàng là thị trường bán buôn và có độ an toàn
cao vì các chủ thể tham gia thị trường đều là các tổ chức có uy tín (NHTƯ,
TCTD, các tổ chức tài chính ) và các giao dịch có thời hạn ngắn nên ít tiềm
ẩn những rủi ro phát sinh. Phần lớn các giao dịch trên thị trường cho vay và
tiền gửi liên ngân hàng đều không có bảo đảm bằng tài sản và ít có rủi ro xảy
ra.
- Thời hạn giao dịch trên TTLNH thường ngắn, từ qua đêm cho đến
dưới 1 năm, trong đó thời hạn giao dịch dưới 3 tháng và rất ngắn (cho vay qua
đêm) là chủ yếu. Tỷ trọng của các giao dịch có thời hạn dưới 3 tháng ở các
nước có thị trường phát triển thường chiếm tỷ trọng trên 70%, trong đó giao
dịch qua đêm (cho vay/đi vay và các giao dịch Repos) thường chiếm tỷ trọng
trên 50%. Các giao dịch qua đêm chiếm tỷ trọng lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu


10


vốn khả dụng tạm thời của các chủ thể tham gia thị trường, cũng như tận dụng
triệt để nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các thành viên. Nhiều nước lấy lãi
suất cho vay qua đêm (Overnight rate) là chỉ số thước đo phản ánh trạng thái
và mức độ biến động của thị trường.
- Thị trường liên ngân hàng là một thị trường phi tập trung, sôi động và
mang tính toàn cầu. Doanh số hoạt động của thị trường rất lớn. Tính toàn cầu
của TTLNH rất cao, nó không bó hẹp trong phạm vi một quốc gia hay khu
vực mà mang tính quốc tế. Các giao dịch TTLNH được diễn ra 24/24 giờ
trong một ngày; kinh doanh chênh lệch giá (Abitrage) diễn ra liên tục giữa các
thị trường bảo đảm một sự thống nhất tương đối về giá cả giữa các thị trường.
Mặc dù trên thế giới đã hình thành nên các trung tâm tài chính lớn như New
york, London, Tokyo Tuy nhiên, các giao dịch của TTLNH có thể diễn ra
mọi lúc, mọi nơi thông qua hệ thống điện thoại và mạng vi tính toàn cầu. Sự

không phụ thuộc vào không gian và thời gian của các giao dịch tạo nên tính
toàn cầu và sự “vô hình” của TTLNH.
- Thị trường liên ngân hàng linh hoạt và nhạy cảm: TTLNH rất nhạy
cảm trước biến động về kinh tế - chính trị của một quốc gia, khu vực. Sự biến
động của một thị trường (đặc biệt là các thị trường lớn) sẽ có ảnh hưởng ngay
lập tức và lan rộng sang các thị trường khác.
1.1.4. Cấu trúc của thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Căn cứ vào đối tượng tham gia giao dịch, các giao dịch trên thị trường
liên ngân hàng có thể được phân chia thành: (1) các giao dịch giữa TCTD với
nhau thông qua các giao dịch như giao dịch nội tệ liên ngân hàng (cho
vay/gửi tiền), giao dịch ngoại tệ liên ngân hàng (mua/bán ngoại tệ) và
mua/bán có kỳ hạn GTCG; (2) các giao dịch giữa NHTƯ với TCTD thông
qua giao dịch NVTTM.



11















Hình 1.2: Cấu trúc thị trường tiền tệ liên ngân hàng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Căn cứ vào loại hình giao dịch, các giao dịch trên thị trường có thể
phân loại TTLNH thành các thị trường: (1) thị trường nội tệ liên ngân hàng
(cho vay/gửi tiền giữa các TCTD); (2) thị trường mua/bán giấy tờ có giá
(mua/bán có kỳ hạn GTCG giữa các TCTD với nhau; mua/bán GTCG giữa
NHTƯ và các TCTD thông qua NVTTM) và (3) thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng (mua/bán ngoại tệ giữa các TCTD). Đây là cách phân loại thị trường liên
ngân hàng phổ biến nhất hiện nay và cũng là hướng nghiên cứu thị trường
liên ngân hàng mà luận văn này hướng tới.
1.1.5. Chủ thể tham gia thị trường tiền tệ liên ngân hàng
1.1.5.1. Ngân hàng Trung ương
NHTƯ là một thành viên quan trọng trên TTLNH. NHTƯ tham gia
TTLNH với tư cách vừa là thành viên của thị trường vừa là người tổ chức,
kiểm soát thị trường. Với tư cách là thành viên của thị trường, NHTƯ cũng
hoạt động như một đối tác của các TCTD, cho vay và đi vay trên TTLNH; tuy


THỊ
TRƯỜNG
LIÊN
NGÂN
HÀNG
QUỐC TẾ
NHTƯ
TCTD TCTD
OMO
1. Giao dịch nội tệ.
2. Giao dịch ngoại tệ.

3. Mua/bán có kỳ hạn
GTCG
THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG QUỐC GIA
Kinh doanh,
Môi giới
Giám sát thị trường


12


nhiên, NHTƯ là một thành viên thị trường đặc biệt, có nhiệm vụ điều hòa
nguồn vốn khả dụng của toàn hệ thống TCTD, cung thanh khoản khi các
TCTD thiếu nguồn thanh khoản và hút thanh khoản khi nguồn thanh khoản
trên thị trường dư thừa. Do đó, với vai trò là một thành viên đặc biệt, thông
qua việc mua, bán có kỳ hạn các GTCG, NHTƯ dễ dàng “bơm” hoặc “hút”
tiền từ lưu thông, từ đó tác động tới lãi suất ngắn hạn trên TTLNH.
Bên cạnh đó, với tư cách là người tổ chức và giám sát thị trường,
NHTƯ có nhiệm vụ tạo dựng khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động trên
TTLNH; cung cấp cơ sở hạ tầng công nghệ cho thị trường (phần cơ bản hoặc
toàn bộ) như hệ thống giao dịch trực tuyến, hệ thống thanh toán bù trừ, thanh
toán tổng tức thời,…; quản lý và giám sát thị trường (giao dịch và chủ thể
giao dịch) như thiết lập một hệ thống báo cáo đối với các thông tin giao dịch
liên ngân hàng, theo dõi và dự báo nguồn vốn khả dụng của hệ thống, cung
cấp thông tin về TTLNH kịp thời và đầy đủ tới các thành viên thị trường,…
nhằm đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả, đảm bảo an toàn hệ thống; hỗ
trợ phát triển thị trường như thúc đẩy và phát triển các cấu phần thị trường
nhằm hoàn thiện cấu trúc thị trường.
1.1.5.2. Các tổ chức tín dụng
Các TCTD có vai trò rất quan trọng trên TTLNH, là các chủ thể cơ bản

của TTLNH, bởi các nhu cầu về vốn thanh khoản ngắn hạn của các TCTD
hình thành nên bản chất và cách thức hoạt động của TTLNH.
Trước hết, các TCTD vay trên thị trường để bù đắp thiếu hụt thanh
khoản tạm thời và thực hiện dự trữ bắt buộc tại NHTƯ; cho vay trên thị
trường đối với các TCTD khác thiếu hụt thanh khoản nhằm tạo ra lợi nhuận
đối với nguồn vốn khả dụng tạm thời nhàn rỗi. Do đó, các TCTD thông qua
các giao dịch trên TTLNH giúp luân chuyển nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu.


13


Thứ hai, sự tham gia tích cực và đông đảo của các TCTD trên TTLNH
giúp tạo ra cơ chế tự giám sát và tạo ra một môi trường cạnh tranh cho các
hoạt động của thị trường, giúp xác định lãi suất cạnh tranh trên thị trường.
Thứ ba, các TCTD trên TTLNH là chủ thể/đối tượng chịu tác động để
NHTƯ sử dụng cho các can thiệp chính sách của mình. Thông qua việc tác
động tới nguồn vốn thanh khoản của các TCTD và lãi suất trên TTLNH,
NHTƯ có thể tác động tới lượng cung tiền và các hoạt động tín dụng của nền
kinh tế.
1.1.5.3. Các nhà kinh doanh chuyên nghiệp (Dealer) và môi giới
(Broker)
Các nhà kinh doanh chuyên nghiệp và các nhà môi giới hình thành trên
cơ sở các giao dịch giữa NHTƯ, TCTD. Với vai trò là chất xúc tác, cầu nối và
thúc đẩy thị trường, hệ thống các nhà kinh doanh chuyên nghiệp và môi giới
sẽ càng ngày càng thể hiện được vị trí của mình khi TTLNH ngày càng phát
triển và tiến gần hơn tới TTLNH quốc tế.
Trên TTLNH, các nhà kinh doanh chuyên nghiệp thực hiện kinh doanh
chênh lệch giá, đầu cơ và thực hiện các dịch vụ bảo hiểm rủi ro trên thị

trường, thông qua việc tham gia các giao dịch Repos, các giao dịch phái sinh
giữa các thị trường nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Sự hoạt động tích cực
của các nhà kinh doanh chuyên nghiệp sẽ là điều kiện để xoá bỏ sự phân cách
của thị trường.
Một nhà môi giới hoạt động trên TTLNH là người trung gian khớp lệnh
giữa người mua và người bán (trong một giao dịch repos, giao dịch ngoại tệ
liên ngân hàng), hoặc người vày và người cho vay (trong một giao dịch nội tệ
liên ngân hàng) và thu về một khoản phí môi giới. Vai trò của nhà môi giới
tiền tệ trong một giao dịch tài chính trên TTLNH đơn thuần là người cung cấp
dịch vụ, dàn xếp, khớp nối các lệnh gửi tiền, cho vay, mua/bán của khách


14


hàng là các TCTD, vì vậy không tạo ra rủi ro tín dụng hay rủi ro thanh toán
đáng kể nào.
Hoạt động môi giới tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của TTLNH. Hầu hết các trung tâm tài chính như Singapore, Hông Kông,
Tokyo, Hàn Quốc, Luân Đôn, New York,…đều được hỗ trợ bởi mạng lưới
môi giới tiền tệ, và các nhà môi giới tiền tệ chủ yếu thực hiện các giao dịch
liên ngân hàng. Với vai trò dàn xếp, làm cầu nối giữa cung – cầu về vốn trên
TTLNH và tạo điều kiện dễ dàng cho các giao dịch tài chính, nhà môi giới
góp phần làm cho TTLNH hoạt động hiệu quả và minh bạch hơn. Thông qua
hoạt động môi giới tiền tệ, thông tin liên quan tới các giao dịch tài chính giữa
các bên có nhu cầu giao dịch được chuyển tải kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo
an toàn và không làm lộ danh tính của các đối tác tham gia giao dịch.
Thông qua hệ thống thông tin liên lạc thường xuyên và các yêu cầu
nhận được hàng ngày từ các khách hàng, nhà môi giới tiền tệ cung cấp dịch
vụ xử lý giá cả trên thị trường và tổng hợp được một tập hợp các mức giá

cạnh tranh nhất. Điều này giúp loại bỏ được việc các bên có nhu cầu phải
tham khảo giá với nhiều ngân hàng để định ra được mức giá cạnh tranh nhất
(rẻ nhất).







Hình 1.3: Hoạt động môi giới tiền tệ
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
NH A
NH B
NH C
NH F
NH E
NH D
Môi giới A
Tập hợp giá tốt nhất
Môi giới B
THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG
Nhà kinh doanh
TCTD A TCTD B TCTD C TCTD F TCTD E TCTD D
Môi giới A
Tập hợp giá tốt nhất
Môi giới B


15



Bên cạnh đó, sự có mặt của hệ thống môi giới tiền tệ trên TTLNH còn
giúp phát huy tác dụng trong việc thực hiện CSTT và vai trò quản lý của
NHTƯ. Thông qua hệ thống môi giới tiền tệ, NHTƯ có thể nắm bắt thông tin
cập nhật về diễn biến lãi suất, cung – cầu vốn,…trên TTLNH. Ví dụ, lãi suất
trong ngày tăng lên thì NHTƯ có thể tìm hiểu nguyên nhân thay đổi lãi suất
một cách nhanh chóng (tại sao? ai là người vay? người mua? ở đâu? ) thông
qua các nhà môi giới tiền tệ, nhờ đó, NHTƯ có thể sử dụng những chính sách
thích hợp để đảm bảo can thiệp thị trường kịp thời khi cần thiết.
1.1.6. Hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng
1.1.6.1. Hoạt động cho vay, gửi tiền trên thị trường liên ngân hàng
Thị trường cho vay gửi tiền liên ngân hàng là thị trường nơi mà các
TCTD thừa vốn cho vay các TCTD khác trong một khoảng thời gian nhất
định, thường là dưới 3 tháng với kỳ hạn qua đêm là chủ yếu. Thành phần
tham gia các hoạt động này là các TCTD, mà chủ yếu là các ngân hàng
thương mại (NHTM).






Hình 1.4: Hoạt động của thị trường cho vay, gửi tiền liên ngân hàng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Các ngân hàng bị yêu cầu phải nắm giữa một lượng thích hợp các tài
sản thanh khoản, như tiền mặt, để đáp ứng những nhu cầu rút tiền tiềm ẩn của
khách hàng và thực hiện dự trữ bắt buộc của NHTƯ. Nếu một ngân hàng
không đáp ứng được những yêu cầu thanh khoản này, nó sẽ cần phải vay tiền
Cho vay

Lãi suất
TCTD A
(Thừa vốn thanh
khoản)
Đi vay
Quỹ thanh khoản
TCTD B
(Thiếu vốn thanh
khoản)


Thị trường
liên ngân
hàng


16


trên thị trường liên ngân hàng để bù đắp những thiếu hụt ngắn hạn. Trong khi
đó, một số ngân hàng lại có lượng tài sản thanh khoản vượt so với các yêu cầu
thanh khoản. Những ngân hàng này sẽ thực hiện cho vay trên TTLNH và
nhận về một mức lãi suất trên các tài sản đó. Xuất phát từ nhu cầu đó, thị
trường cho vay, gửi tiền chủ yếu là thị trường bán buôn với thời hạn ngắn.
Các khoản cho vay, gửi tiền trên thị trường liên ngân hàng thông
thường đều là các khoản vay không có tài sản đảm bảo. Do nguồn vốn giao
dịch trên thị trường này lớn, lại là những khoản vay không được bảo đảm, các
ngân hàng giao dịch trên thị trường này dựa chủ yếu vào uy tín và lòng tin;
nên thị trường cho vay, gửi tiền còn được gọi là thị trường thông tin và có độ
nhạy cảm rất cao. Cũng chính vì lý do đó, phần lớn các giao dịch cho vay, gửi

tiền trên TTLNH đều được thực hiện thông qua hoạt động cho vay qua đêm,
đây được coi là lựa chọn an toàn nhất cho người cho vay mà vẫn giải quyết
được vấn đề thiếu hụt thanh khoản của người đi vay.
Lãi suất cho vay gửi tiền liên ngân hàng là mức lãi suất phải trả cho các
khoản vay ngắn hạn. Mức lãi suất này phụ thuộc vào tính sẵn có của vốn trên
TTLNH, các mức lãi suất hiện hành và một số điều khoản cụ thể trong hợp
đồng như thời hạn. Điều làm nên sự khác biệt chủ yếu giữa TTLNH (thường
được coi là thị trường bán buôn) và thị trường bán lẻ (thị trường tín dụng)
chính là lãi suất của các khoản vay. Khi các ngân hàng tiếp cận được TTLNH
cũng có nghĩa là họ có thể tiếp cận được nguồn vốn với chi phí rẻ hơn nhiều
so với chi phí mà người sử dụng cuối cùng trên thị trường tín dụng phải trả.
Do đó, bằng việc cho vay những nguồn vốn chi phí thấp trên TTLNH tới
khách hàng trên thị trường tín dụng với mức lãi suất cao hơn, các ngân hàng
có thể kiếm được lợi nhuận trong khi vẫn duy trì được hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó, lãi suất cho vay gửi tiền liên ngân hàng với đặc điểm rất
nhạy cảm với tình trạng thiếu thanh khoản trên thị trường, đặc biệt là lãi suất


17


qua đêm nên thường được các NHTƯ can thiệp để giữ ở một mức gần với
mức lãi suất mục tiêu của mình. Do đó, khi thực hiện các giao dịch qua đêm
các ngân hàng thường tham chiếu các mức lãi suất quan trọng do NHTƯ công
bố, như Lãi suất quỹ liên bang (The Federal Funds rate) ở Mỹ, lãi suất tái
chiết khấu (The main refinancing rate) trong khu vực đồng tiền chung Châu
Âu, lãi suất nguồn vốn qua đêm ngắn hạn (The overnight call rate) ở Nhật
Bản, và Bank rate ở Anh,…
Các TCTD cho vay, gửi tiền lẫn nhau trên TTLNH căn cứ vào xếp
hạng nội bộ để cấp hạn mức giao dịch cho đối tác hoặc là quan hệ tín chấp

(cho vay không có tài sản đảm bảo). Khi các TCTD có nhu cầu vay mượn vốn
trên TTLNH họ có thể thực hiện tìm kiếm đối tác qua điện thoại, telex hoặc
qua hệ thống máy tính được nối mạng với nhau; hoặc thông qua các nhà môi
giới tiền tệ trên thị trường – những người sẽ giúp cho nhu cầu cho vay và đi
vay của những người thừa vốn và thiếu vốn có thể gặp nhau nhanh nhất với
mức giá tốt nhất. Sau khi tìm kiếm được nguồn vốn phù hợp, các giao dịch
liên ngân hàng được xác nhận và được thực hiện (chuyển tiền/thanh toán)
thông qua Hệ thống thanh toán tổng tức thời (Real – time gross settlement
system). Hệ thống này sẽ do NHTƯ vận hành hoặc một công ty con thuộc
NHTƯ vận hành.
Như đã đề cập ở trên, do lãi suất cho vay, gửi tiền liên ngân hàng, đặc
biệt là lãi suất qua đêm thường rất nhạy cảm với những biến động của thị
trường; đồng thời, TTLNH là thị trường bán buôn vốn nên NHTƯ các nước
luôn giám sát chặt chẽ thị trường này để có những can thiệp kịp thời tới thị
trường này. Nhằm giám sát được các giao dịch cho vay, gửi tiền liên ngân
hàng NHTƯ có thể thiết lập một hệ thống báo cáo đầy đủ kịp thời, quản lý
các luồng vốn luân chuyển qua hệ thống thanh toán, tìm kiếm thông tin từ các
nhà môi giới, Thông qua đó, NHTƯ có thể thực hiện các chế tài (được quy


18


định bởi luật) khi nhìn thấy những vi phạm, hay thực hiện can thiệp thị trường
bằng NVTTM nhằm ổn định thị trường,….
Có thể nói thị trường cho vay, gửi tiền liên ngân hàng là thị trường có
lịch sử phát triển lâu đời nhất, là nòng cốt của thị trường tiền tệ. Thông qua
đó, các ngân hàng thiếu vốn có thể nhanh chóng có được nguồn vốn cần thiết
nhằm thỏa mãn nhu cầu chi trả, thanh khoản, ngân quỹ của mình còn ngân
hàng cho vay cũng có được lợi nhuận nhất định trên số tiền nhàn rỗi với một

cam kết có độ tin cậy cao về khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn của người
vay. Với sự phát triển của khoa học, công nghệ, ngày nay, từ phạm vi trong
một quốc gia, thị trường cho vay, gửi tiền đã phát triển thành một thị trường
toàn cầu rộng lớn.
1.1.6.2. Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operations)
Xét về hình thức, thị trường mở là thị trường giao dịch các chứng
khoán nợ ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, khác với các khái niệm có phạm vi
và loại hình công cụ giao dịch rõ ràng như thị trường chứng khoán hay thị
trường ngoại hối, thị trường mở ở các nước khác nhau về phạm vi, loại hình
công cụ giao dịch và thời hạn của các công cụ giao dịch trên thị trường.
Khái niệm thị trường mở gắn liền với khái niệm “nghiệp vụ thị trường
mở” (Open Market Operations - OMO). Theo nghĩa gốc, cụm từ nghiệp vụ thị
trường mở chỉ các hoạt động mua bán chứng khoán của NHTƯ trên thị
trường mở. Thông qua các hành vi mua bán này, NHTƯ có thể tác động trực
tiếp đến dự trữ của hệ thống ngân hàng và tác động gián tiếp đến lãi suất thị
trường từ đó có thể ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng thông qua tác động cả
về giá và lượng. Xuất phát từ mục tiêu mong muốn của NHTƯ là cung ứng
thêm lượng tiền ra ngoài lưu thông hay hút bớt dự trữ về thì nghiệp vụ tương
ứng của NHTƯ có thể là mua hay bán các loại giấy tờ có giá đối với các
thành viên còn lại của thị trường.

×