Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 123 – tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.36 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 XDCB Xây dựng cơ bản
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 KPCĐ Kinh phí công đoàn
4 NVL Nguyên vật liệu
5 MM Máy móc
6 QT Quá trình
7 BM Biểu mẫu
8 KHKT Kế hoạch kỹ thuật
9 HTQLCL Hệ thống quản lý chất lượng
10 ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
11 HĐQT Hội đồng quản trị
12 BKS Ban kiểm soát
13 SXKD Sản xuất kinh doanh
14 CBCNV Cán bộ công nhân viên
15 HTK Hàng tồn kho
16 TT-BTC Thông tư- Bộ tài chính
17 TSCĐ Tài sản cố định
18 QĐ- BTC Quyết định- Bộ tài chính
19 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
20 GTGT Giá trị gia tăng
21 BHXH Bảo hiểm xã hội
22 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
23 NCTT Nhân công trưc tiếp
24 SXC Sản xuất chung


25 HĐGTGT Hóa đơn giá trị gia tăng
26 CCDC Công cụ dụng cụ
27 CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
28 CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
29 CP SDMTC Chi phí sử dụng máy thi công
30 CP SXC Chi phí sản xuất chung
31 CT : ĐCTCG Công trình đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình
32 CT : CCVH Công trình chung cư Vân Hồ
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế thị trường trong những năm gần
đây, bộ mặt đất nước khởi sắc đáng kể. Không thể bỏ qua vai trò của ngành xây
dựng trong công cuộc phát triển nước nhà, theo quá trình xây dựng và kiến thiết đất
nước, biết bao nhiêu công trình xây dựng đã mọc lên ở khắp nơi, phục vụ cho sản
xuất kinh doanh của các ngành nghề và cho nhu cầu ngày càng nhiều hơn của người
dân về ăn mặc, giải trí….
Trước sự phát triển đó, rất nhiều công ty xây dựng đã được thành lập, nhưng
trong nền kinh tế thị trường mà cạnh tranh là phương thức để hoạt động, thì để duy
trì sự tồn tại, thu được lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh và khẳng định vị trí của
mình trong ngành xây dựng thì các công ty xây dựng phải có một chính sách phát
triển và quản lý chi phí hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao ưu thế cạnh tranh cũng như gia tăng lợi nhuận cho mình.
Như chúng ta đã biết, hoạt động kế toán nắm giữ một vai trò quan trọng trong
quá trình hoạt động của một doanh nghiệp. Chức năng của kế toán là thu thập số

liệu, tổng hợp, phân tích đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp nhà
quản trị đưa ra được những quyết định quản trị hợp lý.
Là một phần hành nắm giữ vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp xây lắp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là quá trình tập hợp chi phí phát
sinh liên quan đến các công trình để từ đó giúp cho nhà quản trị theo dõi sát sao tình
hình sản xuất và có các biện pháp đánh giá, phân tích nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, gia tăng lợi nhuận. Tìm hiểu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp giúp tìm ra được những ưu nhược điểm và
phương hướng hoàn thiện nhằm góp phần tích cực hơn vào quá trình quản lý, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần giúp doanh nghiệp ngày càng phát
triển đi lên trong nền kinh tế.
Chính vì lý do đó mà em khi tham gia thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số
1 Hà Nội em đã đi sâu và nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng 123 – Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 1 (CIENCO 1)”.

SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Nội dung Chuyên đề gồm có 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty
xây dựng 123
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty.
Trong quá trình làm Chuyên đề, em đã được hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt
tình của Cô giáo TS. Nguyễn Thị Thu Liên cùng với các anh chị, cô chú trong
phòng Tài chính kế toán của Công ty xây dựng 123. Em xin chân thành cảm ơn cô

giáo và các anh chị, cô chú đã giúp em hoàn thành Chuyên đề này.
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 123
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty xây dựng 123.
1.1.1. Danh mục sản phẩm:
- Công ty xây dựng 123 là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là
chủ yếu, đó là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp
hiện đại, tạo ra những tiền đề về vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và những
TSCĐ mới phục vụ cho đời sống con người và tạo điều kiện cho các ngành
kinh tế khác phát triển.
- Do đặc điểm sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình hay hạng mục
công trình đã được hoàn thành đến giai đoạn bàn giao mang tính đơn chiếc Vì
vậy căn cứ vào lĩnh vực xây lắp mà Công ty nhận thi công có thể tóm tắt danh
mục sản phẩm mà Công ty sản xuất như sau
1. Các công trình công cộng
- Thi công thảm BTN tại dự án đường cao tốc TP Hồ Chí Minh –
Trung Lương (bàn giao đầu năm 2010).
- Thi công lớp phủ siêu mỏng tạo nhám Novachip tại dự án đường
cao tốc TP Hồ Chí Minh – Trung Lương (bàn giao năm 2010).
- Thi công nút giao Hòa Lạc thuộc dự án đường cao tốc Láng – Hòa Lạc.
2. Các công trình dân dụng, nhà ở, khu trung cư cao tầng
3. Các công trình thủy lợi và đê kè, hồ đập
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng.
Chất lượng sản phẩm xây lắp của Công ty được xem xét dưới những khía
cạnh sau:

• Chất lượng vật liệu sử dụng
Đề đảm bảo chất lượng cho công trình thì vật liệu sử dụng thi công phải đảm
bảo quy cách chất lượng. Khi thu mua, sử dụng vật liệu cán bộ đội phải kiểm tra
chất lượng trước khi nhập kho và xuất dùng.
• Yêu cầu kỹ thuật
Công trình hoàn thành bàn giao phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo như đồ
án thiết kế mà đội nhận bàn giao từ dự án đấu thầu hay theo đơn đặt hàng của khách
hàng. Công trình thi công luôn có sự giám sát của cán bộ đội. Cuối quí luôn có cán
bộ kỹ thuật cùng với giám đốc đội đến công trường để kiểm kê nghiệm thu công
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
trình thi công. Nếu có bất cứ sai khác nào cần có biện pháp sửa chữa tức thời để
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
• Tiến độ thi công công trình
Căn cứ vào tiến độ thi công công trình bên nhận việc phải đáp ứng đủ nhân
lực, vật lực để thi công phần khối lượng công việc được khoán đảm bảo tiến độ.
Căn cứ vào kết quả thi công và hợp đồng khoán việc các cán bộ kỹ thuật
đánh giá tiến độ thi công để có kế hoạch thực hiện tiếp theo.
• Công tác an toàn lao động, an ninh trật tự
Đây là vấn đề quan trọng cần tổ trưởng các tổ thi công quan tâm. Công trình
thi công không những đảm bảo chất lượng của vật lực mà phải đảm bảo an toàn cho
nhân lực, nó là nhân tố quan trọng trong chất lượng của mọi công trình. Bởi nếu
công tác an toàn lao động được thực hiện tốt thì tiến độ thi công công trình sẽ
nhanh, không xảy ra sai sót, lao động hoàn thành tốt công việc được giao.
1.1.3. Tính chất của sản phẩm.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế
- kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành. Sản phẩm xây dựng chính là những công trình hay hạng mục công

trình đã được hoàn thành đến giai đoạn bàn giao. Do vậy mà sản phẩm xây lắp có
những đặc điểm rất riêng so với sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác.
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây
lắp lâu dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự
toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với
dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm
cho công trình xây lắp.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(xe máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất
phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng
Thứ ba, sản phẩm xây lắp bao giờ cũng được sản xuất theo yêu cầu với thiết
kế kỹ thuật riêng cho từng công trình từ trước chứ không phải cứ tự sản xuất rồi
mới đem đi tiêu thụ như các loại hàng hóa thông thường, giá bán cũng được xác
định trước theo giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá trúng thầu). Do đó, tính chất hàng
hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua,
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
người bán sản phẩm). Chính đặc điểm này quyết định đến trình tự xây dựng và đòi
hỏi cơ chế quản lý riêng.
Thứ tư, sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp
về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn
ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ
lụt Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm
chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. Bên cạnh đó kế toán cần phải

phân biệt giữa sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm trung gian là
các công việc xây dựng, các giai đoạn xây dựng, các hạng mục công trình đã hoàn
thành bàn giao nhưng chưa thể sử dụng. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình
hoàn chỉnh được bàn giao có thể đưa vào sử dụng luôn. Để từ đó, căn cứ vào đặc
điểm kỹ thuật của từng công trình, phương thức bàn giao, phương thức thanh toán
với chủ đầu tư, kế toán xác định chính xác và phù hợp đối tượng tập hợp chi phí,
đối tượng tính giá thành phục vụ cho công tác kế toán.
Thứ năm, Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa
thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp
không thể hiện rõ.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản phẩm của Công ty xây dựng 123
1.2.1. Loại hình sản xuất
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là tư vấn, thiết kế và điều hành thi
công các công trình xây dựng theo các dự án đã được đấu thầu. Với đặc điểm hoạt
động kinh doanh đó mà loại hình sản xuất chủ yếu của Công ty là sản xuất theo đơn
đặt hàng. Công ty có nhiệm vụ thực hiện thi công các công trình xây dựng hoàn
thành nghiêm thu bàn giao cho khách hàng theo đúng tiến độ, qui cách chất lượng
như hợp đồng đã được kí kết để đảm bảo uy tín cho khách hàng.
1.2.2. Thời gian sản xuất:
Do đặc điểm sản xuất khác biệt so với những ngành sản xuất khác, sản phẩm
sản xuất xây lắp mang tính chất đơn lẻ không mang tính hàng loạt như trong những
ngành sản xuất khác. Vì vậy thời gian sản xuất ra một sản phẩm trong xây lắp được
tính từ khi nhận bàn giao công trình từ đấu thầu dự án hay kí kết hợp đồng với
khách hàng tới khi hoàn thành và bàn giao lại theo như thỏa thuận trong hợp đồng.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
nhiều công việc khác nhau. Vì vậy thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp thường kéo

dài. Đặc biệt thời gian sản xuất xây lắp còn bị chi phối bởi yếu tổ môi trường bởi
các công việc thi công thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân
tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt… Vì thế thời gian sản xuất xây lắp thường có
nhiều biến động không ổn định như trong các ngành sản xuất hàng loạt bằng các
công nghệ máy móc hiện đại. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu lớn đối với bộ phận quản
lý, giám sát có kế hoạch xử lý ngay từ khi lập dự toán bảo đảm tiến độ thi công
công trình đúng như thiết kế, dự toán.
1.2.3. Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp là công trình, hạng mục chưa hoàn
thành hoặc khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được đơn vị Chủ đầu tư
nghiệm thu, và chấp nhận thanh toán. Để xác định giá trị sản phẩm dở dang cần tiến
hành kiểm kê thực tế và tiến hành phân bổ. Tính giá thành sản phẩm xây lắp phụ
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành giữa
bên nhận thầu và chủ đầu tư.
Thông thường kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối mỗi
quý, song đối với những công trình có thời điểm thanh toán và bàn giao không
trùng với kỳ tính giá thành thì kế toán tiến hành đáng giá sản phẩm dở dang vào
thời điểm thanh toán. Khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ là khối lượng sản
phẩm xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý và được xác định bằng
phương pháp kiểm kê.
Cuối quý, cán bộ kỹ thuật của Công ty tiến hành kiểm kê xác định khối
lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình.
1.2.3. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
Với lĩnh vực hoạt động kinh doanh là xây dựng công nghiệp qui trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty có nhiều điểm khác
biệt với doanh nghiệp sản xuất khác. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
Công ty được mô tả qua sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Một quá trình sản xuất thì được chia thành nhiều giai đoạn, trong mỗi giai
đoạn trách nhiệm của cấp quản lý, cán bộ các phòng ban được quy định rõ quyền
hạn và nghĩa vụ.
 Ký hợp đồng kinh tế:
Quá trình này liên quan đến khách hàng được Công ty mô tả và diễn giải chi
tiết trong qui trình xem xét hợp đồng kinh tế được doanh nghiệp qui định rõ trong
QT72-01. Tất cả các yêu cầu liên quan đến sản phẩm của Công ty, bao gồm: các
yêu cầu của khách hàng(hợp đồng kinh tế - hồ sơ thiết kế), các yêu cầu của luật
pháp, các yêu cầu của Công ty đều được xác định rõ ràng, chính xác và lập thành
văn bản (xem hướng dẫn khả năng sản xuất: BM72-03 và các quảng cáo).
Khi khách hàng có yêu cầu, trưởng các phòng ban và thủ trưởng các đơn vị
(hoặc trưởng các phòng ban người được ủy quyền) sẽ tiến hành xem xét kỹ lưỡng,
đối chiếu với năng lực của Công ty. Trong trường hợp Công ty có đủ khả năng đáp
ứng, hợp đồng sẽ được ký kết với khách hàng. Ngược lại nếu Công ty không có đủ
năng lực đáp ứng, sẽ thông báo cho khách hàng biết.
Các hồ sơ liên quan đến quá trình xem xét hợp đồng đều được tổ chức lưu trữ,
sắp xếp khoa học để dễ tra cứu.
 Thiết kế biện pháp tổ chức thi công :
Quá trình triển khai thực hiện sản xuất của Công ty được thực hiện theo Qui
trình thi công dự án : QT73-01.
Bước này nhằm mục đích bàn giao công việc về các đội triển khai thực hiện thi
công công trình theo hợp đồng với khách hàng.
 Chuẩn bị nhân lực, nguyên vật liệu và máy móc:
Việc kiểm soát quá trình mua vật tư của Công ty được thực hiện theo Qui trình
mua vật tư (QT74-01). Tất cả các nhà cung cấp các vật tư chính phục vụ sản xuất
cho Công ty đều được đánh giá theo các tiêu chí phù hợp và phê chuẩn, đưa vào
danh sách trước khi tiến hành mua. Từng nhà cung cấp đều được theo dõi quá trình
cung cấp vật tư cho Công ty. Định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện để xem xét sự

SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
7
Kí hợp
đồng kinh
tế
Thiết kế
biện pháp
tổ chức thi
công
Chuẩn bị
nhân lực,
NVL và
MM
Thi công
các giai
đoạn của
dự án
Nghiệm
thu, bàn
giao
Hoàn
công
Lưu
hồ sơ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
tiếp tục duy trì quan hệ hoặc loại khỏi danh sách nhà cung cấp. Các thông tin mua
vật tư được xác định rõ ràng, cụ thể thông qua nhu cầu mua vật tư của các đơn vị, số
lượng vật tư tồn kho và tình hình các hợp đồng đã ký. Tất cả các đề nghị mua vật tư
đều được cấp có thẩm quyền phê chuẩn trước khi gửi đi cho nhà cung cấp.

 Thi công các giai đoạn của dự án:
Quá trình tổ chức sản xuất của Công ty được kiểm soát theo Qui trình kiểm
soát quá trình thi công xây lắp (QT75-01). Kế hoạch sản xuất của Công ty được
thiết lập dựa trên: Các hợp đồng kinh tế đã được ký kết với khách hàng; Các dự án
đầu tư của Công ty; Các hoạt động sản xuất và dịch vụ khác. Các kế hoạch sản xuất
sau khi xây dựng xong, được phân phôi đến các phòng chức năng, đội xưởng đội để
tổ chức thực hiện và theo dõi.
Qui trình thực hiện tại các đội nhận thực hiện dự án:
- Tiếp nhận hồ sơ tài liệu các công trình xây lắp: Các đơn vị nhận hồ sơ tài liệu
của khách hàng xong nộp hồ sơ tài liệu có liên quan cho phòng KHKT để kiểm soát
hồ sơ theo qui định trong HTQLCL. Đội thi công dự án cần nộp cho phòng KHKT
các tài liệu sau: Bản vẽ thiết kế được quản lý, kiểm soát theo QĐ73-02, dự toán thi
công, hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp, các tài liệu có liên quan đến mặt
bằng hiện trạng, công trình công, biên bản bàn giao tim cốt…
- Lập biện pháp tổ chức thi công: Sau khi nhận hồ sơ thiết kế công trình đơn vị
thi công tiến hành lập biện pháp thiết kế tổ chức thi công. Phòng kế hoạch kỹ thuật
hướng dẫn, kiểm tra trước khi thông qua hội đồng xét duyệt biện pháp kỹ thuật của
Công ty. thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và thông qua theo
các nội dung trong QĐ73-03 đảm bảo chất lượng, thời gian. Lập dự toán thi công và
đăng ký các chỉ tiêu hạch toán của công trình. Lập bộ máy tổ chức thi công, trình
giám đốc phê duyệt. Bộ bản vẽ biện pháp thi công được quản lý, kiểm soát theo
QĐ73-02.
- Chuẩn bị mặt bằng và các điều kiện thi công: Căn cứ hồ sơ thiết kế, biện
pháp thi công đã được duyệt giám đốc đội, đội thi công triển khai thực hiện các
công việc sau: phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật định vị giác móng công trình,
xác định các trục định vị, cao độ công trình theo bản vẽ thiết kế, phòng kỹ thuật lập
biên bản bàn giao tìm cốt cho công trình, công trình, chịu trách nhiêm giữ gìn bảo
quản hệ thống tìm cốt trong suốt quá trình thi công. Thi công hệ thống kho tàng lán
trại bao gồm: phòng làm việc của ban chỉ huy công trường, phòng làm việc của bộ
phận chuyên môn, kho chứa xi măng, sắt thép, nhà vệ sinh, bảo vệ, nơi để xe, sân

SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
bãi gia công cấu kiện, cốp pha, bãi tập kết các vật liệu rời,…thi công lắp dựng hàng
rào bảo vệ tạo thành khu vực thi công riêng biệt để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự
xã hội. Chuẩn bị nguồn vật tư, nhân lực, nguồn điện thi công,…
- Thi công các công trình xây lắp: Căn cứ vào kế hoạch được giao và các biện
pháp đã được thông qua giám đốc đội, đội thi công phân công nhiệm vụ cho từng
cán bộ cụ thể, tổ chức triển khai việc thi công từng phần và toàn bộ công trình. Về
tiến độ các đội xây dựng có trách nhiệm thực hiện việc lập kế hoạch, theo dõi và
báo cáo theo qui định lập và theo dõi kế hoạch sản xuất. Về chất lượng các công
trình giám đốc đội, đội thi công có trách nhiệm thực hiện theo biện pháp thi công
theo đúng bản vẽ thiết kế đảm bảo kỹ thuật chất lượng theo các tiêu chuẩn hiện
hành và các qui định liên quan đến công tác kỹ thuật chất lượng, mua vật tư, thuê
thầu phụ. Và đảm bảo công tác an toàn trong quá trình xây dựng.
- Theo dõi, báo cáo trong quá trình thực hiện thi công xây lắp
 Nghiệm thu bàn giao: Tất cả các công việc sau khi hoàn thành đều phải
được nghiệm thu để thực hiện các công việc khác tiếp theo. Chỉ được nghiệm thu
các công việc xây lắp đã hoàn thành hoàn toàn phù hợp với bản vẽ thiết kế và các
bổ xung thay và chủ đầu tư phê duyệt.
 Hoàn công và lưu hồ sơ: Đây là công đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất. Sau khi hoàn thành và nghiệm thu bàn giao sản phẩm thì đội hoàn công và lưu
hồ sơ về dự án này tại đội và tại Tổng Công ty
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty xây dựng 123:
Chi phí sản xuất chính là thước đo giá trị (bằng tiền) của tất cả các yếu tố đầu
vào để cấu tạo lên sản phẩm xây lắp. Đó là những phí tổn về lao động, vật tư, tiền vốn.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và được bù đắp bằng thu nhập hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm, nó thể hiện
kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu

vào để sản xuất. Vì vậy việc quản lý chi phí sản xuất rất được coi trọng trong doanh
nghiệp bắt đầu từ khâu lập kế hoạch thi công một công trình cụ thể.
Việc quản lý chi phí sản xuất được các cấp quản lý trong Công ty chú trọng.
Mỗi vị trí có quyền hạn và nghĩa vụ riêng trong việc quản lý chi phí sản xuất.
 Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc .
Giám đốc: Chịu trách nhiệm trực tiếp và chủ yếu trước tổng công ty về việc tổ
chức, quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của Công ty
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
theo Nghị quyết, Quyết định của tổng công ty. Trước hết Giám đốc có nhiệm vụ lập
và duyệt kế hoạch, dự toán thi công các công trình trong kì. Khi Công ty phát sinh
các nhu cầu về các yếu tố đầu vào dùng cho sản xuất như nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ,… thì trước khi xuất dùng cần phải được Giám đốc duyệt qua.
Các Phó Giám đốc được Giám đốc phân công, ủy nhiệm quản lý và điều hành
một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Chịu trách nhiệm công tác điều hành
trực tiếp sản xuất của Công ty, công tác đấu thầu, chọn thầu, nghiệm thu, thanh
quyết toán công trình, phê duyệt các bản đăng ký mua vật tư, triển khai điều hòa thi
công và tiến độ thi công các công trình xây lắp. Kiểm tra, đánh giá và đưa ra các
quyết định về các khoản chi phí phát sinh nếu được Giám đốc ủy quyền. Công tác
xây dựng cơ bản nội bộ, công tác tư vấn đầu tư dự án và tham gia ban quản lý dự án
trực thuộc Công ty. Bên cạnh đó phó giám đốc phụ trách kinh doanh còn chịu trách
nhiệm ký hợp đồng lao động, lao động mùa vụ, loạt động thử việc với người lao
động có chức danh kỹ thuật viên, cán sự, thủ kho, bảo vệ. Ký duyệt các khoản chi
mỗi lần đến 05trđ VNĐ cho nhiều nghiệp vụ được phân công.
Phó giám đốc phụ trách hành chính: Chịu trách nhiệm công tác tiền lương.
Vị trí này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới khoản mục chi phí cho người

lao động là một trong những khoản mục chi phí chiếm giá trị lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất. Vì vậy để kiểm soát tốt khoản mục chi phí này phó giám đốc phụ trách
hành chính phải lên kế hoạch quản lý chặt chẽ từ việc xác định cách tính lương cho
tới việc áp dụng và thanh toán cho người lao động. Bên cạnh đó phó giám đốc phụ
trách hành chính còn chịu trách nhiệm kí duyệt các bản thanh toán lương cho người
lao động nếu được sự ủy quyền của Giám đốc.
 Phòng Kế hoạch kỹ thuật:
Phòng kế hoạch kỹ thuật là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu cho
Giám đốc Công ty tổ chức, quản lý, triển khai, đôn đốc, kiểm tra hướng dẫn các đơn
vị trong Công ty, chịu trách nhiệm với giám đốc Công ty trong công tác lập, thực hiện
kế hoạch và quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cần phải dự toán chi
phí bỏ ra để thi công công trình. Xem xét công trình có khả thi hay không, đây là điều
kiện tiên quyết đầu tiên để bắt đầu vào xây dựng. Trong quá trình thi công, Phòng
luôn cử kĩ thuật viên đến công trình kiểm tra định kì về tiến độ thi công công trình để
xem xét bổ dung vào dự toán. Bên cạnh đó các cán bộ Phòng kế hoạch kĩ thuật cần
kiểm tra đôn đốc các đội lập hồ sơ hoàn công, biên bản nghiệm thu, các phiếu xử lý
thiết kế trong quá trình thi công và khi kết thúc công trình cần quản lý và lưu giữ hồ
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
sơ kinh tế, hồ sơ chất lượng các công trình do Công ty thi công.
 Phòng Tài chính kế toán:
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho giám đốc Công ty tổ
chức lập kế hoạch và triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính kế
toán, luật quản lý thuế và điều lệ Công ty xây dựng 123 đã được đại hội cổ đông
thông qua ngày 26/6/2007.
Nhiệm vụ của Phòng tài chính kế toán là tổ chức thu thập xử lí các hoạt động
kinh tế phát sinh để lập báo cáo tài chính theo qui định pháp luật. Và việc thu thập
xử lí các chứng từ liên quan tới việc tập hợp chi phí sản xuất được xem là bộ phận

quan trọng trong công tác đó. Bởi việc tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa quan
trọng trong việc tính giá thành sản xuất, và số liệu kế toán cung cấp là cơ sở để các
nhà quản trị đưa ra quyết định điều hành Công ty phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
đó. Để việc tập hợp số liệu chính xác Phòng cần tổ chức bộ máy kế toán phù hợp
với mô hình tổ chức sản xuất của Công ty. Bên cạnh đó luôn thực hiện kiểm tra,
kiểm soát các quá trình luân chuyển các chứng từ gốc và ghi sổ. Hàng tháng Phòng
kế toán của Công ty cần đôn đốc các kế toán đội chuyển các bộ chứng từ gốc lên
kịp thời để ghi sổ. Khi nhận được chứng từ chuyển lên cần phải xem xét kĩ tính hợp
pháp, hợp lý của các chứng từ tránh tình trạng gian lận sai sót.
Bên cạnh đó Phòng còn tham mưu cho lãnh đạo Công ty tổ chức và xây dựng
bộ máy kế toán thông suốt từ Công ty đến các đội xây dựng phù hợp với mô hình
SXKD của Công ty trong từng giai đoạn phù hợp với điều kiện Công ty và quy định
của pháp luật về Chế độ tài chính kế toán. Tổ chức ghi chép thu thập, xử lí thông tin
số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán theo Chuẩn mực và Chế
độ kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp,
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lí sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán và thuế.
Các đội xây dựng:
Đội xây dựng là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty xây
dựng 123, là đơn vị trực tiếp nhận thi công các công trình. Vì vậy đội xây dựng là
nơi tập hợp trực tiếp các chứng từ gốc phát sinh tới chi cho xây dựng các công trình.
Khi phát sinh nhu cầu, kế toán đội cần làm đơn đề nghị chi để giám đốc thông quá,
căn cứ vào đấy thủ quỹ xuất tiền để mua yếu tố đầu vào phục vụ cho thi công. Lưu
ý, kế toán đội cần tập hợp các hóa đơn chứng từ gốc kèm bảng kê nộp lên Phòng tài
chính kế toán vào ngày cuối hàng tháng để làm căn cứ cho kế toán Công ty ghi sổ.
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 123
2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng 123
- Đặc điểm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí
về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu
thành nên sản phẩm xây lắp. Thực chất chi phí là quá trình chuyển dịch vốn, chuyển
dịch các yếu tố sản xuất tạo ra các công trình, hạng mục công trình nhất định. Chi
phí sản xuất bao gồm hai bộ phận:
+ Chi phí về lao động sống: là các chi phí về tiền công tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí về lao động vật hóa: bao gồm chi phí sử dụng TSCĐ, chi phí NVL,
nhiên liệu, công cụ, dụng cụ. Trong chi phí về lao động vật hóa bao gồm hai yếu tố
cơ bản là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
- Phân loại chi phí
Để giúp cho việc tính giá thành sản phẩm và phân tích cơ cấu chi phí sản
xuất trong giá thành sản phẩm, Công ty sử dụng cách phân loại theo khoản mục chi
phí để phân loại chi phí sản xuất. Theo cách này chi phí sản xuất kinh doanh được
chia thành ba khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nhưng do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản
có chi phí về máy thi công lớn và phức tạp nên chi phí sản xuất xây lắp được phân
loại thành 4 khoản mục chi phí:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Là tất cả những chi phí nguyên vật liệu để cấu thành nên thực thể công trình như
vật liệu chính (xi măng, thép, gạch, cát, đá, sỏi…), vật liệu phụ(sơn, phụ gia, ốc vít…),
vật kết cấu giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc(quạt thông gió, thiết bị vệ sinh…).
• Chi phí nhân công trực tiếp:
Là toàn bộ tiền lương chính, phụ cấp và các khoản có tính chất lương của
công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình (cả công nhân trong và ngoài biên
chế). Nó bao gồm tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, làm thêm giờ,

tiền thưởng thường xuyên và vượt năng suất lao động.
Khoản mục này không bao gồm khoản trích theo lương BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, lương và các khoản trích theo lương của
công nhân gián tiếp (Ban chỉ huy công trình).
• Chi phí sử dụng máy thi công:
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Là các chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm
xây lắp gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân
điều khiển máy thi công, chi phí về nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.
• Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Tiền lương nhân viên quản lý đội, khoản trích theo lương như BHYT,
BHXH, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực
tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của Công ty).
- Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho việc quản lý sản xuất chung của đội.
- Chi phí công cụ sản xuất phục vụ thi công và quản lý đội.
- Chi phí khấu hao TSCĐ như nhà xưởng, thiết bị dùng cho quản lý đội.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền liên quan tới hoạt động của đội.
Chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí đã
được xác định (căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành phân bổ trực tiếp cho từng
công trình, hạng mục công trình; từng đối tượng hạch toán có liên quan). Ngoại trừ
các khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán thì phải tiến hành phân
bổ theo tiêu thức phù hợp.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu… được dùng trực tiếp cho việc chế tạo ra sản

phẩm. Gía trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ tới tận
công trình, hao hụt định mức. Trong giá thành sản phẩm xây lắp khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn.
Khoản mục chi phí NVLTT của Công ty nói riêng cũng như của các đơn vị
xây lắp nói chung bao gồm:
- Chi phí vật liệu chính: Gạch, ngói, cát, sỏi, xi măng, sắt thép…
- Chi phí NVL phụ: Vôi, sơn, đinh, dây buộc…
- Chi phí vật liệu kết cấu: Kết cấu thép, xà gồ, khung, giàn giáo…
- Chi phí vật liệu trực tiếp khác.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt (công trình, hạng mục công trình,…) thì hạch toán
trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
phí, không thể tổ chức hạch toán riêng dược thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng
lượng, số lượng sản phẩm…
Công thức phân bổ như sau:
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621- CPNVLTT, tài
khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất(công trình, hạng
mục công trình…)
TK 621 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị NVLTT xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có:
- Gía trị NVLTT xuất dùng không hết nhập lại kho

- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT trong kỳ
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được thể hiện cụ thể theo sơ đồ sau
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Khi có nhu cầu vật tư cho thi công, căn cứ vào bảng kế hoạch mua vật tư và
phiếu báo giá kèm theo xác nhận của phòng kế toán, kế toán đội lập phiếu chi cấp
tiền cho đội đi mua vật tư. Vật tư mua về được thủ kho đội và nhân viên cung ứng
kiểm tra về số lượng, chất lượng vật tư, sau đó làm thủ tục nhập kho tại công
trường. Lưu ý hóa đơn mua vật tư sẽ là HĐGTGT vì Công ty nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ. Phần thuế GTGT sẽ được tách riêng khỏi chi phí vật tư cho công
trình. Phần thuế này do Công ty hạch toán vào TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho được lập làm hai liên, một liên thủ kho theo dõi số
lượng, chủng loại và giữ để làm căn cứ khi có đoàn xuống kiểm tra, thanh tra, một
liên kế toán đội giữ và làm căn cứ ghi vào thẻ kho.
Khi có nhu cầu vật tư cho thi công, thủ kho công trường sẽ lập phiếu xuất
kho. Mẫu như sau:
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
14
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng
đối tượng (hoặc sản phẩm)
Tổng tiêu thức phân bổ của từng
đối tượng(hoặc sản phẩm)
Tỷ lệ
phân bổ
=
x
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Tổng chi phí vật liệu cần phần bổ
=
Trong đó:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Biểu số 2.1: Phiếu xuất kho
- Họ tên người nhận hàng: Hoàng Trung Hoàng Địa chỉ (bộ phận): Thủ kho
- Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình
- Xuất kho tại: Công trình đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình
Số
TT
Tên nhã hiệu quy cách
phẩm chất vật tư (sản
phẩm, hàng hóa)
Mã số Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Tam Điệp PCB
30
Tấn 33,2 870.000 28.884.000
2 Thép D6 Kg 1.000 12.200 12.200.000
3 Thép D8 Kg 3.200 12.200 39.040.000
4 Dây thép 1 ly Kg 1.715 13.000 22.295.000
Tổng 102.419.000
Tổng số tiền(viết bằng chữ): một trăm linh hai triệu bốn trăm mười chín nghìn đồng

Ngày 08 tháng 1 năm 2012
Chủ nhiệm công trình Kế toán Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
Chú ý rằng: Công ty tính giá HTK theo phương pháp bình quân gia quyền
tháng vì vậy giá xuất HTK sẽ được tính vào ngày cuối tháng khi tập hợp các chứng
từ nhập, xuất, tồn trong kho. Sau khi tính được đơn giá xuất bình quân kế toán điền
vào cột đơn giá và thành tiền trên phiếu xuất như mẫu phiếu xuất kho Biểu số 2.1.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào toàn bộ số phiếu nhập kho, xuất kho phát sinh
trong tháng, kế toán đội lập bảng tổng hợp vật tư nhập kho, bảng tổng hợp vật tư
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
15
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 08 tháng 1 năm 2012
Đơn vị: Đội XD số 5
Địa chỉ: Đường cao tốc cầu Giẽ -
Ninh Bình
Nợ : TK 621 Số: 101
Có : TK 152
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
xuất kho từng công trình rồi lên bảng tổng hợp Nhập- Xuât- Tồn vât liệu dùng trong
tháng.
Biểu số 2.2: Bảng kê xuất kho vật tư
Đơn vị: Đội XD số 5
BẢNG KÊ XUẤT KHO VẬT TƯ
Công trình: Đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình
Số hiệu: 18. Tháng 2/ 2012
Số
T

T
Tên nhã hiệu quy cách phẩm
chất vật tư (sản phẩm, hàng
hóa)
Mã số Đơn vị
tính
Số lượng
A B C D 1
1 Giấy giáp M2 4
2 Sơn lót chống kiềm Kg 40
3 Thép D8 Kg 126.347
4 Dây thép 1 ly Kg 9.680
5 Thép D6 Kg 100.000
6 Xi măng Tam Điệp PCB 30 Tấn 100,5
… … … … …
Ngày 2 tháng 2năm 2012
Đội trưởng đội XD Người lập
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Biểu số 2.3: Báo cáo nhập – xuất – tồn vật liệu
Cty Xây dựng 123 MS : S10-DN
BÁO CÁO NHẬP- XUẤT- TỒN VẬT LIỆU – THÁNG: 12/2011
Đội XD số: 5 CÔNG TRÌNH: Đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình
STT TÊN QUY CÁCH
VẬT LIỆU
ĐVT
TỒN ĐẦU KỲ NHẬP XUẤT TỒN
SL TT

XN MUA TỔNG NHẬP
SỬA CHỮA-
BẢO HÀNH
XUẤT ĐIỀU TỔNG XUẤT
SL TT
SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT
1 Bột đá kg 770 501.500 770 501.500
2 ống Upvc 42*1,5*4 ĐN m 200 1.495.400 200 1.495.400
3 ống nhựa TP D110/2 m 56 2.311.048 56 2.311.048
… … … …
11 Giấy giáp m2 4 60.000 4 60.000 4 60.000 4 60.000
12 Sơn lót chống kiềm kg 40 2.345.440 40 2.345.440 40 2.345.440 40 2.345.440
… … … … … … ….
Cộng 19.481.579 998.623.700 998.623.700 998.623.700 998.623.700 19.481.579

Ngày 31 tháng 1 năm 2012
ĐỘI XD KẾ TOÁN ĐỘI XD PHÒNG KHKT KẾ TOÁN CÔNG TY KẾ TOÁN TRƯỞNG
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Cuối tháng, sau khi lập xong bảng tổng hợp Nhập - Xuât- Tồn, kế toán đội
tập hợp các chứng từ gốc cùng các chứng từ liên quan nộp về phòng tài chính kế
toán của Công ty.
Tại phòng kế toán Công ty sau khi nhận được chứng từ gốc cùng các bảng
kê, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và tiến hành nhập dữ liệu vào
máy để tổng hợp cuối tháng. Sau khi nhập số liệu phần mềm kế toán sẽ tự động
chạy chương trình.
Đối với phần hạch toán chi tiết, căn cứ vào chứng từ hợp lệ để vào sổ chi tiết.
Mẫu sổ chi tiết như sau:

Biểu số 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 621
Cty Xây dựng 123
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Từ ngày: 01/1/2012 đến ngày: 31/3/2012
Tài khoản 621 – chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Công trình: Đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình
Ngày Số Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có
A B C D 1 2
01/1 PXK1 Xuất xi măng cho thi công 331- ĐCTCG 1.628.000
…. …. … … …
Công phát sinh tháng 1 … 578.600.000
08/2 PXK13 Xuất cát cho thi công 331- ĐCTCG 24.400.000
… …
Cộng phát sinh tháng 2 389.623.000
22/3 PXK17 Xuất nvl phục vụ cho công trình 152- ĐCTCG 317.375.900
… …
Cộng phát sinh tháng 3 398.623.700
k/c CPNVLTT 154 1.366.846.700
Cộng phát sinh 1.366.846.700 1.366.846.700
Ngày 31 tháng 3 năm 2012
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Sau khi nhập số liệu vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động chạy chương
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
18
Dư nợ đầu kỳ: x
Phát sinh nợ: 3.366.846.700
Phát sinh có: 3.366.846.700
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên

trình. Đối với kế toán ghi sổ tổng hợp, số liệu sẽ được chạy vào chứng từ ghi sổ
theo mẫu Biểu số 2.5, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu Biểu số 2.35. Việc ghi
sổ chứng từ ghi sổ được thực hiện vào hàng tháng, còn vào sổ cái vào cuối các quí.
Mẫu chứng từ ghi sổ như sau:
Biểu số 2.5: chứng từ ghi sổ số 12.050
Cty Xây dựng 123
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/3/2012
Số: 32
Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền
TK ghi nợ TK ghi có
A B C 1
Xuất giấy giáp 621 152 60.000
Xuất sơn lót chống kiềm 621 152 2.345.440
… … … …
Tổng 998.623.700
Kèm theo 05 bộ chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 3 năm 2012
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập kế toán lên sổ cái TK 621:
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
19
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
Chính
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Biểu số 2.6: Sổ cái TK 621
Cty Xây dựng 123
SỔ CÁI

Từ ngày: 01/1/2012 đến ngày: 31/3/2012
Tài khoản 621- chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải TK ĐƯ
Số tiền
Số Ngày tháng Nợ Có
A B C D 1 2
3 3/1/2012 CP NVLTT tháng 1 - CT:ĐCTCG
- Xuất xi măng cho thi công

331 1.628.000

6 25/1/2012 CP NVLTT tháng 1 - CT: CCVH
- Xuất Thép D8

152 126.890.000
… …
10 1/2/2012 CP NVLTT tháng 2 - CT: ĐCTCG
- Xuất cát cho thi công

331 900.000

11 5/2/2012 CP NVLTT tháng 2 - CT: CCVH
- Xuất sơn lót chống kiềm

152 3.520.000

… …
22 2/3/2012 CP NVLTT tháng 3 - CT: ĐCTCG
- Xuất giấy giáp


152 60.000

26 4/3/2012 CP NVLTT tháng 3 - CT: CCVH
- Xuất đá 1x2

152 12.090.000
…. …
23 2/3/2012 k/c CP NVLTT quí I - CT: ĐCTCG 154 3.366.846.700
28 6/3/2012 k/c CP NVLTT quí I - CT: CCVH 154 3.009.897.000
… … … … … …
Cộng phát sinh 5.998.609.000 5.998.609.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2012
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
20
Dư nợ đầu kỳ: x
Phát sinh nợ: 5.998.609.000
Phát sinh có: 5.998.609.000
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản
phụ cấp tính theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia thi công, không bao
gồm tiền ăn ca và các khoản trích theo lương cho BHXH, BHYT, KPCĐ.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là thi công các hạng mục công
trình ở những địa bàn không ổn định nên người và dụng cụ phải di chuyển theo địa
điểm xây dựng do đó lao động ở công trường chủ yếu là lao động thời vụ. Nghĩa là
khi nhận được nhiệm vụ của Công ty giao xuống các đội xây dựng phải tự thuê

ngoài nhân công. Đội sẽ trả lương theo hợp đồng thuê khoán. Chi phí cho nhân
công thuê ngoài được trả bằng tiền mặt vào hàng tháng.
Nhân công tại công trường gồm công nhân lao động trực tiếp, quản lý công
trường và công nhân lái máy, sửa chữa máy thi công. Trong đó lương quản lý công
trường và công nhân lái máy, sửa chữa máy thi công không được hạch toán vào TK
622 mà được hạch toán vào chi phí sản xuất chung TK 627.
Dựa trên những quy định của Nhà nước về mức lương tối thiểu cho người
lao động hiện này là 830.000 vnd
Cách tính lương cho nhân công cụ thể như sau
- Đối với tổ sản xuất:
+ Tiền lương học, họp, lễ, phép, lương thời gian…tính theo ngày công thực
tế và lương cấp bậc theo NĐ 26/CP cho từng người
+ Tính các khoản tiền chế độ, phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp ca 3 theo số công thực tế của từng người.
+ Tính tiền lương khoán của từng người, theo 2 cách sau:
• Cách 1: vừa theo hệ số mức lương vừa theo kết quả lao động của từng
người. Công thức tính như sau: T
k
=T
cb
+T
ns
Trong đó: T
k
là tiền lương khoán của cá nhân
T
cb
là tiền lương cơ bản theo NĐ 26/CP của cá nhân ứng với số công
đi làm thực tế
T

ns
là tiền lương năng suất của cá nhân, được tính như sau:
T
ns
=
V
K
+ V
CB
x n
tt
x h
cv
Σn
tt
x h
cv
của toàn tổ
Với: V
K
là tổng tiền lương trong các hợp đồng khoán của tổ trong tháng
V
CB
là tổng tiền lương cơ bản theo NĐ26/CP của tổ ứng với số công đi
làm thực tế
n
tt
là số ngày công thực tế của cá nhân
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B

21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
h
cv
là hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của cá nhân. Có
3 loại là A, B, C trong đó hệ số loại A tối đa bằng 2 lần hệ số loại C. Loại A áp
dụng khi lao động có trình độ tay nghề vững vàng, ngày công đạt từ 23 ngày trở lên,
vượt định mức lao động, chấp hành kỷ luật lao động, bảo đảm chất lượng lao động
và an toàn lao động. Loại B áp dụng khi đạt 20 ngày công lao động trở lên, đạt định
mức lao động, bảo đảm chất lượng sản phẩm và an toàn lao động. Loại C áp dụng
nếu không bảo đảm một trong các chỉ tiêu trên.
• Cách 2: tiền lương khoán được trả theo hệ số cấp bậc công việc đảm nhận,
không phụ thuộc vào hệ số lương cơ bản theo NĐ26/CP. Công thức tính như sau:
T
k
=
V
sp
x n
tt
x h
cv
Σn
tt
x h
cv
toàn tổ
Với: V
sp
là tổng tiền lương trong các hợp đồng giao khoán của tổ trong tháng

- Tính lương đối với người lao động làm thêm giờ: sản phẩm thêm giờ
hoặc thời gian thêm giờ được xây dựng trên cơ sở sản phẩm khoán hoặc quỹ thời
gian theo chế độ. Mọi trường hợp bù vào mức khoán không được thanh toán thêm
giờ. Làm thêm giờ vào ngày thông thường được trả thêm 50%, ngày nghỉ ngày lễ
được trả bằng 150% tiền lương của ngày làm việc bình thường. Làm thêm giờ vào
ban đêm (từ 22h đến 6h sáng) được trả thêm 30% so với làm việc ban ngày. Nếu
người lao động được bố trí nghỉ bù thì được hưởng chênh lệch so với tiền lương giờ
của ngày bình thường.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622- chi
phí nhân công trực tiếp. Khi hạch toán, tài khoản này được mở chi tiết theo từng
công trình, hạng mục công trình. Kết cấu của tài khoản như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Khi thi công công trình, giám đốc đội sẽ làm hợp đồng giao khoán với các tổ
trong đội. Trong hợp đồng giao khoán ghi rõ đại diện bên giao, bên nhận, hạng mục
công trình được giao, khối lượng và đơn giá khoán gọn. Sau khi làm hợp đồng các
tổ công trình tự thi công. Tổ trưởng tự chấm công cho thành viên trong tổ, cuối
tháng tập hợp tại đội.
Hàng tháng theo thực tế khối lượng công việc đã làm cán bộ kỹ thuật và kế
toán đội nghiệm thu khối lượng cho các tổ, đội và lực lượng thuê ngoài. Căn cứ vào
SV: Nguyễn Thành Chung
Lớp: Kế toán 50B
22

×