Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận triết học SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.2 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC:
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY
VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI
LỜI MỞ ĐẦU
Triết học hiểu theo nghĩa chung nhất đó là môn khoa học nghiên cứu
những quy luật chung nhất của thế giới. Triết học ra đời từ rất lâu đời qua một
quá trình lịch sử rất lâu dài. Lịch sử triết học đó là một vấn đề rất quan trọng của
triết học. Khi chúng ta nghiên cứu lịch sử triết học nói chung thì vấn đề cơ bản
nhất của lịch sử triết học đó là cuộc đấu tranh giữa Chủ Nghĩa Duy Vật và Chủ
Nghĩa Duy Tâm. Vấn đề này được coi là sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiều dài lịch sử
triết học. Cuộc đấu tranh này cũng chính là sự phản ánh cuộc đấu tranh giai cấp
trong xă hội đă phân chia thành các giai cấp đối kháng.
Trong thế giới quan của Chủ Nghĩa Duy Vật khẳng định tính thứ nhất có
trước của vật chất và tính thứ hai có sau của ý thức. Họ cho rằng vật chất sinh ra
trước ý thức và quyết định ý thức, còn ý thức có sau là sự phản ánh những mặt,
những yếu tố của vật chất; và Chủ Nghĩa Duy Vật khẳng định con người có khả
năng nhận thức thế giới. Ngược lại Chủ Nghĩa Duy Tâm khẳng định tính thứ nhất
có trước của ý thức và tính thứ hai có sau của vật chất, họ cho rằng ý thức có
trước vật chất và ý thức quyết định vật chất họ phủ nhận khả năng nhận thức thế
giới của con người, họ cho rằng sự nhận thức chỉ có được ở thế giới thần linh
thượng đế do thượng đế quyết định. Để thấy rõ được cuộc đấu tranh giữa hai
trường phái triết học Chủ Nghĩa Duy Vật và Chủ Nghĩa Duy Tâm chúng ta
nghiên cứu cuộc đấu tranh đó trong sự hình thành và phát triển của lịch sử triết
học. Hiểu được vấn đề này chúng ta không chỉ dừng lại ở những hiểu biết thông
thường mà nó còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với chúng ta trong việc giải
quyết những vấn đề về thế giới quan và những vấn đề về kinh tế xă hội đang diễn
ra xung quanh đời sống của mỗi cá nhân trong xă hội . Để tìm hiểu rõ hơn về vấn
đề này chúng ta đi nghiên cứu “ Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy
tâm và duy vật ở Hy Lạp cổ đại”.


Trong quá trình hực hiện bài tiểu luận, em và các thành viên nhóm 5 đã
tham khảo vào nghiên cứu các tài liệu như sau: 1) Giáo trình Triết học – Trường
HV: NGUYỄN THỊ THÚY AN – STT: 7701221460
LỚP: QTKD1 Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC:
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY
VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI
Đại học Kinh Tế TP.HCM, TS. Bùi Văn Mưa chủ biên, 2) Lịch sử Triết học –
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, Nguyễn Hữu Vui, 3) Đại cương lịch sử
Triết học – NXB Tổng hợp, TP.HCM, 2003, Nguyễn Ngọc Thu, 4) Các website
về Triết học… Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn hẹp nên bài tiểu
luận còn nhiều sai sót và hạn chế. Em mong được sự nhận xét và góp ý chân
thành của Thầy.

I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI
1.1. Hoàn cảnh ra đời và sự phát triển của triết học Hy Lạp cổ đại
Triết học Hy Lạp cổ đại ra đời trong bối cảnh diễn ra sự chuyển biến lâu dài
và sâu sắc các quan hệ xã hội. Đó là sự ra đời của xã hội có giai cấp đầu tiên
trong lịch sử - chế độ chiếm hữu nô lệ.
Hy Lạp cổ đại trước đây là một vùng lãnh thổ rộng lớn bao gồm phần đất
liền và vô số hòn đảo lớn nhỏ trên biển Egie, vùng duyên hải Ban căng và Tiểu
Á. Sự thuận lợi về thiên nhiên, địa lý đã tạo điều kiện cho Hy Lạp nhanh chóng
phát triển tất cả các lĩnh vực, mở rộng bang giao, tiếp nhận nhiều giá trị văn hoá.
Vì vậy, nơi đây đã hội tụ đầy đủ những điều kiện để tư duy con người có dịp bay
bổng, để thoả sức sáng tạo ra những giá trị triết học có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong lịch sử tư tưởng của nhân loại. Xứng đáng là chiếc nôi của nền văn
minh Châu Âu và của cả nhân loại. Đúng như Ph.Ăngghen nhận xét: “Không có
chế độ nô lệ thì không có quốc gia Hy Lạp, không có nghệ thuật và khoa học Hy

Lạp, không có chế độ nô lệ thì không có đế quốc La Mã mà không có cái cơ sở là
nền văn minh Hy Lạp và đế quốc La Mã thì không có Châu Âu hiện đại được”.
Sự hình thành triết học Hy Lạp không diễn ra một cách ngẫu nhiên mà là
kết quả tất yếu của việc kế thừa những di sản tinh tuý của truyền thống trong
sáng tác dân gian, trong thần thoại, trong các mầm mống của tri thức khoa học
(khoa học tự nhiên).
HV: NGUYỄN THỊ THÚY AN – STT: 7701221460
LỚP: QTKD1 Trang 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC:
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY
VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI
Hy Lạp cổ đại là đất nước của thi ca, thần thoại. Thần thoại là nơi để con
người tưởng tượng, diễn giải về các hiện tượng thiên nhiên kỳ bí mà còn là nơi
thể hiện đời sống tâm linh, sự hình thành số phận cũng như muôn mặt của đời
sống thường ngày. Thần thoại là nơi đâù tiên để tư duy triết học ra đời và từng
bước triết học tách khỏi thần thoại, tự mình tư duy về tự nhiên, đạo đức, về xã
hội, về lẽ sống, về chân lý, về con người…
Những tinh hoa về toán học, thiên văn học, địa lý, hệ thống đo lường, lịch
pháp,…đã xuất hiện do nhu cầu buôn bán, vượt biển đến các nước phương Đông.
Vì vậy, các nhà triết học đầu tiên của Hy Lạp cũng là những người đã nhiều lần
đến phương Đông và nhiều vùng đất khác.
1.2.Những đặc điểm cơ bản của triết học Hy Lạp cổ đại.
Đặc điểm thứ nhất, triết học Hy Lạp cổ đại là sự kết tinh những gì tinh tuý
nhất của nhận thức nhân loại từ PTSX thứ nhất đến PTSX thứ hai ở phương Tây
vì vậy ở đó đã dung chứa hầu hết các vấn đề cơ bản của thế giới quan và là một
hệ thống tập hợp các tri thức về tự nhiên, về con người, mặc dầu chưa thoát khỏi
trạng thái phôi thai mộc mạc nhưng cũng vô cùng phong phú, muôn hình muôn
vẻ…

Đặc điểm thứ hai, triết học Hy Lạp đặc biệt quan tâm đến vấn đề con
người, khẳng định con người là vốn quý, là trung tâm hoạt động của thế giới.
Mặc dù vậy, con người ở đây cũng chỉ là con người cá thể, giá trị thẩm định chủ
yếu ở khía cạnh đạo đức, giao tiếp và nhận thức.
Đặc điểm thứ ba, Triết học Hy Lạp cổ đại mang tính chất duy vật tự phát
và biện chứng sơ khai, cố gắng giải thích các sự vật hiện tượng trong một khối
duy nhất thường xuyên vận động và biến đổi không ngừng. Với ý nghĩa đó,
những tư tưởng biện chứng của triết học Hy Lạp cổ đại đã làm thành hình thức
đầu tiên của phép biện chứng.
Triết học Hy Lạp cổ đại có sự phân chia và đối lập giữa các trường phái
triết học, duy vật và duy tâm, biện chứng và siêu hình, vô thần và hữu thần là nét
HV: NGUYỄN THỊ THÚY AN – STT: 7701221460
LỚP: QTKD1 Trang 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC:
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY
VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI
nổi bật của quá tŕnh phát sinh, phát triển triết học; trong đó điển hình là cuộc đấu
tranh giữa hai “đường lối” triết học: đường lối duy vật của Đêmôcrit và đường
lối duy tâm của Platôn.
Các hệ thống triết học Hy Lạp cổ đại nói chung đều có xu hướng đi sâu
giải quyết các vấn đề về bản thể luận và nhận thức triết học – là những vấn đề
của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Nền triết học Hy Lạp cổ đại nói chung còn ở tŕnh độ trực quan, chất phác -
đặc biệt đối với các hệ thống triết học duy vật và biện chứng. Trực quan vì quan
sát thế nào mô tả thế ấy và chất phác vì nó chưa được chứng minh bằng cơ sở
khoa học.
Vai tṛò của triết học Hy Lạp cổ đại rất quan trọng nó không chỉ đơn thuần
là sự phân biệt giữa hai nền triết học Đông Tây cổ đại mà còn nói lên vai trò của

triết học Hy Lạp cổ đại đối với lịch sử triết học thế giới nó là nền tảng cho sự
phát triển của triết học Tây Âu trên 2000 năm sau.
Có thể nói rằng từ khi ra đời triết học Hy Lạp cổ đại đă xảy ra những cuộc
đấu tranh mạnh mẽ giữa hai trường phái triết học Duy Vật và Duy Tâm. Điển
hình của thời kỳ này ở Hy Lạp đó là cuộc đấu tranh giữa đường lối Duy Vật của
Đemocrít và Duy Tâm của Platon. Để tìm hiểu rõ hơn về triết học duy vật và triết
học duy tâm ở Hy Lạp cổ đại ta đi nghiên cứu, tìm hiểu sự tương đồng và khác
biệt của hai triết gia tiêu biểu là Đêmôcrit và Platôn.
II. Khái quát chung về triết học duy vật và duy tâm Hy Lạp thời cổ đại
II.1. Triết học duy vật Hy Lạp thời cổ đại
Triết học duy vật được hình thành từ những trường phái Milê – trường
phái Hêcralít, trường phái đa nguyên Empêđốc – Anaxago và đạt được đỉnh cao
như trong trường phái nguyên tử luận Lơxíp – Đêmôcrít.
II.1.1. Trường phái Milê:
HV: NGUYỄN THỊ THÚY AN – STT: 7701221460
LỚP: QTKD1 Trang 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC:
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY
VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI
Đây là trường phái duy vật và biện chứng chất phát đầu tiên trong triết học
Hy Lạp thời cổ đại. Trong thời gian này, thành phố Milê được xem là một trung
tâm thương mại, hàng hải lớn, vì thế đã tạo cơ hội cho việc mở rộng tầm nhìn của
con người , thúc đẩy sự khoa học và văn hóa phát triển. Talét, Anaximăngđrơ,
Anaximen là những nhà triết học tiêu biểu thuộc trường phái Milê. Đóng góp
quan trọng nhất của trường phái này là đặt nền móng cho sự hình thành các khái
niệm triết học để các triết gia sau này tiếp tục bổ sung và làm phong phú thêm
những khái niệm đó. Bên cạnh đó các triết gia còn tìm cách giải thích thế giới
một cách hợp lý từ bản thân thế giới tự nhiên chứ không phải là từ bên ngoài nó.

2.2.2. Trường phái Hêcralít:
Hêcralít là một triết gia sớm thể hiện rõ các tư tưởng biện chứng chất phát
từ thời Hy Lạp cổ đại. Ông coi bản nguyên của thế giới là lửa. Mọi sự vật luôn ở
trạng thái vận động, biến đổi và phát triển không ngừng. Thế giới như một dòng
chảy cứ trôi đi mãi. Đóng góp cơ bản của ông vào kho tàng lịch sử triết học nhân
loại là việc trình bày đầu tiên về quy luật thống nhất giữa các mặt đối lập.
2.2.3. Trường phái đa nguyên Empêđốc – Anaxago:
Empêđốc – Anaxago xây dựng quan niệm đa nguyên về bản chất của thế
giới vật chất đa dạng. Empêđốc thửa nhận khởi nguyên của thế giới là bốn yếu
tố: đất, nước, không khí và lửa. Anaxago cho rằng vạn vật sinh ra từ “những hạt
giống”. Tuy nhiên, quan đểm của họ còn mang tính sơ khai, nghĩa là còn có mặt
hạn chế. Và điều đó là được thuyết phục bởi thuyết nguyên tử luận.
2.1.4. Trường phái nguyên tử luận:
Lơxíp là người sáng lập nên và Đêmôcrít là người kế thừa va phát triển,
đưa trường phái nguyên tử luận lên thành đỉnh cao của triết học Hy Lạp thời cổ
đại. Theo trường phái này, nguyên tử và chân không chính là căn nguyên của các
sự vật, hiện tượng.
II.2. Triết học duy tâm thời Hy Lạp cổ đại
HV: NGUYỄN THỊ THÚY AN – STT: 7701221460
LỚP: QTKD1 Trang 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC:
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY
VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI
Triết học duy tâm được hình thành trong trường phái Pytago, trải qua
trường phái Êlê và đạt được đỉnh cao trong trường phái duy tâm khách quan của
Platon.
II.2.1. Trường phái Pytago:
Khác với nhiều quan niệm của các trường phái triết học Hy Lạp cổ đại

khác, coi khởi nguyên của thế giới là một dạng vật chất cụ thể nào đó. Pytago coi
con số là khởi nguyên của thế giới, là bản chất của sự vật, là quy luật của vũ trụ.
Nhưng do quá đề cao về những con số, biến chúng thành những lực lượng siêu
nhiên, Pytago tin ở thuyết luân hồi. Cho rằng linh hồn bị giam hăm trong thể xác.
Giải thoát linh hồn ra khỏi sự ràng buộc của thể xác là mục đích của cuộc sống.
II.2.2. Trường phái Êlê:
Trường phái này theo tinh thần duy vật, nhưng sau đó được Pácmêníc phát
triển theo hướng duy vật và được Dênông bảo vệ và phát huy. Xênôphan cho
rằng mọi cái đều từ đất mà ra, và cuối cùng trở về với đất. Cùng với nước, đất tạo
nên sự sống của muôn loài. “Tồn tại” là một phạm trù triết học mang tính khái
quát cao, và được nhận thức bởi tư duy lý tính.
II.2.3. Trường phái duy tâm khách quan của Xôcrát – Platon:
Trường phái này thể hiện lập trường chính trị của tầng lớp chủ nô quý tộc
bảo thủ chống lại nền dân chỉ Athen. Khác với những nhà triết học khác, Xôcrát
không nghiên cứ về thế giới tự nhiên mà ông dành phần lớn nghiên cứu về con
người, đạo đức. Platon xuất thân trong một gia đình chủ nô ở Athen. Ông đã xây
dựng chủ nghĩa chủ nghĩa duy tâm khách quan với nội dung chính là thuyết ý
niệm, với giá trị bên trong là phép biện chứng của khái niệm và nhiều tư tưởng
sâu sắc về đạo đức, chính trị, xã hội…
II.3. Triết học nhị nguyên của Arixtốt
HV: NGUYỄN THỊ THÚY AN – STT: 7701221460
LỚP: QTKD1 Trang 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC:
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY
VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI
Ông là học trò xuất sắc nhất của Platon. Nhưng ông lại phê phán thuyết ý
niệm của thầy vì theo ông ý niệm là cái tồn tại bên ngoài và độc lập với sự vật,
nên nó không thể là bản chất của sự vật. Tuy nhiên ông cũng không ủng hộ quan

điểm của các trường phái duy vật khi bàn về khởi nguyên vật chất của vũ trụ. Từ
đó ông đưa ra thuyết nguyên nhân – cơ sở của siêu hình học và thuyết vận động 0
cơ sở cửa vật lý học. Tuy triết học của ông dao động giữa chủ nghĩa duy vật và
duy tâm nhưng ông đã mở ra một chân trời mới cho sự phát triển của khoa học
phương Tây.
III. SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM
VÀ TRIẾT HỌC DUY VẬT Ở HY LẬP CỔ ĐẠI
3.1. Sự tương đồng giữa triết học duy tâm và duy vật ở Hy Lạp cổ đại
Triết học là một hình thái ý thức xã hội, triết học luôn mang tính giai cấp, do
vậy điều kiện kinh tế xã hội, những ý thức giai cấp là tác nhân quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến các quan điểm triết học. Do cùng chịu ảnh hưởng của những
điều kiện kinh tế- xã hội của nước Hy Lạp cổ đại vì vậy hai trường phái triết học
khác nhau nhưng vẫn có những nét tương đồng nhau, thể hiện:
1/ Triết học duy vật và duy tầm đi sâu vào những vấn đề bản thể luận, nhận
thức luận. Đặc trưng đầu tiên của triết học Hy Lạp cổ đại, đó là triết học gắn chặt
với yêu cầu phát triển của khoa học tự nhiên, đi sâu vào những vấn đề bản thể
luận, nhận thức luận để phát triển khoa học tự nhiên. Trung tâm trong học thuyết
duy vật (Đêmôcrít) là thuyết nguyên tử, ông cho nguyên tử là bản nguyên duy
nhất sinh ra thế giới vật chất, sinh ra cả linh hồn con người. Ông chia nhận thức
con người thành hai dạng: cảm tính và lý tính. Triết học duy tâm (Platôn) cũng
nghiên cứu bản nguyên thế giới, ông cho ý niệm là bản nguyên duy nhất của thế
giới. Trên cơ sở học thuyết ý niệm, ông đã xây dựng quan niệm về nhận thức
luận: chia ý niệm thành bốn dạng, tương ứng với mỗi dạng của ý niệm có một
dạng tri thức tương ứng.
HV: NGUYỄN THỊ THÚY AN – STT: 7701221460
LỚP: QTKD1 Trang 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC:
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY

VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI
2/ Triết học duy vật điển hình là đường lối của triết gia Đêmôcrít và triết học
duy tâm điển hình là đường lối của triết gia Platôn đều quan điểm bảo vệ nhà
nước thống trị và coi thương người lao động nô lệ, là công cụ lý luận bảo vệ sự
thống trị của giai cấp chủ nô. Triết học là thế giới quan của một giai cấp nhất
định.
Đêmôcrit cho rằng hoạt động chính trị, quản lý nhà nước là nghệ thuật đem lại
vinh dự và vinh quang cho con người, làm cho con người sống hạnh phúc được
tự do. Chính nhà nước đóng vai tṛò duy trì trật tự và điều hành xă hội. Nhưng nền
dân chủ và tự do ở đây là của giai cấp chủ nô, còn người nô lệ cần phải biết tuân
theo người chủ.
Platôn còn thể hiện sự sùng bái nhà nước một cách thái quá, ông cho rằng mục
đích của triết học là xây ựng một nhà nước lý tưởng và hoàn thiện, đó là cái cao
cả nhất nhằm hoàn thiện con người. Vì thế, con người phải sống vì nhà nước chứ
không phải nhà nước vì con người xã hội. Ông xếp tầng lớp nông dân thợ thủ
công vào hạng người có bậc linh hồn thấp nhất trong “nhà nước lý tưởng” của xã
hội. Ông coi nô lệ không phải là người mà chỉ là “động vật biết nói”, họ không
có đời sống đạo đức. Ông khuyên mọi người biết sống đúng với tầng lớp của
mình.
Đây thực sự là hạn chế trong nhận thức của hai triết gia về vai trò của nhà
nước và quần chúng trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Điều này cũng
thể hiện triết học cổ Hy Lạp mang tính giai cấp sâu sắc.
3/ Triết học duy vật và duy tâm thời ký này mang tính trực quan, tự phát, ngây
thơ.
Do trình độ khoa học kỹ thuật thời cổ đại còn thấp, do lợi ích giai cấp nên các
quan niệm triết học còn nhiều hạn chế, chưa giải thích hết ngọn nguồn các sự vật
hiện tượng và vẫn còn mang nhiều tính trực quan, tự phát, ngây thơ. Đêmôcrít
còn quy bản nguyên thế giới vào một vật chất cụ thể, chưa lý giải được nguồn
gốc nguyên tử, nguồn gốc của sự vận động, còn thừa nhận trong con người có
HV: NGUYỄN THỊ THÚY AN – STT: 7701221460

LỚP: QTKD1 Trang 8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC:
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY
VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI
một phần bản chất thiên thần, chưa hiểu hết đặc trưng của tư duy, ý thức con
người so với các sự vật khác, phủ nhận hiện tượng ngẫu nhiên … Còn Platôn
tuyệt đối hóa một mặt của quá trình nhận thức, tách ý thức, nhận thức ra khỏi thế
giới vật chất, ông cũng chưa làm rõ được mối quan hệ giữa thế giới ý niệm và thế
giới của sự vật, ông còn buộc phải thừa nhận là còn tồn tại một “thế giới thứ ba”
giống như hai thế giới kia và đứng ở trên chúng.
3.2. Sự khác biệt giữa triết học duy tâm và duy vật ở Hy Lạp cổ đại.
Sự khác biệt giữa triết học duy vật và triết học duy tâm như trên đă nói đó là
cuộc đấu tranh giữa trường phái duy vật của Đêmôcrít và duy tâm của Platon là
tiêu biểu và điển hình hơn cả. Vì vậy chúng ta sẽ đi tìm hiểu và phân tích sự khác
biệt giữa trường phái duy vật của Đêmôcrit và duy tâm của Platôn.
Đêmôcrit (460-370 TCN) là “một trong những nhà duy vật lớn của thời kỳ
cổ đại chiếm vị trí nổi bật trong triết học duy vật Hy Lạp cổ đại, ông đă có quá
trình tích luỹ kiến thức qua việc đi qua các nước ở phương đông, Babilon, là
người am hiểu rất nhiều lĩnh vực. Platôn là đại diện cho trường phái duy tâm, ông
là người đầu tiên xây dựng hệ thống hoàn chỉnh của Chủ Nghĩa Duy Tâm khách
quan đối lập với thế giới quan Duy Vật. Ông là người đă tiến hành đấu tranh gay
gắt chống lại Chủ Nghĩa Duy Vật đặc biệt là chống lại những đại biểu của Chủ
Nghĩa Duy Vật thời bấy giờ như Hêraclit hay Đêmôcrit.
- Về vấn đề khởi nguyên của thế giới: Đêmôcrit quan niệm rằng nguyên
tử và khoảng trống là cơ sở đầu tiên cấu tạo nên mọi vật đó là những hạt vật chất
cực nhỏ, không nhìn thấy được, không màu sắc, không âm thanh, không mùi vị,
không thể phân chia được, không khác nhau về chất mà chỉ khác nhau về hinhhf
thức, trật tự, tư thế. Nguyên tử có rất nhiều nhưng mỗi nguyên tử có một hình

thức nhất định: hình cầu, góc cạnh và mỗi loại sinh vật đều được cấu thành bởi
các nguyên tử do chúng kết hợp với nhau theo một trật tự nhất định.Ông quan
niệm sinh vật biết đổi là do sự sắp xếp các nguyên tử. Ông quan niệm về bản
nguyên thế giới mang tính hình tượng nhưng chưa thoát khỏi trực quan cảm tính,
biểu hiện là ông coi các nguyên tử có hình dạng nhất định. Còn Platôn cho rằng ý
HV: NGUYỄN THỊ THÚY AN – STT: 7701221460
LỚP: QTKD1 Trang 9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC:
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY
VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI
niệm là nguồn gốc sinh ra thế giới. Ý niệm tồn tại ngoài con người, ngoài cảm
giác của con người; “ý niệm tồn tại vĩnh viễn bất biến, bất động” . Các sự vật cụ
thể có thể cảm thụ được bằng cảm giác chỉ là bản sao của các ý niệm dựa vào ý
niệm hay đúng hơn là thế giới ý niệm. Platôn thừa nhận có hai thế giới tồn tại:
thế giới ý niệm, là thế giới tồn tại vĩnh viễn, bất biến, bất động, tuyệt đối chân
thực cơ sở tồn tại của thế giới sự vật cảm tính. Còn thế giới sự vật cảm tính là thế
giới tồn tại không chân thực, luôn luôn biến đổi, là cái bóng của ý niệm, do ý
niệm sản sinh ra, phụ thuộc vào ý niệm loài người cũng thuộc về thế giới này.
- Về vũ trụ: Đêmôcrit cho rằng vũ trụ là vô tận vĩnh cửu; có vô số thế giới
phất sinh phát triển và tiêu diệt. Còn Platôn thì ngược lại ông cho rằng vũ trụ này
không tồn tại thực, tất cả chỉ là sự phức hợp của ý niệm do ý niệm quy định do
thượng đế quyết định và không tồn tại.
- Về vấn đề linh hồn: Theo Đêmôcrit, ông đă bác bỏ quan niệm về sự sản
sinh ra sự sống và con người của thần thánh. Theo ông sự sống là kết quả biến
đổi dần dần từ thấp đến cao của tự nhiên. Sinh vật đầu tiên xuất hiện ở môi
trường nước và dưới tác động của nhiệt độ. Sinh vật đó sống dưới nước, sau đó
dần dần xuất hiện sinh vật có vú sống trên cạn. Cuối cùng là con người ra đời
trên quả đất. Ông đă phân biệt rơ ràng sự vật và sinh vật chúng khác nhau ở chỗ

sự vật không có linh hồn, còn sinh vật có linh hồn: linh hồn được cấu tạo bởi các
nguyên tử hình cầu, giống như nguyên tử của lửa vận động với vận tốc cao.
Nguyên tử linh hồn sinh ra nhiệt, nhiệt làm cho cơ thể hưng phấn và vận động.
Ông coi cái chết là sự phân tán của các nguyên tử cấu tạo nên thể xác và các
nguyên tử cấu tạo nên linh hồn chứ không phải là linh hồn là khỏi thể xác. Tuy
quan niệm của Đêmôcrit về linh hồn còn mang tính mộc mạc, song nó giữ vai trí
rất quan trọng trong việc chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo về tính bất tử
của linh hồn. Còn Platôn cho rằng con người bao gồm linh hồn và thể xác tồn tại
độc lập với nhau . “Linh hồn của con người là một bộ phận của linh hồn vũ trụ
do thượng đế sáng tạo ra do đó nó bất tử và tồn tại vĩnh hằng”. Khi con người
chết linh hồn sẽ thoát ra khái con người và bay lên trú ngụ ở một vì sao. Khi thể
HV: NGUYỄN THỊ THÚY AN – STT: 7701221460
LỚP: QTKD1 Trang 10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC:
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY
VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI
xác mới ra đời, linh hồn bay xuống nhập vào thể xác đó và tạo ra con người hoàn
chỉnh bao gồm cả linh hồn và thể xác. Trong khi bay xuống nhập vào thể xác con
người linh hồn đă lãng quên những điều quan sát được ở thế giới những ý niệm.
Vì thế, nhận thức của con người thực chất là sự hồi tưởng, sự nhớ lại của linh
hồn về những điều mà nó đă lãng quên.
-Về vấn đề nhận thức: “Đêmôcrit là người có công lao to lớn trong lịch
sử triết học về vấn đề xây dựng lý luận nhận thức vai trò của cảm giác với tính
cách là điểm khởi đầu của nhận thức và vai trò của tư duy trong việc nhận thức
thế giới xung quanh”.
Theo Đêmôcrit sở dĩ con người có những cảm giác khác nhau về màu sắc
mùi vị, âm thanh nóng lạnh là do những nguyên tử khối hợp tạo nên chủ thể nhận
thức. Điều đó có nghĩa là đối tượng của nhận thức là vật chất thế giới xung quanh

con người và nhờ sự tác động của đối tượng nhận thức vào con người nên con
người mới nhận thức được. Ông chia ra nhận thức thành nhận thức mờ tối và
nhận thức chân lý. Nhận thức mờ tối là nhận thức do các giác quan đem lại. Nhận
thức chân lý là nhận thức do sự phân tích sâu sắc sự vật để nắm chắc bẳn chất
bên trong của nó. Ông quan niệm rằng hai dạng nhận thức đó có liên quan với
nhau chặt chẽ. Trong đó cảm giác là bước đầu của nhận thức. Ông xây dựng nên
thuyết “h́ình ảnh”(I-dô-lơ) mộc mạc. Ông quan niệm bề ngoài của sự vật thoát ra
những hơi thở tinh tế tạo thành hình ảnh của chúng, những hơi thở tinh tế đó tác
động vào cơ quan cảm giác của con người làm cho mọi người cảm nhận được sự
vật. Song cảm giác là nhận thức “mờ tối” vì nó chưa là cho con người hiểu được
bản chất tinh tế nằm sâu trong sự vật. Do đó con người phải dựa vào nhận thức
sâu sắc hơn.
Qua đây chúng ta có thể thấy theo Đêmôcrit “ lý tính”, phải dựa vào
“những dẫn chứng” do cảm tính đem lại và sau đó cần phải đi sâu vào phân tích
tìm chân lý đang còn nằm sâu dưới đáy bể. Điều này có thể thấy rằng ông không
hề phủ nhận khả năng nhận thức chân lý khách quan của con người.
HV: NGUYỄN THỊ THÚY AN – STT: 7701221460
LỚP: QTKD1 Trang 11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC:
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY
VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI
Còn Platôn cho rằng chỉ có nhận thức lý tính đưa vào khái niệm mới có
thể đạt tới tri thức chân thực, nhân thức cảm tính không bao giờ đạt tới tri thức
chân thực mà chỉ đưa lại dư luận. Thực chất của vấn đề này là Platôn đă đề cao
vai trò của nhận thức lý tính và hạ thấp vai trò của nhận thức cảm tính. Ông cho
rằng nhận thức chẳng qua là sự hồi tưởng, nhớ lại những ý niệm.
- Về quan điểm chính trị- xă hội: Đêmôcrít đứng trong lập trường của
phái chủ nô dân chủ, kịch liệt chống lại phái chủ nô quyền tước. Ông ra sức bảo

vệ và tuyên truyền cho chế độ dân chủ của chủ nô trong đó thể hiện quyền lợi của
mình gắn liền với sự phát triển ngày càng một mạnh mẽ của thương mại và công
nghiệp. Ông đề cao, ca ngợi cổ vũ cho tình thân ái, tính ôn hoà lợi ích chung và
quyền lợi chung của công dân tự do. Theo ông “ cần phải ưa thích cái nghèo
trong một Nhà nước dân chủ hơn so với cái gọi là cuộc sống hạnh phúc trong chế
độ chuyên chế tựa như là tự do tốt hơn nô lệ”. Đương nhiên là do xuất thân từ
tầng lớp chủ nô dân chủ Đêmmôcrit chỉ đề cập đến nền dân chủ của chủ nô, còn
bản thân nô lệ thì cũng như các nhà tư tưởng khác, ông cho rằng phải biết tuân
theo người chủ nô.
Ông đề cao Nhà nước, chính Nhà nước đóng vai trò duy trì trật tự và điều
hành xă hội. Theo Đêmôcrit cần phải trừng trị nghiêm khắc những kẻ vi phạm
pháp luật hay chuẩn mực đạo đức nào đó. Phương châm tư tưởng của Đêmôcrit
là thà sống nghèo khổ còn hơn là giàu có nhưng mất tự do dân chủ. Mục tiêu của
con người là sống hạnh phúc nhưng hạnh phúc không đơn thuần chỉ là giàu có.
Ông khẳng định hạnh phúc là sự thanh thản trong tâm hồn và được tự do. Chỉ có
người biết bằng lòng với sự hưởng lạc vừa phải thì mới được hạnh phúc.
Còn Platôn: ông đề cao vai trò của chế độ quý tộc đứng trên lập trường
của phái chủ nô quý tộc chống lại chế độ dân chỉ tiến bộ của xă hội. Ông cho
rằng linh hồn gồm các bộ phận lý tính, ý chí và cảm tính trong xă hội có các hạng
người tương ứng với các bộ phận của linh hồn. Lý tính là cơ sở của các đức tính
cao cả chỉ có được ở những nhà triết học, các nhà thông thái ; ý chí là cơ sở của
đức tính can đảm. Nó thể hiện ở trong những người lính, những chiến binh. Cảm
HV: NGUYỄN THỊ THÚY AN – STT: 7701221460
LỚP: QTKD1 Trang 12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC:
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY
VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI
tính là cơ sở của các đức tính thận trọng. Đức tính này thường có ở những người

dân tự do, những người thợ thủ công. Platôn đặc biệt miệt thị nô lệ. Theo ông nô
lệ không phải là người mà chỉ là động vật biết nói, không có đạo đức.
Platôn chủ trương duy tri các hạng người trong xă hội, cũng có nghĩa là
duy trì sự bất bình đẳng giữa mọi người. Nhà nước ra đời là để đáp ứng những
nhu cầu đó. Theo Platon hình thức cộng hoà là “Nhà nước lý tưởng”. Trong đó
quyền thống trị tuyệt đối về tầng lớp chủ nô quý tộc. Nhà nước, đó là hiện thân
của cả ba đức tính đó là thông thái, can đảm và thận trọng. Trong “Nhà nước lý
tưởng”, ông chia xă hội ra thành 3 đẳng cấp dựa vào đặc trưng đạo đức. Đẳng
cấp thứ nhất là các nhà triết học, các nhà thông thái, giữ vai trí lănh đạo xă hội ;
đẳng cấp thứ hai là quân nhân có trách nhiệm bảo vệ “Nhà nước lý tưởng”; đẳng
cấp thứ ba là dân lao động tự do, thợ thủ công và những người tự do khác làm ra
sản phẩm nuôi sống Nhà nước.
Như vậy, chúng ta thấy ngay từ khi ra đời triết học Hy Lạp cổ đại đă có sự
khác biệt rõ rệt giữa Chủ Nghĩa Duy Vật và Chủ Nghĩa Duy Tâm mà đại biểu
tiêu biểu nhất là Đêmôcrit của phái duy vật và Platôn của phái duy tâm. Bên cạnh
đó còn có nhiều nhà triết học khác
KẾT LUẬN
Như vậy, nét nổi bật của triết học Hy Lạp cổ đại là đã đặt ra hầu hết các
vấn đề cơ bản của triết học mà sau này các học thuyết triết học khác sẽ từng bước
giải quyết theo nội dung của thời đại mình, nó bao chứa mầm mống của tất cả thế
giới quan về sau này. Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm, giữa phép biện chứng và phép siêu hình được thể hiện rất rõ. Những thành
tựu triết học cơ bản của nó xứng đáng ghi một mốc son trong lịch sử triết học của
loài người
HV: NGUYỄN THỊ THÚY AN – STT: 7701221460
LỚP: QTKD1 Trang 13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC:
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY

VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI
Chủ Nghĩa Duy Vật và Chủ Nghĩa Duy Tâm đó là một trong những vấn đề cơ
bản nhất của triết học. Chủ nghĩa Duy Vật đại biểu cho những tư tưởng tiêu biểu
của bất kỳ mọi thời đại, còn Chủ Nghĩa Duy Tâm luôn là đại diện cho những tư
tưởng trì trệ cổ hủ và lạc hậu. Cuộc đấu tranh này không chỉ diễn ra ở một thời
đại lịch sử mà nó diễn ra mọi lúc, mọi nơi và mọi thời đại. Cuộc đấu tranh này
luôn luôn diễn ra và ngày càng có nhiều hình thức biểu hiện mới. Suốt chiều dài
của lịch sử triết học từ khi ra đời cho đến nay qua nhiều thăng trầm biến đổi
nhưng không ở giai đoạn nào cuộc đấu tranh giữa Chủ Nghĩa Duy Vật và Chủ
Nghĩa Duy Tâm không có mặt. Và cho dù có nhiều thăng trầm biến đổi những
điều đúng đắn, khoa học phù hợp với quy luật khách quan của tự nhiên và xã hội
sẽ chiến thắng. Từ đó mang lại tự do, ấm no và hạnh phúc cho con người. Qua
đây ta thấy được rằng quả thật cuộc đấu tranh giữa Chủ Nghĩa Duy Vật và Chủ
Nghĩa Duy Tâm là sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiều dài lịch sử triết học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Kinh Tế TpHCM, TS. Bùi Văn Mưa chủ biên, Giáo trình
triết học, TpHCM 2010.
2. Nguyễn Hữu Vui, Lịch sử Triết học, NXB Quốc Gia Hà Nội, 2002
3. Nguyễn Ngọc Thu, Đại cương lịch sử Triết học, NXB Tổng hợp,
TpHCM 2003
4. Giáo trình Triết Học – Nhà xuất bản lý luận chính trị - 2006.
5. Triết học phần I, II & III – Trường ĐH KINH TẾ TP.HCM.
6. Tài liệu và bài giảng của giảng viên.
7. Diễn đàn Học Viện Hành Chính. Http://www.hanhchinh.com.vn.
8. Website: Htt://www.vi.wikipedia.org.
9. Website: (Học viện chính trị - hành chính
QGHCM).
HV: NGUYỄN THỊ THÚY AN – STT: 7701221460
LỚP: QTKD1 Trang 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC:
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY TÂM VÀ DUY
VẬT Ở HY LẠP CỔ ĐẠI
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
I.Sự hình thành và đặc điểm của triết học Hy Lạp cổ đại 2
1.1.Hoàn cảnh ra đời và sự phát triển của triết học Hy Lạp cổ đại 2
1.2.Những đặc điểm cơ bản của triết học Hy lạp cổ đại 3
II.Khái quát chung về triết học duy vật và duy tâm Hy Lạp thời cổ đại 4
2.1.Triết học duy vật Hy Lạp thời cổ đại 4
2.1.1.Trường phái Milê 4
2.1.2.Trường phái Hêcralít 5
2.1.3. Trường phái đa nguyên Empêđốc – Anaxago 5
2.1.4.Trường phái nhị nguyên tử luận 6
2.2.Triết học duy tâm Hy Lạp thời cổ đại 6
2.2.1.Trường phái Pytago 6
2.2.2.Trường phái Êlê 6
2.2.3.Trường phái duy tâm khách quan của Xôcrát – Platon 7
2.3.Triết học nhị nguyên của Arixtốt 7
III. Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học suy tâm và triết học duy vật ở Hy
Lạp cổ đại 7
3.1.Sự tương đồng giữa triết học duy tâm và duy vật ở Hy Lạp cổ đại 7
3.2.Sự khác biệt giữa triết học duy tâm và duy vật ở Hy Lạp cổ đại 9
Kết luận 14
Tài liệu tham khảo 14
Mục lục 15
HV: NGUYỄN THỊ THÚY AN – STT: 7701221460
LỚP: QTKD1 Trang 15

×