Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tiểu luận phương pháp nghiên cứu khoa học User’s perceptions and uses of financial reports of small and medium companies (SMCs) in transitional economies

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.89 KB, 11 trang )

Phương pháp nghiên cứu khoa học
MỤC LỤC
Lời mở đầu
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3
ĐO LƯỜNG 6
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 9
NHẬN XÉT 11
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, hầu hết các công ty lớn đặc biệt là các công ty đã niêm yết trên sàn
chứng khoán đều có các báo cáo tài chính minh bạch và rõ ràng. Ở Việt Nam, doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm một số lượng lớn, tỉ trọng đóng góp nguồn thu ngân sách
nhà nước không nhỏ nhưng lại còn nhiều hạn chế về mặt này. Điều này đã gây ra
không ít khó khăn cho các đối tác cũng như những người cần sử dụng báo cáo tài
chính như những nhà đầu tư, ngân hàng hay các tổ chức Chính phủ. Chính vì thế, bài
Nhóm 9 1
Phương pháp nghiên cứu khoa học
nghiên cứu “User’s perceptions and uses of financial reports of small and medium
companies (SMCs) in transitional economies” là thật sự cần thiết.
Đọc một nghiên cứu không chỉ dừng lại ở việc tiếp nhận những thông tin do
nghiên cứu cung cấp, mà còn phải nhận định phương pháp cũng như cách tiến hành
nghiên cứu đó. Thông thường để hiểu sâu hơn về bài viết cũng như có những phân
tích và nhận định đúng đắn về những kết quả nghiên cứu của đề tài, ta sẽ xem xét đề
tài thông qua những nội dung dưới đây:
- Vấn đề nghiên cứu: lý do, mục tiêu nghiên cứu.
- Cơ sở lý thuyết
- Thiết kế nghiên cứu
- Đo lường
- Kết quả & thảo luận
- Kết luận


XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. Lý do chọn đề tài
Các cuộc nghiên cứu trước đây về thông tin tài chính và những vấn đề liên
quan (trọng tâm là báo cáo tài chính) chủ yếu tập trung nghiên cứu các công ty lớn, có
niêm yết trên sàn chứng khoán tại các nước phát triển, chứ ít đề cập đến các công ty
vừa và nhỏ (SMCs) tại các nước đang phát triển. Khách quan cho thấy mỗi nước sẽ có
cơ cấu kinh tế khác nhau, riêng ở Việt Nam thì các SMC chiếm hơn 95% và theo đó
thì tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của nó không hề nhỏ. Cho đến khi nghiên cứu
của tác giả được tiến hành thì chưa có bất kì nghiên cứu tương tự nào hướng vào vấn
đề báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được tiến hành ở Việt Nam.
Nhóm 9 2
Phương pháp nghiên cứu khoa học
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Có 2 mục tiêu chính
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng.
- Xây dựng mô hình về nhận thức và cách sử dụng báo cáo tài chính của
các SMCs tại Việt Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Yêu cầu về thông tin của người sử dụng được đáp ứng như thế
nào ở phạm vi quốc gia, quốc tế?
- Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến cách sử dụng thông tin?
- Câu hỏi 3: Tại sao các SMCs cung cấp thông tin? Và họ cung cấp thông tin
như thế nào?
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Bài nghiên cứu đã dựa trên cơ sở của một số lý thuyết sau:
- Lý thuyết “quyết định hữu ích” (decision usefulness theory): thuyết này
giải thích mối quan hệ giữa người lập báo cáo tài chính và người sử dụng
báo cáo, cụ thể: tính hữu ích của thông tin tài chính được đánh giá thông
qua việc nó giúp người sử dụng đưa ra những quyết định hợp lý như thế
nào và đồng thời quan điểm của người sử dụng về mục đích của báo cáo

tài chính giúp họ dễ dàng hơn trong việc chọn lựa phương pháp kế toán
phù hợp.
- Lý thuyết “quan hệ quản lý” (agency theory): giải thích mối quan hệ giữa
cổ đông và người quản lý Tuy nhiên tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì
mối quan hệ này chưa được quan tâm thoả đáng vì tại các doanh nghiệp
vừa và nhỏ việc phân chia quyền sở hữu và quản lý là không phổ biến.
Chính vì vậy tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ một vấn đề đặt ra là "ai nên
lập các báo cáo, báo cáo những gì, cho ai và tại sao"
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
- Dữ liệu cần thu thập: dữ liệu sơ cấp (bảng câu hỏi – tự thu thập) và thứ
cấp (những bài nghiên cứu trước ở nước ngoài, báo chí): Lý thuyết "quyết
định hữu ích" (Staubus, 1961, 1977) lần đầu tiên được thông qua bởi các
ấn phẩm của các Trueblood Report tại Hoa Kỳ (AICPA, 1973) (với quan
điểm rằng mục tiêu báo cáo tài chính là cung cấp thông tin làm cơ sở cho
Nhóm 9 3
Phương pháp nghiên cứu khoa học
các quyết định kinh tế), nhu cầu và sử dụng thông tin tài chính của các
công ty nhỏ hơn của người sử dụng (Stanga và Tiller, 1983; 1984; Berry
et al, 1987; Keasey và Watson, 1988; Marriott và Marriott, 2000; Collis
và Jarvis, 2002), một số nghiên cứu (Trang, 1984; Barker và Noonan,
1996; Collis và Jarvis, 2000), …
- Phương pháp nghiên cứu: bài nghiên cứu này dựa trên phương pháp
nghiên cứu định tính. Đặc điểm của bài nghiên cứu này đó là một nghiên
cứu sâu nhằm đưa ra luận chứng về nhận thức và cách sử dụng của người
sử dụng thông tin, qua đó để xác định mối quan hệ giữa các vấn đề nổi
cộm dựa trên các dữ liệu. Thiết kế khung nghiên cứu định tính được sử
dụng trong các hình thức tìm hiểu, khám phá vấn đề tự nhiên và là một
phần của quá trình định nghĩa khái niệm, cụ thể như khung khái niệm
(Llewelyn, 2003) hoặc lý thuyết nền tảng (Glaser và Strauss, 1967;
Strauss và Corbin, 1998).

- Phạm vi: Mẫu khảo sát được tiến hành ở Hà Nội, thủ đô Việt Nam. Mẫu
của người sử dụng thông tin được dựa trên Trang Vàng Hà Nội 2004 được
xuất bản bởi Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam
- Công cụ: Câu hỏi bán cấu trúc được sử dụng trong những cuộc phỏng vấn
cá nhân một đối một, bắt đầu với những câu hỏi khái quát chung về những
vấn đề liên quan đến người tham gia phỏng vấn. Mục đích của những câu
hỏi này là cho phép người tham gia phỏng vấn tự do trả lời câu hỏi, nâng
cao ý tưởng của họ và giảm nguy cơ do phản ứng thiên vị. Mỗi cuộc
phỏng vấn mất từ 40 phút đến 2 giờ và tất cả các cuộc phỏng vấn diễn ra
và hoàn thành qua hai (02) giai đoạn, cụ thể là từ tháng 1 – tháng 2 năm
2005 và từ tháng 5 – tháng 6 năm 2005.
- Phương pháp: phỏng vấn qua mail, phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu phân tầng ( có 2 nhóm: cơ quan
chính phủ, ngân hàng và các công ty tư nhân), sau đó chọn mẫu theo
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Đối với khối công ty tư nhân, ban đầu
danh sách có 366 công ty tư nhân (dựa trên Hanoi Yellow Page), sau đó
bằng việc chọn ngẫu nhiên theo nguyên tắc cứ 5 công ty theo thứ tự trong
danh sách thì chọn một công ty ở vị trí thứ 5. Quá trình dẫn đến một mẫu
nhỏ hơn gồm 74 công ty, được coi là khả thi để phỏng vấn. Các công ty
Nhóm 9 4
Thiết kế chọn mẫu
Cơ quan chính phủ
+ ngân hàng
366 Công ty tư
nhân
22 ngân
hàng
3 công ty
tư vấn tài
chính

11 văn
phòng
chính phủ
Phương pháp nghiên cứu khoa học
này sau đó đã được liên lạc qua điện thoại để sắp xếp các cuộc phỏng vấn.
Tuy nhiên, trong quá trình liên lạc, tác giả gặp một số khó khăn và không
thể thực hiện phỏng vấn như sau:
o Các công ty được chọn phỏng vấn đã rời khỏi thị trường;
o Người được phỏng vấn đã quá bận rộn;
o Người được phỏng vấn không quan tâm đến nghiên cứu;
o Một số người trả lời phỏng vấn tiềm năng bước đầu được đề nghị
các cuộc hẹn, nhưng sau đó họ thay đổi ý định.
Cuối cùng, 11 cuộc phỏng vấn với chủ sở hữu / giám đốc và kế toán
trưởng của công ty cũng đã được tiến hành.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp GT kèm theo xử lý dữ
liệu là phần mềm Nvivo 2.0 để hỗ trợ phân tích định tính. Trong quá trình
phỏng vấn, tác giả sử dụng các công cụ ghi âm dưới sự đồng ý của người
tham gia phỏng vấn. Điều này giúp tác giả có thể xử lý dữ liệu dễ dàng,
sâu sắc và chính xác
- Thiết kế chọn mẫu
Nhóm 9 5
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Trong phần này tác giả đã cho chúng ta thấy được nguồn và loại dữ liệu cần
thiết kế cho nghiên cứu, thấy được cách thức thu thập dữ liệu và phương pháp phân
tích dữ liệu. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến chi phí, nguồn lực để thực hiện nghiên
cứu.
Trong phần thiết kế chọn mẫu, tác giả chưa giải thích được vì sao lại chọn cỡ
mẫu như thế và cũng không chứng minh được tính đại diện của mẫu. Mặt khác, việc
chọn mẫu ngẫu nhiên theo nguyên tắc cứ 5 công ty theo thứ tự trong danh sách thì
chọn một công ty ở vị trí thứ 5 cũng sẽ làm cho người đọc có nhiều câu hỏi liên quan

đến cách thức chọn mẫu này. Tại sao không phải là 6 hay một con số nào khác?
Ngoài ra, tác giả cũng chưa giải thích vì sao lại chọn Hà Nội – thủ đô của Việt
Nam là phạm vi nghiên cứu.
ĐO LƯỜNG
5. Quá trình hình thành bảng câu hỏi: 3 giai đoạn
a. Xây dựng 2 bảng câu hỏi mở cho 2 nhóm đối tượng để tìm ra những chủ
đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu bao gồm:
o Định nghĩa SMC;
o Tổng nhu cầu thông tin;
o Mục đích của việc sử dụng thông tin tài chính;
o Kinh nghiệm trong việc đối phó với các báo cáo tài chính;
o Thời gian đọc báo cáo tài chính;
o Nhận thức về sự liên quan giữa các phần khác nhau của các báo cáo tài
chính;
o Tiếp cận thông tin;
o Tần số sử dụng;
o Mức độ hiểu biết về thông tin;
o Nhận thức về chất lượng thông tin (độ tin cậy, tính phù hợp, kịp thời,
so sánh);
o Các nguồn thông tin khác;
o Cân nhắc chi phí - lợi ích và nhận thức về vai trò của các chuẩn mực
kiểm toán và kế toán.
b. Từ các chủ đề trên tác giả đã tham vấn ý kiến chuyên gia và tổng hợp
thành 5 vấn đề chính sau:
o Định nghĩa thế nào là các công ty vừa và nhỏ;
o Những người sử dụng báo cáo tài chính và nhu cầu thông tin của họ ra
sao;
Nhóm 9 6
Phương pháp nghiên cứu khoa học
o Cách thức người sử dụng tiếp cận thông tin như thế nào;

o Ý kiến của người sử dụng đối với chất lượng thông tin;
o Cân nhắc giữ chi phí và lợi ích đối với việc sử dụng và tạo thông tin.
c. Từ 5 vấn đề chính này tác giả xây dựng bảng câu hỏi đóng và dữ liệu
được thu thập trình bày trong bảng câu hỏi dưới đây:
Có Không
Không
biết
1.Định nghĩa về SMC
- Không biết về SMC 19 0 0
- Đưa ý kiến cá nhân về SMC 14 3 2
2.Những người sử dụng và nhu cầu thông tin của
họ
- Cơ quan chính phủ là người sử dụng chính 19 0 0
- Người sử dụng khác (nhà đầu tư, ngân hàng, tổ
chức tín dụng, người chủ sở hữu khác)
6 13 0
- Bảng cân đối kế toán và doanh thu hàng năm là
quan trọng
14 4 1
- Thông tin về dòng tiền là quan trọng 16 2 1
- Các thông tin khác 14 3 2
- Sử dụng các phương pháp thông tin liên lạc
thay thế
8 11 0
3.Truy cập và sử dụng thông tin
- Truy cập hợp pháp là phương pháp chính để lấy
thông tin
19 0 0
- Một dạng báo cáo thay thế khác được sử dụng
phổ biến

5 14 0
- Việc tiếp xúc trực tiếp với các công ty được sử
dụng phổ biến
8 11 0
- Sử dụng thiết bị để truy cập thông tin tài chính 3 16 0
- Tác dụng chính của báo cáo tài chính là phục
vụ cho hệ thống chính phủ (thuế, thống kê thu
thập, mục đích quản trị khác)
17 2 0
- Chuyên môn kế toán là một hằng số tác động
đến việc sử dụng thông tin
7 11 1
4.Chất lượng Thông tin
- Độ tin cậy của thông tin là thấp 13 2 0
- Nhận thức của các giám đốc ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin
8 3 1
Nhóm 9 7
Phương pháp nghiên cứu khoa học
- Khả năng kế toán đóng vai trò rất quan trọng
đối với chất lượng thông tin
13 2 0
- Chi phí lớn hơn những lợi ích mang lại của hoạt
động kế toán
4 3 12
5.Vai trò của kiểm toán
- Kiểm toán là một chỉ số quan trọng đối với chất
lượng thông tin
19 0 0
- Chất lượng kiểm toán ảnh hưởng tiêu cực đến

chất lượng thông tin
14 5 9
- Lệ phí kiểm toán là vấn đề cân nhắc chính để sử
dụng các dịch vụ này
2 17 0
- Những kế toán viên có thể cung cấp dịch vụ
kiểm toán
1 14 0
d. Nhận xét:
- Trong bài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp thang đo tần số
“frequency scale” thông qua việc tổng hợp số lượng trả lời cùng ý nhằm
mục đích đưa ra các vấn đề chính cần làm rõ. Thực chất thang đo định tính
mà tác giả sử dụng ở đây chính là thang đo định danh.
- Độ giá trị của thang đo này được xem là đáng tin cậy, mặc dù tác giả sử
dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên nhưng có chủ ý khi sắp xếp thành
2 nhóm đối tượng rõ ràng giữa người sử dụng và người tạo báo cáo tài
chính, đồng thời bảng câu hỏi đóng còn được xem xét và đánh giá bởi các
chuyên gia trong lĩnh vực kế toán tài chính.
6. Mô hình đề tài
Mô hình đề tài đã được tác giả đúc kết lại qua các số liệu thu được, thể hiện
mối liên hệ chặt chẽ giữa người tạo ra báo cáo, chất lượng báo cáo, người sử dụng báo
cáo, đồng thời thể hiện luôn được tiện ích và vai trò của các bảng báo cáo này.
Nhóm 9 8
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Mô hình cụ thể
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
7. Kết quả
Kết quả nghiên cứu đã trả lời được 3 câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở trên. Tác
giả đưa ra các dẫn chứng sau để trả lời cho từng câu hỏi.
Câu hỏi 1: Yêu cầu về thông tin của người sử dụng được đáp ứng như thế nào ở

phạm vi quốc gia, quốc tế?
Phạm vi quốc tế: Ở các nước phát triển, những người sử dụng BCTC cho
rằng thông tin trong BCTC không bao quát bằng những thông tin trong các nghiên
cứu hàn lâm.
Phạm vi quốc gia: Thông tin được cung cấp bởi SMC dường như chưa thỏa
mãn được yêu cầu của người sử dụng. Tất cả người sử dụng cho rằng báo cáo tài
chính là công cụ thông tin chính giữa SMCs và khách hàng. Ngoài những nhân tố
kinh tế chính trong báo cáo tài chính như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, công nợ phải
thu, phải trả khách hàng… người sử dụng cũng yêu cầu thông tin về triển vọng của
doanh nghiệp trong tương lai.
Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến cách sử dụng thông tin?
 Tác giả thiết lập mô hình trang 225 để trả lời câu hỏi này
Nhóm 9 9
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Câu hỏi 3: Tại sao các SMCs cung cấp thông tin? Và họ cung cấp những thông tin
như thế nào?
- Cung cấp thông tin BCTC: do sự bắt buộc của Chính phủ hoặc do nhu cầu
vay vốn của các ngân hàng.
- Chất lượng cung cấp thông tin: thông tin không có tính hữu dụng cao, thể
hiện ở 3 khía cạnh:
o Độ tin cậy kém: thiếu sự trung thực trong thông tin, tồn tại song song
2 hệ thống báo cáo và thêm chi phí lương cho nhân viên nhưng thực
chất những người này không có đi làm, hoặc để doanh thu dưới dạng
công nợ phải trả.
o Thời gian nộp báo cáo trễ
o Thông tin cung cấp không đầy đủ: thiếu thiếu thông tin về lưu chuyển
tiền tệ, và triển vọng về sự phát triển của công ty.
8. Thảo luận
Tác giả so sánh kết quả nghiên cứu của mình có những nét tương đồng
hoặc sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đây.

Cùng với những nghiên cứu trước đây ở Việt Nam, nghiên cứu nhận thấy rằng
cục thuế và cơ quan nhà nước là đối tượng sử dụng BCTC thường xuyên. Ngân hàng
cũng là nhóm sử dụng thông tin tài chính. Tuy nhiên, giới hạn về phạm vi hoạt động
kinh doanh và quan điểm tiêu cực về tính phức tạp trong thủ tục vay mượn từ các
ngân hàng là lý do làm cho các doanh nghiệp không muốn cung cấp thông tin tài
chính cho các ngân hàng. Những người sử dụng BCTC đều cho rằng cần phải bổ sung
thêm chỉ số đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong BCTC. Thông tin
về dòng tiền và dự báo dòng tiền cũng không kém phần quan trọng đối với nhân viên
tín dụng ngân hàng nhưng những thông tin này không có giá trị sử dụng và mang tính
chất quảng cáo nhiều hơn.
Trái ngược với kết quả nghiên cứu của Drury và Tayles 1995, nhưng lại
tương tự với kết quả nghiên cứu Carsber et al 1985 và Keasey – Short 1990, những
người được phỏng vấn trong bài nghiên cứu cho rằng thiếu sự cân đối giữa chi phí và
lợi ích của các báo cáo tài chính. Tất cả giám đốc/chủ đầu tư và kế toán cho rằng họ
Nhóm 9 10
Phương pháp nghiên cứu khoa học
duy trì hệ thống kế toán bởi vì đó là quy định bắt buộc của pháp luật. Họ cũng không
thấy mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích báo cáo tài chính.
Trái ngược với nghiên cứu của Abu-Nassar và Rutherford 1996, nghiên cứu
cho thấy rằng giám đốc SMC xem ý kiến chuyên viên kế toán là rào cản lớn nhất
trong việc dùng thông tin tài chính và quan điểm của họ về chức năng BCTC cũng
được bình luận như là yếu tố then chốt trong việc cải thiện chất lượng thông tin và chu
kì cung cấp BCTC cho người sủ dụng. Giám đốc SMC hầu như không thấy lợi ích từ
các BCTC hiện tại vì họ không hiểu thông tin cũng như chất lượng thông tin được
cung cấp trong BCTC . Do đó, giám đốc SMC đánh giá thấp chi phí –lợi ích của
BCTC. Trong số những người dùng BCTC, họ thường nghi ngờ độ tin cậy của những
thông tin do SMC cung cấp. Một vài mẫu cung cấp thông tin khác nhau giữa người
dùng và công ty báo cáo được triển khai nhằm cứu vãn tình hình, nhưng nó không thể
thay thế được vì không được công nhận chính thức và không thường xuyên được sử
dụng. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng định nghĩa SMC không được mọi người đón nhận

và sự giám sát cũng như quy định của chính phủ sẽ là động lực chính thúc đẩy các
SMC Việt Nam cung cấp đầy đủ thông tin tài chính doanh nghiệp. Kiểm toán BCTC
cũng tồn tại nhiều bất cập bởi vì chất lượng kiểm toán và tính khả thi thực hiện kiểm
toán trong các SMC .
Vì mẫu nghiên cứu nhỏ và chỉ tiến hành ở khu vực Hà Nội, tính tổng quát hoá
của nghiên cứu cũng bị giới hạn. Những hạn chế này mở ra một nền tảng cho những
nghiên cứu mang tính khái quát cao hơn đặc biệt nghiên cứu định lượng được thực
hiện nhằm xác minh những phát hiện của bài báo cáo này. Nghiên cứu định lượng khó
thực hiện, tuy nhiên, phương pháp nghiên cứu này có thể phát hiện ra thêm những
điều mới mà nghiên cứu này chưa làm được bằng cách phân tích mối quan hệ giữa
năng lực SMC để cung cấp thông tin chi tiết hơn, đáp ứng mong muốn của người đọc.
NHẬN XÉT
Toàn bộ bài nghiên cứu của tác giả có kết cấu và bố cục chặt chẽ, đi theo một trình tự
logic từ trên xuống dưới. Bên cạnh xác định được các lỗ hổng nghiên cứu, xây dựng
được mô hình lý thuyết, tác giả còn nhận thấy được điểm yếu nghiên cứu của mình và
đề ra định hướng cho các nghiên cứu sau.
Nhóm 9 11

×