Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

HĐLĐ được giao kết bằng lời nói (bằng miệng) hoặc bằng văn bản, HĐLĐ được giao kết bằng hành vi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.49 KB, 4 trang )

Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động. Thông qua HĐLĐ mà quyền và nghĩa vụ các bên trong
quan hệ lao động được thiết lập, trách nhiệm hợp đồng cũng được xác định rõ ràng; qua
đó quyền lợi của các bên đảm bảo. Với tính chất quan trọng và cần thiết như vậy, hình
thức và nội dung của HĐLĐ được quy định rất cụ thể và chặt chẽ trong các văn bản
pháp quy.
Hình thức và nội dung của HĐLĐ được quy định trong Bộ Luật Lao động
(BLLĐ); Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09-5-2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động; Thông tư số
21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22-9-2003 Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ về HĐLĐ…
Điều 28, BLLĐ quy định “Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản và phải
được làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm
thời mà thời hạn dưới ba tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có
thể giao kết bằng miệng. Trong trường hợp giao kết bằng miệng, thì các bên đương nhiên
phải tuân theo các quy định của pháp luật lao động.” Hình thức HĐLĐ còn được quy
định chi tiết hơn tại Điều 3, Nghị định 44/2003/ NĐ–CP và mục 1, Phần I, Thông tư
21/2003/TT-BLĐTBXH. HĐLĐ có thể được thể hiện dưới các hình thức chủ yếu là :
HĐLĐ được giao kết bằng lời nói (bằng miệng) hoặc bằng văn bản hoặc HĐLĐ được
giao kết bằng hành vi.
Hình thức chủ yếu của HĐLĐ là bằng văn bản. Bởi vì, quan hệ lao động là
loại quan hệ phức tạp, thường kéo dài. Văn bản hợp đồng sẽ là cơ sở pháp lý để ràng
buộc trách nhiệm của các bên và có căn cứ để phân xử khi có tranh chấp. Hợp đồng này
được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản. HĐLĐ bằng văn bản áp dụng cho các
trường hợp sau : HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ 3 tháng
trở lên (Điều 28, BLLĐ); HĐLĐ đối với người coi giữ tài sản gia đình (Điều 139,
BLLĐ), HĐLĐ làm việc với tư cách là vũ nữ, tiếp viên, nhân viên trong các cơ sở dịch
1
vụ như khách sạn, nhà hàng, sàn nhảy... Hợp đồng bằng văn bản thì phải theo mẫu do
Bộ Lao động – Thương binh và xã hội quy định. Trường hợp một bên ký HĐLĐ là


người nước ngoài thì nội dung hợp đồng phải bằng tiếng Việt, sau phần tiếng Việt có thể
thêm phần tiếng nước ngoài do hai bên thoả thuận. Nội dung bằng tiếng Việt có giá trị
pháp lý. Bản HĐLĐ có thể viết bằng bút mực các mầu (trừ màu đỏ) hoặc đánh máy.
HĐLĐ bằng lời nói do các bên thỏa thuận thông qua sự đàm phán, thương lượng
bằng ngôn ngữ mà không lập thành văn bản. Hợp đồng có thể được giao kết bằng miệng
đối với những công việc có thời hạn dưới ba tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia
đình. Trong trường hợp này, nếu cần có người thứ ba chứng kiến thì do hai bên thỏa
thuận. Đồng thời, các bên phải tuân theo các quy định của pháp luật lao động.
HĐLĐ bằng hành vi thể hiện thông qua hành vi các bên chủ thể khi tham gia
quan hệ. Ví dụ : hành vi làm việc của người lao động, hành vi bố trí, trả lương của
người sử dụng lao động…HĐLĐ cho dù kí bằng văn bản, bằng miệng hoặc bằng hành
vi đều phải đảm bảo nội dung quy định tại điều 29 BLLĐ đã sửa đổi, bổ sung. Tuy
nhiên, HĐLĐ trong doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
có thể giảm bớt một số nội dung cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Nội dung của HĐLĐ, được quy định tại Điều 29 BLLĐ, Điều 16, 17 Nghị định
43/ 2003/ NĐ – CP… Nội dung của HĐLĐ là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của các
bên được ghi nhận trong các điều khoản của hợp đồng. Về điều khoản, căn cứ vào tính
chất có thể chia các điều khoản ra làm 2 loại : điều khoản bắt buộc, điều khoản thỏa
thuận; căn cứ vào mức độ cần thiết thì chia thành hai loại :điều khoản cần thiết và điều
khoản bổ sung
HĐLĐ phải có những nội dung chủ yếu sau : công việc phải làm, thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về
an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Ngoài
những nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 1, Điều 29 BLLĐ, các bên có thể thỏa
thuận các nội dung khác không trái pháp luật. Các nội dung nói trên của HĐLĐ về cơ
bản đã được ghi nhận và hướng dẫn chi tiết trong bản HĐLĐ mẫu. Trong các nội dung
2
đó, thời hạn hợp đồng lao động được pháp luật lao động quy định khá cụ thể và là vấn
đề khá được quan tâm trên thực tế. Thời hạn HĐLĐ là khoảng thời gian có hiệu lực của
HĐLĐ, bao gồm : HĐLĐ không xác định thời hạn; HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ

theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy
định quyền lợi của người lao động thấp hơn mức được quy định trong pháp luật lao
động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đang áp dụng trong doanh nghiệp
hoặc hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó
phải được sửa đổi, bổ sung. Thanh tra lao động hướng dẫn cho các bên sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp. Nếu các bên không sửa đổi, bổ sung thì Thanh tra lao động có quyền buộc
huỷ bỏ các nội dung đó.
HĐLĐ có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Trước hết,nó là cơ
sở để các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tuyển chọn lao động phù hợp với yêu
cầu của mình. Mặt khác, HĐLĐ là một trong những hình thức pháp lý chủ yếu nhất để
công dân thực hiện quyền làm việc tự do, tự nguyện lựa chọn việc làm cũng như nơi
làm việc. Trong tranh chấp lao động cá nhân, HĐLĐ được xem là cơ sở chủ yếu để giải
quyết tranh chấp. Đối với quản lý nhà nước, HĐLĐ là cơ sở để quản lý nguồn nhân lực
làm việc trong các doanh nghiệp.
Những quy định về nội dung và hình thức HĐLĐ được quy định trong pháp luật
lao động là khá cụ thể và chi tiết nên việc áp dụng phổ biến và có hiệu quả. Nó có ý
nghĩa rất lớn trong quan hệ pháp luật lao động. Nếu thực hiện không đúng quy định của
pháp luật thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng : có thể bị vô hiệu một phần hoặc
vô hiệu toàn bộ. Ngoài quy định về nội dung và hình thức của HĐLĐ pháp luật Việt
Nam còn có nhiều quy định khác nhằm HĐLĐ được giao kết một cách đúng đắn và
hiệu quả nhất, đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật lao động. Hiện nay pháp
luật Việt Nam đang cố gắng hoàn thiện hơn nữa chế định về HĐLĐ, nhằm đảm bảo
quan hệ lao động được diễn ra an toàn, nhân dân yên tâm sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh
tế phát triển ổn định, vững vàng.
3
Tài liệu tham khảo
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật lao động, NXB.CAND, Hà Nội, 2009.
2. Khoa Luật – Viện Đại học Mở Hà Nội, Giáo trình luật Lao động Việt Nam, NXB GD, Việt
Nam, 2009.

3. Bộ luật Lao động năm 1994, sủa đổi, bổ sung năm 2002, 2006 và 2007.
4. Nghị định 44/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
5. Thông tư 21 Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày
09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động.
4

×