PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN LẠC SƠN
TRƯỜNG THCS CHÍ ĐẠO
Họ và tên: BÙI THỊ PHƯƠNG
SÁNG KIẾN
TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH
TRONG GIỜ HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
Lạc Sơn, tháng 11 năm 2014
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
-Môn GDCD được đưa vào chương trình dạy học ở trường THCS từ rất lâu
.Chúng ta có thể khẳng định rằng, môn học này có vai trò hết sức quan trọng trong
việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
- Giúp học sinh hiểu biết, phân biệt lẽ phải ,trái ; biết tôn trọng bản thân, tôn
trọng người khác ; biết sống trung thực , khiêm tốn, dũng cảm, biết yêu thương và
vị tha.
-Hơn nữa còn tích hợp rất nhiều vấn đề như :Giáo dục sức khỏe sinh sản, kế
hoạch hóa gia đình, bảo vệ môi trường, giáo dục pháp luật, giáo dục giới tính,giáo
dục về an toàn giao thông…
-Mặc dù vậy, nhiều giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vị trí, tầm quan trọng
của bộ môn này trong đào tạo nhân cách , rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh nên
chưa có nhiều suy nghĩ để tạo ra những phương pháp giảng dạy hiệu quả.Ngoài ra,
phần lớn giáo viên đảm nhiệm dạy môn GDCD thường được đào tạo và dạy cùng
môn học khác như môn Văn với GDCD, Môn Sử với GDCD hoặc chủ nhiệm kiêm
dạy thêm môn GDCD…Chính vì vậy việc giảng dạy bộ môn này gặp rất nhiều khó
khăn.
-Vậy, giáo viên cần phải tìm tòi, sáng tạo phương pháp dạy học mới để phát huy
tính tích cực chủ động, sáng tạo đồng thời gợi niềm say mê, háo hức của học sinh
đối với bộ môn Giáo dục nhân cách này.Đó chính là lí do tôi chọn sáng kiến “Tạo
hứng thú cho học sinh trong bộ môn Giáo dục công dân”.
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
a. Cơ sở lý luận
- Như chúng ta đã biết mục tiêu của Giáo dục chính là đào tạo thế hệ trẻ, đáp ứng nhu
cầu của đất nước theo từng giai đoạn phát triển.
-Sách giáo khoa hiện nay nội dung phong phú, hợp với lứa tuổi học sinh theo từng
cấp học nhưng nếu giáo viên thiếu sự đầu tư thì giờ học sẽ nhàm chán, học sinh không
thích học bộ môn này
b.Cơ sở thực tiễn :
-Giáo viên giảng dạy bộ môn này thường kiêm nghiệm hai phân môn ,cho nên thời
gian dành cho bộ môn này chưa đủ dẫn đến bài giảng khô khan,đơn điệu, qua loa.
-Vậy để làm thế nào cho các em có hứng thú học tập thì người giáo viên cần phải biết
kết hợp nhiều phương pháp dạy học để tăng thêm sự hấp dẫn hứng thú cho HS chẳng
hạn như lấy tấm gương tiêu biểu ngoài cuộc sống và trong nhà trường đưa vào tiết dạy.
-Đối với học sinh trường THCS Chí Đạo chúng tôi đa số các em đều ngoan và đã chú
trọng việc học tập của mình.Tuy nhiên còn một số học sinh chưa chủ động, tự giác học
tập vẫn còn phải nhắc nhở trong vấn đề tiếp nhận tri thức .Chính vì vậy tạo hứng thú cho
HS trong bài dạy là điều vô cùng quan trọng.
1. Cơ sở khoa học của vấn đề
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Môn GDCD có vai trò quan trọng trọng việc hình thành nhân cách cho học sinh.Đặc
điểm của nó là bao quát các kiến thức về đạo đức và pháp luật Các kiến thức của nó
không quá phức tạp,đòi hỏi tư duy cao.Nó cung cấp những tri thức cơ bản về quan hệ xử
sự trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em…), quan hệ ứng xử với hàng xóm, quan
hệ cộng đồng xã hội. Đồng thời môn học này còn cung cấp những hiểu biết về các quy
tắc, quy định của pháp luật như quyền lao động, quyền công dân.
-Tạo hứng thú cho HS trong giờ học là vấn đề mà bất kì giáo viên nào khi lên lớp cũng
đều mong muốn mình có thể làm tốt, song thực tế không phải ai cũng thành công. Bằng
chứng cho thấy, có những giáo viên khi lên lớp, học sinh rất thích học, nhưng cũng có
những giáo viên khi lên lớp học sinh không có hứng thú với giờ học, môn học, gây ra mất
trật tự. Theo tôi để tạo hứng thú trong giờ học GDCD, giáo viên phải nắm vững các bước
sau:
1. Cơ sở khoa học của vấn đề
2. Nội dung cụ thể của sáng kiến
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
a. Giáo viên phải hiểu được yêu cầu và nội dung của công tác giáo dục tư tưởng, chính trị đạo
đức cho học sinh( Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa trước khi dạy).
Giáo dục tư tưởng đạo đức và ý thức chính trị cho HS phải trên cơ sở của chương trình, kiến
thức của môn học. Mức độ giáo dục học sinh THCS là phải phù hợp với trình độ, lứa tuổi. Yêu
cầu cụ thể như sau:
*. Công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, chính trị phải phù hợp với trình độ kiến thức của
chương trình học
Đặc điểm kiến thức của lớp 6, lớp 7 về đạo đức là rất giản đơn như khái niệm về khoan dung,
lễ độ, trung thực… những kiến thức này thường phải gắn với thực tế để minh họa, giảng giải
và mức độ xây dựng tình cảm cho học sinh nhẹ nhàng, tự nhiên trên cơ sở của việc giảng giải.
*. Công tác giáo dục phải phù hợp với đối tượng lứa tuổi
Hầu hết học sinh THCS còn nhỏ tuổi. Việc hiểu các khái niệm còn trực tiếp, cảm tính cho nên
đòi hỏi GV có phương pháp giáo dục thích hợp. Việc giáo dục tư tưởng đạo đức cho HS phải
trên cơ sở ý nghĩa rút ra của mỗi khái niệm và kiến thức bài giảng. Từ đó để HS cảm nhận và
tự nâng lên thành nhận thức và ý thức của bản thân. Tránh những lý thuyết chung chung.
*. Công tác giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh phải thiết thực, phù hợp với yêu cầu thực tiễn
của xã hội hiện nay
- Những yêu cầu về lối sống hiện nay
- Những ứng xử hàng ngày của học sinh (trong gia đình, nhà trường, xã hội).
- Những vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái
- Những vấn đề về kỷ luật trong học tập, lao động
1. Cơ sở khoa học của vấn đề
2. Nội dung cụ thể của sáng kiến
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
b. Các nguyên tắc của công tác giáo dục tư tưởng đạo đức
Giáo dục tư tưởng đạo đức cho HS thông qua môn học GDCD đó là việc làm rất khó
nhưng bắt buộc. Ở đây, phải xuất phát từ khái niệm đạo đức học của pháp luật. Chính vì
vậy đòi hỏi các nguyên tắc sau:
+ Phải cho HS hiểu rõ khái niệm rồi mới rút ra ý nghĩa, cách vận dụng, hình thành tư
tưởng, tình cảm của học sinh.
+ Tính thực tiễn trong công tác giáo dục tư tưởng phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống
để giáo dục.
+ Giáo dục tư tưởng đạo đức đáp ứng với yêu cầu thiết thực của gia đình và toàn xã hội.
+ Giáo dục tư tưởng phải phù hợp với đối tượng, phù hợp với chương trình học.
Tất cả các nguyên tắc trên là sự kết hợp hài hòa và gắn liền với nhau, Một bài giảng
gây hứng thú cho học sinh trước hết phải là một bài giảng có tính giáo dục tốt và phải
biết vận dụng kết hợp các nguyên tắc trên.
1. Cơ sở khoa học của vấn đề
2. Nội dung cụ thể của sáng kiến
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
c. Một số biện pháp khi thực hiện.
Công tác giáo dục tư tưởng đạo đức cho HS qua môn học GDCD muốn thực hiện được
tốt, theo tôi cách dạy của GV là quan trọng nhất. Thầy là người gợi mở, trò tự do phát
triển. GV dẫn dắt vấn đề, đưa kiến thức và tình huống bên ngoài cuộc sống để cho giờ
học thêm sinh động. Giờ học, HS phải được "phát ngôn" theo sự hiểu biết của mình gắn
với bài học, giúp HS say mê với môn học. GV như một người bạn, người tâm giao, có
vướng mắc là các em hỏi ngay mà không ngại.
Thực tế, nếu dập khuôn theo SGK thì môn GDCD là khô cứng, HS rất khó hiểu.
Chương trình lớp 9 khó, nhiều bài liên quan đến chính trị, tư tưởng như kiến thức đưa
vào thì giáo viên phải dạy và HS đều phải học, tuy nhiên để minh họa rõ cho bài học thì
khá khó khăn.
-Từ thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy để tạo hứng thú cho HS trong giờ học GDCD cần
chú ý các biện pháp sau:
1. Cơ sở khoa học của vấn đề
2. Nội dung cụ thể của sáng kiến
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
*. Biện pháp đưa thực tiễn, tư liệu cuộc sống vào bài giảng, làm cho bài giảng phong
phú, sinh động, học sinh dễ hiểu và có ấn tượng sâu về bài học.
Những tư liệu này phải phong phú, cập nhật những vấn đề mang tính thời sự mà HS
quan tâm.
*. Biện pháp nêu gương.
Mỗi khái niệm đạo đức, pháp luật mỗi chủ đề cần đưa gương tốt về người thật, việc
thật. Đồng thời cả gương xấu nếu có để học sinh tránh. Những tấm gương nêu ra phải
được HS biết, đặc biệt là những tấm gương ở lớp, ở trường, ở giâ đình,ở địa phương
mình.
*. Biện pháp đóng tiểu phẩm - sắm vai.
- Biện pháp này học sinh phải được chuẩn bị dưới sự hướng của giáo viên.
- Học sinh được thể hiện mình và thấy hứng thú hơn trong bài dạy.
*. Biện pháp cho học sinh kể chuyện liên quan đến bài học.
- Nhằm để học sinh tìm hiểu kỹ, sâu hơn về bài học. Đồng thời tự tin trước đám đông và
muốn thể hiện mình.
1. Cơ sở khoa học của vấn đề
2. Nội dung cụ thể của sáng kiến
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
d. ỨNG DỤNG TRONG BÀI DẠY CỤ THỂ
GIÁO DỤC CÔNG DÂN 7
Tiết 15,16: Thực hành ngoại khóa các vấn đề địa phương và nội dung đã học
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Học sinh ôn lại những đức tính đã học: Giản dị, trung thực, tự trọng, yêu thương con người…
- Nắm được biểu hiện, khái niệm, ý nghĩa thông qua các hình thức trò chơi, đóng tiểu phẩm, kể chuyện…
2. Kĩ năng
- Rèn cho học sinh cách kể chuyện, diễn, thuyết trình trước đám đông.
3.Thái độ
- Bồi dưỡng những đức tính, thói quen tốt cho học sinh, phát huy trong học tập và trong cuộc sống.
- Học sinh tích cực, đấu tranh,phê phán các hiện tượng xấu trong xã hội.
II. Phần chuẩn bị .
1.Giáo viên.
-Giáo án,sách giáo khoa,sách giáo viên.
-Tình huống, câu chuyện liên quan đến bài giảng.
-Hình ảnh học sinh mặc đồng phục.
-Giấy Ao, bản đồ tư duy để học sinh tham gia “ Trò chơi tiếp sức”.
2.Học sinh.
- Sưu tầm ca dao, tục ngữ,câu chuyện liên quan đến bài học.
-Tập sắm vai,tình huống theo yêu cầu của giáo viên.
-Ôn lại những kiến thức đã học.
1. Cơ sở khoa học của vấn đề
2. Nội dung cụ thể của sáng kiến
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
IV. Các biện pháp tiến hành theo tiến trình bài dạy
- Để cho HS thêm hào hứng, vui vẻ, thoải mái khi vào bài học mới, tôi yêu cầu học sinh hát tập thể bài hát
“ Lớp chúng mình”.
- Đầu tiên, tôi cho HS ôn lại “phần lí thuyết” ,tổng hợp lại kiến thức một số bài đã học, tôi đưa ra một số
những hình ảnh liên quan để học sinh nhớ lại nội dung mình đã được học.
Ví dụ như:
1. Cơ sở khoa học của vấn đề
2. Nội dung cụ thể của sáng kiến
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
-Sau đó tôi đặt câu hỏi, các em đã dược học những đức tính tốt đẹp nào?
-Tôi đưa bản đồ tư duy chưa hoàn thiện lên bảng( Bằng giấy Ao) , yêu cầu HS dán phần còn thiếu bằng trò
chơi tiếp sức.
1. Cơ sở khoa học của vấn đề
2. Nội dung cụ thể của sáng kiến
Trường: THCS Chí Đạo
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
-Thông qua phần này HS dễ dàng khắc sâu kiến thức đồng thời tạo được hứng thú, góp phần giảm sự mệt
mỏi, căng thẳng.
Sau đó, tôi đặt câu hỏi liên quan đến các đức tính tốt đẹp đó như:
- Truyền thống “Tôn sư trọng đạo” được tổ chức vào thời gian nào?
- Đọc câu ca dao,tục ngữ nói về đức tính trên?
- Lấy ví dụ về tinh thần “ Đoàn kết tương trợ”?
- Tiếp theo, tôi cho HS kể những câu chuyên liên quan đến các đức tính đó.HS đã chuẩn bị ở nhà,kể
chuyện hoặc hát cùng với các hình ảnh liên quan đến câu chuyện.
Chẳng hạn như bài hát “Đôi dép Bác Hồ”:
1. Cơ sở khoa học của vấn đề
2. Nội dung cụ thể của sáng kiến
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
- Sau đó, tôi đặt câu hỏi xoay quanh câu chuyện như:
- Em học được đức tính tốt đẹp nào ở Bác?
- Ngoài đức tính Giản dị, em còn thuộc lời dạy nào của Bác?
- Em thích chi tiết nào,chi tiết đó nói lên điều gì?
- Ở phần này giúp các em tiếp thu bài học có hiêu quả,tránh khô khan.Bài học rút ra từ câu chuyện tác động
mạnh mẽ đến suy nghĩ và hành động của học sinh.
- Để HS thấy rõ hơn ý nghĩa của đức tính giản dị,tôi dùng hình ảnh học HS trường THCS Chí Đạo mặc đồng
phục của trường:
1. Cơ sở khoa học của vấn đề
2. Nội dung cụ thể của sáng kiến
Đồng phục giản dị mà đẹp phù hợp với HS.Đó chính là nét đẹp của học HS ở vùng khó
khăn.Để kết thúc phần kể chuyện giáo viên cho HS múa bài
“ Đôi dép Bác Hồ” trên nền nhạc.Nhằm tạo sự thích thú,phấn khởi cho học sinh.
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3. Hiệu quả của sáng kiến:
- Với những biện pháp tôi vận dụng vào bài dạy của mình, học sinh hiểu và nắm được nội dung của bài, đồng
thời các em đã biết vận dụng thực tế cuộc sống. Thông qua tiết dạy như vậy nhiều em đã hiểu được và biết
quan tâm giúp đỡ lẫn nhau, như em.
+ Bùi Thị Ánh - học sinh lớp 7A.
+ Bùi Văn Mạnh - học sinh lớp 7A.
+ Quách Đại Khương…- học sinh lớp 7A
- Tham gia đóng tiểu phẩm,kể chuyện như vậy giúp các em nói tốt, diễn tốt, một số em đã tham gia các hoạt
động Đoàn -Đội của trường như em;
+ Bùi Thị Lệ - học sinh lớp 8A.
+ Bùi Đức Lộc - học sinh lớp 8A.
+ Bùi Thị Tấm - học sinh lớp 8B.
+ Bùi Thị Ngọc Linh - học sinh lớp 8A.
- Một số em nhút nhát trở nên tự tin hơn,cụ thể như em : Bùi Văn Nhinh; Bùi Thị Ngoan, Bùi thị Mến, Bùi Thị
Hồng Nhung …Các em đã mạnh dạn, chủ động tham gia vào các hoạt động tập thể của trường, của lớp.
- Trong giờ học môn GDCD, các em thấy được đây là môn học thực sự bổ ích, hình thành trong các em tư tưởng
đạo đức, có mục đích, tự tin hơn, thể hiện tài năng đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
- Kết quả bài kiểm tra học Kì I thể hiện rõ sự tiến bộ của các em.Tỉ lệ bài đạt khá, giỏi tăng:
1. Cơ sở khoa học của vấn đề
2. Nội dung cụ thể của sáng kiến
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở khoa học của vấn đề
2. Nội dung cụ thể của sáng kiến
Năm/Lớp
6A 7A 8A 8B
Khá Giỏi Khá Giỏi Khá Giỏi Khá Giỏi
2012- 2013 20% 80% 17% 83% 25% 75% 20% 80%
2013- 2014 15% 85% 10% 90% 20% 80% 15% 85%
Kết quả bài kiểm tra học Kì I thể hiện rõ sự tiến bộ của các em.Tỉ lệ bài đạt
khá, giỏi tăng:
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở khoa học của vấn đề
2. Nội dung cụ thể của sáng kiến
PHẦN III: KẾT LUẬN
-Trên đây là những suy nghĩa và việc làm của cá nhân tôi trong quá trình giảng
dạy môn GDCD tại trường THCS Chí Đạo Đó là những ý kiến, việc làm rất nhỏ
góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học cũng như nâng cao chất lượng
dạy học môn GDCD, Theo tôi đây là cách học tập tốt, học đi đôi với hành, rất phù
hợp với đặc trưng bộ môn.
-Để có những giờ học đạt hiệu quả cao, HS dễ hiểu, dễ ghi nhớ nội dung là một
việc làm khó. Trong quá trình giảng dạy tôi mạnh dạn nêu một kinh nghiệm nhỏ
của mình, rất mong được sự trao đổi, đóng góp chung của đồng nghiệp để chất
lượng dạy học môn GDCD ngày càng được nâng cao, để học sinh hào hứng hơn
với môn học này.