Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.19 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương
mại thời gian qua bằng nguồn vốn huy động của mình. Các Ngân hàng
Thương mại đã mở rộng đầu tư, cho vay đến tất cả các thành phần kinh
tế từ thành thò đến nông thôn. Từ sản xuất đến lưu thông phân phối,
xuất, nhập khẩu. Hoạt động tín dụng Ngân hàng đã góp phần mạnh mẽ
vào việc thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng hoạt động tín dụng
là hoạt động truyền thống mang lại khả năng sinh lợi cao nhất trong
tổng thu nhập của các Ngân hàng. Đồng thời cũng là nghiệp vụ chứa
đựng nhiều rủi ro nhất. Từ những năm gần đây các Ngân hàng thương
mại đã có các bước đột phá thay đổi hình thức hoạt động chuyển sang
kinh doanh tổng hợp, nâng dần tỷ trọng thu nhập từ các sản phẩm, dòch
vụ khác lên một cách đáng kể. Tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng vẫn là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu và quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
các Ngân hàng thương mại hiện nay.
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt các
ngân hàng thương mại ngày càng không ngừng nâng cao chất lượng phục
vụ, đa dạng hóa các sản phẩm. Nhằm thu hút khách hàng và mở rộng thò
phần, cũng như các doanh nghiệp, Ngân hàng Thương mại hoạt động vì
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tìm cách hạn chế rủi ro đến mức thấp
nhất. Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, an toàn, hiệu quả là mục tiêu trọng
tâm hàng đầu trong hoạt động tín dụng.
Chính vì vậy, việc quản trò rủi ro nhằm làm lành mạnh hóa thò
trường tín dụng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách ổn đònh và
bền vững. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài “ Một số
giải pháp nhằm tăng cường quản trò rủi ro trong hoạt động tín
dụng Ngân hàng đối với Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Đơng
Đăklăl huyện EaKar”.
Luận văn nhằm mục đích:


Hệ thống hoá một cách tổng quát về tín dụng ngân hàng và các rủi
ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Phân tích đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng tại
ngân hàng Đầu Tư và phát triển Đơng ĐăkLăl huyện EaKar
Đề xuất các giải pháp mang tính kiến nghò để quản lý tốt rủi ro
trong hoạt động tín dụng Ngân hàng.
1
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN I
HỌAT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TRONG HỌAT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
A. NGÂN HÀNG VÀ HỌAT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
I. NGÂN HÀNG:
1. Khái niệm:
Ngân hàng xuất hiện trước khi có chủ nghóa tư bản nó được hình
thành từ những thương nhân làm nghề kinh doanh tiền tệ với tính chất
vô danh của các đồng tiền khiến cho những người kinh doanh tiền tệ có
thể chuyển từ việc giữ hộ sang đổi hộ, vận chuyển hộ và dần dần khi họ
tích lũy được một số vốn nhất đònh họ tiến hành cho vay lấy lãi, lúc này
việc giữ hộ tiền lấy lệ phí chuyển sang huy động vốn phải trả để khuyến
khích số tiền nhàn rỗi trong xã hội; đồng thời họ tiến hành nghiệp vụ
thanh toán hộ khách khi cả ba nghiệp vụ huy động vốn cho vay nghiệp
vụ thanh toán được hành thành thì ngân hàng thực thụ xuất hiện.
Qua sự hình thành và phát triển ta có thể hiểu Ngân hàng như sau:
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế họat động trên lónh vực kinh
doanh tiền tệ bao gồm huy động vốn trong xã hội để tiến hành cho vay
các thành phần kinh tế và cung cấp một số dòch vụ cho khách hàng và
ngược lại nó nhận tiền trả của khách hàng dưới những hình thức khác
nhau.
2. Hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Từ tháng 9 năm 1990 khi pháp lệnh ngân hàng được công bố và
thực hiện thì hệ thống ngân hàng Việt Nam được tổ chức theo hệ thống
hai cấp.
- Hệ thống ngân hàng Nhà nước,
- Hệ thống ngân hàng thương mại.
3. Chức năng của Ngân hàng.
3.1 Phát hành giấy bạc đưa vào lưu thông trên phạm vi toàn quốc
gia.
3.2. Quản lý ngân sách nhà nước, điều tiết khối lượng tiền trong lưu
thông khi có sự mất cân đối thừa hoặc thiếu.
3.3 Ban hành các chính sách trong lónh vực tiền tệ tín dụng cũng
như kiểm soát các chính sách đó theo đường lối của nhà nước.
3.4 Huy động những khoản tiền rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu
cầu cho vay đến các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy kinh tế cả nước
phát triển.
2
Luận văn tốt nghiệp
II. HỌAT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1. Khái niệm:
Xét trong quan hệ tài chính, tín dụng ngân hàng có thể hiểu theo
các nghóa sau:
Xét theo góc độ chuyển dòch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết
kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm, tín dụng được xem là phương
pháp chuyển dòch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong quan hệ tài chính, chủ thể tín dụng là một giao dòch về tài
sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
Tín dụng còn có nghóa là một số tiền cho vay mà các đònh chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.
Tiếp cận theo chức năng họat động của ngân hàng:
Tín dụng là một giao dòch về tài sản tiền mặt hoặc hàng hóa giữa

bên cho vay (Ngân hàng và các đònh chế tài chính khác) và bên đi vay
(Doanh nghiệp cá nhân và các chủ thể khác) phía cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất đònh theo thỏa
thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả (Gốc + Lãi) cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
Tài sản giao dòch trong quan hệ tín dụng ngân hàng gồm hai loại
hình cho vay bằng tiền và cho thuê bất động sản.
Giá trò hoàn trả thông thường lớn hơn giá trò lúc cho vay hay hiểu
theo cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn
gốc ban đầu.
2. Vai trò tín dụng ngân hàng:
2.1: Tín dụng ngân hàng công cụ tài trợ cho các chủ thể
kinh tế thoả mãn nhu cầu thanh toán và các nhu cầu khác nhằm
phát triển sản xuất kinh doanh.
Các ngân hàng thương mại luôn tìm kiếm các cơ hội để thực hiện
cho vay là xem xét một trong những chức năng quan trọng của ngân
hàng. Như vậy, tín dụng ngân hàng mang lại một ý nghóa quan trọng cho
nền kinh tế, từ đó các ngân hàng thương mại tạo vốn đầu tư được mở
rộng kích thích sản xuất phát triển tăng sản phẩm xã hội.
Mặt khác, do tính chất lo gic của nền sản xuất hàng hóa những
hiện tượng phổ biến một số chủ thể kinh tế tạm thời thừa vốn, ngược lại
các chủ thể kinh tế khác lại thiếu vốn (mâu thuẫn giữa thu chi, thời vụ ,
tích lũy, tiêu dùng ) tập trung phân phối tạm thời tại thời điểm đó đối
với nền kinh tế, tạo khả năng thanh toán cho các chủ thể, góp phần cho
quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Vì vậy, sự tài trợ bằng ngân quỹ của tín dụng ngân hàng mà các
chủ thể kinh tế có thể giải tỏa được những tắc ngẽn trong một chu kỳ,
3
Luận văn tốt nghiệp
hay một công đoạn sản xuất nào đó, để quá trình sản xuất lưu thông được

vận hành một cách liên tục.
Đối với các chủ thể cá nhân, tín dụng ngân hàng đã tài trợ theo
nhu cầu tầng lớp. Nói chung nhóm trung bình có nhu cầu rất lớn về tín
dụng cho sản xuất kinh doanh, nhóm khá giả có nhu cầu tín dụng ít hơn,
khoản tín dụng ngân hàng sẽ giúp họ tăng thêm nguồn thanh toán; đặc
biệt khi nguồn tài sản bằng tiền của họ đã dùng hết vào những khoản
đầu tư dài hạn; nhóm có thu nhập thấp tín dụng ngân hàng có những
hạn chế, vì nguồn thu nhập và năng lực hoàn trả của họ bò ràng buộc.
Ngân hàng làm thủ quỹ cho xã hội và qua đó tài trợ cho các nhu
cầu thanh toán, do ngân hàng đưa ra một cơ chế, một hệ thống thanh
toán cho các chủ thể. Nó cung cấp cho xã hội nhiều công cụ cho phép
tiền tệ lưu thông một cách có hiệu quả, vừa đem lại cho các chủ thể kinh
tế thoả mãn nhu cầu nhanh chóng, chính xác trong thanh toán; đồng thời
nó là hoạt động chủ yếu tạo ra nguồn thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng.
Ngoài việc tài trợ ngân quỹ và thanh toán, tín dụng ngân hàng còn
cung ứng cho các chủ thể hàng loạt các sản phẩm dưới hình thức uy tín.
Các nhà ngân hàng luôn có cả về vật chất và lòng tin, nhờ những tài trợ
này mà các chủ thể đã giải quyết hàng loạt nghóa vụ mà trong quá trình
sản xuất gặp phải như nghóa vụ trả nợ, nghóa vụ nộp thuế, nghóa vụ thực
hiện các hợp đồng trong nước, hoặc cam kết riêng trong quan hệ quốc tế.
Tài trợ hoạt động ngoại thương:
Một khi ngân hàng tài trợ cho các hoạt động này những sản phẩm
khá đặc thù, do vậy nó chiếm vò trí rất quan trọng mà nhiều trường hợp
giữ vai trò quyết đònh trong quá trình trao đổi quốc tế, nó khắc phục
hàng loạt các mâu thuẩn mà hai bên trao đổi gặp phải như hệ thống tiền
tệ không thống nhất, sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn nhau với hàng loạt
các loại tài trợ qua tín dụng, tài trợ vốn nhờ thu kèm chứng từ, tài trợ
cho thanh toán tín dụng (L/C), tài trợ cho các dự án đầu tư
Tương tự như vay mượn trong kinh doanh, Chính phủ có những nhu
cầu thường xuyên và nhất thời, khi thực hiện các khoản đầu tư dài hạn,

nguồn tài chính cung cấp cho các hoạt động đó được tích lũy qua nhiều
năm, bên cạnh đó chính phủ cần những khoản tín dụng ngắn hạn, đặc
biệt là hiện tượng thiếu tạm thời; tiền thuế thu được lại không đúng vào
lúc cần chi tiêu (dó nhiên lúc này Chính phủ có thể dự trữ tiền). Song
người ta có thể giải quyết khó khăn trên bằng cách đi vay dưới hình thức
chứng khoán ngắn hạn. Việc này mang lại ý nghóa lớn lao trong cân
bằng thu chi ngân sách nhà nước.
4
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ của nhà nước nhằm tạo
điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, theo tín
hiệu thò trường.
- Chúng ta đã biết nền kinh tế luôn cần một lượng cung cầu tiền tệ
vừa đủ , nó không được phép vượt cung hoặc tạo ra sự khan hiếm tiền tệ.
Cả hai khuynh hướng đều có thể dẫn đến lạm phát hay giảm phát là
những hậu quả xấu tiếp theo mà nền kinh tế phải gánh chòu. Việc xác
đònh lượng tiền cần thiết trong lưu thông có tác động to lớn, tín dụng
ngân hàng là một công cụ có ý nghóa trong việc điều tiết khối lượng tiền
tệ cung ứng nó được thể hiện trên các mặt.
- Ở vò trí trung gian: tức là ngân hàng thực hiện hành vi kinh
doanh “đi vay để cho vay”. Xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ
trong quá trình tái sản xuất xã hội. Sở dó ngân hàng làm được việc đó,
bởi vì nó là tổ chức chuyên doanh tiền tệ tín dụng, có khả năng nhận
biết tình hình cung cầu tín dụng thông qua thu hút tiền gửi với khối
lượng lớn, ngân hàng có thể giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu tín
dụng cả về khối lượng vốn cho vay và thời gian cho vay. Thỏa mãn nhu
cầu các nhà sản xuât kinh doanh có thể tạo ra công cụ lưu thông hàng
hóa đó là tín dụng thương mại.
- Trong sản xuất nếu không có tín dụng ngân hàng hỗ trợ để thỏa
mãn nhu cầu về tiền tệ thì các nhà sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn

ngay khi bán chòu một món hàng. Để thỏa mãn điều này ngân hàng
thương mại sẽ chiết khấu các thương phiếu cho các nhà sản xuất kinh
doanh khi họ cần tiền; đồng thời các ngân hàng thương mại cũng có thể
mở rộng cho các dự án sản xuất kinh doanh mới, để gia tăng tốc độ tăng
trưởng nền kinh tế. Sự gia tăng khối lượng tiền cho lưu thông như vậy có
thể dẫn đến lạm phát khủng hoảng kinh tế thừa, Vì vậy, ở trường hợp
này ngân hàng nhà nước phải thắt chặt khối lượng tín dụng của ngân
hàng thương mại bằng nhiều biện pháp khác nhau, tùy theo tình hình
thực tế của nền kinh tế.
Khi ở vò trí trung gian giữa ngân hàng Trung ương với công chúng,
khi ấy các ngân hàng thương mại với công cụ tín dụng của mình, chòu
ảnh hưởng trực tiếp của chính sách lãi suất tái chiết khấu, chính sách tín
dụng của ngân hàng Trung Ương nó tác động công chúng. Do vậy nó
mặc nhiên là một trung gian không thể thiếu của ngân hàng Trung Ương
nhằm quản lý tác động tới vó mô của nền kinh tế.
2.3. Tín dụng thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư
của nền kinh tế:
Ngoài những vai trò như đã phân tích ở trên các ngân hàng thương
mại còn thực hiện một dòch vụ quan trọng đối với mọi khu vực trong nền
kinh tế bằng cách cung ứng tạo điều
5
Luận văn tốt nghiệp
kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết kiệm của công chúng; đồng thời đưa
ra những phương thức công cụ thực hiện, những nghiệp vụ tiết kiệm đã
tạo lợi nhuận không nhỏ cho các ngân hàng thương mại không ngừng thu
hút các lượng tiền gửi tiết kiệm của các thành phần kinh tế, người gửi
tiền tiết kiệm nhận được một khoản lãi khá cao trên tổng số tiền gửi tiết
kiệm với mức độ an toàn cao, đáp ứng nhu cầu tiết kiệm cuả các chủ thể
kinh tế, nguồn vốn huy động tiết kiệm được dùng trực tiếp để cấp vốn
cho các chủ thể kinh tế, nhằm mở rộng duy trì khả năng sản xuất và đáp

ứng nhu cầu sinh hoạt của khách hàng.
Tuy nhiên, họ có thể bảo tồn dưới dạng hàng hóa thông thường
dưới dạng bất động sản, vàng bạc, , hoặc tài sản quý hiếm khác, các
dạng bảo tồn này không đem lại khả năng linh hoạt của yêu cầu bảo tồn
duy trì giá trò, chưa kể đến sự hư hao và đặc biệt trên phạm vi vó mô nó
không tăng cường được quá trình mở rộng đa tư cho nền kinh tế hiện
tại. Nếu sức mua ổn đònh thì dự trữ tiền tệ đối với các chủ thể là tối ưu,
bởi nó đem lại sự linh hoạt tối đa và tạo ra lãi cho người dự trữ. Nhờ sự
hoạt động tín dụng có tính hệ thống của ngân hàng mà các số tiền ban
đầu này đã được nhân bội lên phục vụ cho quá trình mở rộng đầu tư của
nền kinh tế.
3. Chức năng tín dụng ngân hàng.
3.1. Huy động vốn trên nguyên tắc hoàn trả.
Đối với tín dụng Ngân hàng chức năng này bao gồm hai hoại được
tách hẳn ra.
Huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay đối với những nhu cầu
đang thiếu tạm thời. Đó là điểm mà nhiều loại hình tín dụng khác không
có.
Ngân hàng huy động vốn của các khách hàng trên cơ sở phải hoàn
trả và ngân hàng cho các tổ chức kinh tế hộ gia đình vay cũng trên cơ sở
hoàn trả.
Ta có thể hiểu chức năng này theo khía cạnh khác là ngân hàng đi
vay để cho vay.
3.2. Kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Khả năng kiểm soát các hoạt động kinh tế của Ngân hàng là rất
rộng lớn hơn các hình thức tín dụng khác.Bởi vì bên cạch quan hệ tín
dụng với các doanh nghiệpø cá nhân, ngân hàng còn có quan hệ tiền tệ
thanh toán với họ. Các mối quan hệ này bổ sung cho nhau. Tạo điều kiện
cho ngân hàng kiểm soát các doanh nghiệp dễ dàng hơn.
Ví dụ: Trước khi cho một doanh nghiệp vay ngân hàng có thể biết

tương đối chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp qua quan hệ
thanh toán số dư tiền gửi, tình hình nợ nần.
6
Luận văn tốt nghiệp
4. Các loại tín dụng ngân hàng.
4.1. Phân loại tín dụng dựa vào mục đích vay:
Dựa vào căn cứ này thường được chia làm 06 loại sau:
4.1.1. Cho vay bất động sản:
Loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động
sản: nhà ở, đất dai, bất động sản trong lónh vực công nghiệp, thương mại
- du lòch.
4.2.2. Cho vay công nghiệp và thương mại:
Loại cho vay ngắn hạn, để bổ sung vốn lưu động trong lónh vực
công nghiệp, thương mại- du lòch.
4.2.2. Cho vay nông nghiệp:
Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón.
4.2.3. Cho vay các đònh chế tài chính:
Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công
ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm và các đònh chế tài chính khác.
4.2.4. Cho vay cá nhân:
Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật
dụng đắt tiền và các khoản vay để trang trải chi phí thông thường của
đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
4.2.5. Cho thuê các đònh chế tài chính:
Bao gồm các loại cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản
cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu máy móc,
thiết bò.
4.2. Dựa vào thời hạn cho vay.
* Dựa vào căn cứ cho vay thường được chia 3 loại sau:
4.2.1. Cho vay ngắn hạn:

Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động chi phí sản xuất của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn cá nhân.
4.2.2. Cho vay trung hạn:
Theo quy đònh hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho
vay trung hạn 12 tháng đến 5 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài
sản cố đònh, cải tiến hoặc đổi mới thiết bò, công nghệ mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn
để đầu tư vào các đối tượng sau: Máy cày, máy bơm nước, xây dựng các
vườn cây công nghiệp như cà phê, điều máy bơm điện.
7
Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố đònh, cho vay trung hạn còn là
nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc
biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
4.2.3 Cho vay dài hạn:
Là loại cho vay thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa đã có thể
lên tới 20 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu
cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bò, phương tiện vận tải có quy
mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay
ngắn hạn từ những năm 1990 trở lại đây. Các ngân hàng thương mại đã
chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong các nội dung đổi mới đó
là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của
ngân hàng.
4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:

Theo căn cứ này, cho vay được chia làm 2 loại:
4.3.1 Cho vay không có đảm bảo:
Loại cho vay không có tài san thế chấp, cầm cố bảo lãnh của bên
thứ 3, cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với
những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài
chính mạnh, quản trò có hiệu quả thì ngân hàng cấp tín dụng dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng không cần một nguồn tài sản đảm bảo.
4.3.2 Cho vay có đảm bảo:
Loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố,
hoặc phải có sự bảo lãnh của ben thứ 3. Đối với các khách hàng không có
uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm
4.4. Dựa vào phương pháp hoàn trả.
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm 2 loại:
+ Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận, thời hạn trả
nợ cụ thể theo hợp đồng.
- Cho vay chỉù một kỳ hạn trả nợ.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ.
+ Cho vay không thời hạn là loại cho vay không có thời hạn thì
ngân hàng có thể yêu cầu người vay tự nguyện tự nguyện trả nợ bất cứ
lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
8
Luận văn tốt nghiệp
B. RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG:
I. Rủi ro:
1. Khái niệm.
Rủi ro xét theo nghóa chung nhất là những biến cố không được
thuận lợi không mong muốn xảy ra đối với một chủ thể nào đó nhân tố
chủ yếu của rủi ro là tính không xác đònh chính xác những gì xảy ra
trong tương lai vì vậy rủi ro tồn tại một cách khách quan trong thực tế.

II. RỦI RO TRONG HỌAT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
1. Khái niệm.
Rủi ro trong họat động tín dụng ngân hàng là rủi ro xảy ra khi
khoản vay không được hoàn trả kòp thời như thời hạn đã cam kết hoặc
trả không đủ vốn và lãi khi đến hạn nó là rủi ro chính trong họat động
tín dụng cho vay của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một hiện tượng
tất yếu trong họat động kinh doanh của Ngân hàng.
2. Các loại rủi ro.
2.1 Rủi ro không thu hồi được nợ.
2.2 Rủi ro tiềm ẩn.
2.3 Rủi ro thu hồi vốn.
3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro.
3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dự nợ
3.2 Tỷ số giữa giá trò các khoản xoá nợ ròng so với tổng dư nợ.
3.3 Tỷ số phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng dư nợ.
3.4 Tỷ số dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng dư nợ
4. Các nhân tố ảnh hướng đến rủi ro:
4.1. Yếu tố từ phía khách hàng.
- Đối với doanh nghiệp do quy mô vốn nhỏ năng lực quản lý doanh
nghiệp yếu kém hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao chưa theo kòp
các biến động của thò trường.
- Đối với hộ gia đình cá thể thiếu nguồn vốn trả nợ thu nhập thấp,
vốn vay không sử dụng đúng mục đích như trong hợp đồng. Nguồn trả nợ
không hợp lý.
- Khách hàng không duy trì được đầy đủ tất cả các điều kiện quy
đòch trong suốt quá trình sử dụng của vonvay.
- Khách hàng bò thất nghiệp hoặc bò tai nạn không có khả năng
lao động dẫn đến làm giảm thu nhập không có nguồn trả nợ.
- Người vay gây khó khăn cho việc kiểm tra sử dụng vốn vay kiểm
tra tài sản thế chấp hồ sơ thiếu sự chặt chẽ còn nhiều kẻ hở để khách

hàng lợi dụng.
9
Luận văn tốt nghiệp
- Giá trò tài sản đảm bảo của vốn vay thấp nên khi rui ro xảy ra tài
sản đảm bảo bán thu hồi vốn vay nhỏ hơn khoản vay.
- Khách hàng lừa đảo, khách hàng vay vốn không vì mục đích kinh
doanh và vì một động cơ khác vay tiền ngân hàng sử dụng với mục đích
khác nhưng lại lập phương án kinh doanh để được vay vốn thông qua việc
làm giả báo cáo kết quả kinh doanh.
4.2. Yếu tố từ phía ngân hàng thương mại.
- Quy trình cho vay không được tuân thủ đúng quy đònh của ngân
hàng.
- Cho vay dựa trên báo cáo của khách hàng cán bộ ngân hàng
không kiểm tra xác minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp hay người
đi vay.
- Không thu thập hoặc bỏ qua những nguồn tin tham khảo khác.
- Bỏ qua tình hình thấu chi của khách hàng không coi đó là hiện
tượng bất ổn về tài chính.
- Không kiểm tra giám sát đònh kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng
vốn vay của khách hàng.
- Cán bộ thẩm đònh thực hiện không đúng quy trình hoặc thực hiện
quy trình không hợp lý bỏ qua hội đồng tín dụng chỉ dựa vào quan hệ cán
bộ thẩm đònh với người đi vay thậm chí cán bộ thẩm đònh có mối quan
hệ đặc biệt với khách hàng.
- Cho vay mới với gía trò cao nhưng tài sản thế chấp không thích
đáng hoặc nâng cao giá trò tài sản thế chấp.
- Cho vay đáo nợ.
- Ngân hàng chưa quan tâm nhiều đến vấn đề huy động vốn để
hoàn thiện chất lượng cho vay các nguồn đầu tư cho vay với lãi xuất cao
làm giảm khả năng sinh lợi, giảm khả năng trả nợ của khách hàng.

- Năng lực trình độ của chuyên môn của cán bộ thẩm đònh còn
nhiều hạn chế.
- Lãnh đạo Ngân hàng quá độc đoán khi phê chuẩn khoản vay.
- Kế hoạch trả nợ không rõ ràng cụ thể và không được quy thành
văn bản nên việc xử lý gặp nhiều khó khăn.
4.3 Các yếu tố về môi trường kinh tế.
Do thay đổi về cơ chế chính sách.
Sự thay đổi trong chính sách kinh tế của nhà nước thường gây ra
không ít khó khăn cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất. Thường các
doanh nghiệp phản ứng chậm trước sự thay đổi đột ngột về chính sách
kinh tế của Nhà nước như việc cấm kinh doanh một mặt hàng nào đó mà
trước đây được phép hay việc cấm nhập khẩu (xuất khẩu) một loại
nguyên liệu, thiết bò nào đó mà trước đây được nhập khẩu (xuất khẩu), do
đó, doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong sản xuất. Chính sự thay đổi
10
Luận văn tốt nghiệp
về chính sách kinh tế vó mô của nhà nước đã ảnh hưởng rất lớn đế
họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nền kinh tế nước ta phát triển kinh tế theo cơ chế thò trường có sự
điều tiết của nhà nước thì nhà nước phải có những đònh hướng chiến lược
cơ bản lâu dài về những sản phẩm chủ yếu, về mặt chủng loại lẫn khối
lượng và chất lượng. Thế nhưng, nhà nước chưa có một đònh hướng lâu
dài về sản xuất. Các doanh nghiệp tự quyết đònh sản xuất cái gì, bao
nhiêu và tự chòu trách nhiệm khi môi trường kinh tế và chính sách thay
đổi. Hơn nữa cách tiếp cận của doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là dựa
trên giá cả. Đây là cách tiếp cận sơ đẳng và nhiều rủi ro, thò trường xuất
khẩu còn nhiều hạn chế khả năng đáp ứng yêu cầu thò trường của các
doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, Nhà nước chưa tạo được một thò trường
xuất khẩu vững chắc đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong
kinh doanh của các doanh nghiệp và cũng là rủi ro cho ngân hàng.

4.4 Yếu tố về thiên tai.
Nước ta chòu nhiều ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên
thường xuyên bò ảnh hưởng nặng nề như hạn hán, bão lụt gây nhiều
thiệt hại về người và tài sản của các thành phần kinh tế làm cho khách
hàng vay vốn mất tài sản, mất phương tiện sản xuất kinh doanh dẫn đến
mất khả năng trả nợ.
5 Hậu qủa của rủi ro tín dụng.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong
hoạt động của các ngân hàng thương mại. Quan hệ tín dụng luôn chứa
đầy các yếu tố rủi ro, mặc dù ngân hàng có nhiều biện pháp chống đỡ
nhưng trên thực tế vẫn có những khoản tín dụng không được trả đúng
cam kết. Như vậy rủi ro tín dụng luôn luôn tồn tại một cách tất yếu và
khi xảy ra nó gây những hậu quả khó lường đối với ngân hàng.
Rủi ro tín dụng làm giảm quy mô và gây nên biến động thời hạn
của nguồn vốn trong ngân hàng, làm cho nguồn vốn dùng để cho vay bò
thu hẹp, kéo theo sự thu hẹp khả năng đầu tư tín dụng của ngân hàng.
Khi các khoản nợ gặp rủi ro, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc
đáp ứng nhu cầu rút tiền cuả khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu rút
tiền gửi hợp pháp nhưng không được ngân hàng thoả mãn sẽ dẫn đến
lòng tin của công chúng bò giảm sút. Nếu sự giảm sút này không được
ngân hàng kòp thời ngăn chặn, biến cố hiện tượng rút vốn có thể xảy ra
đồng loạt làm khả năng thanh toán của ngân hàng cũng bò đe dọa
nghiêm trọng hơn.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn làm tăng chi phí quản lý nợ, chi phí
xử lý nợ khó đòi. Ngân hàng phải tiến hành thường xuyên kiểm tra kiểm
soát các khoản vay. Các khoản vay có độ rủi ro cao thì việc kiểm soát
11
Luận văn tốt nghiệp
càng phải tiến hành thường xuyên, càng phức tạp dẫn đến việc gia tăng
chi phí quản lý.

Những hậu quả trên dẫn tới sự suy giảm khả năng cạnh tranh và
lợi nhuận của ngân hàng trong hiện tại và tương lai, ở mức độ nghiêm
trọng hơn có thể đẩy ngân hàng tới bờ vực của phá sản.
Nhận thức được hậu quả của rủi ro tín dụng đối với họat động của
mình ngân hàng luôn tích cực tìm cách cũng cố duy trì sự quay về đầy đủ
và đúng hạn của món vay bằng nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro.
Nguyên tắc của việc hạn chế rủi ro tín dụng là tối thiểu hóa rủi ro
và tối đa hóa lợi nhuận dựa trên điều kiện cụ thể của ngân hàng.
Các biện pháp phòng ngừa được ngân hàng ưa thích hơn so với biện
pháp xử lý, chỉ xử lý khi ngân hàng nhận thấy không còn khả năng phục
hồi năng lực trả nợ của khách hàng.
6. Quản trò rủi ro trong họat dộng tín dụng ngân hàng.
6.1 Mục tiêu quản trò rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng là dẫn đến tổn thất
một phần hay toàn bộ số vốn đã cho khách hàng và làm suy giảm năng
lực tài chính thậm chí dẫn đến phá sản.
Sự ổn đònh của ngân hàng sẽ tạo lòng tin cho các bên có quan hệ
với ngân hàng nhờ đó giảm được rủi ro cho bên gửi tiền và bên cho vay.
Sự giám sát nghiệp vụ trong họat động ngân hàng nhất là trong
cấp tín dụng không những làm giảm rủi ro cho ngân hàng mà còn giúp
khách hàng vay nâng cao hiệu quả họat động để đem lại sự an toàn và
lợi nhuận cao hơn.
Vì vậy, quản trò rủi ro trong họat động ngân hàng thương mại đã
được Ngân hàng Nhà nước quan tâm chỉ đạo mà là trọng tâm là quản lý
rủi ro tín dụng.
Nắm chắc từng loại rủi ro đặc biệt là rủi ro lớn thường gặp trong
họat động ngân hàng .
Hiểu về rủi ro tiềm năng là rất quan trọng để có biện pháp phòng
ngừa nhằm đảm bảo giảm rủi ro, tăng sinh lời cho ngân hàng.
Tiếp cận và quản lý các loại rủi ro sẽ không có sự đồng nhất cho

tất cả các ngân hàng thương mại, mà mỗi ngân hàng cần nghiên cứu xây
dựng quy chế quy trình vừa theo chuẩn mực vừa phù hợp với đặc điểm
họat động của mình.
6.2 Khái niệm quản trò rủi ro.
Quản trò rủi ro trong họat động tín dụng ngân hàng là toàn bộ quá
trình thu thập thông tin, phòng ngừa kiểm tra giám sát và xử lý đối với
những khoản nợ vay có vấn đề (có thể rủi ro) nhằm giảm thiểu mức độ
rủi ro nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng tiến tới quản lý nợ có vấn
đề theo tiêu chuẩn thống nhất phù hợp với chuẩn mực Quốc tế.
12
Luận văn tốt nghiệp
Nợ có vấn đề là những khoản tín dụng cấp cho khách hàng không
thu hồi được hoặc có dấu hiệu không thu hồi được theo đúng cam kết.
Nợ có vấn đề được hiểu theo nghóa rộng không chỉ những khoản
vay đã quá hạn thanh toán (như nợ quá hạn thông thường, nợ khó đòi,
nợ chờ xử lý, nợ khoanh, nợ tồn động) mà trả những khoản vay trong
hạn nhưng có dấu hiệu không an toàn có thể dẫn đến rủi ro.
Để quản lý nợ có vấn đề đạt hiệu quả điều quan trọng đối với các
nhà quản trò ngân hàng là phải thường xuyên theo dõi khoản vay để sớm
nhận biết nhưng khoản nợ có vấn đề từ đó phân loại khoản vay và có
những biện pháp phòng ngừa và xử lý kòp thời.
6.3 Phương pháp quản trò rủi ro trong hoạt động tín dụng
Ngân hàng.
6.3.1 Phát hiện rủi ro.
Đối với một ngân hàng không chỉ là vấn đề làm sao để quản lý tốt
mà còn là việc sẽ đối mặt với những vến đề cấp tín dụng trong một số
giai đoạn như thế nào.
Các khoản tín dụng và nợ có vấn đề sẽ gia tăng khi khách hàng
vay không thể thực hiện đầy đủ những điều khoản đã cam kết hoặc
thường xuyên xảy ra việc người vay thiếu trách nhiệm cố ý không trả nợ

vi phạm nghiêm trọng kỷ luật tài chính.
Kiểm soát hiệu quả các khoản tín dụng có vấn đề phụ thuộc vào 2
yếu tố cơ bản sau.
Phát hiện sớm vấn đề.
Ngạy lập tức tiến hành điều chỉnh thực hiện mới.
Hầu hết các sai phạm được phát hiện sớm nhờ vào những dấu hiệu
báo trước.
6.3.2 Dấu hiệu nhận biết rủi ro
a. Nhóm dấu hiệu báo trước rủi ro về ngành nghề kinh
doanh.
Lượng hàng hoá, mặt hàng mà khách hàng đang kinh doanh.
Chính sách của chính phủ, thay đổi về sản phẩm mà hộ kinh doanh đang
đầu tư.
- Các điều kiện cạnh tranh: nhiều đối thủ cạnh tranh của khách
hàng xuất hiện .
- Chu kỳ của ngành nghề kinh doanh
b. Nhóm dấu hiệu báo trước những rủi ro trong kinh doanh.
- Kế hoạch chiến lược và sự không đồng nhất trong việc lập kế
hoạch.
- Cơ cấu lại quy mô như mở rộng hay thu hẹp giá cổ phiếu trên thò
trường sụt.
13
Luận văn tốt nghiệp
- Giới thiệu hay hủy bỏ các sản phẩm và dòch vụ chính.
- Không có sự phân biệt về sản phẩm có cơ cấu chi phí cao.
- Chất lượng sản phẩm giảm.
- Hệ thống phân phối giao hàng không hợp lý kém hiệu quả.
- Sự thay đổi về giá bán hàng.
c. Nhóm dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng.
- Khách hàng có ý lãng tránh hoặc thoái thác trở lời cán bộ ngân

hàng.
- Doanh thu bán hàng chậm.
- Không đáp ứng được các đơn đặt hàng.
- Hàng tồn kho tăng hầu như không bán được
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn trở ngại đối với Ngân hàng trong quá
trình kiểm tra theo đònh kỳ hoặc đôt xuất tình hình sử dụng vốn vay,
tình hình tài chính, họat động sản xuất mà không có sự giải thích minh
bạch thuyết phục.
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy đònh, vi phạm pháp
luật trong quá trình quan hệ tín dụng.
- Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu.
- Đề nghò gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý
do hoặc thiếu các căn cứ thuyết phục.
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
- Mức vay thường xuyên gia tăng yêu cầu các khoản vay vượt quá
nhu cầu dự kiến.
- Cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất
thường khác không phải từ họat đôïng sản xuất kinh doanh chín hay tự
hoạt động được đề xuất trong phương án vay vốn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn với mức lãi xuất cao.
- Nhiều máy móc nhàn rỗi không hoạt động.
- Tài sản không đảm bảo tiêu chuẩn, giá trò tài sản bò giảm sút so
với khi vay, có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê hoặc đã biến
mất.
d. Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của
Ngân hàng .
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của
Ngân hàng như đánh giá cao về năng lực tài chính của khách hàng so với
thực tế.

- Cán bộ thẩm đònh không đi thực tế kiểm tra về tình hình giá cả
cung cầu trên thò trường đối với sản phẩm của phương án sản xuất kinh
doanh
14
Luận văn tốt nghiệp
của khách hàng. Không tìm hiểu các nhà cung cấp thiết bò, nguyên vật
liệu đầu vào đầu ra của sản phẩm xem phương án có tính khả thi không.
- Đánh giá khách hàng chỉ qua thông tin do khách hàng cung cấp
bỏ qua các thông tin nhạy cảm khác, bỏ qua các nghi ngờ được phản ánh
qua cấu trúc và số liệu, có dấu hiệu che dấu việc “đảo nợ” thông qua việc
cấp đều đặn liên tục các khoản vay mới hay che dấu “ nợ quá hạn” thông
qua việc điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ tràn lan thiếu căn cứ xác thực
- Khi thu thập thông tin cán bộ thẩm đònh có thể đưa ra kết luận
về tính khả thi của dự án, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra
góp ý tư vấn cho khách hàng tại tiền đề để đảm bảo khoản vay hiệu quả
làm cơ sở xác đònh số tiền vay thời gian cho vay dự kiến tiến độ giải
ngân ,mức thu nợ hợp lý đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng và hiệu
quả cho khách hàng.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh vượt quá khả năng về
kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng .
- Cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc
phân đoạn thò trường tối ưu.
- Hồ sơ tín dụng không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ các
quy đònh hiện hành về tín dụng.
- Có khuynh hướng cạnh tranh khái quá giảm thấp lãi xuất cho vay
thực hiện chiến lược giữ chân khách hàng, để họ không quan hệ với các
tổ chức tín dụng khác mặt dù biết rõ khoản cấp tín dụng có nguy cơ rủi
ro tiềm ẩn.
6.3.3 Kiểm tra kiểm soát
Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn có rủi ro xẩy ra hoặc tìm ẩn.

Khi đã có rủi ro hoặc dự kiến có rủi ro, tổ chức tín dụng phải phân loại
nợ và trích lập dự phòng để sử dụng trong việc sử lý nợ xấu. Tuy nhiên
vấn đề quan trọng là cần phải quản lý khoản vay để giảm thiếu rủi ro
xẩy ra.
Cơ chế chủ yếu ngân hàng cho vay sử dụng để kiểm soát tín dụng
là.
- Quản lý theo dõi vốn vay: Mục đích chủ yếu của việc quản lý theo
dõi khoản cho vay là để kiểm soát các thông tin nhận được từ bên vay,
tình trạng tài chính, mức độ đầy đủ của tài sản thế chấp
-Xác minh công nợ: Xem xét báo cáo tài chính quý năm doanh mục
tài sản thế chấp tình hình thu công nợ, báo cáo mức nợ vay.
- Đến thăm và kiểm tra tại chỗ các thông tin hữu ích của khách
hàng như chất lượng cơ sở vật chất, chất lượng quản lý doanh nghiệp,
quy mô và năng lực lao động của doanh nghiệp .
- Đảm bảo lập các văn bản chứng từ đúng quy đònh.
15
Luận văn tốt nghiệp
6.3.4 Xác đònh mức độ vấn đề.
Khi phát hiện thấy các dấu hiệu phát sinh rủi ro cán bộ thẩm đònh
phải tiến hành ngay các bước xác đònh mức độ nghiêm trọng và nguyên
nhân gây ra rủi ro đồng thời phải phân loại ngay chất lượng khoản vay
bò hạ xuống nhóm mấy,và tìm nguyên nhân gây ra sự xuống hang
Các nguyên nhân gây ra sự xuống hang của khoản vay gồm:
- Nguyên nhân do thông tin lừa đảo
- Nguyên nhân do khách hàng không chòu hợp tác
- Nguyên nhân do suy thoái nền kinh tế hoặc rủi ro thò trường
- Nguyên nhân do bất khả kháng
- Nguyên nhân do trình độ năng lực quản lý yếu kém thiếu trách
nhiệm của cán bộ ngân hàng tham gia cấp tín dụng
- Nguyên nhân do sự thay đổi về chính sách,cơ chế của nhà nước

6.3.5 Biện pháp phòng ngừa
Khi hoạt động kinh doanh của khách hàng xuất hiện các dấu hiệu
phát sinh rủi ro do bất cứ nguyên nhân nào ,để phòng ngừa trước hết
ngân hàng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra giám sát bắt buộc,xem
xét các lựa chọn các biện pháp phòng ngừa.
- Quản lý giám sát khoản vay.
- Rà soát và xem xét lại tài sản bảo đảm nợ vay của khách hàng
- Hoàn thiện hồ sơ pháp lý.
Ngân hàng cần xem xét bố trí cán bộ thẩm đònh đủ năng lực, trình
độ nhà quản trò cần chú ý đến đạo đức của cán bộ tín dụng. Một khi cán
thẩm đònh có tình xét duyệt một món vay nào đó mà biết sẽ gặp rũi ro
nhưng có sự thông đồng với khách hàng thì chắc chắn khoản vay sau khi
được duyệt sẽ gặp rủi ro. Do đó, khả năng quản lý của nhà quản trò là
phải xem xét bố trí cán bộ dưới quyền của mình là căn cứ vào năng lực
và đạo đức nghề nghiệp.
Gắn trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ thẩm đònh vào trong
từng món vay đi đôi với trách nhiệm quyền hạn đi đôi với trách nhiệm
quyền hạn lãnh đạo ngân hàng xây dựng chế độ thưởng phạt để động
viên những cán bộ thẩm đònh có trách nhiệm đã cống hiến cho họat động
của ngân hàng và răn đe những cán bộ thẩm đònh làm việc qua loa đại
khái thậm chí lợi dụng quyền hạn của mình làm tổn thất cho ngân hàng
mức độ rủi ro thiếu sót từ phía cán bộ thẩm đònh dựa vào quy chế tổ chức
của ngân hàng có thể là.truy cứu trách nhiệm, bồi thường vật chất với
những tổn thất xảy ra trong những khoản vay.
6.3.6 Biện pháp khắc phục:
Khi các khoản vay bò hạ xuống hạng Ngân hàng tuỳ theo mức độ
nghiêm trọng của từng khoản vay để có biện pháp khắc phục.
- Yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo.
16
Luận văn tốt nghiệp

Ngay khi khoản vay có nguy cơ rủi ro Ngân hàng phải tìm cách để
tăng thêm tài sản đảm bảo. Phải xác đònh tài sản đảm bảo có thể bán
được hoặc chuyển đổi ngay sang tiền mặt mà không ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của khách hàng.
- Xác đònh phương án cơ cấu lại nợ.
Biện pháp này được áp dụng cho khách hàng khi ngân hàng tiếp
tục duy trì cho mối quan hệ tín dụng, nhưng khách hàng phải chứng
minh được khả năng hoàn trả gốc và lãi sau khi cơ cấu lại nợ.
- Thu hồi nợ:
Khi đã rà soát và kết luận khoản vay không thể phục hồi được thì
ngân hàng phải quyết đònh chiến lược thu hồi vốn, nhằm đạt được các
mục tiêu sau:
+ Tận thu hồi vốn.
+ Giảm thiểu chi phí phát sinh trong thu hồi nợ.
+ Giảm thiểu sự phản ứng của khách hàng.
6.3.7. Biện pháp xử lý:
Khi khoản vay bò xếp xuống nhóm nợ có rũi ro cao thì ngân hàng
có thể áp dụng các biện pháp xử lý sau.
* Phát mãi tài sản: Ngân hàng nên cố gắng thuyết phcụ khách
hàng tự nguyện bán tài sản của mình nếu khách hàng không có thiện chí
thì ngân hàng sẽ tiến hành bán tài sản thế cấp theo sự giám sát và phán
quyết của cơ quan pháp luật.
* Trả nợ thay: Yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng
trong trường hợp được bảo lãnh của bên thứ ba.
* Khởi kiện: Trong trường hợp cần khởi kiện ngân hàng phải khẩn
trường hoàn thiện ngay các thủ tục pháp lý để khởi kiện như :
Hồ sơ vay là là nguyên vẹn được lưu giữ đúng quy đònh. Trong hồ sơ
không có điều gì nguy hiểm cho ngân hàng.
Hồ sơ tài sản đảm bảo phải được kiểm tra để chắc chắn rằng chúng
hoàn chính đầy đủ có thể đem thi hành theo sự phán quyết của Tòa

và Ngân hàng, có thể nắm giữ được những tài sản mình yêu cầu
*Bán nợ:
Bán toàn bộ doanh nghiệp hoặc một phần doanh nghiệp:
- Một trong những quyết đònh quan trọng là liệu có thể có những
chủ sở hữu mới có thể chuyển đổi doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc bổ
sung thêm vốn vào họat động kinh doanh để doanh nghiệp có thể tồn tại
trong tương lai.
* Các biện pháp khuyến khích trả nợ miễn giảm một phần lãi xuất
tính lại lãi không tính lãi phạt. Biện pháp này áp dụng cho các khách
hàng có thiện chí trả nợ gốc.
* Xử lý bằng quỹ dự phòng rũi ro:
17
Luận văn tốt nghiệp
Biện pháp này chỉ được áp dụng đối với các khoản nợ xấu sau khi
ngân hàng đã áp dụng hết các biện pháp khắc phục và xử lý mà vẫn
không thu hồi được nợ hoặc các khoản nợ đã phát mãi hết tài sản nhưng
không đủ để thu hoặc các khoản vay bò rủi ro do nguyên nhân khách
quan mà không thể khắc phục được.
Sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng là
làm lành mạnh hóa tài chính của ngân hàng chữ không có nghóa là xóa
hoàn toàn nợ vay cho khách hàng. Đối với các khoản nợ được sử lý bằng
quỹ dự phòng rủi ro thì chuyển từ nội bảng ra theo dõi ngoại bảng.
Những khoản nợ này sau khi được bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro
sẽ được theo dõi để tận thu. Ngân hàng vẫn phải dùng các biện
pháp khắc phục và xử lý để thu hồi nợ.
6.3.8 Quy trình theo dõi và sử lý các khoản nợ có dấu hiệu
rủi ro.

Sơ đồ quản lý nợ
7. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với từng nhóm

khách hàng.
18
Phòng
ngừa
Phát hiện
Thu thập thông tin
Phân tích tình hình
Kế hoạch hành động
Xử lý
Dựa trên
thương
thảo
Thanh lý
Thu tài
sản đảm
bảo
Đưa ra
tòa án
kinh tế
Xử lý bằng
nguồn dự
phòng rủi ro
Luận văn tốt nghiệp
Để xây dựng được chính sách tín dụng phù hợp với từng nhóm
khách hàng trước hết ngân hàng phải chấm điểm tín dụng và phân
nhóm khách hàng.
Do tính chất khác nhau giữa các khách hàng để chấm điểm tín
dụng được chính xác khoa học Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam phân chia các khách hàng vay thành 2 nhóm.
+ Nhóm khách hàng là doanh nghiệp

+ Nhóm khách hàng là cá nhân (Bao gồm cá nhân và hồ gia đình).
7.1 Hướng dẫn chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
là doanh nghiệp.
Quy trình chấm điểm và xếp hạng khách hàng được thực hiện theo
các bước sau:
Bước 1: Thu thập thông tin
Bước 2: Xác đònh ngành nghề kinh doanh.
Bước 3: Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp
Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính.
Bước 5: Chấm điểm các chỉ số phi tài chính.
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp.
Cán bộ tín dụng công tổng số điểm tài chính và phi tài chính nhân
với trọng số cho phép để xác đònh điểm tổng hợp.
Bước 7: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm và xếp hạng khách
hàng.
Căn cứ vào số điểm đạt được Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn xếp các khách hàng là doanh nghiệp thành 10 hạng có
mức độ rủi ro từ thấp lên cao: AAA. AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D
mô tả trong bảng sau:
Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro
AAA: Loại tối ưu
Điểm tín dụng tốt
nhất dành cho các
khách hàng có chất
lượng tín dụng tốt
nhất
- Tình hình tài chính mạnh
- Năng lực cao trong quản trò.
- Hoạt động đạt hiệu quả cao.
- Triển vọng phát triển lâu

dài
- Rất vững vàng trước những
tác động của môi trường kinh
doanh.
- Đạo đức tín dụng cao.
Thấp nhất
AA: Loại ưu
- Khả năng sinh lời tốt
- Họat động hiệu quả và ổn
đònh.
- Quản trò tốt
- Triển vọng phát triển lâu
Thấp nhưng về lâu dài
cao hơn khách hàng AA+
19
Luận văn tốt nghiệp
dài
- Đạo đức tín dụng tốt.
A. Loại tốt
- Tình hình tài chính ổn đòn
nhưng có những hạn chế nhất
đònh.
- Họat động hiệu quả nhưng
không ổn đònh như khách
hàng loại AA.
- Quản trò tốt.
- Triển vọng phát triển tốt.
Thấp
BBB: Loại khá
- Họat động hiệu quả và có

triển vọng trong ngắn hạn.
- Tình hình tài chính ổn đònh
trong ngắn hạn do có một số
hạn chế về tài chính và năng
lực quản lý và có thể bò tác
động mạnh bởi các điều kiện
kinh tế, tài chính trong môi
trường kinh doanh.
Trung bình
BB: Loại trung
bình khá
- Tiềm lực tài chính trung
bình, có những nguy cơ tiềm
ẩn
- Họat động kinh doanh tốt
trong hiện tại nhưng dễ bò tổn
thương bởi những biến động
lớn trong kinh doanh do các
sức ép cạnh tranh và sức ép từ
nền kinh tế nói chung.
Trung bình: khả năng
trả nợ gốc và lãi trong
tương lai ít được đảm
bảo hơn khách hàng laọi
BB+
B: Loại trung bình
- Khả năng tự chủ tài chính
thấp dòng tiền biến động.
- Hiệu quả họat động kinh
doanh không cao, chòu nhiều

sức ép cạnh tranh mạnh mẽ
hơn, dễ bò tác động lớn từ
những biến động kinh tế nhỏ.
Cao, do khả năng tự chủ
tài chính thấp. Ngân
hàng chưa có nguy cơ
mất vốn ngay nhưng về
lâu dài sẽ khó khăn nếu
tình hình họat động
kinh doanh của khách
hàng không được cải
thiện.
CCC: Loại dưới
trung bình
- Hiệu quả họat động thấp,
kết quả kinh doanh nhiều
biến động.
- Năng lực tài chính,bò thua lỗ
Cao , là mức cao nhất có
thể chấp nhận: Xác xuất
vi phạm hợp đồng tín
dụng cao, nếu không có
20
Luận văn tốt nghiệp
trong một hay một số năm tài
chính gần đây và hiện tại
đang vật lộn duy trì khả năng
sinh lời.
- Năng lực quản lý kém.
những biện pháp kòp

thời, Ngân hàng có nguy
cơ mất vốn trong ngắn
hanï.
CC: Loại xa dưới
trung bình
- Hiệu quả họat động thấp
- năng lực tài chính yếu kém,
đã có nợ quá hạn (dưới 90
ngày).
- Năng lực quản lý kém
Rất cao, khả năng trả nợ
ngân hàng kém, nếu
không có những biện
pháp kòp thời, ngân
hàng có nguy cơ mất vốn
trong ngắn hạn.
C. Loại yếu kém
- Hiệu quả họat động rất thấp,
bò thua lỗ, không có triển
vọng phục hồi.
- Năng lực tài chính yếu kém,
đã có nợ quá hạn.
- năng lực quản lý kém.
Rất cao, Ngân hàng sẽ
phải mất nhiều thời gian
và công sức để thu hồi
vốn cho vay.
D: Loại rất yếu
kém
- Các khách hàng này bò thua

lỗ kéo dài, tài chính yếu kém,
có nợ khó đòi, năng lực quản
lý, yếu kém.
Đặc biệt cao: Ngân hàng
hầu như sẽ không thể
thu hồi được vay vốn cho
vay.
Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp loại khách hàng
trong quyết đònh cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay.
Loại Cấp tín dụng Giám sát sau khi cho vay
AAA Ưu tiên đáo ứng tối đa về yêu cầu
tín dụng với mức ưu đãi về lãi xuất
phí, thời hạn và biện pháp đảm
bảo tiền vay (có thể cho vay tín
chấp)
Kiểm tra khách hàng đònh kỳ
nhằm cập nhật thông tin và
tăng cường mối quan hệ với
khách hàng.
AA Ưu tiên đáp ứng tối đa như cầu tín
dụng với mức ưu đãi, lãi xuất phí ,
thời hạn và biện pháp đảm bảo
tiền vay (Có thể cho vay tín chấp
Kiểm tra khách hàng đònh kỳ
nhằm cập nhật thông tin và
tăng cường mối quan hệ với
khách hàng.
A Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng
đặc biệt là khoản tín dụng từ trung
hạn trở xuống không yêu cầu cao về

biện pháp đảm bảo tiền vay.
Kiểm tra khách hàng đònh kỳ để
cập nhật thông tin
BBB Có thể mở rộng tín dụng không
hoặc hạn chế áp dụng các điều kiện
ưu đãi. Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh
Kiểm tra khách hàng đònh kỳ để
cập nhật thông tin
21
Luận văn tốt nghiệp
tế và tính hiệu quả khi cho vay dài
hạn.
BB Hạn chế mở rộng tín dụng chỉ tập
trung vào các khoản tín dụng ngắn
hạn với các biện pháp đảm bảo
tiền vay hiệu quả.Việc cho vay mới
hay cho vay dài hạn chỉ thực hiện
với các đánh giá kỹ về chu kỳ kinh
tế và tính hiệu quả, khả năng trả
nợ của phương án.
Chú trọng kiểm tra sử dụng vốn
vay tình hình tài sản đảm bảo.
B Hạn chế mở rộng tín dụng , tập
trung thu hồi vốn vay. Các khoản
cho vay mới chỉ thực hiện trong các
trường hợp đặc biệt với việc đánh
giá kỹ càng khả năng phục hồi của
khách hàng và các phương án đảm
bảo tiền vay.
Tăng cường kiểm tra khách

hàng để thu nợ và giám sát hoạt
động.
CCC Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng.
Các biện pháp giãn nợ, gia hạn nợ
chỉ thực hiện nếu có phương án
khắc phục khả thi.
Tăng cường kiểm tra khách
hàng, tìm cách bổ sung tài sản
đảm bảo.
CC Không mở rộng tín dụng. Tìm mọi
biện pháp thu hồi nợ. Các biện
pháp giãn nợ, gia hạn nợ chỉ thực
hiện nếu có phương án khách phục
khả thi.
Tăng cường kiểm tra khách
hàng.
C Không mở rộng tín dụng. Tìm mọi
biện pháp thu hồi nợ. Kể cả việc xử
lý sớm tài sản đảm bảo.
Xem xét phương án phải đua ra
toà kinh tế
D Không mở rộng tín dụng. Tìm mọi
biện pháp thu hồi nợ. Kể cả việc xử
lý sớm tài sản đảm bảo.
Xem xét phương án phải đua ra
toà kinh tế
6.2. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng,
cá thể hộ gia đình được thực hiện theo các bước sau:
Bứớc 1: Thu thập thông tin do khách hàng cung cấp.
Bước 2: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản.

Bước 3. Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng.
Bươcù 4 : Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng.
Bước 5 : Trình, phê duyệt quá trình chấm điểm tín dụng và xếp
loại khách hàng.
22
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ số điểm đạt được qua tổng hợp ngân hàng nông nghiệp tiến
hành phân loại khách hàng thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp lên
cao. Aaa, Aa, A, Bbb, Bb, B, Ccc, Cc, C, D
Aaa Thấp
Aa Thấp
A Thấp
Bbb Thấp
Bb Trung bình
B Trung bình
Ccc Trung bình
Cc Cao
C Cao
D Cao
Ứng dunïg kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
trong việc ra quyết đònh cấp tín dụng:
Aaa Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng
Aa Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng
A Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng
Bbb Cấp tín dụng tùy thuộc vào phương án đảm bảo tiền vay
Bb Có thể cấp tín dụngnhưng xem xét kỹ phương án vay vốn và
đảm bảo tiền vay
B Không khuyến khích mở rộng tín dụng tập trung thu hồi nợ
Ccc Từ chối cấp tín dụng
Cc Từ chối cấp tín dụng

C Từ chối cấp tín dụng
D Từ chối cấp tín dụng
7. Quy đònh về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
rủi ro
- Năm 2000 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy đònh về
phân loại tài sản có trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong
họat động theo quyết đònh số 488/200/QĐ.
Sau hơn 4 năm thực hiện quyết đònh 488 bộc lộ một số hạn chế
năm 2005 ngân hàng nhà nước ban hành quy đònh về phân loại nợ trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quyết đònh số
493/2005/QĐ - NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005)
Hai năm sau đó để phù hợp với chuẩn mực quốc tế ngân hàng nhà
nước đã ban hành quyết đònh số 18 ngày 25 tháng 4 năm 2007 về việc
sửa đổi bổ sung một số điều quy đònh theo quyết đònh số 493.
23
Luận văn tốt nghiệp
7.1. Phân loại nợ.
7.1.1 Căn cứ phân loại theo phương pháp đònh lượng: là phương
pháp phân loại căn cứ nợ vay đã hạch toán nợ quá hạn
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm như sau:
Nhóm 1: (Nợ đủ tiêu chuẩn)
Gồm: Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc, lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà các tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bò quá hạn và thu hồi đầy đủ
gốc, lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2: (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu đối với khách
hàng là doanh nghiệp tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá

khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ gốc là lãi đúng thời hạn được
điều chỉnh lần đầu.
Nhóm 3: (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn nợ lần đầu.
- Các khoản nợ được miễm hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng.
Nhóm 4: (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến
360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
Nhóm 5: (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn.
- Các khảon nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên kể cả
chưa bò quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
7.1.2 Phân loại tín dụng theo phương pháp đònh tính
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Bao gồm được các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
hạn.
24
Luận văn tốt nghiệp
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Bao gồm được các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu
hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Bao gồm các khoản nợ tổ chức tín
dụng đánh giá không có thu hồi gốc lãi khi đến hạn và có khả năng tổn
thất một phần gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Bao gồm các khoản nợ tổ chức tín dụng
đánh giá khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Bao gồm các khoản nợ tổ chức
tín dụng đánh giá không còn khả năng thu hồi .
7.2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm.
- Nhóm 1: 0%
- Nhóm 2: 5%
- Nhóm 3: 20%
- Nhóm 4: 50%
- Nhóm 5: 100%.
7.3 Phương pháp tính và trích dự phòng.
R = A - C . r
Trong đó
R là số tiền phải trích.
A là số dư nợ gốc của khoản nơ.
C là giá trò khấu trừ tài sản đảm bảo.
r tỉ lệ trích theo từng nhóm.
Ngoài ra tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng
chung bằng 0,75% tổng giá trò của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
PHẦN II:
25

×