Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI WEBSITE PNH.COM.VN CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG CAO CẤP PNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.1 KB, 65 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài ngồi trên ghế nhà trường mỗi sinh viên đề trải qua
giai đoạn đi thực tập thực tiễn tại các doanh nghiệp hay các tổ chức có liên quan
đến ngành học. Nhờ việc thực tập thực tế mà các sinh viên có cơ hội tìm hiểu
thực tế về ngành học của mình nhằm trang bị đầy đủ kiến thức cả về lý luận và
thực tiễn đề ra trường. Để minh chứng cho quá trình học tập rèn luyện của mỗi
sinh viên trong nhà trường, các sinh viên sau khi đã được trang bị đầy đủ kiến
thức lý luận từ các bài giảng của các thầy cô và kiến thức thực tế tại doanh
nghiệp thực tập thì mỗi sinh viên đều có sản phẩm để tốt nghiệp ra trường đó là
luận văn tốt nghiệp hay chuyên đề tốt nghiệp. Cũng như bao sinh viên khác của
trường đại học thương mại sau bẩy kỳ học tập rèn luyện trên ghế nhà trường em
đã trải qua kỳ học thứ tám để kết thúc khóa học của mình. Nhưng khác với các
kỳ học trước, đây là kỳ thực tập thực tế và làm tốt nghiệp.Trong quá trình đi thực
tập tại Trung tâm đào tạo quản trị mạng cao cấp PNH với sự giúp đỡ tận tình của
các anh chị trong công ty em đã học hỏi được nhiều kiến thức thực tế, đồng thời
phát hiện một nội dung để nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp. Để thực hiện
được luận văn tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn tới các anh, chị trong
Trung Tâm PNH, cảm ơn các thầy cô trong Khoa thương mại điện tử và thầy Lê
Duy Hải đã hướng dẫn em thực hiện luận văn này. Với thời gian và năng lực có
hạn của một sinh viên em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô trong nhà trường cùng các anh chị trong Trung tâm PNH đặc biệt là thầy Lê
Duy Hải để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
2
TÓM LƯỢC
Quảng cáo trực tuyến là một hình thức quảng cáo còn khá mới mẻ ở Việt
Nam. Hiện nay, có khá nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã ứng dụng hình thức
quảng cáo này trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt với sự phát triển
nhanh của hệ thống công nghệ thông tin và Internet thì số doanh nghiệp và người
tiêu dùng biết đến quảng cáo trực tuyến ngày càng tăng cao. Trung tâm đào tạo
quản trị mạng PNH là một doanh nghiệp trẻ kinh doanh trong lĩnh vực đào tạo


quản trị mạng và thương mại điện tử.Trong các hoạt động thương mại điện tử của
công ty có hoạt động cho quảng cáo trực tuyến. Tuy công ty đã phát triển hoạt
động quảng cáo trực tuyến được vài năm nhưng hiệu quả kinh doanh của công ty
từ hoạt động này chưa thực sự cao mà các nguyên nhân chính là do công ty chưa
có chiến lược cho phát triển quảng cáo trực tuyến, chưa có nguồn nhân lực am
hiểu về quảng cáo trực tuyến. Các công cụ quảng cáo trực tuyến còn đơn lẻ, chưa
đưa được nhiều thong tin đến với khách hàng, các chương trình quảng cáo trực
tuyến của công ty chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Để cạnh tranh được trong
nền kinh tế hội nhập của nước ta hiện nay, thì trong thời gian tới Trung Tâm Đào
Tạo Quản Trị Mạng Cao Cấp PNH cần có các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực
các công cụ quảng cáo trực tuyến của mình đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng và đưa quảng cáo trực tuyến đến nhiều học viên và người tiêu dùng hơn.
3
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………… 3
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU……………………… 3
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ…………………………………… 6
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU………………………………………….6
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU………………………… 7
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP………………………………….7
CHƯƠNG I………………………………………………………………… 8
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN………………………………………… 8
1.1.1 Khái niệm quảng cáo và quảng cáo trực tuyến………………… ……8
1.1.2 Bản chất của quảng cáo trực tuyến…………………………………… 9
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………… 9
1.2.1 Quảng cáo qua thư điện tử………………………………………… ….9
1.2.2 Quảng cáo không dây………………………………………………… 10
1.2.3 Banner quảng cáo………………………………………………………12
1.2.3.1 Mô hình quảng cáo tương tác…………………………………… …13
4

1.2.3.2 Mô hình quảng cáo tài trợ…………………………………………….14
1.2.3.3 Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí……………………………………14
1.2.3.4 Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian……………………….15
1.2.3.5 Mô hình quảng cáo Shoskele…………………………………………15
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢNG CÁO TRỰC
TUYẾN…………………………………………………………………………16
CHƯƠNG II………………………………………………………………… 18
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ………………….18
2.1.1.1 Dữ liệu thứ cấp………….………………………………………18
2.1.1.2 Dữ liệu sơ cấp …………………………………………………….19
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu…………………………………… …19
2.1.1.1. Phương pháp định lượng………………………………………….
2.1.1.2. Phương pháp định tính…………………………………………….
2.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN
TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………………
2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU…………………………30
2.3.1 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp…………………………
2.3.2 Kết quả phân tích và tổng hợp các dữ liệu thứ cấp……………
5
CHƯƠNG III…………………………………………………………………
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU…………
3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT (THỰC
HIỆN) VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………………………………… 49
3.3 CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU/GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN, HOÀN THIỆN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………52
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
TẠI WEBSITE: PNH.COM.VN CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ
MẠNG CAO CẤP PNH.
PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
6
Công nghệ thông tin ra đời và phát triển mở ra một kỷ nguyên mới cho thế
giới nói chung và các quốc gia trên thế giới nói riêng. Sự xuất hiện của công
nghệ mở ra một hướng phát triển mới cho nền kinh tế thế giới.Từ việc xuất hiện
chiếc máy tính đầu tiên cho đến việc xuất hiện hệ thống mạng internet đều là tiêu
điểm để các quốc gia trên thế giới khai thác.Sự kết hợp giữ hệ thống máy tính
với mạng internet đã tạo lên một hệ thống công nghệ hiện đại đánh dấu một bước
phát triển mới của nền kinh tế toàn cầu. Khi có máy tính, có mạng internet thì
mọi khoảng cách được thu hẹp, thời gian được rút ngắn và mọi người trên thế
giới như xích lại gần nhau hơn. Mọi khoảng cách giữa các thành phố trong một
quốc gia, giữa các quốc gia trên thế giới đều bị xóa nhòa bởi sự không giới hạn
của internet. Trong kinh doanh việc xuất hiện của hệ thống công nghệ thông tin
giống như các doanh nghiệp được chấp thêm đôi cánh để bay cao hơn, xa hơn.
Các hoạt động thương mại không chỉ dừng lại là kinh doanh theo hình thức “ tiền
trao cháo múc “ nữa mà đã xuất hiện một mô hình kinh doanh thương mại mới là
“ thương mại điện tử”. Mô hình kinh doanh này được thực hiện dựa trên các
phương tiện điện tử mà chủ yếu là internet.Cùng với sự ra đời của thương mại
điện tử, thì Marketing thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến cũng lần lượt ra
đời để đẩy mạnh sự phát triển của thương mại điện tử. Một trong những công cụ
mạnh nhất của marketing chính là quảng cáo, quảng cáo là một hoạt động vô
cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh nó không chỉ giúp doanh
nghiệp quảng bá sản phẩm đến với người tiêu dùng, mà còn giúp để lại tên tuổi
của doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng. Trước đây khi công nghệ thông
tin chưa phát triển, mạng internet chưa được ra đời thì các hình thức quảng cáo
chủ yếu trên thế giới vẫn là thông qua tivi, đài truyền thanh, báo, tạp chí, rồi
quảng cáo phát tờ dơi, dán pano, appic tại các nơi công cộng, thậm chí là quảng
cáo trực tiếp đến từng người. Còn hiện nay trên thế giới xuất hiện một loại hình
7
quảng cáo mới ứng với hình thức marketing thương mại điện tử đó là quảng cáo

trực tuyến.
Theo nghiên cứu của The Mc Kinsey và tổ chức quảng cáo tương tác, chỉ
tính riêng doanh thu của quảng cáo trực tuyến trên thế giới năm 2005 là 12.5 tỷ
USD và năm 2006 là 18.6 tỷ USD, năm 2007 là 19.5 tỷ USD với mức tăng
trưởng hơn 30%/ năm. Quảng cáo trực tuyến đã phát triển từ tự quảng cáo trên
website của doanh nghiệp, đến thuê các công ty quảng cáo chuyên nghiệp, quảng
cáo trong website của các công cụ tìm kiếm nổi tiếng như yahoo, google, MSN
của Microsoft đến quảng cáo trong game online và đang tiếp tục phát triển trên
các thiết bị di động.
Ở Việt Nam, quảng cáo trực tuyến đã được các doanh nghiệp ứng dụng
rộng rãi trong vài năm gần đây. Theo dự báo của các chuyên gia, chỉ tính riêng
doanh thu quảng cáo trực tuyến ở nước ta hiện nay là trên 100 tỷ VNĐ/ năm, tốc
độ doanh thu là 100-120% / năm và đến năm 2010 doanh thu sẽ đạt 500 tỷ VNĐ.
Song, hiện trên 80% doanh thu trên thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, nếu thực hiện cam kết WTO thì tỷ lệ trên còn thay đổi bất lợi cho doanh
nghiệp Việt Nam. Sự yếu kém trên là do các doanh nghiệp Việt Nam chưa biết
vận dụng công nghệ quảng cáo từ công nghệ truyền thống sang công nghệ điện
tử, trong đó vấn đề mấu chốt là việc sử dụng internet trong hoạt động quảng cáo.
Vì vậy để canh tranh được với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong
thời kỳ hội nhập các doanh nghiệp việt nam cần phải nâng cao hiệu lực các công
cụ quảng cáo trực tuyến của doanh nghiệp mình.Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay
chưa có cuốn sách tiếng Việt nào hệ thống hóa lý luận và thực tiễn ứng dụng
quảng cáo trực tuyến trong kinh doanh.
Trung tâm PNH là một doanh nghiệp trẻ trong lĩnh vực ứng dụng thương
mại điện tử trong kinh doanh.Với tên giao dịch Professional Networks Holder/
8
PNH được thành lập năm 2005.Với website tâm PNH
thành lập website tháng 8 năm 2005. Là một công ty
chuyên đào tạo quản trị mạng, tổ chức các kì thi lấy bằng quốc tế và trong nước.
Cũng như một số doanh nghiệp Việt Nam khác , công ty cũng gặp phải một số

khó khăn như quảng cáo trực tuyến còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp
Việt Nam, việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào họat động quảng
cáo của các doanh nghiệp còn yếu kém, chưa linh hoạt, chưa phát huy được hiệu
lực của các công cụ quảng cáo trực tuyến. Vì vậy mà quảng cáo trực tuyến tuy
xuất hiện ở Việt Nam được vài năm nhưng chủ yếu là do các công ty có vốn đầu
tư nước ngoài thực hiện còn một phần nhỏ là do các doanh nghiệp trong nước.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, với việc mở cửa hội nhập
WTO trung tâm PNH năng cao năng lực cạnh trang của mình đặc biệt là trong
lĩnh vực quảng cáo trực tuyến. Để hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty
đưa thông tin đến với học viên nhiều hơn thì trung tâm PNH cần nâng cao hiệu
lực các công cụ quảng cáo trực tuyến, để có các chương trình quảng cáo hiệu quả
nhất theo mong muốn của khách hàng.
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Nhận thức được tầm quan trọng của quảng cáo trực tuyến đối với các
doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay. Trong quá trình đi thực tập tại trung tâm PNH là một sinh viên khoa
thương mại điện tử của trường đại học Thương Mại em đã tập chung nghiên cứu
tìm hiểu lĩnh vực hoạt động thương mại điện tử của công ty tại website
. Công ty đã nhận thấy quảng cáo là một phần không thể thiếu
để góp phần tạo lên thành công cho bất cứ doanh nghiệp nào, đặc biệt trong thời
đại công nghệ thông tin bùng nổ thì quảng cáo cũng được nâng lên một tầm cao
9
mới đó là quảng cáo trực tuyến thông qua mạng internet giúp nâng cao hiệu quả
của hoạt động quảng cáo. Để hoạt động quảng cáo đáp ứng tốt nhất nhu cầu
khách hàng cần phải nâng cao hiệu lực các công cụ quảng cáo trực tuyến chính
vì thế mà em đã chọn đề tài “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ
QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI WEBSITE: PNH.COM.VN CỦA TRUNG
TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG CAO CẤP PNH” làm đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp. Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, phù hợp với các điều
kiện hiện nay để thực hiện đề tài.

3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu đề tài nhằm các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quảng cáo trực tuyến và các công cụ
quảng cáo trực tuyến nhằm cung cấp đầy đủ hơn về quảng cáo trực tuyến.
- Trên cơ sở nhận thức lý luận chuyên ngành phân tích, đánh giá hiệu lực công cụ
quảng cáo trực tuyến tại Trung tâm PNH.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực các công
cụ quảng cáo trực tuyến tại Trung tâm PNH.
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
4.1 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu thực trạng các công cụ quảng cáo trực tuyến tại trung
tâm PNH.
- Thời gian: Thực trạng các công cụ quảng cáo trưc tuyến tại công ty Trung tâm
PNh từ năm 2005 đến nay.
4.2 Ý nghĩa của nghiên cứu
10
Phát triển được các công cụ quảng cáo trực tuyến tại pnh.com.vn , quảng bá các
khóa học của trung tâm đến với nhiều học viên hơn, giúp trung tâm phát triển.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
11
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN :
1.1.1 Khái niệm quảng cáo và quảng cáo trực tuyến :
- Quảng cáo là phần không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh của bất
cứ công ty nào.Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về
sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông
phi cá nhân giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông phải
trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để dưa thông tin đến
thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin.

- Quảng cáo trực tuyến là một loại hình quảng cáo được thể hiện trên
Internet và đặc biệt là các trang web. Khái niệm quảng cáo trực tuyến ra đời từ
năm 1994.Điểm khác biệt cơ bản với quảng cáo truyền thống là phương tiện
truyền tải thông tin về sản phẩm. Quảng cáo truyền thống sử dụng các kênh
truyền h́nh , đài phát thanh, ấn phẩm báo chí, , còn quảng cáo trực tuyến sử
dụng internet làm mạng lưới chính phân phối thông tin đến khách hàng. Quảng
cáo trực tuyến ngày nay đã trở thành một phần không thể thiếu của nền thương
mại điện tử và là một trong những phương tiện hiệu quả trong việc tạo dựng
thương hiệu cho doanh nghiệp.
1.1.2 Bản chất của quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến là phương thức của quảng cáo mới thông qua phương
tiện internet toàn cầu.Nó giải quyết được vấn đề tương tác trực tiếp với người sử
dụng, có thể mở rộng đến tối đa lợi ích cho doanh nghiệp cần quảng cáo nếu phát
huy đúng. Có thể sử dụng đa phương tiện từ internet, điện thoại di động,
12
PDA, Quảng cáo trực tuyến giúp người làm marketing và kinh doanh nhận
được thông điệp từ khách hàng nhanh chóng và chính xác. Mà việc này quảng
cáo truyền thống gần như không thể làm được.
- Bản chất của quảng cáo trực tuyến: Về bản chất, đây là hình thức áp dụng
các công cụ CNTT thay cho các công cụ thông thường để tiến hành các quá trình
marketing. Với quảng cáo trực tuyến người ta sử dụng các công cụ đặc thù để
thực hiện một chiến dịch quảng cáo trực tuyến. Cũng tương tự như quảng cáo
truyền thông nhưng quảng cáo trực tuyến được thực hiện trên nền tảng internet
như: qua website, email Các công ty sẽ mua không gian quảng cáo trên các
website khác hoặc thư điện tử được gửi bởi các công ty khác.
- Quảng cáo là hoạt động phải trả tiền nên việc DN đưa ra các banner tại
website của mình không được coi là quảng cáo trực tuyến(QCTT). các công ty
mua không gian quảng cáo trên trang web được sở hữu bởi các công ty khác. Có
sự khác biệt giữa quảng cáo trực tuyến và việc đưa nội dung lên trang web của
mình, rất nhiều công ty đã nhầm lẫn giữa hai công việc này và nghĩ rằng trang

web của mình chính là một quảng cáo trực tuyến. Quảng cáo trực tuyến có ý
nghĩa rất đặc biệt trong hoạt động marketing: Khi một công ty trả tiền cho một
khoảng không nhất định nào đó, họ cố gắng thu hút được người sử dụng và giới
thiệu về sản phẩm và những chương trình khuyến mại của họ. Có nhiều nhiều
cách để tiến hành quảng cáo trực tuyến. Ví dụ, các công ty có thể mua quảng cáo
được đặt trong thư điện tử được gửi bởi những công ty khác. Hoặc đặt những
banner quảng cáo trong các bản tin được gửi đi từ các website.
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1 Quảng cáo qua thư điện tử
13
Quảng cáo qua thư điện tử là một phương thức quảng cáo dễ dàng và tiết
kiệm cho bất cứ doanh nghiệp nào đang nhắm tới khách hàng mục tiêu của mình.
Sử dụng thư quảng cáo điện tử sẽ giúp bạn có một cơ hội lớn trong việc đưa ra
những thông điệp đều đặn với giá cả thấp đến những người quan tâm tới sản
phẩm của bạn.
Khi thương mại điện tử phát triển, Internet trở nên phổ biến cũng là lúc
quảng cáo bằng hình thức gửi email bùng nổ.Sử dụng quảng cáo qua thư điện tử
(email) là chi phí thấp, nội dung email ngắn, thường là text-link được gắn lồng
vào nội dung thư của người nhận. Nhà quảng cáo phải mua không gian thư điện
tử được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ như yahoo, gmail, hotmal… Một lưu ý
khi sử dụng quảng cáo email là cần định rõ đỉa chỉ email quảng cáo là của những
người sử dụng gần nhất với thị trường mục tiêu.
1.2.2 Quảng cáo không dây
Quảng cáo không dây là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di
động, thông qua các banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng
đang truy cập. Một số chuyên gia chuyên ngành dự báo, sẽ không còn bao lâu
nữa, các thiết bị điện tử không dây như: điện thoại di động, thiết bị điện tử trợ
giúp cá nhân (PDA), máy nhắn tin, máy vi tính xách tay… sẽ trở thành những
không gian quảng cáo được đông đảo các công ty sản xuất, thương mại, dịch vụ
tin dùng. Mô hình sử dụng trong quảng cáo không dây thường là mô hình quảng

cáo kéo(Pull model) nghĩa là người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có
kèm quảng cáo.
Quảng cáo trên điện thoại di động đang phát triển nhanh chóng nhờ những
tiến bộ công nghệ và trở thành xu thế mũi nhọn trong ngành truyền thông số Việt
Nam. Quảng cáo di động hiện được biết đến nhiều nhất qua các chương trình
14
gameshow tương tác, tải trò chơi, nhạc chuông Theo thống kê tính đến 2008,
Việt Nam có hơn 30 triệu người dùng điện thoại di động.Từ đó mở ra một xu
hướng trong quảng cáo đó là quảng cáo không dây.
Một số lưu ý khi sử dụng quảng cáo không dây như:
- Tốc độ đường truyền ảnh hưởng đến tốc độ download. Trong quảng cáo
trực tuyến thì tốc độ đường truyền ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng quảng cáo
cũng như tốc độ download.
- Kích cỡ màn hình của phương tiện di động nhỏ làm hạn chế về kích cỡ
của chương trình quảng cáo
- Yêu cầu các phương pháp khác nhau để kiểm tra hiệu quả của quảng cáo
không dây
- Người sử dụng phải trả tiền theo thời gian và số lượng thông tin download
dẫn đến ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận quảng cáo không dây.
1.2.3 Banner quảng cáo
Kết quả dựa trên khảo sát ý kiến 1.200 người tuổi trên 15 do Yahoo cùng
Công ty nghiên cứu truyền thông TNS công bố hôm 2/4/2009 cho thấy rằng 30%
người dung internet ở Việt Nam click vào banner quảng cáo, đây là tỷ lệ người
xem quảng cáo online cao nhất Đông Nam Á. Đặt logo hoặc banner quảng cáo
trên các website nổi tiếng, những website có lượng khách hàng truy cập lớn hay
những website được rank cao trên Google là phổ biến và là cách quảng cáo trực
tuyến hiệu quả nhất hiện nay. Nó không những quảng bá được thương hiệu mà
còn nhắm đến
các khách hàng tiềm năng trên Internet.
15

Banner quảng cáo là hình thức quảng cáo mà DN đưa ra các thông điệp
quảng cáo qua website của một bên thứ 3 dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh,
siêu liên kết
Banner quảng cáo bao gồm:
• Mô hình quảng cáo tương tác
• Mô hình quảng cáo tài trợ
• Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí.
• Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian.
• Mô hình quảng cáo Shoskele.
1.2.3.1 Mô hình quảng cáo tương tác
Tại Việt Nam mô hình quảng cáo tương tác là mô hình quảng cáo được các DN
sử dụng nhiều nhất hiện nay.Một trong những lợi thế quảng cáo trực tuyến, đó là
tính tương tác, song thuộc tính này thường bị các nhà quản trị bỏ qua.Tính tương
tác của quảng cáo trực tuyến chính là sự liên kết. Mỗi banner quảng cáo đều có
thể liên kết với một trang thông tin chứa thông điệp cần truyền tải đến khách
hàng và được mở ra sau cú click chuột. Vì vậy, vấn đề quan trọng của quảng cáo
trực tuyến là phải làm sao sáng tạo được các banner “hút” click chứ không phải
trình bày nội dung chiến dịch quảng cáo lên đó. Tính tương tác của quảng cáo
trực tuyến sẽ còn vươn xa hơn các cú click chuột và liên kết đến trang khác.
Quảng cáo tương tác bao gồm các banner, nút bấm, pop-up được biểu
hiện dưới dạng văn bản , hình ảnh, âm thanh, hoặc video clip Người tiêu dùng
click vào quảng cáo sẽ chuyển đến website của DN cần quảng cáo trực tuyến.
Tuy nhiên vẫn chưa có tiêu chuẩn nào cho kích cỡ các quảng cáo tương tác vì tùy
thuộc vào mong muốn của DN trong việc thu hút sự chú ý của khách hàng.
16
Để tăng tính hiểu quả của banner quảng cáo tương tác, , DN có thể đưa các
banner gắn liền với trò chơi hoặc tạo ra sự bắt mắt khi người sử dụng đến gần
banner. Một trong những vấn đề đặt ra hiện nay là cách tính phí cho quảng cáo
trực tuyến là tính theo diện tích banner hay theo số làn click chuột vào quảng
cáo? Bởi vẫn chưa có luật chính thức nào cho quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam

hiện nay.
17
1.2.3.2 Mô hình quảng cáo tài trợ
Nhiều người sử dụng Internet bấy lâu nay vẫn tự hỏi: Google, Yahoo,
MSN hay Altavista - những đại gia trong làng công cụ tìm kiếm với việc cung
cấp miễn phí các công cụ: Tìm kiếm thông tin, Email, Tin tức, Chat, Điện thoại
Internet, mà tất cả đều miễn phí - họ lấy tiền từ đâu để trang trải cho các hoạt
động của mình? Nếu chúng ta chịu khó quan sát sẽ dễ dàng nhận ra: Trên mỗi
trang kết quả tìm kiếm, với bất cứ từ khoá nào, đều xuất hiện một đến vài mẩu
quảng cáo được đóng trong khung ở bên phải màn hình hoặc nằm trên cùng và
dưới cùng của trang đầu (hay trang 2, 3) kết quả tìm kiếm.
Một nguyên tắc để nhận biết những kết quả tìm thấy đó là quảng cáo là ở
dòng chữ: "Sponsors" (Nhà tài trợ). "Sponsorship Advertising" (quảng cáo tài
trợ) là một thuật ngữ mới được áp dụng vào Internet từ năm 1996 bởi Hotwire và
tiếp theo là AOL (American Online). Đây là hệ thống quảng cáo mới nên nó có
tính năng thông minh, nhắm chọn. Khi khách hàng đánh vào một từ khoá bất kỳ
trong ô tìm kiếm là các cỗ máy tìm kiếm lập tức mang một nhà tài trợ (sponsors)
có liên quan đặt ngay lên đầu kết quả tìm kiếm
1.2.3.3 Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí
Đây là loại hình quảng cáo trực tuyến mà qua đó, DN quảng cáo có thể lựa
chọn vị trí để quảng cáo trên website của nhà cung cấp nội dung từ đó giúp DN
có được vị trí mong muốn trong những trang kết quả của các công cụ tìm kiếm
hoặc có được vị trí siêu liên kết lợi thế hơn làm tăng tính hiệu quả của quảng
cáo.Các DN Việt Nam hiện nay co xu hướng phát triển mô hình quảng cáo này.
Phương pháp tính chi phí quảng cáo: đấu giá vị trí, CPM, CPC, giúp DN xác
định rõ mức hiệu quả của chương trình quảng cáo.
18
1.2.3.4 Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian
Quảng cáo tận dụng khe hở thời gian là quảng cáo dựa trên nền tảng công
nghê Java, xuất hiện khi người tiêu dùng đang trong quá trình download nội

dung. Tại Mỹ. chiếm 3% tổng chi phí quảng cáo qua Internet còn tại Việt Nam ,
mô hình này thường xuất hiện khi người sử dụng download games trực tuyến
hoặc download các chương trình phần mềm miễn phí. Lợi thế của mô hình quảng
cáo này là gây sự chú ý của người sử dụng. Tuy nhiên nó cũngcó hạn chế là
người sử dụng có toàn quyền quyết định vợi việc xem hay không xem chương
trình quảng cáo. Khi mới xuất hiện mô hình này hứa hẹn đem lại hiệu quả quảng
cáo cao nhưng thực tế thì hiểu quả của nó không được như mong đợi .
1.2.3.5 Mô hình quảng cáo Shoskele
Quảng cáo Shoskele xuất hiện khi người sử dụng download nội dung miễn
phí, và ép buộc người sử dụng phải xem hết để có thể tiếp cận với nội dung.Công
nghệ web cho phép tạo ra nhiều định dạng quảng cáo đa phương tiện khác nhau.
• Lợi thế: thu hút sự chú ý của người dùng.
• Hạn chế: liệu quảng cáo có thông điệp phù hợp với tập khách hàng vào
đúng thời điểm họ cần hay không?.
Các banner quảng cáo ở Việt Nam thường sử dụng các frames để giữ các
banner luôn nằm ở tầm mắt người đọc. Khi người đọc cuộc xuống, vị trí các
quảng cáo này trong tầm mắt người đọc. Nhìn chung, bạn sẽ không thấy chúng
trong các website phương Tây, nhưng lại rất phổ biến ở Việt Nam. Một ví dụ là
là các banner trượt, khi bạn cuộn trang, thường nằm ở hai bên trái và phải của
nội dung, có thể nhìn thấy ở nhacso.net, 24h.com.vn, hoặc ngoisao.net.
Nhìn chung quảng cáo trực tuyến dù sử dụng phương tiện nào cũng không
thể tách biệt với tổng thể các hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp. Chúng gắn
19
bó và hỗ trợ lẫn nhau vì mục đích chung là xây dựng và quảng bá thương hiệu,
thúc đẩy doanh số.
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢNG CÁO TRỰC
TUYẾN
Quảng cáo trực tuyến là một hình thức quảng cáo mới xuất hiện ở Việt
nam trong vài năm gần đây, vì vậy mà số lượng các công trình nghiên cứu về
quảng cáo trực tuyến ở Việt nam còn rất ít.Hiện nay nước ta có một số trường đại

học, cao đẳng giảng dạy môn học về thương mại điện tử trong đó có một phần về
quảng cáo trực tuyến. Trong số các trường giảng dạy về thương mại điện tử thì
Trường Đại Học Thương Mại đã mở chuyên ngành quản trị thương mại điện tử
và quảng cáo trực tuyến là một phần trong các môn học của chuyên ngành quản
trị thương mại điện tử. Trong thư viện Trường đại học Thương Mại chưa có một
tài liệu tiếng nước ngoài hay tiếng Việt giành riêng cho quảng cáo trực tuyến và
các công cụ quảng trực tuyến mà nó chỉ được đề cập đến ở một số tài liệu như
cuốn Marketing thương mại điện tử của GS.TS Nguyễn Bách Khoa, cuốn sách
này có đề cập một số hình thức quảng cáo trực tuyến song chỉ là những giới thiệu
về quảng cáo trực tuyến mà chưa đi sâu vào các công cụ quảng cáo trực tuyến.
Trong bài giảng môn học marketing thương mại điện tử được biên soạn bởi bộ
môn Quản trị chiến lược, quảng cáo trực tuyến được coi là một công cụ xúc tiến
trong marketing thương mại điện tử nhưng nó cũng chỉ được nghiên cứu ở góc
độ giới thiệu khái niêm, đặc điểm và ưu nhược điểm.
Ngoài các tài liệu trên có đề tài khoa học cấp Bộ mã số 2007 – 78 – 019
nghiên cứu ứng dụng Marketing trực tuyến trong hoạt động thương mại của
doanh nghiệp, do Bộ công Thương quản lý, Viện nghiên cứu Thương mại chủ trì
thực hiện và PGS.TS. Đinh Văn Thành làm chủ nhiệm đề tài. Trong tài liệu này,
20
quảng cáo trực tuyến được nghiên cứu là một công cụ của Marketing trực tuyến.
Đề tài đã nêu lên khái niệm quảng cáo trực tuyến và các công cụ quảng cáo trực
tuyến mà các doanh nghiệp Việt Nam đã ứng dụng, nghiên cứu thực trạng ứng
dụng quảng cáo trực tuyến vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam.
Tuy nhiên,đề tài nghiên cứư ứng dụng quảng cáo trực tuyến chung cho các
doanh nghiệp Việt Nam mà chưa đi sâu vào nghiên cứu ở một doanh nghiệp cụ
thể nào. Như vậy, trong thư viện Trường Đại Học Thương mại cũng như bên
ngoài có một số tài liệu nói đến quảng cáo trực tuyến và các công cụ quảng cáo
trực tuyến song chưa có tài liệu nào nghiên cứu sâu về quảng cáo trực tuyến
cũng như đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực các công cụ quảng cáo trực

tuyến tại một doanh nghiệp cụ thể. Do đó, đề tài luận văn tốt nghiêp “ Giải pháp
nâng cao hiệu lực các công cụ quảng cáo trực tuyến tại Trung tâm đào tạo quản
trị mạng cao cấp PNH” của em hoàn toàn không trùng lặp với các công trình
nghiên cứu trước đó.
21
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ QUẢNG CÁO
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1 Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập tại các nguồn dữ liệu có sẵn sử dụng cho
nghiên cứu khóa luận. Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua nguồn dữ liệu
bên ngoài như sách báo, tạp chí , Internet và trong nội bộ doanh nghiệp để
thống kê được số liệu phản ánh tình hình nghiên cứu.
- Ưu điểm: thu thập nhanh chóng , ít tốn kém.
- Nhược điểm: chất lượng dữ liệu khó xác định, dữ liệu tràn lan, có thể từ những
nguồn không đáng tin cậy, đôi khi bị lỗi thời.
Dữ liệu thứ cấp được thu từ hai nguồn chính:
Nguồn dữ liệu thu thập từ website: như là quá trình hình thành và phát triển
của website, báo cáo thống kê số lượng khách viếng thăm, lượng traffic thông
tin chung về website timkhoahoc.com
2.1.1.2 Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn chuyên gia, qua các bảng
câu hỏi điều tra thực tế tại doanh nghiệp.
- Ưu điểm của dữ liệu sơ cấp là dữ liệu phù hợp với vấn đề hiện tại cần nghiên
cứu, cung cấp thông tin một cách kịp thời là nguồn tài liệu riêng.
22
- Nhược điểm: chi phí thu thấp dữ liệu sơ cấp tốn kém, tốn nhiều thời gian, mẫu
nghiên cứu nhỏ.

Phiếu điều tra trắc nghiệm
Là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm theo trật tự nhất định,
được chính thức hoá trong cấu trúc chặt chẽ nhằm ghi chép những thông tin xác
đáng có liên quan đên vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung: phiếu điều tra tập trung tìm hiểu các vấn đề liên quan đến SEO
để phục vụ cho việc viết khoá luận.
- Cách thức tiến hành: phát phiếu điều tra trắc nghiệm đến cán bộ nhân viên của
công ty, mỗi phiếu bao gồm 15 câu hỏi theo hình thức trắc nghiệm.
+ Số phiếu trắc nghiệm phát ra: 20 phiếu
+ Số phiếu trắc nghiệm thu về: 20 phiếu
+ Số phiếu trắc nghiệm hợp lệ: 20 phiếu
+ Số phiếu không hợp lệ: 0 phiếu
- Ưu điểm : Người viết khoá luận thu thập được những thông tin, dữ liệu sơ cấp về
vấn đề nghiên cứu từ những người có liên quan trực tiếp đến website của doanh
nhiệp.
- Nhược điểm: mất nhiều thời gian, câu trả lời nhiều khi chưa chính xác,
mang tính chủ quan.
- Mục đích áp dụng: người viết luận văn sử dụng các bảng câu hỏi đã được trả lời
để đánh giá những quan tâm về các công cụ quảng cáo trực tuyến và thực trạng
ứng dụng các công cụ quảng cáo ở doanh nghiệp.
- Bảng câu hỏi phỏng vấn
Là phương pháp dùng một hệ thống các câu hỏi miệng để người được phỏng
vấn trả lời miệng nhằm thu được những thông tin nói lên nhận thức, thái độ của
cá nhân họ với một sự kiện hoặc vấn đề được hỏi.
23
- Đối tượng phỏng vấn : anh Nguyễn Phạm Hoàng – Giám đốc trung tâm đào tạo
quản trị mạng cao cấp PNH
- Nội dung: Tập trung vào vấn đề công cụ quảng cáo của website như hiện nay
công ty đã làm được những gì, hướng phát triển trong thời gian tới.
- Cách thức tiến hành: xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn với những câu hỏi liên

quan tới vấn đề nghiên cứu.
- Mục đích áp dụng : giúp quá trình nghiên cứu có cái nhìn khách quan nhất về
tình hình ứng dụng các công cụ quảng cáo với website của
trung tâm PNH. Qua đó có thể đánh giá tổng quan nhất và đưa ra các giải pháp
áp dụng các vấn đề đã được học vào thực tế nghiên cứu.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.1.3. Phương pháp định lượng
Đồng thời với việc thu thập số liệu, thông tin cho nghiên cứu thì việc xem xét
sử dụng phần mềm nào hiệu quả cho việc xử lý số liệu cũng rất quan trọng. Việc
sử dụng các phần mềm chuyên dụng giúp giảm thời gian xử lý số liệu, tăng độ
chính xác cuả các phân tích phức tạp và tiết kiệm chi phí không cần thiết.Có rất
nhiều phần mềm xử lý số liệu hiện nay, tuy nhiên phổ biến và dễ sử dụng nhất là
phần mềm SPSS (Statistical Package for Social Sciences). Do đó ,trong nghiên
cứu này tác giả sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu thu thập được.
• Giới thiệu ứng dụng phần mềm SPSS
- SPSS Là phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ cấp
- Cách thức tiến hành: Đối với các dữ liệu sơ cấp, sử dụng phần mềm SPSS
16.0 để xử lý 20 phiếu điều tra. Trước hết, nhập các kết quả của 20 phiếu điều tra
vào phần mềm. Sau đó, ghi các dữ liệu liên quan và tiến hành phân tích, phần
mềm sẽ phân tích và cho kết quả là các biểu đồ hình tròn, hình cột,…Nhìn vào
24
những biểu đồ đó, ta có thể phân tích được các chỉ tiêu đưa ra trong phiếu điều
tra.
- Ưu điểm: Sức mạnh lớn nhất của SPSS là lĩnh vực phân tích phương sai (SPSS
cho phép thực hiện nhiều loại kiểm định tác động riêng biệt) và phân tích nhiều
chiều (thí dụ phân tích phương sai nhiều chiều, phân tích nhân tố, phân tích
nhóm tổ).
- Nhược điểm: Cái yếu nhất của SPSS là khả năng xử lý đối với những vấn
đề ước lượng phức tạp và do đó khó đưa ra được các ước lượng sai số đối với
các ước lượng này. SPSS cũng không hỗ trợ các công cụ phân tích dữ liệu theo

lược đồ mẫu.
2.1.2.2 Phương pháp định tính
Ngoài ra, người viết luận văn còn sử dụng các phương pháp định tính sau:
• Phương pháp quy nạp
• Phương pháp diễn dịch
• Phương pháp tổng hợp: đây là phương pháp cơ bản nhất trong quá trình thực
hiện đề tài. Người viết luận văn tổng hợp kiến thức từ các nguồn tài liệu khác
nhau. Đây là phương pháp đảm bảo cho luận văn này có nội dung phong phú,
thống nhất về mặt khoa học. Bên cạnh, người viết luận văn còn sử dụng phương
pháp phân tích.
2.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN
TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.2.1 Tổng quan tình hình phát triển các công cụ quảng cáo trực tuyến
2.2.1.1 Thực trạng chung:
25
- Trong nước :
- Hiện tại ngành quảng cáo trực tuyến còn khá non trẻ, nên không có gì đáng
ngạc nhiên khi số liệu của Hiệp hội quảng cáo Việt Nam (VAA) cho thấy trên
80% thị phần quảng cáo trong nước thuộc về các đài truyền hình, sau đó là
quảng cáo trên ấn phẩm báo chí. Thị phần QCTT chỉ chiếm hơn 1% tổng thị
trường quảng cáo.
- Triển vọng ngành quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam khá lạc quan. Theo số liệu
của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), hiện có xấp xỉ 19 triệu người, chiếm
22,47% dân số VN thường xuyên tiếp cận với lnternet.
- Còn theo ước tính của các chuyên gia về QCTT, doanh thu của thị trường
QCTT ở Việt Nam vào năm 2009 khoảng 160 tỉ VND.
+ Cách thức chính vẫn là quảng cáo bằng Banner
Quảng cáo và sáng tạo tại các website Việt Nam không khác biệt mấy với các
website Châu Âu, nhưng các website Việt Nam sử dụng text và banner là chính,
với một chút cải tiến về cách thức (không có nhiều dạng quản cáo “dynamic rich

media” [DRM] hoặc các quảng cáo về video).
DRM, hay các quảng cáo rich media là khái niệm bạn sử dụng những công nghệ
có tính chất giàu thông tin như có hình ảnh, thông tin, âm thanh, film để làm
quảng cáo. Ở Việt Nam phổ biến nhất là dùng Flash, với các chuyển động mượt
mà và sống động. Tuy nhiên, nó còn thấp hơn tầm Rich Media ở chỗ, bạn có rất
ít tương tác. Bạn có thể xem các quảng cáo trên MSN, hoặc Yahoo, bạn có thể
bấm vào, xem nó thay đổi, hoặc nó có thể tự thay đổi mà không cần phải có bàn
tay người quảng cáo đụng vào.
+ Các banner trượt

×