Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất tại công ty Cổ Phần Galaxy Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.02 KB, 33 trang )

Trường Đại Học Thương Mại
“ Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường trong quá trình sản
xuất tại công ty Cổ Phần Galaxy
Việt Nam.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
1
Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu của tài.
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế của Việt Nam phát triển một
cách nhanh chóng mạnh mẽ thì cũng kéo theo những vấn đề nóng bỏng về
môi trường, đó không chỉ là mối quan tâm lo lắng của Việt Nam mà còn là
vấn đề nhạy cảm của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Môi trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sống của con
người và sinh vật. Nó quyết định tới sự sống còn của mỗi sinh vật trong trái
đất này, con người tồn tại và phát triển được là nhờ có bầu không khí trong
lành, nguồn nước trong sạch và hệ sinh thái không bị ô nhiễm. Những yếu tố
tự nhiên đó phải được đảm bảo chất lượng, không bị ô nhiễm nếu vì một
nguyên nhân nào đó chất lượng hệ sinh thái bị ô nhiễm thì đồng thời chất
lượng cuộc sống, sức khỏe của con người cũng sẽ bị giảm sút và bị hủy hoại.
Cùng với nhịp độ phát triển của nền kinh tế thì các khu công nghiệp
cũng nhanh chóng xuất hiện, ô nhiễm môi trường đã trở thành một thách
thức lớn đối với các quốc gia trên thế giới. Các vấn đề về ô nhiễm môi
trường tại các khu công nghiệp, các nhà máy sản xuất được phát hiện gần
đây đã dấy lên một hồi chuông cảnh báo cho các nhà quản lý môi trường tại
Việt Nam. Cần nhanh chóng ngăn chặn và tìm ra các giải pháp nhằm hạn
chế tác hại của ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm công nghiệp. Vì ô
nhiễm công nghiệp không chỉ dừng lại ở các khu công nghiệp mà nó còn lan
ra khắp các khu vực xung quanh, ảnh hưởng đến đời sống của người dân
xung quanh đó. Không những thế nó còn gây ra nhiều tác động lớn đến môi


trường thế giới như hiện tượng hiệu ứng nhà kính, làm thủng tầng ozon và
làm trái đất nóng lên.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
2
Trường Đại Học Thương Mại
Tại Việt Nam, ngành công nghiệp sơn tuy không phải là ngành công
nghiệp mũi nhọn nhưng nó cũng đóng vai trò khá quan trọng trong nền kinh
tế hiện nay khi hàng loạt các công trình đang được thi công và xây dựng.
Trong những năm gần đây sản phẩm sơn của Công Ty Cổ Phần Galaxy Việt
Nam đã được các nhà thầu trong nước tin tưởng sử dụng vào hàng loạt các
các công trình lớn và quan trọng tại Việt Nam. Tuy nhiên trong quá trình sản
xuất cũng gây ra ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. Hàng năm, lượng
hàng hóa được sản xuất của công ty ngày càng gia tăng, lượng chất thải thải
ra ngày càng nhiều nên tình hình ô nhiễm môi trường là vấn đề đang được
công ty quan tâm. Vì thế ngoài việc phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, công ty cần tìm ra những biện pháp nhằm giảm thiểu những ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh.
Vì thế đề tài “ Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình sản
xuất tại công ty Cổ Phần Galaxy Việt Nam.” Là đề tài cấp thiết của công ty.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Tình hình ô nhiễm môi trường là tình hình cấp bách tại Việt Nam hiện
nay, nhất là tình trạng ô nhiễm ở các khu công nghiệp, các nhà máy sản xuất.
Thông qua quá trình em đi thực tập tại Công Ty Cổ Phần Galaxy Việt Nam,
được tiếp xúc và tìm hiểu về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
Ty. Phát hiện ra những vấn đề cấp thiết còn tồn tại trong Công Ty:
- Trình bày và làm rõ thực trạng ô nhiễm môi trường thông qua quy
trình sản xuất của Công Ty Cổ Phần Galaxy Việt Nam
- Đề xuất ra các giải pháp để giải quyết những vấn đề về tình hình ô
nhiễm môi trường tự nhiên xung quanh công ty. Từ đó đưa ra những ý kiến
đóng góp nhằm hạn chế và giảm thiểu mức độ ô nhiễm môi trường còn tồn

tại trong Công Ty Cổ Phần Galaxy Việt Nam.
Trước tình hình trên em đã chọn đề tài nghiên cứu là :
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
3
Trường Đại Học Thương Mại
“ Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất tại
công ty Cổ Phần Galaxy Việt Nam.”
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
• Lý luận chung về ô nhiễm môi trường, nguyên nhân gây ra ô nhiễm
môi trường, các tác nhân gây ra ô nhiễm và các tiêu chuẩn môi trường Việt
Nam.
- Thực trạng ô nhiễm môi trường tại công ty Galaxy Việt Nam. Nguyên
nhân gây ra ô nhiễm môi trường xung quanh.
- Các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình
sản xuất tại công ty Galaxy Việt Nam.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quy trình xử
lý chất thải của công ty, nhằm đưa ra những nhận định và những đóng góp
thực tế về tình hình và đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường xung quanh công ty.
- Phạm vi nghiên cứu là vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình
sản xuất của Công Ty Cổ Phần Galaxy Việt Nam.
- Cách xử lý chất thải tại công ty Cổ Phần Galaxy Việt Nam.
1.5. Một số lý luận chung về vấn đề ô nhiễm môi trường
1.5.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về vấn đề ô nhiễm môi
trường.
1.5.1.1 Môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.

- Môi trường tự nhiên:
Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại
ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
4
Trường Đại Học Thương Mại
người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật,
đất, nước Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng
nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên
khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các
chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người
thêm phong phú.
- Môi trường xã hội:
Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể
chế, cam kết, quy định, ước định ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp
Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia
đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể, Môi trường xã hội
định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên
sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con
người khác với các sinh vật khác.
- Môi trường nhân tạo:
Bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên và chịu sự chi phối
của con người, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy
bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị…
1.5.1.2 Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường, làm ảnh hưởng đến con người và sinh vật.
Nói cách khác ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất
thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả gây hại đến sức khỏe
con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi

trường. Các tác nhân gây ô nhiễm, bao gồm các chất thải dạng khí ( khí
thải), lỏng ( nước thải) chứa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng
năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
5
Trường Đại Học Thương Mại
1.5.1.3 Tiêu chuẩn môi trường.
Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được
quy định dùng làm cơ sở pháp lý để quản lý môi trường ( kiểm tra, kiểm soát
môi trường, xử lý các vi phạm môi trường và đánh giá tác động môi
trường…)
Các loại tiêu chuẩn gồm: các tiêu chuẩn chất lượng môi trường , tiêu chuẩn
xung quanh, tiêu chuẩn thải nước, thải khí, chất thải rắn, các tiêu chuẩn dựa
vào công nghệ. Các tiêu chuẩn cũng có thể bao gồm, các quy cách kỹ thuật
và thiết kế của các thiết bị hoặc phương tiện xử lý ô nhiễm môi trường và
tiêu chuẩn hóa các phương pháp lấy mẫu hoặc phân tích môi trường.
1.5.2 Các dạng ô nhiễm môi trường và nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường.
1.5.2.1 Ô nhiễm môi trường nước.
Ô nhiễm nước là sự biến đổi thành phần và tính chất của nước, gây tác
động có hại đến cuộc sống của con người và sinh vật do sự có mặt của một
hay nhiều hóa chất lạ vượt quá ngưỡng chịu đựng của sinh vật.
Theo nguồn gốc có thể chia ô nhiễm nước thành hai loại:
- Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên, nguyên nhân do:
 Mưa, núi lửa động đất, những tác động ô nhiễm do mưa xảy ra thường
xuyên.
 Ô nhiễm do nước mặn theo thủy triều hoặc từ mỏ muối trong lòng đất,
khi có điều kiện hòa lẫn trong môi trường nước làm cho nước nhiễm clo,
natri.
 Ô nhiễm do phèn: Các quá trình phèn hóa trong đất khi gặp nước sẽ

loang ra làm ô nhiễm nguồn nước
- Ô nhiễm nguồn nước tự nhiên do tác động của con người.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
6
Trường Đại Học Thương Mại
Những hoạt động của con người rất đa dạng và gây ra ô nhiễm nước
thường xuyên rất đa dạng, những tác động đó có thể là hiện tượng nước thải
vào môi trường, có thể là hiện tượng tràn dầu, dich bệnh hay chiến tranh,
vận tải và sản xuất nông nghiệp, thuốc trừ sâu.
+ Các hợp chất hữu cơ:
Các hợp chất hữu cơ không bền: Các cacbonhydrat, các loại protein, chất
béo
Các hợp chất hữu cơ bền vững thường là các hợp chất có độc tính sinh
học cao, khó bị phân hủy bởi tác nhân vi sinh vật: các hợp chất phenol, các
loại hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ, tanin và lignin các hydrocacbon đa
vòng và ngưng tụ…
+ Ô nhiễm khu đân cư:
Ô nhiễm từ khu dân cư là nước thải, rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình,
khách sạn trường học, các cơ quan có chất thải trong quá trình sinh hoạt, rác
thải y tế từ các bệnh viện…
1.5.2.2 Ô nhiễm không khí.
Bất kì một chất nào được thải vào không khí với nồng độ cao hơn nồng
độ cho phép đều có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người, ảnh hưởng
tới sự phát triển của sinh vật, phá hủy vật liệu, làm giảm cảnh quan đều gây
ô nhiễm môi trường được gọi là chất ô nhiễm. Như bụi, các chất hữu cơ bay
hơi…Không khí chứa các chất ô nhiễm gọi là không khí đã bị ô nhiễm.
Nguyên nhân:
- Do các hoạt động tự nhiên ( núi lửa hoạt động, cháy rừng…) Các hoạt
động này xảy ra không nhiều và không thường xuyên nhưng tác hại của nó
gây ra rất lớn.

- Do hoạt động giao thông: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với
không khí đặc biệt ở đô thị và khu đông dân cư. Số lượng xe đặc biệt là xe ô
tô, xe máy tăng trưởng rất nhanh (15%- 18% mỗi năm ) nhưng các thiết bị
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
7
Trường Đại Học Thương Mại
chống ô nhiễm môi trường không đảm bảo, đường xá chật hẹp và thường
xuyên bị bẩn.
- Do hoạt động xây dựng và sửa chửa nhà cửa và hạ tầng đô thị không
tuân thủ các yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Khí thải công nghiệp từ các khu công nghiệp và khí thải từ các xí
nghiệp nằm xen kẽ trong các khu dân cư
- Do các hoạt động của con người gây ra: Là nguồn gây ô nhiễm tương
đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu gây ra ô nhiễm
cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh.
1.5.3 Giới thiệu chung về các tiêu chuẩn môi trường
1.5.3.1 Tiêu chuẩn đối với môi trường nước
Tiêu chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp – tiêu chuẩn thải ( TCVN
5945:2005)
• Phạm vi áp dụng:
- Tiêu chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các
chất thành phần trong nước thải của các cớ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh, dịch vụ…( gọi chung là nước thải công nghiệp).
- Tiêu huẩn này được dùng để kiểm soát chất lượng nước thải công
nghiệp trước khi đổ vào các khu vực nước.
• Giá trị giới hạn:
- Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất thành phần của nước
thải công nghiệp khi đổ vào các vự nước phải phù hợp với quy định trong
bảng.
- Đối với nước thải của một số ngành công nghiệp đặc thù, giá trị các

thông số và nồng độ các chất thành phần được quy định trong các tiêu
chuẩn riêng.
- Nước thải công nghiệp có các giá trị thông số và nồng độ các chất
thành phần bằng hoặc nhỏ hơn giá trị quy định trong cột A có thể đổ vào
các vực nước dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt.
- Nước thải công nghiệp có giá trị thông số và nồng độ các chất thành
phần nhỏ hơn hoặc bằng giá trị quy định trong cột B chỉ được đỏ vào các
vực nước dùng cho các mục đích giao thông, tưới tiêu, bơi lội, nuôi thủy sản,
trồng trọt…
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
8
Trường Đại Học Thương Mại
- Nước thải công nghiệp có giá trị các thông số và nồng độ các chất
thành phần lớn hơn giá trị quy định trong cột B nhưng không vượt quá giá trị
quy định trong cột C chỉ được phép đổ vào các nơi quy định.
- Phương pháp lấy mẫu, phân tích, tính toàn, xác định từng thông số và
nồng độ cụ thể được quy định trong các tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.
Bảng 1.1: Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ chất ô nhiễm
nước thải công nghiệp
Theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam - Cục bảo vệ môi trường)
TT Thông số Đơn vị
Giá trị giới hạn
A B C
1 Nhiệt độ
o
C 40 40 45
2 PH mg/l 6-9 5,5-9 5-9
3 BOD5 (20
0
C) mg/l 20 50 100

4 COD mg/l 50 100 400
5 Chất rắn lơ lửng mg/l 50 100 200
6 Asen mg/l 0,05 0,1 0,5
7 Cadmi mg/l 0,01 0,02 0,5
8 Chì mg/l mg/l 0,1 0,5 1
9 Clo dư mg/l 1 2 2
10 Crom (VI) mg/l 0,05 0,1 0,5
11 Crom (III) mg/l 0,2 1 2
12 Dầu mỡ khoáng mg/l KPHĐ 1 5
13 Dầu động thực vật mg/l 5 10 30
14 Đồng mg/l 0,2 1 5
15 Kẽm mg/l 1 2 5
16 Mangan mg/l 0,2 1 5
17 Niken mg/l 0,2 1 2
18 Photpho hữu cơ mg/l 0,2 0,5 1
19 Photpho tổng số mg/l 4 6 8
20 Sắt mg/l 1 5 10
21 Tetracloetylen mg/l 0,02 0,1 0,1
22 Thiếc mg/l 0,2 1 5
23 Thủy ngân mg/l 0,005 0,005 0,01
24 Tổng nitơ mg/l 30 60 60
25 Tricloetylen mg/l 0,05 0,3 0,3
26 Amoniac (tính theo N) mg/l 0,1 1 10
27 Florua mg/l 1 2 5
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
9
Trường Đại Học Thương Mại
28 Phenola mg/l 0,001 0,05 1
29 Sulfua mg/l 0,2 0,5 1
30 Xianua MPN/100ml 0,05 0,1 0,2

31 Coliform Bg/l 5.000 10.000 -
32 Tổng hoạt động phá xạ Bq/l 0,1 0,1 -
1.5.3.2 Tiêu chuẩn đối với môi trường không khí.
• Phạm vi áp dụng:
- Tiêu chuẩn này quy định giá trị nồng độ tối đa của bụi và các chất vô
cơ trong khí thải công nghiệp khi thải vào không khí xung quanh. Khí thải
công nghiệp nói trong tiêu chuẩn này là khí thải do con người tạo ra từ các
quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác.
- Tiêu chuẩn này áp dụng để kiểm soát nồng độ bụi và các chất vô cơ
trong khí thải công nghiệp khi thải vào không khí xung quanh.
• Giá trị giới hạn:
- Danh mục và giá trị giới hạn, nồng độ của các chất vô cơ và bụi trong
khí thải công nghiệp khi thải vào không khí xung quanh được quy định trong
bảng dưới.
- Giá trị giới hạn quy định trong cột A áp dụng cho các nhà máy, cơ sở
đanghoạt động.
- Giá trị giới hạn quy định trong cột B áp dụng cho các nhà máy, cơ sở
xâydựng mới.
Bảng 1.2: Giới hạn tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong
khí thải công nghiệp
Nguồn: Theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam - Cục Bảo vệ môi trường)
Đơn vị: miligam trên mét khối khí thải chuẩn (*)(mg/Nm
3
)
TT Thông số
Giá trị giới hạn
A B
1 Bụi khói 400 200
2 Bụi chứa Silic 50 50
3 Amoniac và các hợp chất chứa amoni 76 50

4 Atimon và hợp chất, tính theo Sb 20 10
5 Asen và hợp chất, tính theo As 20 10
6 Cadmi và hợp chất, tính theo Cd 20 5
7 Chì và hợp chất, tính theo Pb 10 5
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
10
Trường Đại Học Thương Mại
8 CO 1000 1000
9 Clo 32 10
10 Đồng và hợp chất, tính theo Cu 20 10
11 Kẽm và hợp chất, tính theo Zn 30 30
12 HCl 200 50
13 Flo,HF, hoặc các hợp chất vô cơ của Flo, tính theo HF 50 20
14 H
2
S 7,5 7,5
15 SO
2
1500 500
16 NO
X
, tính theo NO
2
1000 580
17 NO
X
(cơ sở sản xuất axit), tính theo NO
2
2000 1000
18 Hơi H

2
SO
4
hoặc SO
3
, tính theo SO
3
100 50
19 Hơi HNO
3
(cơ sở sản xuất axit), tính theo NO
2
2000 1000
20 Hơi HNO
3
(các nguồn khác), tính theo NO
2
1000 500
(*): Mét khối khí thải chuẩn nói trong tiêu chuẩn này là một khối khí thải ở
nhiệt độ 0
0
C và áp suất tuyệt đối 760mm thủy ngân.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GALAXY VIỆT NAM
2.1. Tình Hình Chung Của Công Ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần GALAXY Việt Nam.
Công ty là thành viên của tập đoàn Viễn Đông
Công ty được thành lập tháng 7 – 2004. Thành lập công ty cổ phần

GALAXY Việt Nam theo giấy phép kinh doanh số 1903000093 do sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 20/07/2004, chuyên kinh doanh và
sản xuất sơn, bột bả tường và các vật liệu xây dựng.
Vốn điều lệ: 30 tỷ VND
Địa chỉ: Lô 48 – khu Công nghiệp Quang Minh – Mê linh – Hà Nội
Điện thoại: 043882046
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
11
Trường Đại Học Thương Mại
Email: www.galaxy_paint.com.vn
Công ty cổ phần GALAXY Việt Nam hình thành và trưởng thành trong quá
trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Trong bối cảnh ngành xây
dựng của đất nước không ngừng phát triển. Đứng trước những thách thức và
tiềm năng to lớn như vậy, Công ty cổ phần GALAXY Việt Nam đang từng
bước hoàn thiện quy trình sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm mang
thương hiệu GALAXY đạt chuẩn quốc tế.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức và hệ thống kinh doanh của công ty.
Để có thể đạt đợc những kết quả kinh doanh như mong đợi, công ty đã từng
bước sắp xếp, xây dựng cơ cấu tổ chức từng bước phù hợp với quy mô cũng
như năng lực của công ty. Trong thời gian qua công ty đã không ngừng nâng
cao trình độ quản lý của lãnh đạo, tăng cường nghiệp vụ cho cán bộ, công
nhân viên. Từ đó nâng cao được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH
G.Đ SẢN XUẤTGIÁM ĐỐC TC-HC G.Đ BÁN HÀNG
12
ĐẠI DIỆN CHẤT LƯỢNG

P. TÀI
CHÍNH
P. QUẢN
TRỊ HC
PHÒNG
K.HOẠCH
VẬT TƯ
BỘ PHẬN
SẢN
XUẤT
P. KỸ
THUẬT -
KCS
B.PHẬN
BÁN
HÀNG
Trường Đại Học Thương Mại
o
o Hội đồng quản trị quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh
doanh của công ty. Hội đông quản trị có đầy đủ quyền hạn thực hiện các
quyền nhân danh công ty. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát giám
đốc và các cá bộ quản lý khác của doanh nghiệp
o Giám đốc trong công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt đông của công
ty trước pháp luật, trước hội đồng quản trị. Giám đốc có quyền quyết định
việc điều hành của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của nhà
nước. Đồng thời chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ công nhân viên về kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3 Hoạt động chung của công ty
Hiện nay công ty có lĩnh vực hoạt động chính: Thứ nhất là sản xuất
các sản phẩm sơn và bột bả tường mang nhãn hiệu Galaxy. Thứ hai là hoạt

động nhập khẩu hàng hóa, đồ gia dụng điện tử về phân phối lại cho thị
trường nội địa. Hiện tại công ty đang nhập khẩu hai mặt hàng chủ yếu:
o Nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty. Các sản
phẩm sản xuất của công ty bao gồm sơn và bột bả tường. Công ty luôn lựa
chọn nhập khẩu nguồn nguyên vật liệu được kiểm tra chặt chẽ của các hãng
danh tiếng trên thế giới như: Isahara Sangyo kaisha - Nhật Bản, Wacker
Chemic Gmbh – Đức , Arch Chemicals, Inc – Mỹ Các nguyên vật liệu
công ty nhập khẩu bao gồm: Keo AC – 261, Titan KA 100, Titan 595, Nhựa
Accrylic, các hoá chất khác.
o Ngoài ra công ty còn nhập khẩu đồ gia dụng điện tử như: Tivi, máy
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
13
Trường Đại Học Thương Mại
lạnh, quạt máy, và các hàng gia dụng điện tử khác. Đối với các mặt hàng này
công ty chủ yếu nhập khẩu của các hãng như Saiko, LG, Panasonic,
Toshiba…Các sản phẩm này nhập khẩu từ các thị trường chủ yếu Nhật Bản,
Singapo, Thái Lan, Đức
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp được đánh giá trên kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các kết quả đặt được dựa trên cơ
sở những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra trong từng thời kỳ hoạt động
kinh doanh của mình. Về mặt kinh tế thì những mục tiêu của doanh nghiệp
đều quy về mục tiêu là tăng lợi nhuận, tăng thị phần, mở rộng thị trường tiêu
thụ, đảm bảo sự ổn định và tăng doanh thu.
2.2. Các phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề.
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong quá trình thực tập tại công ty bản thân em cũng tìm hiểu về quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Em đã thu thập được một
số dữ liệu của công ty. Như dữ liệu về tình hình kinh doanh của công ty, báo
cáo tài chính của công ty trong năm vừa qua.
Những dữ liệu từ trang web chính thức của công ty, các bài báo viết về

công ty. Các dữ liệu liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường tại công ty.
2.2.2 Phương pháp phân tích thống kê
Trong quá trình làm chuyên đề, em đã sử dụng phương pháp này để
phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng ô nhiễm môi trường tại công ty
cổ phần Galaxy Việt Nam.
2.2.3 Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở phân tích các số liệu và tài liệu thu thập được, em phân tích để
đưa ra những nhận xét tổng quát nhất, những đánh giá chung có tính khái
quát về thực trạng ô nhiễm môi trường tại Công Ty CP Galaxy Việt Nam.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
14
Trường Đại Học Thương Mại
2.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường tại công ty Cổ Phần Galaxy Việt
Nam.
Công ty CP Galaxy Việt Nam nằm ở khu công nghiệp Quang Minh, vì
là khu công nghiệp được nhà nước quy hoạch nên nằm cách xa khu dân cư.
Vì thế vấn đề ô nhiễm môi trường tuy không ảnh hưởng đến đời sống sinh
hoạt của người dân nhưng lại ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
2.3.1 Quá trình sản xuất và xử lý chất thải của công ty Cổ Phần Galaxy
Việt Nam
o Quá trình sản xuất sơn nước
Thành phần cơ bản của sơn bao gồm:
- Chất kết dính ( chất tạo màng )
- Bột màu/ bột độn
- Dung môi.
Bảng 2.2 Sơ đồ sản xuất sơn nước
.
Nguyên vật liệu dùng để sản xuất sơn nước chủ yếu là xi măng trắng, bột đá
CaCO
3,

bột nặng, bột nhẹ, bột Quartz, Ultrex OP, Ultrex 98, các phụ gia và
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
15
Trường Đại Học Thương Mại
các hóa chất khác ( Titan Tiona595, Titan KA100, Keo AC-261 ). Những
nguyên liệu này được đưa vào máy trộn để tạo hỗn hợp.
Trộn: Là quá trình trộn sơ bộ nhằm tạo hỗn hợp đồng đều, giúp quá trình
nghiền đạt kết quả tốt nhất. Ở khâu này các nguyên liệu như, bột CaCO
3

TK1, bột CaCO
3
–BM10, Celite 281, Titan Tiona 595, bột nặng loại TP01,
TP02, bột Quartz men sứ A- QA1… sẽ được công nhân đưa vào máy trộn
nhằm tạo ra nguyên liệu đồng đều. Ở khâu này các nguyên liệu được đưa
vào máy với một tỷ lệ nhất định, mỗi mẻ sẽ trộn trong khoảng 25 – 30 phút.
Theo quan sát thực tế, khi công nhân đưa nguyên liệu vào máy đã không chú
ý làm rơi vãi, lãng phí nguyên vật liệu, nguyên vật liệu còn để bừa bãi trên
nền nhà, điều đó làm cho không khí ở xưởng sản xuất bị ô nhiễm và xuất
hiện bụi. Công nhân phải luôn đeo khẩu trang, mặc quần áo bảo hộ để tránh
tiếp xúc trực tiếp với các khí bụi. Khi được hỏi thì một số công nhân cho
biết cảm thấy khó chịu và ngột ngạt khi phải làm việc trong môi trường bụi
như vậy. Công ty đã cho lắp quạt thông gió để hút bụi ra ngoài nhằm tạo
không khí thoáng mát trong xưởng sản xuất nhưng vẫn không giải quyết
được triệt để.
Nghiền: Là quá trình phá vỡ kích thước hạt nhằm đạt độ mịn theo yêu
cầu sản phẩm. Khâu này sẽ nghiền nhỏ nguyên vật liệu rắn như bột đá
nghiền ướt, bột đá CaCO
3
để tạo độ mịn đạt tiêu chuẩn sau đó chuyển đến

khâu letdown.
Letdown: Là quá trình pha loãng, ở quá trình này, nước và chất tạo màu
(Ultres OP,Kaolin ASP-G90, Opac Ultra, Titan Tiona 595, Titan R706, phụ
gia …) sẽ được đưa vào để tạo ra dung dịch và hoàn thiện sản phẩm
Bơm lọc: Là quá trình loại bỏ ra những tạp chất cùng với nước thải .
Những tạp chất bị loại này rất độc hại cho môi trường như Cacbuahydro,
C
6
H
6
, Hg,…Từ khâu trộn đến khâu nghiền rồi đến khâu letdown đều là quá
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
16
Trường Đại Học Thương Mại
trình khép kín nên không phát sinh ra khí thải và chất thải. Ở khâu bơm lọc
này có một đường ống được lắp trực tiếp để nước thải được dẫn qua đường
ống đó xuống bể chứa nước thải, từ đó công ty sẽ xử lý nước thải từ bể chứa
nước thải này.
Rót: Là khâu rót các dung dịch vào bao bì và cho ra sản phẩm, các sản
phẩm này sẽ được đại diện chất lượng kiểm tra lại một lần nữa nếu đạt tiêu
chuẩn thì sản phẩm mới được đưa ra thị trường tiêu thụ.
Quá trình sản xuất sơn nước tuy hiện đại nhưng vẫn là bán tự động, một
số khâu công nhân vẫn phải trực tiếp chuyển nguyên vật liệu vào máy, điều
này khiến công nhân phải tiếp xúc với nguyên vật liệu và hít phải những khí
độc dẫn tới ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động.
Với lưu lượng sử dụng gần 200m
3
nước / ngày đêm và lượng nguyên vật
liệu là 5 tạ mỗi ngày . Một thùng sơn có dung lượng là 20 lít / 1 thùng. Vậy
theo tính toán 1 ngày công ty sẽ sản xuất ra được hơn 300 thùng sơn mỗi

ngày. Như vậy lượng chất thải và nước thải thải ra mỗi ngày lên đến 80m
3
/
ngày đêm, đây là lượng chất thải không nhỏ, lượng nước thải sinh ra có chứa
một loạt các hóa chất độc hại trong suốt quá trình sản xuất sơn nước, nếu
như xử lý kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tới nguồn nước thải ở đây, tất cả chất
thải trong quá trình sản xuất đều được tập trung về bể chứa nước thải. Chất
thải chủ yếu là chất tạo màu, cacbuahydro, benzen, Hg, Pb, Coliforms…
Đáng lưu ý là chì và thủy ngân, rất độc hại đối với cơ thể Chì có trong
bột chống gỉ, bột màu vô cơ làm cho màu sắc tươi hơn (nhất là các màu đỏ,
cam, vàng và trắng), có tác động tích cực đến quá trình làm khô mặt sơn.
Còn thủy ngân thì có tác dụng bảo quản, chống vi khuẩn và rêu mốc.
Khí benzen có trong sơn gây độc hại cho con người nó xâm nhập vào cơ
thể người qua da và qua phổi. Nó gây ra sự tăng tạm thời của bạch cầu; rối
loạn ôxy hoá - khử của tế bào dẫn đến tình trạng xuất huyết bên trong cơ thể.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
17
Trường Đại Học Thương Mại
Nếu thường xuyên tiếp xúc với Benzen có thể gây độc mãn tính; lúc đầu là
rối loạn tiêu hoá, ăn kém ngon, xung huyết niêm mạc miệng, rối loạn thần
kinh, đau đầu, chuột rút, cảm giác kiến bò, thiếu máu nhẹ, xuất huyết trong,
khó thở do thiếu máu; tiếp theo là xuất huyết trong nặng, thiếu máu nặng,
giảm bạch cầu và cả hồng cầu
Ngoài ra hàm lượng Comliforms trong nước thải khi chưa qua xử lý là
khá cao vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Tiêu chuẩn BOD đo được
tại nguồn xử lý nước thải của công ty là 85-159 mg/l, cao gấp hai lần so với
giới hạn cho phép tại TCVN 5945 : 2005. Tiêu chuẩn COD là 159 – 360
mg/l vượt quá tiêu chuẩn loại B
o Quá trình sản xuất bột bã tường
Thành phần chính của bột bả tường bao gồm:

- Các hợp chất Polymer tạo tính chất đàn hồi.
- Các hợp chất Vô cơ tạo độ cứng bề mặt (Hardener).
- Các hợp chất bảo dưỡng (Hydrated).
- Các chất độn (Extender).
Bảng 2.3 Sơ đồ sản xuất bột bã tường
Bột bả tường được chế tạo từ các nguyên liệu nhập khẩu và một số
nguyên liệu trong nước có chất lượng cao được kiểm tra nghiêm ngặt trước
khi đưa vào sản xuất.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
18
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyên liệu chủ yếu sử dụng là bột CaCO
3
- BM10. Bột CaCO
3
- TK01, bột
nhẹ MP, Celite 281…
Công ty đã nhập khẩu hệ thống máy móc hiện nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.Các khâu trộn và cân đóng bao
đều được làm tự động.
Khi nguyên vật liệu được đưa vào máy sẽ tự động trộn tạo hỗn hợp đồng
đều sau đó được chuyển đến bồn và sàng lọc để kiểm tra độ bám dính của
sản phẩm.
Hệ thống thiết bị của máy sản xuất bột bả tường đã giải quyết triệt để
nguyên nhân gây bụi trong quá trình sản xuất. Ðây là dây chuyền sản xuất
bột bả tường khép kín. Các công đoạn từ sản xuất đến đóng bao đều được
làm bằng máy, nhiều công đoạn được làm tự động. Quá trình sản xuất bột bả
tường cũng được kiểm tra một cách nghiêm ngặt nhằm đảm bảo chất lượng
sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất có thể có những sản phẩm bị lỗi do trong quá

trình trộn không được kỹ, không đồng đều những sản phẩm này sẽ được đưa
vào máy trộn để trộn lại và tiếp tục sản xuất. Quá trình này cũng phát sinh ra
lượng bụi nhất định và một số khí thải khác gây ảnh hưởng tới môi trường.
Mỗi ngày công ty sản xuất đến 500 gói bột bả tường, lượng bụi và khí
độc từ đó cũng sinh ra khiến cho công nhân thấy khó thở, nếu thường xuyên
hít thở nhiều bụi thì hệ thống phòng vệ của đường hô hấp bị quá tải có thể
gây dị ứng ở phổi, gây hen suyễn, viêm thùy phổi
Vì cả hai quá trình sản xuất đều hoạt động với công suất lớn nên lượng
nhiệt tỏa ra cao, lượng khí bụi sinh ra trong khu vực sản xuất cũng chiếm
khá nhiều, không khí ở đây bị tác động của cả hai quá trình sản xuất nên
ngột ngạt, khó chịu gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động và hoạt
động sản xuất vì thế cũng bị ảnh hưởng.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
19
Trường Đại Học Thương Mại
Theo báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty thì lượng sản
phẩm bán ra ngày càng tăng, vào thời kỳ cao điểm lượng hàng hóa bán ra
gấp đôi so với những tháng trước, điều đó khiến máy móc phải hoạt động
ngày đêm để đáp ứng nhu cầu thị trường. Lượng chất thải và bụi sinh ra
nhiều hơn gây ra ô nhiễm nghiêm trọng hơn đối với môi trường xung quanh.
Trước tình hình đó, công ty đã đưa ra các biện pháp xử lý nhằm hạn chế sự
ảnh hưởng của chất thải tới môi trường.
- Trong xử lý khí thải và bụi công ty đã tiến hành lắp đặt các hệ thống
quạt thông gió, máy hút mùi và bụi. Trang bị đầy đủ quần áo bảo hộ lao
động cho công nhân.
- Trong xử lý nước thải sau sản xuất công ty đã cho xây dựng các bể
lắng và bể lọc để xử lý:
Bể lắng dùng để giữ lại các chất không hòa tan trôi lơ lửng trong nước
thải như Hg,Pb các chất lắng có khả năng lắng sau đó sẽ chuyển đến bể khử
metan để khử những chất độc hại gây bệnh và ô nhiễm môi trường sau đó

được chuyển đến hồ chứa bùn và được đem đi san lấp.
Bể lọc có chứa các hạt sạn sỏi, cát, than hoa…khi nước chảy qua bể lọc
sẽ loại bỏ được một phần các chất rắn lơ lửng trong nước thải. Phần nước
thải còn lại được đưa vào bể chứa và sau đó xả ra nguồn. Nước thải sau khi
xử lý sẽ giảm được độ đục, màu, mùi và các chất hữu cơ gây bệnh.
o Quá trình thực hiện và xử lý chất thải
Công ty luôn nỗ lực xử lý chất thải sau sản xuất để đảm bảo sức khỏe của
con người và môi trường xung quanh. Công ty đã tích cực trồng nhiều cây
xanh quanh khu vực làm việc tạo không gian xanh và môi trường trong lành.
Hình 2.1 Hình ảnh về công ty
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
20
Trường Đại Học Thương Mại
Tuy nhiên trong quá trình sản xuất cũng như xử lý chất thải thì công ty vẫn
còn một số tồn tại như chưa xử lý triệt để chất thải.
Trong năm 2009 công ty đã bị xử phạt 20,5 triệu đồng. Qua kiểm tra,
hệ thống xử lý khí thải của Công ty cũng không xử lý triệt để và không đúng
như hệ thống xử lý khí thải đã cam kết, nên kết quả phân tích mẫu khí thải
cho thấy hàm lượng benzen trong không khí khu vực xung quanh xưởng sản
xuất cao hơn tiêu chuẩn cho phép 1,58 lần; Hàm lượng chất gây ô nhiễm
trong nước thải COD vượt tiêu chuẩn 2 lần, Coliforms vượt 96 lần.
Đối với chất thải nguy hại, Công ty cũng có Sổ Đăng ký chủ nguồn thải
nguy hại, có hợp đồng thu gom, vận chuyển, nhưng Công ty đã không quản
lý chất thải nguy hại đúng qui định: Thùng sơn, bột bả tường, cặn sơn …
không phân loại, để ngoài trời, không có biển báo theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 6707 -2000. Ngoài ra, công ty cũng không có giấy phép khai thác
nước ngầm trong trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất với lưu lượng
dưới 200 m3/ngày đêm.
Công ty còn không giám sát môi trường theo đúng tần suất, thông số;
không thực hiện báo cáo định kỳ gửi cơ quan môi trường; không quản lý,

vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại theo đúng qui định. Những hành vi
này vi phạm Điều 9 Khoản 2 và Điều 15 Khoản 3 Nghị định 81 về xử phạt
hành chính, nên đã bị phạt với tổng số tiền 20.500.000 đồng.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
21
Trường Đại Học Thương Mại
Theo công ty, lượng sản phẩm tung ra thị trường ngày càng nhiều, chất
lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, chỉ tiêu hàng năm tăng cao hơn
so với những năm trước, điều đó chứng tỏ công ty phải hoạt động hết công
suất để sản xuất ra lượng sản phẩm lớn, đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Vì thế lượng chất thải thải ra cũng ngày một nhiều hơn, gây tác động
mạnh mẽ tới môi trường, lượng khí thải cũng lớn hơn khiến công nhân hít
phải những khí thải độc hại gây ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động.
Theo quan sát bằng cảm quan, thì nước thải công ty thải ra có màu đậm
và đục, màu nước càng đậm thì chất thải càng độc hại, gây ra bất lợi cho sự
hô hấp và sinh trưởng của quần thể vi sinh vật.
Tuy nhiên trong thời gian tới công ty đã cam kết thực hiện đúng quy trình
xử lý rác thải để ko làm ảnh hưởng tới môi trường sinh thái xung quanh.
2.3.2 Sự ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe con người.
Ô nhiễm từ nguồn nước, không khí, cộng với thói quen ít vận động của
con người trong cuộc sống hiện đại khiến hệ miễn dịch của cơ thể suy giảm.
Các chất thải của công ty có thể gây ra bệnh nhức đầu, khó thở, đường tiêu
hóa hơn nữa các dây chuyền máy móc đều hoạt động với công suất lớn, liên
tục trong cùng một quy trình nên đã tỏa ra một lượng nhiệt lớn cao hơn so
với nhiệt độ bên ngoài khu sản xuất khiến cho các công nhân tham gia vào
quá trình sản xuất cảm thấy khó chịu và ngột ngạt. Mặt khác các hóa chất
trong quá trình sản xuất có nồng độ mùi cao làm cho công nhân hít phải gây
ra các bệnh về hô hấp.
Phỏng vấn một số công nhân trong công ty thì được biết, phần lớn công
nhân đều biết đến sự độc hại của các hóa chất vì thế ai cũng mặc đồ bảo hộ

lao động đầy đủ để ko ảnh hưởng tới sức khỏe của mình. Tuy nhiên một số
vẫn mắc một số bệnh thường gặp như đau đầu, mệt mỏi…một số khác thì
cảm thấy tức ngực, chóng mặt, khó chịu nên tâm trạng của họ bực bội, ít
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
22
Trường Đại Học Thương Mại
giao tiếp với mọi người. Nhứng tác động trên ngày càng gia tăng tỷ lệ công
nhân bị măc bệnh nghê nghiệp như phổi, u nang, bệnh ngoài da…
Theo số liệu của phòng khám và chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công
nhân viên trong công ty, thì tỷ lệ mắc bệnh tương đối nhiều. Cụ thể như sau:
Bảng 2.4 Tỷ lệ người lao động mắc bệnh trên tổng số lao động
Bệnh Tỷ lệ người lao động/ tổng sô lao động
Đau đầu 25.6%
Mệt mỏi 28.2%
Hô hấp 6.8%
Giảm trí nhớ 2.2%
Bệnh ngoài da 12.5%
Chóng mặt 18.2%
Hiện nay công ty đang trong quá trình mở rộng quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh, vì vậy đòi hỏi công ty cần đưa ra các giải pháp phù hợp để
giảm thiểu ô nhiễm, đồng thời công ty cần quan tâm tới sức khỏe của người
lao động hơn nữa, nhằm đưa công ty ngày càng phát triển về cả chiều rộng
lẫn chiều sâu.
Chương III: Các Kết Luận Và Đề Xuất Vấn Đề Nghiên Cứu
3.1Các phát hiện và kết luận qua quá trình điều tra nghiên cứu
3.1.1 Kết quả nghiên cứu từ hoạy động kinh doanh của công ty cổ phần
Galaxy Việt Nam.
3.1.1.1 Những tác động tích cực.
Việc sản xuất và kinh doanh của công ty đã góp phần tạo nên công ăn
việc làm cho người lao động làm giảm bớt tình trạng thất nghiệp, góp phần

trong việc thúc đẩy nền kinh tế đất nước, làm thay đổi bộ mặt đô thị Việt
Nam trong giai đoạn mới.
Ngày nay nền kinh tế càng phát triển, đời sống của nhân dân càng ngày
càng nâng cao, nhu cầu về ăn ở cũng phức tạp và đa dạng hơn, các khu đô
thị mọc lên ngày càng nhiều để có thể đáp ứng nhu cầu của người dân.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
23
Trường Đại Học Thương Mại
Những năm trước sản phẩm sơn chủ yếu phải nhập khẩu nên giá thành cao.
Việc công ty sản xuất và phân phối sản phẩm sơn trong nước đã cung cấp
cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt với giá cả phù hợp với mức sống
của người dân Việt Nam, từ đó người tiêu dùng đã tiết kiệm được chi phí
trong xây dựng, kinh doanh.
3.1.1.2 Những tác động tiêu cực.
Quá trình hoạt động của công ty đã góp phần thúc đẩy cho sự phát triển
nền kinh tế, tuy nhiên nó cũng gây tác động tiêu cực tới môi trường sinh
thái. Sự vận hành của máy móc của công ty tạo ra một khối lượng khí thải
lớn, bên cạnh đó việc xử lý chất thải vẫn còn một số vấn đề tồn tại đã gây tác
động tới môi trường không khí và môi trường nước.
a, Môi trường không khí:
Trong quá trình sản xuất của công ty đã phát sinh ra khí bụi gây ảnh
hưởng tới môi trường. Khí C6H6, Toluen … thải ra trong quá trình sản xuất
đều là những khí độc hại với sức khỏe con người, người hít phải chúng có
thể gây ra khó thở, chóng mặt và nếu tiếp xúc lâu với các khí này có thể bị
các mắc các bệnh như đau đầu, giảm trí nhớ, mệt mỏi, khô rát cổ họng, mất
ngủ kéo dài.
b. Ô nhiễm môi trường nước:
Quy trình xử lý nước thải của công ty cũng chưa được triệt để, chưa khử
hết độc tố trong chất thải. Hàm lượng trong nước thải của công ty đã vượt
quá tiêu chuẩn cho phép nên gây ảnh hưởng tới nguồn nước, việc xả nước

thải ra môi trường cũng gây tác động tiêu cực tới môi trường nước và môi
trường xung quanh.
3.1.2 Các kết luận qua quá trình nghiên cứu.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Galaxy Việt nam là phù hợp
với sự phát triển của xã hội.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
24
Trường Đại Học Thương Mại
Hoạt động của công ty đã tạo công ăn việc làm cho người lao động, đem đến
cho người dân nguồn thu nhập ổn định cuộc sống. Nhưng để duy trì sự phát
triển đó, để hướng tới sự phát triển bền vững thì việc cần thiết thời gian này
là phải có biện pháp khắc phục đối với thực trạng ô nhiễm môi trường và
đảm bảo sức khỏe cho người lao động, người tiêu dùng.
Đánh giá về môi trường và nguyên nhân dẫn đến ô nhiêm môi trường
trong khu vực sản xuất của công ty.
Môi trường là tổng hợp các điều kiện sống của con người, phát triển là quá
trình cải thiện và sử dụng các điều kiện đó, phát triển phải dựa trên cơ sở
bảo vệ môi trường. Hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty đã gây ra
những ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh, đặc biệt là môi trường
không khí và nguồn nước, gây ra những ô nhiễm vượt quá giới hạn cho
phép.
- Do bố trí khâu quản lý của công ty chưa chặt chẽ, công nhân sử sụng
nguyên liêu còn bừa bãi, lãng phí. Ý thức bảo vệ môi trường của các cá nhân
cũng như tập thể công ty còn chưa cao
- Một số thùng sơn, cặn sơn chưa được phân loại, để vương vãi ngoài
trời gây ô nhiễm tới môi trường xung quanh.
- Do nguồn tài chính công ty có hạn nên việc đầu tư cho hệ thống xử lý
chất thải, khí thải của công ty còn hạn chế, thời gian sử dụng lâu cũng làm
giảm hiệu suất xử lý chất thải của hệ thống. Vì vậy, công ty cần có những
biện pháp giảm thiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nhằm đạt sự phát triển

bền vững, góp phần bảo vệ môi trường xung quanh.
3.2. Các dự báo và cách giải quyết ô nhiễm môi trường tại công ty
Galaxy Việt Nam.
3.2.1 Dự báo tình hình trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp K45E4
25

×