Lời mở đầu
Công nghiệp là ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất,
giữ vai trò chủ đạo trong nên kinh tế quốc dân. Sản phẩm của công nghiệp
không những đáp ứng nhu cầu phong phú đa dạng của ngời tiêu dùng mà còn
đóng vai trò t liệu lao động của các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên, ngoài
những sản phẩm có ích, hoạt động sản xuất công nghiệp còn thải ra tự nhiên
một lợng rác khổng lồ gây ô nhiễm môi trờng. Mặt khác, sản phẩm công
nghiệp sau một thời gian sử dụng, bị h hỏng, cũng trở thành rác thải. Hậu
quả là những hiện tợng bất thờng của thiên nhiên nh: ma axit, hiệu ứng nhà
kính do tầng ôzôn bị phá vỡ... xuất hiện ngày càng phổ biến, đe doạ sự sống
trên trái đất. Đây là vấn đề mang tính toàn cầu, đợc tất cả các quốc gia trên
thế giới quan tâm và tất nhiên, Việt Nam không phải là ngoại lệ.
ở nớc ta, chất thải công nghiệp đã và đang gây ô nhiễm không khí, đất
và nguồn nớc nhiều khu vực, ảnh hởng nghiêm trọng đời sống của ngời dân.
Trong đó, công nghiệp hoá chất, với đặc thù của ngành, đợc coi là một trong
những ngành công nghiệp gây ô nhiễm nhiều nhất. Đây là ngành công nghiệp
mà hầu hết các loại chất thải đều rất độc hại, gây nguy hiểm cho môi trờng tự
nhiên và con ngời không chỉ trong hiện tại mà ảnh hởng của nó còn tồn tại rất
lâu dài. Cũng nh những ngành công nghiệp khác, sản phẩm của ngành hoá
chất sau khi đợc sử dụng còn tồn d trong tự nhiên ảnh hởng tiêu cực đến môi
trờng. Điều này càng nguy hại khi ở Việt Nam, ý thức của ngời sử dụng cha
cao dẫn đến việc lạm dụng các hoá chất. Do đó, việc tìm ra các giải pháp
nhằm giảm thiểu ô nhiễm trong công nghiệp nói chung và công nghiệp hoá
chất nói riêng là nhiệm vụ rất cấp thiết, đòi hỏi sự nỗ lực không chỉ của
ngành chuyên môn mà còn của các cơ quan Nhà Nớc. Đây chính là một trong
những mục tiêu của phát triển bền vững của nớc ta: phát triển gắn với bảo vệ
môi trờng.
Do giới hạn về thời gian và khuôn khổ của đề tài, ngời viết chỉ nêu
những nét chung nhất về vấn đề ô nhiễm môi trờng trong công nghiệp thế
1
giới và Việt Nam, sau đó tập trung tìm hiểu thực trạng ô nhiễm chất thải rắn
trong ngành hoá chất ở Việt Nam; đa ra một số giải pháp mà Nhà Nớc cũng
nh ngành hoá chất đã và đang thực hiện để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trờng và một số khuyến nghị.
Kết cấu đề tài bao gồm:
Phần mở đầu
I/ Công nghiệp đối với vấn đề ô nhiễm môi trờng
I.1. Ô nhiễm môi trờng trong hoạt động công nghiệp
I.2. Công nghiệp Việt Nam với vấn đề ô nhiễm môi trờng.
II/ Thực trạng về ô nhiễm môi trờng trong quá trình sản xuất của công
nghiệp hoá chất ở Việt Nam những năm gần đây
II.1. Vai trò của công nghiệp hoá chất trong nền kinh tế quốc dân
II.2. Vấn đề ô nhiễm chất thải rắn đặt ra cho ngành hoá chất ở nớc ta
II.3. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng ô nhiễm trong quá trình
sản xuất của công nghiệp hoá chất.
III/ Một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trờng trong hoạt động sản
xuất của công nghiệp hoá chất.
III.1. Những giải pháp vĩ mô bảo vệ môi trờng và giảm thiểu những ảnh hởng
tiêu cực của công nghiệp đến môi trờng.
III.2. Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm chât thải rắn trong hoạt động sản
xuất của công nghiệp hoá chất.
III.3. Một số đề xuất nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác bảo vệ môi
trờng của ngành hoá chất.
Kết luận
I/ Công nghiệp và vấn đề ô nhiễm môi trờng
2
I.1. Vấn đề ô nhiễm môi trờng trong công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất,
là hoạt động sản xuất duy nhất mà sản phẩm của nó đóng vai trò t liệu sản
xuất trong các ngành kinh tế. Do vậy, vai trò chủ đạo trong nên kinh tế quốc
dân của công nghiệp là một tất yếu khách quan. Cùng với sự phát triển của xã
hội loài ngời, công nghiệp cũng phát triển không ngừng cả về quy mô, phạm
vi, tốc độ và cơ cấu. Nó không ngừng khai thác sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên để phục vụ lợi ích của con ngời và đồng thời cũng làm
biến đổi mạnh mẽ môi trờng tự nhiên. Nhng không phải tất cả tài nguyên
khai thác đợc đều biến thành sản phẩm có ích, một phần trong số đó trở lại
môi trờng dới dạng chất thải công nghiệp. Đây là vấn đề vô cùng nan giải bởi
vì hầu hết các loại rác thải công nghiệp đều rất khó phân huỷ thậm chí độc
hại làm ô nhiễm môi trờng. ( Xem bảng 1 )
Do giới hạn về công nghệ cũng nh ý thức của con ngời, chất thải công
nghiệp đã và đang gây ô nhiễm môi trờng đất, nớc, không khí... dẫn đến
những hậu quả to lớn nh:
- Lợng ôxy và nguồn nớc giảm, trong khi các loại khí độc nh CO
2
,
SO
2
... tăng lên nhanh chóng.
- Ma axit do nhiên liệu sử dụng trong công nghiệp thải vào không
khí gây tác động xấu tới nông nghiệp và sức khoẻ của con ngời.
- Hiệu ứng nhà kính do các chất CFC thải ra trong công nghiệp lam
thủng tầng ozon và làm cho trái đất nóng lên- nguyên nhân của
việc băng tan nhanh trên các cực của trái đất, các hiện tợng elnino,
danila, và nhiều hiện tợng thiên nhiên bất thờng khác.
3
Bảng 1: Phát sinh chất thải rắn công nghiệp ( nghìn tấn/ năm ) ở một
số nớc Châu Âuu năm 1990
(1)
Nớc Khai mỏ Chế tạo Năng lợng
áo 21 31.081 1.150
Bỉ 27.000 1.069
Bungary 1.506.755 370.757 195.560
CH Séc 533.373 39.604 25.774
Đan Mạch 2.304 1.532
Phần Lan 21.650 10.160 950
Pháp 100.000 500.000
Đức 19.296 81.906 29.598
Hy Lạp 3.900 4.304 7.680
Hungary 45.000
Iceland 135
Italy 34.710
Luxembourg 1.300
Hà Lan 391 7.665 1.553
Na Uy 9.000 2.000
Ba Lan 85.200 27.000 18.800
Bồ Đào Nha 202 662 165
Tây Ban Nha 70.000 13.800
Thuỵ Điển 28.000 13.000 625
Thuỵ Sỹ 1.000
Thổ Nhĩ Kỳ
Anh 107.000 56.000 13.000
Công nghiệp càng phát triển, vấn đề ô nhiễm do chất thải công nghiệp càng
trở nên nóng bỏng và hiện nay nó đã trở thành vấn đề mang tính toàn cầu,
đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các nớc trên thế giới trong việc giảm thiểu ô
nhiễm môi trờng do hoạt động của công nghiệp. Biện pháp trớc mắt là phải
xử lý chất thải công nghiệp, về lâu dài, cần phải tiến đến một nên công
nghiệp sạch, thân thiện với môi trờng, đảm bảo sự phát triển bền vững cho
cả con ngời và môi trờng.
I.2. Công nghiêp Việt Nam và vấn đề ô nhiễm môi trờng.
4
Công nghiệp Việt Nam là một bộ phận của công nghiệp thế giới, vì
vậy đặc trng và sự phát triển của công nghiệp nớc ta tuân theo quy luật chung
của thế giới. Những vấn đề môi trờng do hoạt động công nghiệp mà các nớc
trên thế giới gặp phải đồng thời cũng là những khó khăn của nớc ta. Việt
Nam là một nớc đang phát triển, công nghiệp Việt Nam so với khu vực và thế
giới còn nhỏ bé và lạc hậu. Tuy nhiên, không vì vậy mà vấn đề ô nhiễm môi
trờng do chất thải công nghiệp ở nớc ta không trở nên nóng bỏng. Ngợc lại,
đây là một trong những thách thức khó khăn mà chúng ta đang phải đối mặt.
Hàng năm, ở nớc ta, có tới 2.638.000 tấn chất thải công nghiệp thải
vào môi trờng, trong đó có tới 128.400 tấn là chất thải nguy hại
(2)
. Công
nghiệp có thể đợc coi là nguồn phát sinh chất thải lớn thứ hai sau chất thải
sinh hoạt ( chất thải sinh hoạt chiếm 80%, chất thải công nghiệp chiếm 17%
tổng lợng chât thải rắn phát sinh.
(3)
) Các ngành công nghiệp ở thành phố Hồ
Chí Minh và các thành phố miền Đông Nam Bộ phát sinh gần một phần hai l-
ợng chất thải công nghiệp cả nớc, tiếp đến là các cơ sở công nghiệp đồng
bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Theo báo cáo của cục môi trờng năm
2002, tổng lợng chất thải nguy hại phát sinh mỗi năm của ba vùng kinh tế
trọng điểm khoảng 113.118 tấn.
(4)
Trong đó lợng chất thải nguy hại phát
sinh từ vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gấp ba lần phía Bắc và gấp hai mơi
lần miền Trung ( xem bảng 2 ). Với trình độ công nghệ lạc hậu hiện nay và
khả năng giới hạn về tài chính, giải quyết lợng chất thải công nghiệp ngày
càng tăng nh trên qủa là một vấn đề nan giải đối với Việt Nam, tuy nhiên vì
sự phát triển lâu dài của đất nớc, chúng ta không thể làm ngơ trớc nguy cơ
này. Đây cũng là một vấn đề quan trọng đặt ra trong sự nghiệp công nghiệp
hoá- hiện đại hoá đất nớc: cần phát triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi
trờng.
Bảng 2: lợng chất thải công nghiệp phát sinh năm 2002 của ba vùng kinh tế
trọng điểm
(5)
5
Vùng kinh tế trọng điểm Khối lợng ( tấn/năm )
Phía Bắc
Hà Nội
Hải Phòng
Quảng Ninh
28.739
24.000
4.620
119
Miền Trung
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng Ngãi
4.117
2.257
1.768
92
Phía Nam
Thành phố Hồ Chí Minh
Đồng Nai
Bà Rịa- Vũng Tàu
80.332
44.413
33.976
1.943
Tổng 113.188
II/ Thực trạng về ô nhiễm môi trờng trong quá trình sản xuất của
công nghiệp hoá chất ở Việt Nam những năm gần đây
II.1. Vai trò của công nghiệp hoá chất trong nền kinh tế quốc dân
Hoá chất là ngành công nghiệp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Đặc biệt là từ khi thực hiện công cuộc đổi mới (1986), công nghiệp
hoá chất nớc ta đã có những bớc phát triển nhảy vọt cả về số lợng và chất l-
ợng.
Về cơ cấu ngành, trong công nghiệp hoá chất đã hình thành một số
chuyên ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân: công nghiệp hoá chất
phục vụ nông nghiệp ( phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ), công nghiệp mỏ
hoá chất, công nghiệp cao su, công nghiệp hoá chất cơ bản, công nghiệp các
6
sản phẩm điện hoá, công nghiệp chất giặt rửa...và các chuyên ngành này có
tỷ trọng tơng đối cao trong giá trị tổng sản lợng công nghiệp.
Sản phẩm của ngành công nghiệp hoá chất không chỉ là nguyên liệu
cho nhiều ngành công nghiệp mà còn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và
đời sống hàng ngày của ngời dân. Trong số hàng trăm sản phẩm mà ngành
hoá chất đang sản xuất và cung cấp cho thị trờng, phải kể đến các loại phân
bón và hoá chất bảo vệ thực vật. Hiện nay, tổng công ty hoá chất Việt Nam
đang sản xuất và cung cấp cho thị trờng 1,4 triệu tấn phân chứa lân ( supe
phốt phát và phân lân nung chảy ), đáp ứng 100% nhu cầu cả nớc; khoảng 1,4
đến 1,6 triệu tấn phân NPK và 150 nghìn tấn phân đạm,
(6)
thoả mãn hầu hết
nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật của cả nớc. Đối với một nớc nông nghiệp nh
Việt Nam, những số liệu trên đây thể hiện rõ nhất tầm quan trọng của ngành
hoá chất đối với nền kinh tế: góp phần to lớn vào việc tăng năng suất trong
hoạt đông sản xuất nông nghiệp và hơn nữa, những sản phẩm này có liên
quan đến vấn đề an ninh lơng thực quốc gia.. Ngoài ra, ngành hoá chất còn
sản xuất thoả mãn hầu hết nhu cầu về săm lốp xe đạp, ô tô, xe máy; bột giặt;
pin điện; ắc quy... Nhiều loại sản phẩm trong ngành có thơng hiệu nổi tiếng,
đợc bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao và nhiều mặt hàng đã đợc
xuất khẩu sang thị trờng khu vực và thế giới, đợc ngời tiêu dùng đánh gía
cao.
Có thể nói, hoá chất là ngành công nghiệp quan trọng có ảnh hởng to
lớn đối với sự phát triển của công nghiệp, nông nghiệp và đời sống nhân dân.
Vì vậy, ngành công nghiệp này cần nhận đợc sự quan tâm thích đáng của
Nhà Nớc và các cơ quan hữu quan, tạo điều kiện cho ngành phát triển toàn
diện, thực hiện tốt vai trò của mình.
II.2. Vấn đề ô nhiễm chất thải rắn đặt ra cho ngành hoá chất ở n-
ớc ta
7
Tuy đóng vai trò vô cùng quan trọng nh đã trình bày ở trên, nhng công
nghiệp hoá chất lại là ngành công nghiệp có mức gây ô nhiễm lớn nhất.
Ngành hoá chất sử dụng nhiều loại vật t nguyên liệu độc hại (chì, clo, SO
2
...)
nếu không đợc quan tâm đúng mức, hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu
thụ các sản phẩm hoá chất có khả năng gây ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng.
Hầu hết các loại chất thải trong quá trình sản xuất hoá chất đều rất độc hại,
gây nguy hiểm cho môi trờng tự nhiên và con ngời không chỉ trong hiện tại
mà ảnh hởng của nó còn tồn tại rất lâu dài. Cũng nh những ngành công
nghiệp khác, sản phẩm của ngành hoá chất sau khi đợc sử dụng còn tồn d
trong tự nhiên ảnh hởng tiêu cực đến môi trờng. Điều này càng nguy hại khi
ở Việt Nam, ý thức của ngời sử dụng cha cao dẫn đến việc lạm dụng các sản
phẩm hoá chất.
Một số vấn đề môi trờng gặp phải trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm hoá chất là: ô nhiễm môi trờng do chất thải rắn, ô nhiễm không
khí, ô nhiễm do hoá chất tồn d trong môi trờng.... trong khuôn khổ đề tài, chỉ
đề cập tới ô nhiễm môi trờng do chất thải rắn.
Trong quá trình sản xuất, công nghiệp hoá chất đã thải vào môi trờng
những loại chất thải rắn nh:
- Xỉ than: hình thành từ quá trình đốt than để thu khí sản xuất NH
3
và sản xuất điện. Thành phần chủ yếu của xỉ than là silic oxit, sắt
oxit, CaO và than cha cháy.
- Xỉ lò: đợc hình thành từ quá trình dản xuất phốt pho vàng có thành
phần chủ yếu là silic oxit, nhôm oxit, CaO và flo.
- Photphogip: là chất thải của quá trình sản xuất axit photphoric theo
phơng pháp ớt ở nhà máy DAP. Cứ sản xuất một tấn axit
photphoric thì tạo ra năm tấn photphogip. Thành phần chủ yếu của
photphogip là CaSO
4
và các tạp chất.
- Đá thải: là chất thải của quá trình khai thác quặng phốt phát và
quặng bô xít. Đá thải nói chung có hình dạng thô, hoặc đợc đập
nhỏ ở các kích thớc khác nhau.
8
- Bùn thải: là chất thải của quá trình tuyển quặng apatit và quặng bô
xít ( bùn phốt phát, bùn nhôm ), chất thải này ở dạng huyền phù, có
hàm lợng chất rắn thấp, đợc lắng trong các hồ tuần hoàn. thành
phần chủ yếu của bùn photphat là silic oxit, sắt oxit, còn trong bùn
nhôm là nhôm oxit, sắt oxit, silic oxit.
Dự kiến đến năm 2010 lợng chất thải rắn đợc sinh ra trong các quá
trình sản xuất hoá chất nh sau: ( bảng 3 )
(7)
Chất thải Lợng thải ( tấn/ năm )
Xỉ than 300.000
Xỉ lò 120.000
Photphogip 1.000.000
Đá thải 400.000
Bùn thải 1.800.000
Đến năm 2010, dự báo tổng lợng chất thải rắn này sẽ vào khoảng 3,7
đến 4 triệu tấn.
Đây là mối hiểm hoạ tiềm tàng và có xu hớng gia tăng. Việc xử lý chất
thải rắn vẫn còn ở mức rất thô sơ ( Theo thống kê, hiện nay gần 100%
chất thải rắn sinh ra từ các quá trình sản xuất hoá chất là bị thải bỏ ),
gây ra nhiều vấn đề môi trờng cho các c dân quanh vùng và ảnh hởng
đến nguồn nớc ngầm.
II.3. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng ô nhiễm
trong quá trình sản xuất của công nghiệp hoá chất.
Trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, vấn
đề ô nhiễm môi trờng trong hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung và
hoạt động sản xuất hoá chất nói riêng là một thách thức rất lớn mà chúng ta
phải vợt qua. Có rất nhiêu nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên bao gồm
những nguyên nhân chung và do đặc điểm của ngành hoá chất.
Những nguyên nhân chung:
9
- Trình độ công nghệ sử dụng trong quá trình sản xuất công nghiệp
nói chung và công nghiệp hoá chất nói riêng và trình độ công nghệ
xử lý chất thải ở nớc ta còn rất lạc hậu, gây lãng phí tài nguyên và ô
nhiễm môi trờng, lợng chất thải cha đợc xử lý tốt.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu công nghiệp từ các ngành
truyền thống sang các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp hoá
chất làm tăng lợng chất thải độc hại vào môi trờng.
- Bộ máy quản lý và năng lực quản lý môi trờng cha đáp ứng nhu
cầu, vừa thiếu về lực lợng, vừa yếu về năng lực.
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trờng lạc hậu, nguồn lực của
Nhà Nớc và các doanh nghiệp đều bị hạn chế.
- Mâu thuẫn giữa tăng trởng kinh tế và giải quyết việc làm với yêu
cầu bảo vệ môi trờng cha đợc xử lý đang là thách thức lớn trong
bảo vệ môi trờng.
Nguyên nhân do đặc điểm của ngành:
- Đặc điểm nổi bật của ngành hoá chất là sử dụng nhiều loại vật t
nguyên liệu độc hại ( chì, axit, clo, SO
2
... ) vì vậy, mức độ ô nhiễm
trong quá trình sản xuất hoá chất cao hơn nhiều so với nhiều ngành
công nghiệp khác.
- Do việc phân bố các nhà máy hoá chất cha hợp lý, nhiều nhà maý
đợc xây dựng gần khu dân c nên chất thải hoá chất ảnh hởng trực
tiếp đến đời sống ngời dân.
- Do ý thức bảo vệ môi trờng của nhiều doanh nghiệp hoá chất cha
cao, cha quan tâm đầu t thích đáng cho công nghệ xử lý chất thải.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi
trờng trong công nghiệp hoá chất. Muốn giải quyết triệt để và hiệu quả vấn
đề môi trờng, cần phải tập trung từ những nguyên nhân cơ bản nêu trên.
III/ Một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trờng trong hoạt
động sản xuất của công nghiệp hoá chất.
10
III.1. Những giải pháp vĩ mô bảo vệ môi trờng và giảm thiểu
những ảnh hởng tiêu cực của công nghiệp đến môi trờng.
Để bảo vệ môi trờng, giảm thiểu những ảnh hởng tiêu cực của chất
thải công nghiệp, đặc biệt là chất thải công nghiệp hoá chất đến môi trờng,
cần phải có một hệ thống các giải pháp bao gồm chính sách, luật pháp, thể
chế, và phải xác định những mục tiêu cụ thể cần phấn đấu đạt đợc trong
những khoảng thời gian nhất định. Những giải pháp này cần đợc thực hiện
đồng bộ để đem lại hiệu quả cao nhất, đạt đợc những mục tiêu đã đề ra.
Về chính sách, luật pháp, thể chế:
- Chính sách: Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã nêu rõ: Phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trởng kinh tế đi đôi với bảo đảm
tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trờng. trên tinh thần đó, Nghị
quyết số 41- NQ/TW của Bộ chính trị đã khẳng định quan điểm chỉ
đạo xuyên suốt về bảo vệ môi trờng, theo đó, bảo vệ môi trờng phải đ-
ợc gắn kết chặt chẽ, hài hoà với phát triển kinh tế và bảo đảm công
bằng xã hội.
- Luật pháp: Các quan điểm của Đảng về bảo vệ môi trờng trong
phát triển bền vững đã đợc thể chế hoá bằng các công cụ chính
sách và pháp luật cụ thể. Từ năm 1991, kế hoạch quốc gia về môi
trờng phát triển lâu bền ( 1991- 2000 ) đã đợc thông qua và thực
hiện. Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trờng đã đợc phát triển khi
luật Bảo vệ môi trờng đợc thông qua năm 1993. Dự thảo luật Bảo
vệ môi trờng sửa đổi đang trình Quốc Hội thông qua đã đa vào các
quy định mới về gỉam thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn đô thị
và công nghiệp nhằm cải thiện tình hình quản lý chất thải ở nứơc
ta.
- Thể chế: Hệ thống quản lý Nhà Nớc về bảo vệ môi trờng bắt đầu đ-
ợc thànhlập từ năm 1992 với Bộ Khoa Học, Công nghệ và Môi tr-
11