Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm lữ hành quốc tế Tracotour của Công ty cổ phần du lịch thượng mại và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.61 KB, 69 trang )

:“Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Trung tâm lữ hành quốc tế
Tracotour của Công ty cổ phần du lịch
thượng mại và đầu tư”
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hội nhập vào xu thế chung của thế giới, ngành du lịch ngày càng phát triển
nhanh chóng, chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và được coi là một
ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta hiện nay.
Trong những năm vừa qua, do những chính sách mở cửa nền kinh tế cùng
với những chính sách của Đảng và Nhà nước quy định về hoạt động kinh doanh đã
tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành du
lịch nói riêng. Đây cũng là điều kiện để các doanh nghiệp lữ hành ngày càng phát
triển hoạt động kinh doanh lữ hành. Tuy nhiên, hiện nay nước ta vẫn đang chịu sự
ảnh hưởng về khủng hoảng kinh tế thế giới, biến đổi khí hậu và tình trạng dịch
bệnh…nên giảm mạnh lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Ngoài ra, các
doanh nghiệp lữ hành hiện này vẫn còn yếu về kinh nghiệm tổ chức quản lý, chưa
xây dựng được sản phẩm lữ hàng đặc trưng, các chương trình du lịch chưa thực sự
đa dạng và phong phú, đồng thời chưa đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tổ
chức quảng cáo các sản phẩm lữ hành còn hạn chế. Trước tình hình đó đã đặt ra cho
các doanh nghiệp lữ hành những vấn đề cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ
hành của doanh nghiệp mình.
Với ban đầu là Trung tâm du lịch Thăng Long với lĩnh vực kinh doanh chính
là vận chuyển khách du lịch và bắt dầu kinh doanh sang lĩnh vực lữ hành. Sau tháng
1/2006, khi công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần thì Trung
tâm đã được đổi thành Trung tâm LHQT Tracotour. Trong thời gian này, Trung tâm
tiến hành các hoạt động nghiên cứu tại các thị trường du lịch khác nhau. Trung tâm
đã nhận thấy rằng Việt Nam là một nước giàu tiềm năng về du lịch với nhiều danh
lam thắng cảnh nổi tiếng cả trong và ngoài nước như Vịnh Hạ Long, vườn quốc gia
Phong Nha – Kẻ Bàng , Thánh Địa Mỹ Sơn, và các di tích lịch sử như Văn Miếu
Quốc Tử Giám, Đền Hùng, phố cổ Hội An, Cung Đình Huế…với nền chính trị ổn


định, vì thế Việt Nam đang là sự lựa chọn của khách du lịch cả trong và ngoài nước.
Ngoài ra, sau khi Việt Nam gia nhập và chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ
chức thương mại thế giới WTO đã tạo điều kiện thuận lợi thu hút khách du lịch
quốc tế. Trước những điều kiện thuận lợi đó, Trung tâm LHQT Tracotour đã quyết
định chọn lĩnh vực kinh doanh lữ hành là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu. Với gần 5
năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành Trung tâm LHQT Tracotour đã
xây dựng được uy tín trên thị trường du lịch và đạt được những thành công nhất
2
định. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây do khủng hoảng kinh tế thế giới, các dịch
bệnh, lạm phát, thiên tại… đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh lữ
hành của các doanh nghiệp lữ hành nói chung và Trung tâm LHQT Tracotour nói
riêng. Trước những vấn đề đó, một vấn đề đặt ra đối với Trung tâm LHQT
Tracotour là cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nhằm nâng cao chất
lượng các chương trình du lịch, tăng cường công tác quản lý, đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ lao động… nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, đồng thời giảm những chi
phí không cần thiết trong hoạt động kinh doanh lữ hành của Trung tâm để thu hút
khách du lịch.
Qua thời gian thực tập tại Trung tâm LHQT Tracotour của CTCP du lịch
thượng mại và đầu tư, em đã được tiếp xúc với những kiến thức thực tế về hoạt
động kinh doanh của Trung tâm cũng như được khảo sát và tìm hiểu hoạt động kinh
doanh của Trung tâm LHQT Tracotour. Em đã nhận thấy rằng trong tất cả các hoạt
động kinh doanh của Trung tâm thì hoạt động kinh doanh lữ hành vẫn còn tồn tại
những vấn đề bất cập về công tác tổ chức quản lý, chất lượng các chương trình du
lịch, trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động…và các giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh Trung tâm đã áp dụng như tăng cường quảng cáo thu hút khách du
lịch, đa dạng và nâng cao chất lượng chương trình du lịch, có chính sách giá hợp lý,
bố trí và sử dụng lao động hợp lý chưa thực sự hiệu quả. Từ những lý luận và thực
tiễn nói trên em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp :“Giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại Trung tâm lữ hành quốc tế Tracotour của Công ty cổ phần du
lịch thượng mại và đầu tư” nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh

doanh lữ hành tại Trung tâm LHQT Tracotour, để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu
cầu của khách du lịch.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trên sơ sở lý do chọn đề tài đã nêu trên, thì đề tài được lựa chọn tập trung
nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh lữ hành tại Trung tâm LHQT Tracotour.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu đề tài
Với đối tượng nghiên cứu được xác lập, đề tài hướng tới mục tiêu tổng quát
là xác định thực trạng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm LHQT
Tracotour để làm cơ sở đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh Trung tâm LHQT Tracotour.
Để thực hiện được các mục tiêu tổng quát trên thì đề tài nghiên cứu cần thực
hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống các lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành.
3
- Khảo sát thực trạng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm
LHQT Tracotour và xác định các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm LHQT Tracotour.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Trung tâm LHQT Tracotour.
1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về nội dung
Do CTCP du lịch thương mại và đầu tư kinh doanh nhiều lĩnh vực khác
nhau, nên luận văn giới hạn nội dung nghiên cứu là nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại Trung tâm LHQT Tracotour của CTCP du lịch thương mại và đầu tư.
- Về không gian
Trung tâm LHQT Tracotour kinh doanh các lĩnh vực lữ hành, vận chuyển và
đại lý vé máy bay. Đề tài luận văn giới hạn chỉ nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của
kinh doanh lữ hành.
- Về thời gian

+ Các dữ liệu và tài liệu nghiên cứu của luận văn được sử dụng trong 2 năm
2008 và năm 2009.
+ Đề xuất giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung
tâm LHQT Tracotour đạt hiệu quả cho năm 2010 và những năm tiếp theo.
1.5 Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh
doanh lữ hành của doanh nghiệp lữ hành
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm LHQT Tracotour của CTCP du lịch thương
mại và đầu tư.
Chương 4: Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại Trung tâm LHQT Tracotour của CTCP du lịch thương mại và đầu tư
4
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về
nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp
lữ hành
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Lữ hành và kinh doanh lữ hành
2.1.1.2 Lữ hành
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về lữ hành. Trong nội dung nghiên cứu của
đề tài luận văn, em xin trình bày khái niệm theo 2 cách hiểu sau sau:
Hiểu theo nghĩa rộng: Lữ hành (travel) bao gồm tất cả những hoạt động di
chuyển của con người cũng như những hoạt động liên quan đến sự di chuyển của
con người, cũng như những hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó. [TL6, Tr46]
Theo cách hiểu này thì hoạt động du lịch bao gồm cả yếu tố lữ hành, nhưng không
phải tất cả các hoạt động lữ hành đều là du lịch.
Hiểu theo nghĩa hẹp: Lữ hành bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến
việc xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình du lịch. [TL6, Tr47]

Theo cách hiểu này thì trong hoạt động du lịch bao gồm cả hoạt động lữ hành.
Theo Luật Du lịch Việt Nam: Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực
hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.
2.1.1.2 Kinh doanh lữ hành
a. khái niệm
Hoạt động kinh doanh lữ hành là hoạt động của doanh nghiệp lữ hành, có rất
nhiều khái niệm về hoạt đông kinh doanh lữ hành. Theo khái niệm của Tổng cục Du
lịch Việt Nam (Quy chế quản lý lữ hành-ngày 29/4/1999) thì: Kinh doanh lữ hành
(Tour operators bussiness) là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường,
thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các
chương trình du lịch này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng
đại diện, tổ chức thực hiện các chương trình và hoạt động du lịch.
b. Đặc điểm
Kinh doanh lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ.Vì vậy hoạt động
kinh doanh lữ hành có các đặc điểm cơ bản sau:
* Đặc điểm về sản phẩm lữ hành
- Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp. Sản phẩm lữ hành là sự kết hợp
của nhiều dịch vụ như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi giải
trí… của các nhà cung cấp riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm
lữ hành là các chương trình du lịch trọn gói (package tour) hay từng phần, khách
5
hàng phải trả tiền trọn gói các dịch vụ trong chương trình du lịch trước khi đi du
lịch.
- Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh
doanh lữ hành, một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều lần
vào những thời điểm khác nhau.
- Sản phẩm lữ hành không có tính đồng nhất. Các sản phẩm cung ứng trong
các chương trình du lịch là khác nhau và chất lượng du lịch phụ thuộc vào tâm lý,
trạng thái tình cảm của người phục vụ lẫn người cảm nhận nên đã tạo ra các sản
phẩm lữ hành không đồng nhất nhau.

- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động diễn ra trong cả một quá trình từ
khi đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát. Những hoạt
động này phải đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách trong chuyến đi như nhu cầu
lưu trú, ăn uống, tham quan, vui chơi giải trí và các nhu cầu về đi lại, an ninh…
- Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không
bảo quản, lưu kho được và giá của các sản phẩm lữ hành có tính linh động cao.
* Đặc điểm về tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành
Trong một năm, ở các thời vụ khác nhau thì nhu cầu của khách du lịch cũng
khác nhau.Ví dụ: Nhu cầu đi du lịch tắm biển tăng rất cao vào mùa hè nhưng vào
mùa đông thì ngược lại và nhu cầu đi du lịch lễ hội lại tăng cao vào mùa xuân…
Những sự chênh lệch đó đã tạo cho hoạt động kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ
rõ nét. Do đó, trong hoạt động kinh doanh lữ hành đòi hỏi các nhà quản trị phải nắm
bắt được tính thời vụ nhằm có những giải pháp hạn chế tính thời vụ và nâng cao
hiệu quả kinh doanh lữ hành.
* Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh doanh lữ hành
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
thời gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khi khách có
mặt trong quá trình phục vụ nên khách du lịch được xem là yếu tố “đầu vào” trong
quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong kinh doanh lữ hành sản phẩm không thể
sản xuất trước.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
không gian. Các sản phẩm lữ hành không thể vận chuyển, mang đến tận nơi để phục
vụ khách hàng. Khách hàng chỉ có thể thoả mãn nhu cầu sau khi sử dụng các sản
phẩm dịch vụ. Như vậy, khách hàng là bộ phận tham gia trực tiếp không thể tách rời
từ quá trình sản xuất đến tiêu dùng.
- Ngoài những đặc điểm trên hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc
khá nhiều vào yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian rảnh rỗi, trình độ dân trí cũng như phụ
thuộc vào thu nhập của hướng dẫn viên.
6
Vậy từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy việc kinh doanh lữ hành rất dễ

gặp rủi ro, nó đòi hỏi các doanh nghiệp lữ hành phải có mối quan hệ rộng với các
đối tác, các nhà cung cấp tin cậy và có đội ngũ nhân viên lành nghề.
c. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành
* Nghiên cứu thị trường
Đây là quá trình thu thập, xử lý thông tin, quá trình nghiên cứu thị trường
một cách khoa học sẽ đem lại cho doanh nghiệp những thông tin cần thiết, chính
xác, từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp. Nghiên cứu thị trường bao gồm:
- Nghiên cứu các yếu tố cung về du lịch trên thị trường. Tức nghiên cứu về
các tài nguyên du lịch, khả năng tiếp cận các điểm hấp dẫn du lịch, khả năng đón
tiếp của nơi đến du lịch như điều kiện ăn ở, hoạt động giải trí, hướng dẫn và các
dịch vụ khác và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường.
- Nghiên cứu nhu cầu và cầu của khách về các chương trình du lịch. Công
tác nghiên cứu xuất phát từ các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng và điều kiện đi du
lịch của khách như quỹ thời gian nhàn rỗi, khả năng thanh toán dành cho hoạt động
du lịch, động cơ đi du lịch của khách… Trên cơ sở đó, xác định được các thể loại du
lịch và chất lượng dịch vụ mong muốn của từng nhóm khách hàng khác nhau.
Vậy, thông qua nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành xác định được thị trường khách và khách hàng mục tiêu, từ đó quyết định
loại chương trình du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng.
* Xây dựng chương trình du lịch
Xây dựng chương trình du lịch cần thực hiện các bước sau:
- Nghiên cứu và phân tích thị trường. Thu thập thông tin về tuyến điểm tham
quan, phong tục tập quán và các thông tin liên quan đến việc tổ chức chương trình
du lịch như phương tiện vận chuyển, cơ sở lưu trú, ăn uống, giá cả dịch vụ và các
thông tin khác như thủ tục hải quan, visa, tỷ giá ngoại tệ, chế độ bảo hiểm cho
khách…
- Phát triển chương trình và các yếu tố cấu thành. Doanh nghiệp lữ hành khi
xây dựng và phát triển một chương trình du lịch mới cần thực hiện các nội dung
sau: Xác định ý tưởng chương trình, lựa chọn sơ bộ, nghiên cứu ban đầu, cân nhắc
tính khả thi, khảo sát thực địa, lập hành trình, hợp đồng với các đối tác cung cấp

dịch vụ, thử nghiệm chương trình, quyết định đưa chương trình vào kinh doanh.
- Xác định chi phí và giá bán. Đây là một công việc hết sức khó khăn trong
doanh nghiệp. Doanh nghiệp lữ hành cần đưa ra các quyết định mức giá thật sát sao
cho mức lợi nhuận hợp lý, đồng thời để thúc đẩy khách hàng mua các chương trình
du lịch. Vậy, tiến trình xác định chi phí và giá bán một chương trình du lịch của
7
doanh nghiệp lữ hành: Xác định chi phí, xác định điểm hòa vốn, xác định lợi nhuận,
dự kiến ngân quỹ của khách hàng, tiến trình xác định chi phí và giá bán.
* Xúc tiến quảng bá chương trình du lịch
Sau khi chương trình du lịch được xây dựng và tính toán giá xong, doanh
nghiệp lữ hành tiến hành quảng bá. Những nội dung chính cần cung cấp cho chương
trình du lịch trọn gói bao gồm: tên chương trình, độ dài thời gian, mức giá, hành
trình theo ngày (nơi xuất phát, phương tiện vận chuyển, các điểm tham quan hoặc
các hoạt động của khách, nơi đến cuối cùng, nơi ăn nghỉ ), các khoản không bao
gồm trong giá trọn gói như đồ uống, mua bán đồ lưu niệm và những thông tin cần
thiết khác tùy theo đặc điểm riêng của chương trình du lịch.
Khi tiến hành quảng bá, nhà quản trị cần xác định rõ phân đoạn thị trường
với từng loại chương trình du lịch, để lựa chọn phương tiện quảng bá cho phù hợp.
Các phương tiện quảng bá chương trình du lịch thường được áp dụng bao gồm:
Quảng bá bằng các ấn phẩm (tờ rơi, tập gấp, tập sách hướng dẫn du lịch, áp phích,
băng video), quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, đài,
truyền hình).
* Tổ chức bán chương trình du lịch
Sau khi xây dựng và quảng bá các chương trình du lịch, doanh nghiệp lữ
hành tổ chức bán các chương trình du lịch thông qua hai hình thức là trực tiếp và
gián tiếp. Bán trực tiếp nghĩa là doanh nghiệp lữ hành trực tiếp bán các chương
trình du lịch cho khách hàng, doanh nghiệp quan hệ trực tiếp với khách hàng qua
các hợp đồng mua bán. Bán gián tiếp tức là doanh nghiệp ủy quyền tiêu thụ các
chương trình du lịch cho các đại lý du lịch, chi phí bán hàng của doanh nghiệp được
dành cho các đại lý dưới hình thức hoa hồng và quan hệ thông qua các hợp đồng ủy

thác.
* Tổ chức thực hiện chương trình du lịch
Sau khi xây dựng, quảng bá và bán các chương trình du lịch, doanh nghiệp lữ
hành tổ chức thực hiện chương trình du lịch thông qua các hoạt động sau:
- Chuẩn bị chương trình du lịch: Do bộ phận điều hành chuẩn bị bao gồm các
công viêc: Xây dựng chương trình du lịch chi tiết, chuẩn bị các dịch vụ du lịch,
chuẩn bị tem thanh toán.
- Thực hiện các chương trình du lich: Trong giai đoạn này công việc chủ yếu
là của hướng dẫn viên và các nhà cung cấp dịch vụ trong chương trình du lịch.
- Tiễn khách khi kết thúc chương trình du lịch: Sau khi kết thúc chuong trình
du lịch, doanh nghiệp thực hiện các hoạt động như tổ chức buổi liên hoan tiễn
khách, trưng cầu ý kiến của khách du lịch và rút kinh nghiệm.
* Hạch toán kinh doanh
8
Sau khi chương trình du lịch đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ
tục thanh quyết toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các vấn
đề phát sinh còn tồn tại. Khi tiến hành quyết toán tài chính doanh nghiệp thường bắt
đầu từ khoản tiền tạm ứng cho người dẫn đoàn trước chuyến đi, đến các chi tiêu
phát sinh trong chuyến đi và số tiền hoàn lại doanh nghiệp. Trước khi quyết toán tài
chính người dẫn đoàn phải báo cáo tài chính với các nhà quản trị chấp, sau đó sẽ
chuyển qua bộ phận kế toán của doanh nghiệp để thanh toán và quản lý theo nghiệp
vụ chuyên môn.
2.1.2 Doanh nghiệp lữ hành
2.1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp lữ hành
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về doanh nghiệp lữ hành, đề tài luận
văn em xin trình bày khái niệm dưới các góc độ sau:
Ở Việt Nam,doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa: Doanh nghiệp lữ hành
là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, được thành lập nhằm mục đích
sinh lời bằng việc giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch .(Theo thông tư số 715/TCDL ngày

9/7/1994)
Doanh nghiệp lữ hành là các pháp nhân tổ chức và bán các chương trình du
lịch. (Từ điển quản lý du lịch, khách sạn và nhà hàng)
Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi
nhuận thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch
cho khách du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt
động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện các
hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảm phục vụ các nhu cầu du lịch của
khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. [TL6, Tr52]
Từ những khái niệm trên, trong hoạt động kinh doanh lữ hành chúng ta có
thể hiểu khái niệm chung nhất về doanh nghiệp lữ hành như sau:
Doanh nghiệp lữ hành là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trong
lĩnh vực xây dưng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch trọn gói hay
từng phần.
2.1.2.2 Chức năng của doanh nghiệp lữ hành
a. Chức năng thông tin
Doanh nghiệp lữ hành cung cấp thông tin cho khách du lịch, nhà cung cấp du lịch,
điểm đến du lịch.
- Nội dung thông tin cung cấp cho khách du lịch bao gồm: Thông tin về giá
trị tài nguyên, thời tiết, chính trị, tôn giáo, pháp luật, phong tục tập quán, tiền tệ, giá
9
cả của nơi đến du lịch và những thông tin về giá, thứ hạng, chủng loại dịch vụ, hệ
thống phân phối dịch vụ của nhà cung cấp.
- Nội dung thông tin cung cấp cho nhà cung cấp du lịch và điểm đến du lịch
bao gồm: Mục đích và động cơ chính của chuyến đi, quỹ thời gian rỗi và thời điểm
sử dụng thời gian rỗi cho tiêu dùng du lịch, khả năng thanh toán, mức thu nhập
dành cho tiêu dùng du lịch và kinh nghiệm tiêu dùng du lịch, và các yêu cầu về chất
lượng, thói quen tiêu dùng của khách và các yêu cầu đặc biệt của khách.
Những thông tin trên được doanh nghiệp lữ hành cung cấp dựa vào nguồn

thông tin thứ cấp và nguồn thông tin sơ cấp
b. Chức năng tổ chức
Thực hiện chức năng này nghĩa là doanh nghiệp lữ hành phải thực hiện các công
việc như tổ chức nghiên cứu thông tin, tổ chức sản xuất và tổ chức tiêu dùng.
- Tổ chức nghiên cứu thông tin bao gồm nghiên cứu cả thị trường cầu và thị
trường cung du lịch.
- Tổ chức sản xuất bao gồm việc sắp đặt trước các dịch vụ hoặc liên kết các
dịch vụ đơn lẻ thành công ty du lịch.
- Tổ chức tiêu dùng bao gồm tổ chức cho khách hàng đi lẻ thành từng nhóm,
định hướng và giúp đỡ khách hàng trong quá trình tiêu dùng du lịch.
c. Chức năng thực hiện
Thực hiện chức năng này có nghĩa doanh nghiệp lữ hành thực hiện khâu cuối
cùng trong hoạt động kinh doanh lữ hành. Doanh nghiệp lữ hành thực hiện vận
chuyển khách theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng, thực hiện các hoạt
động hướng dẫn tham quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát các dịch vụ của nhà
cung cấp khác trong chương trình. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành thực hiện hoạt
động làm gia tăng giá trị sử dụng và giá trị của chương trình du lịch thông qua hoạt
động hướng dẫn của hướng dẫn viên.
2.2 Hiệu quả, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
2.2.1 Hiệu quả
Hiệu quả là phạm trù kinh tế xã hội, là một chỉ tiêu phản ánh trình độ của
con người sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia trong các hoạt động để đạt được
kết quả với mục đích của mình. [TL5, Tr258]
Hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham
gia trong mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con người. [TL1, Tr41]
Về cơ bản hiệu quả được phản ánh theo 2 góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội.
2.2.2 Hiệu quả kinh tế
10
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế đặc biệt quan trọng phản ánh yêu cầu

tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng lực lượng sản xuất và mức độ hoàn thiện quan
hệ sản xuất trong nền sản xuất xã hội. Hay nói cụ thể hơn thì hiệu quả kinh tế là mối
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra trong hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế
(của doanh nghiệp). Được thể hiện là mối tương quan tối ưu của mối quan hệ giữa
các yếu tố đầu ra và các yếu tố đầu vào cần thiết của hoạt động kinh tế đó.
2.2.3 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của xã hội nhằm
thực hiện các mục tiêu xã hội, phản ánh mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt
được đến xã hội và môi trường, là sự tác động tích cực hay tiêu cực đến các hoạt
động của con người, trong đó có hoạt động kinh tế đối với xã hội và mội trường.
Vậy hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội là hai mặt vừa độc lập vừa thống
nhất, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nhưng hiệu quả xã hội là đại lượng
mang tính trừu tượng, còn hiệu quả kinh tế thì có thể đo lường được bằng một hệ
thống chỉ tiêu cụ thể nên việc xác định và đánh giá hiệu quả xã hội là rất khó khăn.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình nămtrước
2.3.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
2.3.1.1 Các nghiên cứu của trường Đại Học Thương Mại
Trong bài luận văn đã sử dụng và tham khảo các tài liệu nghiên cứu là các
giáo trình và các bài luận văn của trường Đại Học Thương Mại.
1. Nguyễn Thị Nguyên Hồng, Hà Văn sự; Bài giảng kinh tế doanh nghiệp dich vụ,
du lịch ; NXB Đại học thương mại, 1995
2. GS.TS Nguyễn Doãn Thị Liễu, TS. Nguyễn Trọng Đặng, TS. Vũ Đức Minh;
Giáo trình quản trị doanh nghiệp khách sạn du lịch ; NXB Đại học thương mại,
2008
3. PGS.TS Vũ Đức Minh; Giáo trình kinh tế du lịch, NXB Đại học thương mại,
2009
4. Ths. Trịnh Thị Sâm, Luật kinh tế, NXB Đại học thương mại, 2008
5. Lê Minh Phương, luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
lữ hành của chi nhánh công ty du lịch dịch vụ quốc tế Bà Rịa Vũng Tàu tại Hà Nội,

2006
Các công trình nghiên cứu trên có nội dung đề cập đến các khái niệm, đặc
điểm, nội dung kinh doanh lữ hành, khái niệm và chức năng doanh nghiệp lữ hành,
khái niệm hiệu quả, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội. Ngoài ra, còn nêu các giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty du lịch Hà nội và chi nhánh công ty
du lịch dịch vụ quốc tế Bà Rịa Vũng Tàu tại Hà nội.
11
2.3.1.2 Các nghiên cứu của trường khác
Bài luận văn còn sử dụng và tham khảo một số giáo trình của trường khác như:
1. GS.TS Nguyễn Văn Đính, PGS.TS Trần Thị Minh Hòa; Giáo trình kinh tế du
lịch ; NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2008
2. TS. Nguyễn Văn Mạnh, TS. Phạm Hồng Chương; Giáo trình quản trị kinh doanh
lữ hành ; NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2006
Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến khái niệm, đặc điểm, nội dung
kinh doanh lữ hành, khái niệm và chức năng doanh nghiệp lữ hành, khái niệm hiệu
quả, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
2.3.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu của nước ngoài
1. John Swarbrooke and Susan Horner; Business travel and tourism ; Butterworth-
Heinemann, 2001
2. David wearer, Martin oppermane; Tour : the business of tourism ; Wiley & Sons,
1999
Các tài liệu trên có nội dung đề cập đến các hoạt động kinh doanh lữ hành,
kinh doanh du lịch của các doanh nghiệp du lịch và đại lý kinh doanh du lịch, các
nội dung về chương trình du lịch nội địa và quốc tế.
Vậy, trong quá trình làm bài luận văn tốt nghiệp, em đã tìm hiểu và tham
khảo các công trình nghiên cứu trước đó. Em thấy tất cả những nghiên cứu chỉ dừng
lại ở việc timg hiểu khái niệm, đặc điểm, nội dung kinh doanh lữ hành, khái niệm và
chức năng doanh nghiệp lữ hành, còn một số đề cập đến phát triển kinh doanh lữ
hành và nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại một số doanh nghiệp. Nhưng
chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập chuyên sâu đến việc nâng cao hiệu quả

kinh doanh tại Trung tâm LHQT Tracotour của CTCP du lịch thương mại và đầu tư.
Vì vậy, luận văn tốt nghiệp này đảm bảo tính mới, có ý nghĩa khoa học cả về lý luận
và thực tiễn.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
2.4.1 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
Theo quan điểm của tác giả, Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế,
phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh lữ hành thể hiện khả năng, mức độ sử dụng các yếu tố
đầu vào và tài nguyên du lịch để tạo ra và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm dịch
vụ có chất lượng cao trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách du lịch với chi phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất, thu được lợi nhuận
tối đa và có ảnh hưởng tích cực đến xã hội và môi trường. . [TL5, Tr262]
12
Nói cách khác, hiệu quả kinh doanh lữ hành phản ánh trình độ sử dụng
nguồn nhân lực có sẵn để đạt được kết quả kinh doanh cao với chi phí thấp.
Trong đó, bao gồm các yếu tố đầu vào là cơ sở vật chất lỹ thuật, vốn sản xuất
kinh doanh, lao động trong du lịch, tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân tạo, doanh
thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành và cuối cùng là chi phí cho các đối tượng lao
động, tư liệu lao động và các chi phí về lao động.
Vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành là tất yếu và khách quan vì:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, giải quyết thỏa đáng các lợi ích cơ bản, duy trì sự ổn định và phát triển
doanh nghiệp. Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu chính của doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh lữ hành. Trong kinh doanh, chi phí bỏ ra thấp với doanh thu đạt
được cao thì lợi nhuận đạt được sẽ cao. Khi doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận thì
cũng là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu trong hoạt động kinh doanh lữ
hành của mình.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch. Để thỏa mãn tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách, yêu cầu các doanh

nghiệp cần phải nắm bắt nhu cầu, tâm lý tiêu dùng và thị hiếu của khách du lịch để
có sự cải tiến các dịch vụ du lịch, giảm giá các sản phẩm du lịch. Từ đó, khẳng định
được vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành để đáp ứng nhu cầu người lao
động. Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành không những tiết kiệm được thời gian
lao động xã hội cần thiết, tiết kiệm lao động sống, mà còn tạo cho người lao động
trong doanh nghiệp có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh lữ hành góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp lữ hành đầu tư tái
sản xuất mở rộng, chiếm lĩnh thị trường và nhu cầu khách hàng. Khi đó, điều kiện
của người lao động trong doanh nghiệp được cải thiện, tiền lương được nâng lên, là
đòn bẩy thúc đẩy người lao động làm việc nhằm nâng cao năng xuất lao động.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nhằm nâng cao khả năng canh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện
nay thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường là yếu tố quan trọng
và quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp lữ hành đạt được hiệu
quả cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng các hoạt động như nghiên cứu thị
trường, quảng cáo, xây dựng các chương trình du lịch… để tạo ra các sản phẩm du
lịch độc đáo, mới lạ nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách du lịch.
Cuối cùng, nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành là tiết kiệm nguồn nhân
lực và tránh sự sử dụng lãng phí lao động. Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành sẽ
13
tiết kiệm các chi phí bỏ ra, tiết kiệm thời gian lao động xã hội cần thiết và tiết kiệm
lao động sống.
2.4.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh lữ hành
Đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác
nhau. Do giới hạn nghiên cứu của đề tài luận văn, em xin nghiên cứu một số chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung và một số chỉ tiêu đặc trưng cho lĩnh
vực kinh doanh lữ hành.
2.4.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh lữ hành tổng hợp
Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp là chỉ tiêu phản ánh tổng quát hiệu quả kinh

doanh của toàn bộ quá trình sử dụng các nguồn lực trong kinh doanh của doanh
nghiệp lữ hành. Chỉ tiêu này cần thiết trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp vì có trường hợp hiệu quả mặt này tăng và hiệu quả mặt khác
giảm.
Do đó, hiệu quả kinh doanh lữ hành tổng hợp được đo bằng tỷ số giữa tổng
doanh thu lữ hành với tổng chi phí cho lữ hành. Chỉ tiêu này cho ta biết nếu bỏ ra
một đồng chi phí thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này được tính bởi công thức:
H = D / F
Trong đó: H : Hiệu quả kinh doanh lữ hành tổng hợp
D : Doanh thu kinh doanh lữ hành
F : Chi phí cho kinh doanh lữ hành
Nếu : H > 1 thì kinh doanh lữ hành có lãi
H = 1 thì kinh doanh lữ hành hòa vốn
H < 1 thì kinh doanh lữ hành lỗ
Vậy, chỉ tiêu này được dùng để đo lường hiệu quả kinh doanh lữ hành của
doanh nghiệp, và nó có thể dùng để đo lường hiệu quả kinh doanh của các hoạt
động kinh doanh tại doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong thực tiễn còn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
F’ = F / D × 100%
Thực chất chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu mức doanh thu đạt được
trên một đồng chi phí bỏ ra. Nó cho thấy để đạt được một đồng doanh thu thì doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí và hiệu quả sử dụng chi phí càng cao thì
tỷ suất chi phí càng giảm, có nghĩa là chỉ tiêu F’ càng nhỏ càng tốt.
2.4.2.2 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh lữ hành bộ phận
Để có những đo lường cụ thể hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận tham gia
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành, trong quá trình đo lường chúng ta
14
sử dụng các chỉ tiêu bộ phận như: chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động, chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng vốn và chỉ tiêu hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật.

a. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
* Chỉ tiêu năng suất lao động
Năng suất lao động trong doanh nghiệp lữ hành là hiệu quả của lao động
sống trong quá trình kinh doanh sản phẩm lữ hành, được biểu hiện bằng doanh thu
bình quân của một nhân viên kinh doanh hay bằng lượng lao động hao phí bình
quân cho một đơn vị doanh thu.
H

= W = D / R
Trong đó: W là năng suất lao động bình quân chung trong kỳ
R là số lao động bình quân sử dụng trong kỳ đó
Chỉ tiêu này cho ta biết doanh thu bình quân trên tổng số lao động của doanh
nghiệp hay một lao động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Trong các doanh
nghiệp, tăng năng suất lao động là một chỉ tiêu phấn đấu nhằm tăng hiệu quả kinh
doanh lữ hành, tăng thu nhập, tăng tích lũy cho doanh nghiệp và tăng doanh thu từ
thuế cho Nhà nước đồng thời tiết kiệm lượng lao động sống.
Mặt khác, trong kinh doanh lữ hành phần lớn sử dụng lao động sống trực tiếp
tham gia vào quá trình kinh doanh, nên việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
trực tiếp cũng cần thiết để đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp.
Vì vậy, năng suất lao động trực tiếp ta có công thức:
W
TT
= D / R
TT
Trong đó: W
TT
là năng suất lao động trực tiếp bình quân chung trong kỳ
R
TT
là số lao động trực tiếp bình quân sử dụng trong kỳ

* Chỉ tiêu mức thu nhập bình quân của một lao động
L
TT
= L / R
TT
Trong đó: L
TT
là mức thu nhập bình quân của một lao động trong kỳ
R
TT
là số lao động trực tiếp bình quân
L là tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định của một doanh nghiệp lữ hành
mỗi lao động có thể tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả
sử dụng nguồn nhân lực càng cao tức là doanh nghiệp đã nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Mức doanh thu đạt được từ một đồng chi phí tiền lương
H
1
= D / P
Sức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lương
H
2
= L / P
15
Trong đó: P là tổng quỹ tiền lương sử dụng trong kỳ
Hai chỉ tiêu này phản ánh đơn vị bỏ ra từ một đồng chi phí tiền lương trong
kỳ đạt được bao nhiêu đồng doanh thu, bao nhiêu đồng thu nhập hay lợi nhuận.
Chi phí tiền lương là một bộ phận trong tổng chi phí của doanh nghiệp, và

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tỷ lệ nghịch với chi phí. Vì thế, nâng cao
hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương là rất quan trọng và cần thiết để nâng cao hiệu
quả kinh doanh lữ hành tại doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là
cần tiết kiệm chi phí tiền lương trong kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng tiền
lương.
b. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dựa vào các chỉ tiêu.
Sức sản xuất kinh doanh của một đồng vốn
H
v
= D / V
Sức sinh lợi của một đồng vốn
H
v
= L / V
Trong đó: V = V

+ V

V là vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ
V

là vốn cố định sử dụng trong kỳ
V

là vốn lưu động sử dụng trong kỳ
Các chỉ tiêu trên phản ánh trong một kỳ kinh doanh nhất định, nếu doanh nghiệp lữ
hành bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu và
bao nhiêu đồng lợi nhuận.

* Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Sức sản xuất kinh doanh của một đồng vốn cố định
H
VCĐ
= D / V

Sức sinh lợi của một đồng vốn cố định
H
VCĐ
= L / V

Các chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn cố định và chi
phí khấu hao tài sản cố định là những hao phí thực tế đã tạo ra kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Sức sản xuất kinh doanh và sức sinh lợi của một đồng vốn lưu động.
H
VLĐ
= D / V

; H
VLĐ
= L / V

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ có thể đạt
được mức doanh thu là bao nhiêu và lợi nhuận là bao nhiêu.
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
16
l = D
V

/ V

; n = V

/ d
V
Trong đó:
l: là số lần chu chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất
định vốn lưu động quay được bao nhiêu đồng, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
n: là số ngày chu chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để
vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
D
V
là doanh thu theo giá vốn
c. Hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật
Sức sản xuất kinh doanh và sức sinh lợi của cơ sở vật chất kỹ thuật.
H
CSVC
= D / F
CSVCKT
; H
CSVC
= L / F
CSVCKT
Trong đó: F
CSVC
là chi phí cơ sơ vật chất kỹ thuật
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ khấu hao tài sản cố định và hiệu quả sử dụng
cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4.2.3 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh lữ hành đặc trưng.

Đặc trưng cho kinh doanh lữ hành có thể kể đến các chỉ tiêu sau đây.
- Hiệu quả từ một ngày khách
Doanh thu BQ Tổng doanh thu
từ một ngày khách =
Tổng số ngày khách thực hiện
Lợi nhuận BQ Tổng lợi nhuận
từ một ngày khách =
Tổng số ngày khách thực hiện
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu doanh thu và lợi
nhuận binh quân từ một ngày khách.
- Hiệu quả từ một lượt khách du lịch
Doanh thu BQ Tổng doanh thu
từ một lượt khách du lịch =
Tổng số lượt khách
Lợi nhuận BQ Tổng lợi nhuận
từ một lượt khách du lịch =
Tổng số lượt khách
17
Chỉ tiêu này cho biết doanh thu và lợi nhuận bình quân doanh nghiệp thu
được từ một lượt khách du lịch.
2.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
2.4.3.1 Các nhân tố khách quan
a. Giá cả
Giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh lữ hành của doanh
nghiệp, nó tác động đến cả đầu ra như doanh thu các sản phẩm lữ hành và tác động
đến đầu vào là giá trị vốn kinh doanh và chi phí để tạo ra kết quả kinh doanh. Ngoài
ra, trong hoạt động kinh doanh lữ hành thì giá trị của ngoại tệ cũng là một yếu tố rất
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành. Do đó, để đánh giá đúng
hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp cần phải loại trừ sự ảnh hưởng của yếu tố giá cả.
b. Chính sách của Nhà nước

Các chính sách, chủ chương và đường lối của Đảng, Nhà nước có ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp lữ hành nói riêng. Sự ảnh hưởng này qua các yếu tố như: chính sách thuế, tín
dụng, xuất nhập cảnh… đã ảnh hưởng tới cả doanh nghiệp và khách du lịch. Do
lượng khách du lịch quốc tế đóng vai trò rất lớn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp lữ hành, nên kinh doanh lữ hành phụ thuộc rất nhiều vào các chính
sách mở cửa nền kinh tế của Nhà nước, để đón nhận sự đầu tư của nước ngoài và
lượng khách du lịch quốc tế.
c. Sức cạnh tranh trên thị trường
Hiện nay, do sự phát triển của nền kinh tế thị trường nên có rất nhiều doanh
nghiệp lữ hành đang có mặt trên thị trường. Do đó, sức cạnh tranh trong hoạt động
kinh doanh lữ hành ngày càng gay gắt như: cạnh tranh về giá các sản phẩm lữ hành,
về quang cáo các chương trình du lịch, về các chương trình khuyến mại và các sản
phẩm dịch vụ mới. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải làm sao để nâng cao chất lượng
các sản phẩm lữ hành, đồng thời phải có các chính sách giá phù hợp với từng đối
tượng khách du lịch. Đây được xem là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp.
d. Tính thời vụ du lịch
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh lữ hành của
doanh nghiệp. Tính thời vụ tronh kinh doanh lữ hành gắn liền với các yếu tố như:
thời tiết, mùa, tính chất công việc và thời gian nhàn rỗi của khách du lịch…Các
nhân tố này là một quá trình lặp đi, lặp lại hàng năm của cung và cầu du lịch. Điều
kiện tự nhiên được xem là yếu tố bất biến, do vậy nó chỉ cho phép doanh nghiệp lữ
hành kinh doanh trong những thời gian nhất định của năm như: vào mùa hè thì du
18
lịch nghỉ mát và du lịch tắm biển phát triển mạnh, vào mùa xuân thì du lịch lễ hội
phát triển…
e. Sự phát triển của nền kinh tế
Ngành du lịch phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Doanh
nghiệp lữ hành chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi nền kinh tế phát triển lớn

mạnh, đáp ứng tối đa nhu cầu của toàn xã hội. Kinh doanh lữ hành không chỉ xây
dựng, bán và tổ chức thực hiện chương trình du lịch mà còn phải tạo các mối quan
hệ với đối tác, với các nhà cung ứng tại nơi đến, điểm đến du lịch nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách du lịch. Do đặc thù riêng của ngành so với các ngành kinh tế
khác trên thị trường, nên các sản phẩm lữ hành có hiệu quả cao hay không thì còn
có sự hỗ trợ rất lớn của các ngành kinh tế khác như bưu chính viễn thông, giao
thông vận tải, hàng không và các ngành khác.
f. Các yếu tố khác
Ngoài các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của
doanh nghiệp nêu trên còn có một số nhân tố khác như:
Khách hàng (thực chất là thị trường của doanh nghiệp): Thị trường của
doanh nghiệp lữ hành là tập hợp các khách du lịch có nhu cầu mua và tiêu dùng các
sản phẩm lữ hành. Với doanh nghiệp lữ hành thì khách hàng được xem là yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nên
doanh nghiệp cần quan tâm đến nhu cầu của từng đối tượng khách khác nhau để
cung cấp các sản phẩm lữ hành phù hợp.
Đối thủ cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
ngày càng gay gắt như: cạnh tranh về giá, các chương trình khuyến mại, các sản
phẩm du lịch mới… Chính sự cạnh tranh đó đã ảnh hưởng lớn tới lượng khách du
lịch đến với doanh nghiệp, cũng như doanh thu và hiệu quả kinh doanh lữ hành.
2.4.3.2 Các nhân tố chủ quan
a. Vốn kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp lữ hành cần có nguồn vốn kinh
doanh và nguồn vốn này gồm có hai loại vốn là: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ một phần
giá trị của chúng chuyển vào sản phẩm vật chất và dịch vụ, nên các vốn cố định sẽ
giảm dần qua các chu kỳ kinh doanh. Giá trị tài sản cố định bị hao mòn khi chuyển
dịch vào giá trị sản phẩm được biểu hiện bằng tiền gọi là tiền khấu hao. Do đó,
doanh nghiệp cần rút ngắn thời gian sử dụng tài sản cố định trên cơ sở tăng cường
độ làm và tránh hao mòn vô hình đối với tài sản cố định.

Vốn lưu động trong kinh doanh lữ hành được chia làm hai loại vốn: vốn lưu
động định mức và vốn lưu động không định mức. Trong đó, vốn lưu động định mức
19
là số vốn lưu động cần thiết đảm bảm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành một cách bình thường, liên tục và cố định. Số vốn này thường chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn lưu động của doanh nghiệp. Còn vốn lưu động không
định mức bao gồm các tài khoản bằng tiền và các khoản vốn.
Vậy, doanh nghiệp cần quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để phục vụ các nhu cầu kinh doanh và tiết kiệm các
khoản vốn không cần thiết trong quá trình kinh doanh.
b. Đội ngũ lao động
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp lữ hành mang tính chất dịch vụ, sự tiếp xúc giữa khách hàng
và nhân viên được diễn ra một cách liên tục, thường xuyên nên việc giao tiếp, ứng
xử, phong cách làm việc của nhân viên sẽ tác động trực tiếp đến việc thu hút khách
hàng. Đội ngũ lao động tại doanh nghiệp ngoài yêu cầu về trình độ chuyên môn,
trình độ hiểu biết văn hóa, lịch sử, truyền thống đất nước, trình độ ngoại ngữ còn
phải có các kiến thức giao tiếp xã hội, nắm bắt thông tin thị trường và hiểu biết các
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước… nhằm cung cấp các thông tin cần
thiết phục vụ nhu cầu của khách.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp lữ hành cần phải chú ý đến công tác đào tạo,
không ngừng nâng cao đội ngũ lao động gồm cả đội ngũ quản lý và công nhân viên.
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là các phương tiện lao động, các trang thiết bị về vật
chất được nâng cao và sử dụng hợp lý sẽ tiết kiệm được các chi phí cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp thường xuyên đổi mới và đầu tư vào cơ sở vật chất, các trang
thiết bị phải luôn hiện đại và có tính thẩm mỹ cao nhằm thỏa mãn nhu cầu khách để
không ngừng nâng cao khả năng phục vụ của doanh nghiệp và cũng là mục tiêu
chiến lược để nâng cao hiệu quả kinh doanh lâu dài.
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp lữ hành gồm có nhà cửa, trang

thiết bị, máy móc văn phòng, hệ thống thông tin liên lạc, phương tiện vận chuyển,
hệ thống đặt giữ chỗ… mang tính đồng bộ trong xây dựng và sử dụng với chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Vậy, nâng cao hiệu quả sử
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ làm giảm chi phí kinh doanh, làm giảm giá thành
sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
d. Chất lượng dịch vụ du lịch
Chất lượng dịch vụ du lịch trong doanh nghiệp lữ hành được quyết định bởi
3 nhân tố: lao động, các sản phẩm lữ hành và cơ sở vật chất kỹ thuật. Đây là yếu tố
cần thiết trong doanh nghiệp nên cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh lữ hành trong doanh nghiệp. Do quá trình đáp ứng nhu cầu rất đa
20
dạng, ngày càng cao về vật chất và phi vật chất của khách du lịch thì các công đoạn
phục vụ khách cần phải tuân theo quy trình chuẩn.
Nâng cao chất lượng phục vụ sẽ làm tăng chi phí kinh doanh song chất lượng
phục vụ tốt sẽ là yếu tố quyết dịnh khối lượng sản phẩm lữ hành tiêu thụ tại doanh
nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải làm sao để tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ
tiêu thụ sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch là một biện
pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại doanh nghiệp.
e. Trình độ tổ chức quản lý
Trình độ tổ chức quản lý trong doanh nghiệp thể hiện ở cách tổ chức, quản lý
những yếu tố nguồn lực như vốn, lao động, kỹ thuật… có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh lữ hành. Nếu trình độ tổ chức quản lý không tốt sẽ làm lãng phí
nguồn lực, ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh và cung cấp các sản phẩm lữ hành
cho khách. Nhưng nếu trình độ tổ chức quản lý tốt thì sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh lữ hành. Do vậy, cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp phải gọn
nhẹ, không cồng kềnh phức tạp và có hiệu quả.
f. Doanh thu và cơ cấu sản phẩm
Doanh thu và cơ cấu sản phẩm ảnh hưởng rất lớn tới việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành. Doanh thu càng cao với chi phí thấp thì
chứng tổ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, nhưng cơ cấu sản phẩm cũng là yếu

tố ảnh hưởng đến các doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Do đó, để
nâng cao hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp cần có một cơ cấu sản phẩm phù
hợp với tình hình kinh doanh tại doanh nghiệp mình.
2.4.4 Quan điểm và phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
2.4.4.1 Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành là yêu cầu quan trọng và là mục tiêu
hàng đầu của các doanh nghiệp lữ hành. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh
doanh lữ hành chính là việc nâng cao tất cả các hoạt động trong quá trình kinh
doanh lữ hành và nó được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tăng doanh thu và giảm
chi phí không cần thiết.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động bằng việc đào tạo đội ngũ quản lý,
giám sát chuyên nghiệp, đào tạo bồi dưỡng và phát triển đội ngũ nhân phục vụ có
chất lượng cao. Ngoài ra, nâng cao những kiến thức về du lịch, văn hóa giao tiếp,
cách ứng sử, kiến thức về lịch sử văn hóa xã hội…
- Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp lữ hành.
Việc đảm bảo đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả vốn sẽ là nhân tố quan trọng tác động
đến hiệu quả kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp lữ hành. Vì vậy, doanh nghiệp
lữ hành cần phải có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, phải xác định cơ cấu vốn hợp
21
lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô của doanh nghiệp và tránh không lạm dụng vốn
vay quá mức.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm lữ hành, tức nâng cao chất lượng các
chương trình du lịch và các dịch vụ trong chương trình.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp. Xây dựng
tốt mối quan hệ giữa người quản lý và nhân viên, tổ chức và phối hợp chặt chẽ các
bộ phận kinh doanh trong doanh nghiệp với nhau nhằm phát huy sức mạnh chung,
tăng khả năng cạnh tranh để nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành.
2.4.4.2 Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
a. Tăng doanh thu
Trong kinh doanh lữ hành, khả năng tăng doanh thu của các doanh nghiệp

phụ thuộc từ hai phía cả khách hàng và doanh nghiệp. Lượng khách du lịch đến một
quốc gia, một địa phương hay một điểm du lịch, độ dài thời gian lưu lại của khách
và mức độ chi tiêu bình quân của khách là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có các phương hướng nhằm tăng doanh
thu như:
- Nâng cao trình độ và tạo các động cơ cho người lao động. Doanh nghiệp
cần đưa ra các chương trình đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức thực tế trong
kinh doanh lữ hành và sự hiểu biết về văn hóa xã hội. Ngoài ra, doanh nghiệp cần
khuyến khích các lợi ích về vật chất và tinh thần cho người lao động nhằm tạo động
lực để họ làm tốt các công việc của mình.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng công trình, trang bị
thêm các thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất va nâng cao hiệu quả sử dụng chúng.
- Tăng cường công tác quản lý, cần có các chiến lược kinh doanh dài hạn và
chính sách kinh doanh ngắn hạn.
- Phát triển nhiều mối quan hệ với các doanh nghiệp khác để tăng cường khả
năng cung ứng.
- Nghiên cứu thị trường để tạo ra các chương trình du lịch phù hợp với từng
nhóm khách hàng khác nhau nhằm thu hút khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm lữ hành, tức là doanh nghiệp ngày càng
nâng cao chất lượng phục vụ trong chương trình du lịch, bổ sung các dịch vụ để
chương trình ngày càng hoàn thiện hơn và phong phú hơn. Doanh nghiệp cần tạo ra
các chương trình du lịch mới, hấp dẫn nhằm thu hút khách du lịch.
b. Tiết kiệm chi phí
Doanh nghiệp thực hiện công tác tiết kiệm chi phí kinh doanh như sau:
22
- Giảm những chi phí không liên quan đến chất lượng dịch vụ, tức là doanh
nghiệp hạn chế tối đa những chi phí không cần thiết trong kinh doanh tránh lãnh phí
nhằm đạt hiệu quả cao.
- Giảm những chi phí bất hợp lý, tức là doanh nghiệp giảm những chi phí
không phục vụ cho mục đích kinh doanh cụ thể.

Vậy, tiết kiệm chi phí trong doanh phải thực hiện một cách hợp lý, cắt giảm
những chi phí không cần thiết trong kinh doanh. Đồng thời, doanh nghiệp cần quan
tâm đúng mức đến các khoản chi phí có vai trò nâng cao văn minh phục vụ, cải
thiện điều kiện kinh doanh.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân
tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm
LHQT Tracotour của CTCP du lịch thương mại và đầu

3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập các dữ liệu sơ cấp, em đã sử dụng 2 phương pháp cụ thể: phương
pháp điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
a. Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Phương pháp này được thực hiện thông qua 6 bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng điều tra: Đối tượng điều tra là khách du lịch và
một nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp.
Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra: Phiếu điều tra được thiết thành 2 mẫu
cho 2 đối tượng là khách hành và doanh nghiệp.
23
Bước 3: Phát phiếu điều tra: Phiếu điều tra được phát cho khách hàng và
doanh nghiệp trong thời gian định trước.
Bước 4: Thu phiếu điều tra: Sau khi phiếu điều tra đã được đánh giá từ khách
hàng, tiến hành thu lại phiếu điều tra từ khách.
Bước 5: Xử lý và phân tích dữ liệu: Sau khi thu phiếu điều tra, tiến hành xử
lý phiếu điều tra theo từng câu hỏi, câu trả lời và tiến hành phân tích các dữ liệu.
Bước 6: Kết luận: Khi phân tích các kết quả thu được từ phiếu điều tra xong
thì đưa ra kết luận.
+ Đối với khách hàng: Trong thời gian từ ngày 8/4/2010 – 12/4/2010, tiến
hành phát 50 mẫu phiếu điều tra cho 50 khách hàng trong đó có 30 mẫu phiếu điều

tra dành cho khách du lịch nội địa và 20 mẫu phiếu điều tra dành cho khách du lịch
quốc tế (Anh, Trung Quốc) Được sự đồng ý và giúp đỡ của doanh nghiệp và hướng
dẫn viên trong chương trình du lịch, phiếu điều tra đã được phát cho khách du lịch
sau khi kết thúc chương trình du lịch. Tổng số phiếu hợp lệ thu về là 45 phiếu trong
đó có 27 phiếu thu từ khách du lịch nội địa chiếm 60%và 18 phiếu thu từ khách du
lịch quốc tế cụ thể: khách Anh 10 phiếu chiếm 22,22%, khách Trung Quốc 8 phiếu
chiếm 17,78%.
+ Đối với Doanh nghiệp: Phiếu điều tra được phát vào ngày 13/04/2010 cho
ông Đỗ Hải Đăng Giám đốc Trung tâm LHQT Tracotour và phiếu điều tra thu vào
ngày 14/04/2010. Mẫu phiếu được thiết kế thành 9 câu hỏi để thăm dò ý kiến về thị
trường khách du lịch, chất lượng các chương trình du lịch, các biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh đã áp dụng, kết quả kinh doanh trong 2 năm vừa qua của Trung
tâm. Phương pháp này là cơ sở giúp luận văn đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành,
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại
Trung tâm LHQT Tracotour của CTCP du lịch thương mại và đầu tư.
b. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn được tiến hành theo 4 bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn gồm có 4
người là các nhà quản trị và trưởng bộ phận tại Trung tâm như giám đốc và phó
giám đốc Trung tâm, trưởng bộ phận điều hành, bộ phận marketing.
Bước 2: Thiết kế câu hỏi phỏng vấn: Thiết kế câu hỏi phỏng vấn liên quan
đến vấn đề hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Trung tâm LHQT, với mục đích chủ yếu
là làm rõ thêm các vấn đề của kết quả điều tra trắc nghiệm.
Bước 3: Xác định thời gian phỏng vấn. Thời gian phỏng vấn là sau khi thu
thập và xử lý kết quả điều tra trắc nghiệm vào ngày 16/4/2010 và lịch phỏng vấn sẽ
vào các thời gian khác nhau theo từng đối tượng phỏng vấn đã hẹn trước.
24
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn và ghi biên bản phỏng vấn. Trong quá trình
phỏng vấn có ghi chép biên bản nội dung câu hỏi và câu trả lời.
3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp trong luận văn được thu thập từ các dữ liệu nội bộ của Trung
tâm LHQT Tracotour và các dữ liệu bên ngoài.
- Dữ liệu nội bộ trong Trung tâm bao gồm các thông tin lưu trữ tại Trung tâm
như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các số liệu về số lượng và cơ cấu lao
động, thị trường khách và cơ cấu khách…căn cứ vào các dữ liệu này để luận văn có
thể đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Các thông tin này được thu thập từ
Phòng Kế toán, Phòng Tổ chức - hành chính.
- Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp bên ngoài Trung tâm được thu thập từ các cơ
quan Nhà nước, các tạp chí và báo du lịch, các đề tài luận văn khóa trước,các giáo
trình, các website về du lịch…để phục vụ cho việc hệ thống một số cơ sở lý luận về
hiệu quả kinh doanh lữ hành.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.2.1 Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp thống kê: Sau khi phát và thu hồi phiếu điều tra trắc nghiệm
đối với khách hàng và doanh nghiệp, em đã tiến hành thống kê kết quả điều tra bằng
phần mền Excel để tổng hợp những ý kiến của khách hàng và doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: Sau khi tổng hợp kết quả điều tra, em đã thực hiện
phân tích kết quả thu được để phục vụ cho việc đánh giá thực trạng, ưu điểm và hạn
chế trong kinh doanh lữ hành tại Trung tâm LHQT Tracotour của CTCP du lịch
thương mại và đầu tư. Ngoài ra, đây còn là cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Trung tâm.
3.1.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thống kê: Được sử dụng cho việc hệ thống hóa một số cơ sở
lý luận vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để lập bảng so sánh các chỉ tiêu kết
quả kinh doanh của Trung tâm LHQT Tracotour trong 2 năm 2008 và năm 2009.
- Phương pháp phân tích: Từ kết quả so sánh nói trên, em đã thực hiện phân
tích hiệu quả kinh doanh lữ hành của Trung tâm trong 2 năm 2008 và năm 2009 để
đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Trung tâm LHQT
Tracotour của CTCP du lịch thương mại và đầu tư trong thời gian tới.

3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm LHQT Tracotour của CTCP du lịch
thương mại và đầu tư
25

×